1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận cái răng, thành phố cần thơ luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

93 11 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Tín Dụng Chính Thức Của Hộ Kinh Doanh Cá Thể Trên Địa Bàn Quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ
Tác giả Lê Duy Trường
Người hướng dẫn TS. Ngô Văn Thiện
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Tp.Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU (15)
    • 1.1 Đặt vấn đề (15)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3 Câu hỏi nghiên cứu (16)
    • 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (17)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (17)
    • 1.6 Đóng góp của đề tài nghiên cứu (17)
    • 1.7 Cấu trúc luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỀ TÍN DỤNG (19)
    • 2.1 Tổng quan về tín dụng chính thức (19)
      • 2.1.1 Khái niệm về tín dụng (19)
      • 2.1.2 Tín dụng chính thức (21)
      • 2.1.3 Tiếp cận tín dụng (21)
      • 2.1.4 Cơ sở lý thuyết về tiếp cận tín dụng (22)
    • 2.2 Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể (25)
      • 2.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh (25)
      • 2.3.2 Mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ kinh doanh (26)
    • 2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng (27)
    • 2.4 Tổng quan các nghiên cứu có liên quan (29)
      • 2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài (29)
      • 2.4.2 Các nghiên cứu trong nước (30)
      • 2.4.3 Tổng hợp các nghiên cứu (32)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (37)
    • 3.2 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (38)
      • 3.2.1 Mô hình nghiên cứu (38)
      • 3.2.2 Giả thuyết nghiên cứu (39)
    • 3.3 Phương pháp phân tích (41)
    • 3.4 Phương pháp thu thập số liệu (43)
      • 3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (43)
      • 3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (43)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1 Thực trạng khả năng tiếp cận vốn vay tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (45)
      • 4.1.1 Thông tin chung của đối tượng được khảo sát (45)
      • 4.1.2 Thực trạng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (48)
    • 4.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (57)
      • 4.2.1 Thống kê mô tả các biến số trong mô hình nghiên cứu (57)
      • 4.2.2 Phân tích tương quan (0)
      • 4.2.3 Kết quả hồi quy Logistic (61)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH (67)
    • 5.1 Kết luận (67)
    • 5.2 Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức (68)
      • 5.2.1 Cơ sở đề xuất hàm ý chính sách (68)
      • 5.2.2 Một số hàm ý chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ (69)
    • 5.3 Hạn chế của đề tài và định hướng nghiên cứu tiếp theo (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay, Đảng và Nhà nước khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế Tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, các hộ kinh doanh cá thể đã hưởng lợi từ các thủ tục thành lập và cải cách quản lý thuế Hiện nay, hộ kinh doanh được quản lý theo hình thức thuế khoán, không yêu cầu tập hợp hóa đơn hay ghi chép sổ sách, điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của các hộ kinh doanh cá thể.

Quản lý các hộ kinh doanh cá thể không quá khó khăn do quy mô nhỏ và hình thức đăng ký thuế khoán, giúp họ không cần tập hợp hóa đơn hay thực hiện ghi chép sổ sách Môi trường và văn hóa Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế hộ gia đình, nhờ vào bí quyết sản xuất truyền thống và kinh nghiệm tích lũy qua nhiều thế hệ, từ đó phát huy các ngành nghề truyền thống và tạo ra sản phẩm độc đáo Hệ thống ngân hàng hiện nay cũng chú trọng đến việc cung cấp vốn cho các hộ kinh doanh, tuy nhiên, việc tiếp cận vốn vẫn gặp nhiều hạn chế, khiến nhiều hộ phải tìm đến nguồn vốn không chính thức với lãi suất cao, ảnh hưởng đến thu nhập của họ.

Quận Cái Răng, tọa lạc ở phía Đông Nam thành phố Cần Thơ, đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng chung của thành phố.

Ngân hàng thương mại tại quận Cái Răng cung cấp vốn tín dụng ổn định và lãi suất hợp lý, trở thành lựa chọn hàng đầu cho cá nhân sản xuất kinh doanh khi cần vay vốn Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn vốn này vẫn gặp nhiều khó khăn, và không phải mọi hồ sơ vay đều được ngân hàng chấp thuận Do đó, nhu cầu vốn tín dụng của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, đang trở thành vấn đề được quan tâm hiện nay.

Với những lý do đã nêu, tôi quyết định chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” cho luận văn thạc sĩ của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu sẽ đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể trong khu vực này.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể Để giải quyết được mục tiêu chung, các mục tiêu cụ thể được đặt ra như sau:

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ cho thấy nhiều yếu tố quan trọng Đầu tiên, mức độ hiểu biết về các sản phẩm tín dụng và quy trình vay vốn của chủ hộ kinh doanh đóng vai trò then chốt Thứ hai, sự hiện diện của các tổ chức tín dụng và chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương cũng ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận Cuối cùng, tình hình tài chính và khả năng thế chấp tài sản của hộ kinh doanh là những yếu tố quyết định khác, góp phần vào việc nâng cao khả năng vay vốn từ các nguồn tín dụng chính thức.

Để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, cần đề xuất một số chính sách quan trọng Những chính sách này nên tập trung vào việc cải thiện quy trình vay vốn, giảm thiểu thủ tục hành chính, và tăng cường hỗ trợ thông tin cho các hộ kinh doanh Bên cạnh đó, việc thiết lập các chương trình đào tạo về quản lý tài chính và kinh doanh cũng là cần thiết để giúp các hộ kinh doanh hiểu rõ hơn về các sản phẩm tín dụng Cuối cùng, cần khuyến khích các tổ chức tín dụng cung cấp các gói vay phù hợp với nhu cầu và khả năng của hộ kinh doanh cá thể.

Câu hỏi nghiên cứu

Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra như sau:

Các yếu tố và mức độ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương Nghiên cứu này sẽ phân tích các rào cản, như thông tin tín dụng, quy trình vay vốn và yêu cầu tài sản đảm bảo, cũng như các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương Sự hiểu biết về những yếu tố này giúp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của các hộ kinh doanh cá thể.

Chính sách nhằm nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương Việc cải thiện điều kiện vay vốn sẽ giúp các hộ kinh doanh tăng cường nguồn lực tài chính, từ đó mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh Chính sách này cũng góp phần giảm thiểu tình trạng vay nặng lãi, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh hơn cho các hộ kinh doanh cá thể.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

Luận văn này sử dụng hai nguồn dữ liệu nghiên cứu: số liệu thứ cấp về hoạt động tín dụng ngân hàng của các hộ kinh doanh từ năm 2017 đến 2019, và số liệu sơ cấp thu thập qua phỏng vấn từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh tại Quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, tác giả đã tiến hành khảo sát thực tế tại các hộ kinh doanh ở chợ và trung tâm thương mại, đồng thời thu thập số liệu thứ cấp từ các báo cáo của sở, ban, ngành và niên giám thống kê hàng năm của thành phố Cần Thơ.

Tác giả sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

Đóng góp của đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên việc tổng hợp nhiều lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm, đóng vai trò như một nghiên cứu thực nghiệm tiếp theo Tài liệu này sẽ là nguồn tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu sau này về khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể.

Nghiên cứu này tập trung vào các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, nhằm cung cấp những hàm ý chính sách giúp nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho họ Kết quả nghiên cứu không chỉ hỗ trợ các hộ kinh doanh mà còn tạo cơ hội cho các tổ chức tín dụng địa phương mở rộng hoạt động, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của quận Cái Răng.

Cấu trúc luận văn

Luận văn nghiên cứu "Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ" được chia thành 05 chương, nhằm phân tích và đánh giá các yếu tố tác động đến việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng cho các hộ kinh doanh cá thể trong khu vực này.

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tín dụng và hộ kinh doanh cá thể

- Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

- Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

- Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VỀ TÍN DỤNG

Tổng quan về tín dụng chính thức

2.1.1 Khái niệm về tín dụng

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng

Theo Lê Văn Tề (2009), từ "tín dụng" có nguồn gốc từ tiếng La Tinh "Creditum", mang nghĩa là sự tin tưởng hoặc tín nhiệm Nó thể hiện mối quan hệ vay mượn dựa trên sự tin tưởng, cho phép thực hiện các giao dịch liên quan đến giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một khoảng thời gian nhất định.

Tín dụng là khái niệm kinh tế thể hiện mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cung cấp giá trị cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tín dụng cam kết hoàn trả với số lượng giá trị lớn hơn theo thời gian đã thỏa thuận.

Tín dụng là quá trình chuyển giao giá trị từ người cho vay sang người đi vay, với cam kết hoàn trả cả vốn lẫn lãi trong một thời gian nhất định Đặc điểm nổi bật của tín dụng bao gồm việc khoản vay sẽ được hoàn trả cho người cho vay, và có thể được chuyển giao cho một bên hưởng thụ do người cho vay chỉ định Giá trị tín dụng có thể được thể hiện qua nhiều hình thức như tiền mặt, hàng hóa (tín dụng thương mại, tài sản tín dụng thuê mua), và tín dụng cũng có thể được xem là sự vay mượn dựa trên uy tín của người khác thông qua hình thức bảo lãnh, thường được gọi là tín dụng bằng chữ ký.

Theo Nguyễn Đăng Dờn (2009), tín dụng được định nghĩa là sự chuyển giao quyền sử dụng tài sản từ một bên sang bên khác mà không làm thay đổi quyền sở hữu Tín dụng luôn có thời hạn và yêu cầu hoàn trả Ngoài ra, giá trị của tín dụng không chỉ được bảo tồn mà còn có khả năng gia tăng nhờ vào lợi tức tín dụng.

Theo Lê Văn Tề (2009), trong nền kinh tế xã hội, các hình thức tín dụng được phân loại dựa vào chủ thể trong quan hệ tín dụng, bao gồm: (1) Tín dụng thương mại, là quan hệ giữa các doanh nghiệp thông qua mua bán hàng hóa; (2) Tín dụng ngân hàng, là quan hệ giữa ngân hàng, tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân; (3) Tín dụng nhà nước, là quan hệ tín dụng trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay.

Phân loại tín dụng theo thời hạn, có ba loại chính: (1) Tín dụng ngắn hạn, với thời hạn dưới một năm, thường dùng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp và cá nhân; (2) Tín dụng dài hạn, trên năm năm, phục vụ cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng sản xuất; (3) Tín dụng trung hạn, nằm giữa hai loại trên, được sử dụng để mua sắm tài sản cố định và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.

Tín dụng ngân hàng được phân loại theo đối tượng tín dụng thành hai loại chính: (1) Tín dụng vốn lưu động, cung cấp vốn để hình thành vốn lưu động như dự trữ hàng hóa và mua nguyên liệu; (2) Tín dụng cố định, được cấp phát nhằm hình thành tài sản cố định, phục vụ cho việc đầu tư máy móc và thiết bị.

Phân loại tín dụng theo mục đích sử dụng vốn bao gồm tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa, cùng với tín dụng tiêu dùng.

2.1.1.3 Vai trò của tín dụng

Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, tín dụng có vai trò như:

Để duy trì quá trình sản xuất và kinh doanh liên tục, việc đáp ứng nhu cầu vốn là rất cần thiết, đồng thời cũng góp phần vào việc đầu tư phát triển kinh tế và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Công cụ này hỗ trợ các ngành kinh tế kém phát triển và các ngành mũi nhọn, đồng thời góp phần nâng cao chế độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.

(5) Tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài

Bên cạnh những vai trò tích cực của tín dụng nêu trên, Nguyễn Văn Dờn

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định tiền tệ và giá cả trong nền kinh tế, giúp giảm lượng tiền lưu thông và điều phối nguồn cung từ nơi thừa sang nơi thiếu Nhờ đó, tín dụng không chỉ góp phần ổn định đời sống và tạo việc làm, mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng hóa thiết yếu cho người dân, khai thác tiềm năng tài nguyên và lao động, từ đó tạo ra cơ hội việc làm cho xã hội.

Thị trường tín dụng có hai phương thức cho vay chính là chính thức và không chính thức Tín dụng chính thức được quản lý bởi nhà nước thông qua các tổ chức tín dụng chịu sự giám sát của Ngân hàng Nhà nước Các hoạt động tín dụng này phải tuân theo quy định của luật ngân hàng, bao gồm lãi suất huy động và cho vay Các tổ chức tín dụng chính thức bao gồm ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân và chương trình tài trợ của chính phủ.

Tiếp cận tín dụng là hành động quen thuộc trong nền kinh tế mở, khi người dân ngày càng có nhu cầu vay vốn cho nhiều mục đích khác nhau Tuy chưa có định nghĩa chính thức về tiếp cận tín dụng, nhưng có thể hiểu đơn giản rằng đây là quá trình mà khách hàng tìm đến các tổ chức tín dụng để xin vay vốn Hành động này phản ánh nhu cầu sử dụng nguồn vốn vay trong cuộc sống hàng ngày.

2.1.3.2 Sự cần thiết phải tiếp cận tín dụng

Tiếp cận tín dụng là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, giúp nhanh chóng tái sản xuất mở rộng và điều tiết nền kinh tế Qua việc tiếp cận tín dụng, nguồn vốn và vật tư được đưa vào luân chuyển và sử dụng hiệu quả trong sản xuất Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời của khách hàng mà còn đảm bảo tính liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.

Tiếp cận tín dụng giúp khách hàng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bằng cách cung cấp nguồn vốn cần thiết để khắc phục khó khăn hoặc mở rộng quy mô sản xuất và đầu tư vào công nghệ mới Điều này không chỉ giúp doanh nghiệp vượt qua thách thức mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Tổng quan về hộ kinh doanh cá thể

2.2.1 Khái niệm hộ kinh doanh

Theo Nghị định 43/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh, Điều

Hộ kinh doanh là loại hình doanh nghiệp do cá nhân, nhóm người hoặc hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký tại một địa điểm duy nhất Hộ kinh doanh không được sử dụng quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

Hộ kinh doanh là đơn vị kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình Hoạt động của hộ kinh doanh rất đa dạng, bao gồm các lĩnh vực như nông, lâm, ngư nghiệp, và các hình thức kinh doanh như bán hàng rong, buôn chuyến, và dịch vụ Bài viết này sẽ tập trung vào các hộ kinh doanh hàng hóa tại chợ và trung tâm thương mại, được gọi là hộ tiểu thương.

2.3.2 Mối quan hệ giữa tín dụng với phát triển kinh tế hộ kinh doanh

Các tổ chức tín dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế bằng cách luân chuyển vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, thúc đẩy sản xuất Đối với Nhà nước, tín dụng là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách tiền tệ Đối với doanh nghiệp và cá nhân, tín dụng cung cấp nguồn hỗ trợ cho những thiếu hụt về vốn sản xuất kinh doanh Đối với hộ kinh doanh, tín dụng cũng thể hiện vai trò tích cực trong việc tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh hàng hóa cho xã hội.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho hộ kinh doanh nhằm duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hàng hóa, từ đó tạo ra thu nhập và thúc đẩy lưu thông hàng hóa Trong bối cảnh thị trường, các hộ kinh doanh cần tính toán kỹ lưỡng về mặt hàng, thị trường, và chi phí để tối ưu hóa lợi nhuận Điều này dẫn đến nhu cầu vốn tăng cao để mua nguyên liệu, hàng hóa, và trang thiết bị Tuy nhiên, nguồn vốn của các hộ kinh doanh thường rất hạn chế, do đó, sự hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng là cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất Theo Tạ Việt Anh (2010), tỷ lệ hộ được vay vốn từ các tổ chức tín dụng đã tăng từ 9% lên 70% trong giai đoạn 1994 đến 2007.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hộ kinh doanh tăng cường sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế Hộ kinh doanh, với tính tự chủ và hạch toán theo cơ chế thị trường, cần đảm bảo thu nhập để duy trì hoạt động Việc vay vốn từ các tổ chức tín dụng yêu cầu hộ kinh doanh phải khai thác hiệu quả các lợi thế về nhân lực, vật lực và thị trường, từ đó tạo ra lợi nhuận cao hơn Sản phẩm hàng hóa được sản xuất và kinh doanh nhiều hơn, đáp ứng nhu cầu xã hội Khi nền kinh tế mở cửa, các hộ sản xuất cũng nhanh chóng thích nghi và tham gia vào giao thương quốc tế, tận dụng lợi thế so sánh để phát triển.

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng

Khả năng tiếp cận tín dụng bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố đa dạng và phức tạp, tùy thuộc vào đặc điểm của từng khu vực tài chính Các nhà nghiên cứu đã xác định những yếu tố đặc trưng cho khu vực tài chính chính thức và phi chính thức Để hiểu rõ hơn về khả năng tiếp cận vốn của hộ kinh doanh, cần phân tích cả nhóm nhân tố chủ quan và khách quan Theo nghiên cứu của Đinh Phi Hổ (2008), Sử Ngọc Anh (2012) và Vũ Thị Hường Ngát (2015), có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng.

Nhóm các nhân tố chủ quan

Một hộ kinh doanh có đạo đức tốt và tình hình tài chính ổn định, cùng với mặt bằng kinh doanh và thu nhập thường xuyên, sẽ có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản vay ngân hàng đúng hạn Điều này không chỉ đảm bảo an toàn tín dụng mà còn nâng cao chất lượng tín dụng Các yếu tố quyết định bao gồm trình độ học vấn, số lao động, vốn và doanh thu, thời gian hoạt động kinh doanh, khả năng tài chính, năng lực và uy tín của khách hàng.

Nhóm các nhân tố khách quan

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng, với các quy định rõ ràng từ NHNN Để khách hàng có thể vay vốn từ ngân hàng thương mại (NHTM), cần có sự công nhận về mặt pháp lý, giúp người vay yên tâm đầu tư và sản xuất Sự đồng bộ của các văn bản pháp quy và việc thực thi nghiêm túc luật pháp là yếu tố quyết định, nếu không sẽ tạo ra kẽ hở trong quản lý tín dụng, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng như hành vi lừa đảo từ khách hàng hoặc sai trái từ cán bộ ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.

Tình trạng của nền kinh tế ảnh hưởng đến mọi hoạt động kinh tế, tác động rõ rệt đến sức mua của người dân và hoạt động kinh doanh của các hộ Việc tiếp cận vốn và khả năng cho vay của ngân hàng đối với hộ kinh doanh cũng bị ảnh hưởng Khi nền kinh tế hưng thịnh, hoạt động của các ngân hàng thương mại diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến gia tăng nhu cầu vay tiền của hộ kinh doanh và cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn.

Hoạt động của hệ thống ngân hàng chịu ảnh hưởng sâu sắc từ chính sách tín dụng, tổ chức, quản lý và chuyên môn của cán bộ, cũng như cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động tín dụng, đảm bảo phù hợp với đối tượng và quyền lợi của cả người gửi tiền và người vay Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút khách hàng và ảnh hưởng đến quy mô tín dụng thông qua ba yếu tố chính: lãi suất cạnh tranh, phương thức cho vay và tài sản bảo đảm tiền vay.

Lãi suất cạnh tranh là yếu tố quan trọng quyết định đến việc vay vốn của khách hàng tại ngân hàng Ngân hàng nào có lãi suất cho vay thấp hơn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Tuy nhiên, các ngân hàng không thể hạ lãi suất quá thấp so với các ngân hàng khác, mà lãi suất này cần được xác định dựa trên quy định chung của hệ thống ngân hàng.

Phương thức cho vay đa dạng và phong phú là yếu tố quan trọng giúp mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu của khách hàng tại từng thời điểm khác nhau.

Khi khách hàng muốn vay vốn tại ngân hàng, họ cần tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc vay vốn Trong số đó, tài sản đảm bảo tiền vay là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng.

Cơ cấu tổ chức hợp lý và văn hóa ứng xử tốt trong ngân hàng là yếu tố quan trọng để đảm bảo hoạt động hiệu quả của toàn hệ thống Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cán bộ, nhân viên và các phòng ban sẽ giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời quản lý chặt chẽ vốn huy động và các khoản vay, nâng cao hiệu quả tín dụng Đội ngũ cán bộ ngân hàng với trình độ chuyên môn cao và đạo đức nghề nghiệp là quyết định trong việc định giá tài sản thế chấp, quản lý và giám sát khoản vay, cũng như thực hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ, từ đó giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và đảm bảo các khoản tín dụng an toàn.

Trang thiết bị hiện đại và công nghệ ngân hàng tiên tiến giúp ngân hàng phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ các nghiệp vụ chính đến dịch vụ bổ trợ, tạo dựng lòng tin và sự tín nhiệm Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông tin đã trang bị cho ngân hàng khả năng xử lý thông tin nhanh chóng và chính xác, từ đó đưa ra quyết định tín dụng đúng đắn và nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh Điều này không chỉ làm cho việc quản lý tiền vay và thanh toán trở nên thuận tiện mà còn nâng cao hiệu quả giao dịch với khách hàng.

Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

2.4.1 Các nghiên cứu nước ngoài

Diagne (1999) đã chỉ ra rằng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh ở Malawi phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành tài sản hơn là tổng giá trị tài sản hay diện tích đất Nghiên cứu cho thấy các thuộc tính cụ thể của chương trình tín dụng, như hình thức tín dụng, hạn chế trong việc sử dụng vốn vay và các hoạt động huấn luyện, là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định tham gia của hộ kinh doanh vào thị trường tín dụng chính thức và không chính thức.

Hongjiang và cộng sự (2006) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của hộ kinh doanh tại tỉnh Tứ Xuyên, Trung Quốc, thông qua việc phỏng vấn 245 hộ kinh doanh Nghiên cứu áp dụng phương pháp hồi quy tuyến tính để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay, và hồi quy Logistic để xác định khả năng được vay vốn Các yếu tố quan trọng bao gồm tổng tài sản, tỷ lệ nợ trên tổng tài sản, lợi nhuận và điểm tín dụng.

Nghiên cứu của Ubon và Chukwuemeka (2011) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và không chính thức của hộ kinh doanh tại Nigeria, dựa trên dữ liệu từ 264 hộ kinh doanh tiếp cận tín dụng phi chính thức và 96 hộ tiếp cận tín dụng chính thức Phương pháp phân tích hồi quy Logistic được áp dụng, cho thấy giới tính, tuổi doanh nghiệp và vốn xã hội ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức Đối với tín dụng chính thức, các yếu tố như trình độ học vấn, tuổi doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và chi phí lãi suất có tác động đáng kể, trong khi tài sản thế chấp, giới tính, thu nhập và vốn xã hội không ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng này.

2.4.2 Các nghiên cứu trong nước

Sử Ngọc Anh (2012) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng của hộ tiểu thương tại chợ và trung tâm thương mại ở quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.

Nghiên cứu trên 300 hộ tiểu thương cho thấy mô hình hồi quy Logit chỉ ra rằng khả năng tiếp cận tín dụng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố Những yếu tố này bao gồm giới tính của chủ hộ, dân tộc, trình độ học vấn, số năm hoạt động kinh doanh, doanh thu bán hàng, vốn kinh doanh, thuế nộp hàng tháng, phí nộp nhà nước, thu nhập hàng tháng, hợp đồng thuê sạp, và địa bàn kinh doanh tại An Đông.

Vũ Thị Hường Ngát (2015) đã nghiên cứu khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại tỉnh Bình Dương bằng cách sử dụng mô hình hồi quy Logit Nghiên cứu được thực hiện trên mẫu 300 hộ kinh doanh thông qua phương pháp chọn mẫu thuận tiện Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm giấy tờ nhà đất, số năm kinh doanh, doanh thu, vốn kinh doanh, lãi suất và nhu cầu vốn Đặc biệt, giấy tờ nhà đất được xác định là yếu tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh cá thể.

Lê Phương Ngọc Hiền (2015) đã nghiên cứu khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của hộ tiểu thương tại Kiên Giang, với mẫu nghiên cứu gồm 300 hộ từ các trung tâm chợ ở thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và các huyện Châu Thành, Tân Hiệp, Kiên Lương, Phú Quốc Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả và so sánh để phân tích tình hình vay vốn ngân hàng của hộ tiểu thương trên địa bàn tỉnh Kết quả cho thấy các yếu tố như hồ sơ pháp lý, mục đích vay vốn, phương án kinh doanh, năng lực tài chính và tài sản đảm bảo đều ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng.

Nghiên cứu của Phan Trường Vũ (2015) xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của hộ kinh doanh tại thành phố Hồ Chí Minh, dựa trên dữ liệu thu thập từ 380 hộ kinh doanh đang hoạt động Phương pháp hồi quy Logistic được sử dụng để phân tích dữ liệu Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính hạn chế khả năng vay vốn, bao gồm ngành nghề kinh doanh, tài sản đảm bảo, trình độ học vấn, phương án kinh doanh, quan hệ với ngân hàng và lịch sử vay vốn.

Nguyễn Xuân Đoan (2016) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ cá thể tại ngân hàng Sacombank ở Kiên Giang, với mẫu khảo sát gồm 130 hộ sản xuất tại huyện Tân Hiệp được chọn bằng phương pháp thuận tiện Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy Logit để phân tích các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, bao gồm học vấn, tài sản, thu nhập, giới tính, vị trí xã hội và chính sách khách hàng Đặc biệt, yếu tố chính sách khách hàng được xác định là có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh cá thể.

Nguyễn Ngọc Thiện (2019) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt, thành phố Cần Thơ Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 119 cá nhân thông qua khảo sát, và phương pháp phân tích sử dụng là hồi quy Binary Logistic Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, bao gồm tài sản thế chấp, giới tính, thủ tục vay vốn, thu nhập, học vấn và tuổi.

Nguyễn Hữu Đặng và Trần Thị Kiều Tiên (2019) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ tiểu thương tại tỉnh Sóc Trăng Sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic, nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 140 hộ tiểu thương Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng, bao gồm: tuổi, trình độ học vấn, số năm kinh doanh, doanh thu, tài sản đảm bảo và lịch sử quan hệ tín dụng.

2.4.3 Tổng hợp các nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu tác giả đã tham khảo 07 công trình nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước liên quan đến khả năng tiếp cận tín dụng Điều này cho thấy, đây là một vấn đề được nhà nghiên cứu quan tâm Bảng 2.1 thể hiện kết quả tổng hợp các nghiên cứu tham khảo

Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm

Tác giả Nội dung nghiên cứu

Phương pháp Kết quả nghiên cứu

Các yếu tố quyết định đến sự tham gia của hộ kinh doanh vào thị trường tín dụng chính thức và không chính thức ở Malawi

Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh phụ thuộc vào hình thức tín dụng, các hạn chế trong việc sử dụng vốn vay và các hoạt động huấn luyện từ các chương trình tín dụng.

Hongjiang và cộng sự (2006) Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn tại ngân hàng của các hộ kinh doanh tại tỉnh

Các yếu tố ảnh hưởng bao gồm: tổng tài sản, nợ/tổng tài sản, lợi nhuận, điểm tín dụng

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức và không chính thức của hộ kinh doanh tại Nigeria

Các yếu tố như giới tính, tuổi doanh nghiệp và vốn xã hội đóng vai trò quan trọng trong khả năng tiếp cận tín dụng phi chính thức Trong khi đó, trình độ học vấn, tuổi doanh nghiệp, quy mô và chi phí lãi suất lại ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức.

Tác giả Nội dung nghiên cứu

Phương pháp Kết quả nghiên cứu

Các nhân tố ảnh hưởng đến tiếp cận tín dụng của hộ tiêu thương tại chợ, trung tâm thương mại tại quận 5, Thành phố

Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng bao gồm giới tính của chủ hộ, dân tộc, trình độ học vấn, số năm hoạt động kinh doanh, doanh thu bán hàng, vốn kinh doanh, thuế nộp hàng tháng, phí nộp nhà nước, thu nhập hàng tháng, hợp đồng thuê sạp và địa bàn kinh doanh.

Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Tiến trình thực hiện đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ” được thể hiện trong Hình 3.1 Nghiên cứu này yêu cầu một quy trình rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.

Hình 3.1: Tiến trình nghiên cứu

- Giai đoạn 1: Cơ sở lý thuyết

Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, tác giả tiến hành tìm hiểu và tổng hợp các lý thuyết cùng với các nghiên cứu thực nghiệm trước đây để làm cơ sở cho nghiên cứu của mình.

- Giai đoạn 2: Mô hình nghiên cứu

Tác giả đã tổng hợp các cơ sở lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm trước đó để thiết kế mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, dựa trên khảo sát 200 hộ kinh doanh Nghiên cứu này nhằm xác định các rào cản và thuận lợi trong việc vay vốn, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng cho các hộ kinh doanh nhỏ Kết quả sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương và nâng cao chất lượng đời sống của người dân.

- Phương pháp hồi quy Binary Logistic

Kết luận và hàm ý chính sách dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

Giai đoạn 3 của nghiên cứu tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Để thực hiện nghiên cứu này, tác giả đã tiến hành phỏng vấn 200 hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Phương pháp phân tích được áp dụng là hồi quy Binary Logistic nhằm đánh giá các yếu tố tác động đến khả năng tiếp cận tín dụng.

- Giai đoạn 4: Kết luận và hàm ý chính sách

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số đề xuất chính sách nhằm cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cho các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Bằng cách tổng hợp các lý thuyết về khả năng tiếp cận tín dụng và hộ kinh doanh cá thể, cùng với các nghiên cứu thực nghiệm trước đó, tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.2.

Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả kế thừa từ những nghiên cứu thực nghiệm

Giới tính chủ hộ

Trình độ học vấn chủ hộ

Thu nhập Tài sản thế chấp

Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức

Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ bao gồm giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm kinh doanh, thu nhập, giá trị tài sản đảm bảo và lịch sử vay vốn.

Giới tính của chủ hộ, đặc biệt là nữ, đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh tại chợ và trung tâm thương mại Nghiên cứu của Sử Ngọc Anh (2012) và Nguyễn Xuân Đoan (2016) chỉ ra rằng nữ chủ hộ tham gia tích cực vào mua bán và giao dịch hàng hóa, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn để tiếp cận nguồn vốn tín dụng Kỳ vọng của nghiên cứu cho thấy rằng giới tính có mối quan hệ đồng biến với xác suất vay được vốn, với tương quan âm (-).

Giả thuyết H1 cho rằng giới tính của chủ hộ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

Trình độ học vấn của chủ hộ là một yếu tố quan trọng trong nghiên cứu của Sử Ngọc Anh (2012) và Nguyễn Xuân Đoàn (2016) Chủ hộ có trình độ học vấn cao thường có sự hiểu biết rộng rãi, giúp họ tìm kiếm nhiều cơ hội đầu tư và sử dụng hiệu quả vốn tự có cũng như vốn vay Họ cũng nắm rõ hơn về thủ tục và quy trình vay vốn từ các tổ chức tín dụng Ngược lại, những chủ hộ có trình độ học vấn thấp thường gặp khó khăn trong việc thực hiện các thủ tục vay vốn, không thể chủ động lập kế hoạch và nắm bắt cơ hội trong sản xuất kinh doanh Hơn nữa, họ cũng thiếu kiến thức về kinh doanh và thông tin thị trường.

Trình độ học vấn của chủ hộ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Nghiên cứu chỉ ra rằng, những chủ hộ có trình độ học vấn cao hơn thường có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của giáo dục trong việc nâng cao khả năng tài chính cho các hộ kinh doanh cá thể.

Kinh nghiệm kinh doanh là yếu tố này đã được đề cập trong nghiên cứu của

Sử Ngọc Anh (2012) và Vũ Thị Hường Ngát (2015) chỉ ra rằng các hộ kinh doanh có thâm niên thường tích lũy nhiều kinh nghiệm và có tình hình tài chính ổn định, từ đó dễ dàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức hơn Nghiên cứu này kỳ vọng rằng yếu tố kinh nghiệm sẽ có mối quan hệ đồng biến với khả năng vay vốn tín dụng chính thức, thể hiện qua tương quan dương (+).

Giả thuyết H3 cho rằng kinh nghiệm kinh doanh của các hộ gia đình có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

Thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, như đã được Sử Ngọc Anh (2012) và Vũ Thị Hường Ngát (2015) chỉ ra Các hộ kinh doanh có thu nhập cao thường dễ dàng tiếp cận vốn tín dụng chính thức hơn Nghiên cứu dự đoán rằng thu nhập có mối quan hệ đồng biến với xác suất vay được vốn tín dụng chính thức, thể hiện qua tương quan dương (+).

Giả thuyết H4 cho rằng thu nhập của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Điều này cho thấy rằng khi thu nhập tăng, khả năng vay vốn từ các tổ chức tín dụng cũng sẽ được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các hộ.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Đoàn (2016) chỉ ra rằng các tổ chức tín dụng coi những hộ có giá trị tài sản đảm bảo lớn là khách hàng an toàn hơn so với những hộ có giá trị tài sản nhỏ Điều này xuất phát từ quan điểm rằng những hộ sở hữu tài sản lớn thường có nguồn thu nhập cao, dẫn đến khả năng chi trả tốt hơn Do đó, những hộ có giá trị tài sản đảm bảo lớn thường dễ dàng tiếp cận tín dụng và nhận được lượng vốn cao hơn so với các hộ khác.

Giả thuyết H5 cho rằng tài sản thế chấp có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Việc sử dụng tài sản thế chấp giúp tăng cường niềm tin của các tổ chức tín dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hộ kinh doanh trong việc vay vốn.

Lịch sử vay vốn, theo nghiên cứu của Phan Trường Vũ (2015), có ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận tín dụng của hộ kinh doanh cá thể Cụ thể, khi các hộ này có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng, thông tin sẽ được lưu trữ tại Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng sẽ kiểm tra thông tin này khi xem xét hồ sơ vay vốn, và nếu phát hiện nợ quá hạn, họ sẽ ngần ngại trong việc giải ngân Do đó, lịch sử vay vốn được kỳ vọng sẽ tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng của các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

Giả thuyết H6 cho rằng lịch sử vay vốn của các hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức Điều này cho thấy rằng những trải nghiệm trước đây trong việc vay vốn có thể làm giảm cơ hội nhận được sự hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tín dụng.

Phương pháp phân tích

Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, tác giả áp dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic Phương trình hồi quy Logistic được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố và khả năng tiếp cận tín dụng.

Khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ đang gặp nhiều khó khăn Nhiều hộ kinh doanh chưa thể tiếp cận được nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng, ảnh hưởng đến sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động Việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng là cần thiết để hỗ trợ các hộ kinh doanh cá thể phát triển bền vững và đóng góp vào nền kinh tế địa phương.

X1, X2, X3, X4, X5, và X6 là những biến độc lập quan trọng, bao gồm giới tính, trình độ học vấn, kinh nghiệm kinh doanh, thu nhập, giá trị tài sản đảm bảo và lịch sử vay vốn.

Bảng 3.1 thể hiện cách đo lường cho biến phụ thuộc và các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu

Bảng 3.1: Diễn giải các biến trong mô hình nghiên cứu

Yếu tố Ký hiệu Diễn giải Kỳ vọng

Khả năng tiếp cận tín dụng Y

Hộ kinh doanh cá thể sẽ nhận giá trị 1 nếu có khả năng tiếp cận được tín dụng chính thức, trong khi đó, giá trị sẽ là 0 nếu không thể tiếp cận nguồn tín dụng này.

Giới tính chủ hộ X1

Biến giả sẽ nhận giá trị 1 nếu chủ hộ là nam và 0 nếu chủ hộ là nữ Trình độ học vấn của chủ hộ được đo lường qua số năm đi học của họ.

Kinh nghiệm kinh doanh chủ hộ X3 Đo lường qua số năm hoạt động kinh doanh của chủ hộ (năm) +

Thu nhập từ hoạt động kinh doanh của hộ gia đình được đo lường bằng tổng thu nhập (trăm triệu đồng/tháng), trong khi tài sản thế chấp được xác định qua giá trị tài sản thế chấp (trăm triệu đồng).

Biến giả, nhận giá trị 1 nếu chủ hộ từng có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng, nhận giá trị 0 nếu ngược lại

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Tác giả sử dụng phần mềm Stata để xử lý số liệu Trong phân tích hồi quy Binary Logistic cần chú ý một số vấn đề như sau:

- Giá trị Prob > chi 2 cho biết sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, giá trị này cần bé hơn 0,05 để mô hình nghiên cứu là phù hợp;

- Giá trị Log likehood cũng là một tiêu chí phản ánh sự phù hợp của mô hình nghiên cứu, giá trị này càng thấp càng tốt;

Giá trị Pseudo R² phản ánh khả năng giải thích của các biến độc lập đối với biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu; giá trị này càng lớn thì mô hình càng tốt.

Giá trị P |z| của từng biến độc lập cho biết mức ý nghĩa thống kê của biến đó Để biến độc lập có ý nghĩa thống kê và ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, giá trị này cần nhỏ hơn 0,1.

Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu được lấy từ các báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội của quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ.

3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

3.4.2.1 Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát của nghiên cứu là những hộ kinh doanh cá thể tiếp cận được và không tiếp cận được tín dụng chính thức trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ

Theo nghiên cứu của Tabacknick và Fidell (1996), cỡ mẫu tối thiểu cho phân tích hồi quy được tính bằng công thức 50 + 8*m, trong đó m là số biến độc lập Với 6 biến độc lập được đề xuất trong mô hình nghiên cứu, cỡ mẫu phù hợp sẽ là 50 + 8*6, tức là 98 đối tượng khảo sát.

Để tránh sai sót trong quá trình khảo sát, tác giả đã tiến hành khảo sát 200 hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, bao gồm cả những hộ tiếp cận và không tiếp cận được tín dụng chính thức.

3.4.2.3 Phương pháp tiếp cận đối tượng khảo sát Để thực hiện khảo sát hộ kinh doanh cá thể tiếp cận được và không tiếp cận được tín dụng chính thức trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ tác giả tiến hành soạn thảo bảng câu hỏi (Phụ lục 1) Tiếp đến, tác giả tiến hành tiếp cận đối tượng khảo sát để thực hiện phỏng vấn Do vấn đề nghiên cứu khá tế nhị và tác giả cũng hạn chế về thời gian, cho nên phương pháp tiếp cận đối tượng khảo sát là phương pháp thuận tiện Theo đó, tác giả đến các chợ hoặc địa điểm kinh doanh tại nhà của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ để tiếp cận và thực hiện phỏng vấn

Chương 3 của bài viết trình bày quy trình và phương pháp nghiên cứu, trong đó tác giả sử dụng phương pháp hồi quy Logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể tại quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ Dữ liệu được thu thập thông qua phỏng vấn 200 hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn này.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/08/2021, 22:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sử Ngọc Anh (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của tiểu thương tại Chợ, Trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ ChíMinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của tiểu thương tại Chợ, Trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Sử Ngọc Anh
Năm: 2012
2. Tạ Việt Anh (2010), Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên. Luận văn Thạc sĩ Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận tín dụng của hộ nông dân tỉnh Thái Nguyên
Tác giả: Tạ Việt Anh
Năm: 2010
3. Nguyễn Đăng Dờn (2009), Lý thuyết tài chính tiền tệ. TP HCM: Nhà xuất bản đại học quốc gia TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn
Năm: 2009
5. Nguyễn Xuân Đoàn (2016), Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng tại Ngân hàng Sacombank của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Nha Trang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng tại Ngân hàng Sacombank của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Nguyễn Xuân Đoàn
Năm: 2016
6. Lê Phương Ngọc Hiền (2015), Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của tiểu thương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Luận văn thạc sĩ.Trường Đại học Tài chính – Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng của tiểu thương trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Tác giả: Lê Phương Ngọc Hiền
Năm: 2015
8. Mai Văn Nam (2008), Giáo trình kinh tế lượng. Nhà xuất bản văn hóa thông tin TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế lượng
Tác giả: Mai Văn Nam
Năm: 2008
9. Vũ Thị Hường Ngát (2015), Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức của hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Tác giả: Vũ Thị Hường Ngát
Năm: 2015
10. Lê Thanh Tâm (2008), Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn tại Việt Nam. Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn tại Việt Nam
Tác giả: Lê Thanh Tâm
Năm: 2008
13. Phan Trường Vũ (2015), Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh.* Tài liệu tham khảo tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Phan Trường Vũ
Năm: 2015
14. Burkart, M., & Ellingsen, T., (2004), In-Kind Finance: A Theory of Trade Credit. American Economic Review. 94 (3):596–590 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
Tác giả: Burkart, M., & Ellingsen, T
Năm: 2004
15. Chant, M., & Walker, A., (1988), Small business demand for trade credit. Applied Economics. 20: 861-876 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Economics
Tác giả: Chant, M., & Walker, A
Năm: 1988
16. Diagne, A, 1999. Determinants of househol access to and participation in formal and informal credit markets on Malawi. Food consumption and Nutrition Division Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of househol access to and participation in formal and informal credit markets on Malawi
17. Fafchamps Marcel (2000), Ethnicity and credit in African manufacturing. Journal of Development Economics, Volume 61, Issue 1, February 2000, Pages 205- 235 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Development Economics
Tác giả: Fafchamps Marcel
Năm: 2000
18. Hoff, Karla, Avishay Braverman, and Joseph E. Stiglitz (1993), The Economics of Rural Organization: Theory, Practice and Policy. New York: Oxford University Press for the World Bank Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Economics of Rural Organization: Theory, Practice and Policy
Tác giả: Hoff, Karla, Avishay Braverman, and Joseph E. Stiglitz
Năm: 1993
19. Hongjiang Zhao, Wenxu Wu, Xuehua Chen (2006), What Factors Affect Small and Medium-sized Enterprise’s Ability to Borrow from Bank: Evidence from Chengdu City, Capital of South-Western China’s Sichuan Province.http://www.mba-berlin.de/fileadmin/user_upload/MAIN-dateien/1_IMB/Working_Papers/vor_2007/WP_23.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: What Factors Affect Small and Medium-sized Enterprise’s Ability to Borrow from Bank: Evidence from Chengdu City, Capital of South-Western China’s Sichuan Province
Tác giả: Hongjiang Zhao, Wenxu Wu, Xuehua Chen
Năm: 2006
20. McMillan, J. and Woodruff, C., (1999), Interfirm relationships and informal credit in Vietnam. The Quarterly Journal of Economics, 114(4): 1285-1320 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Quarterly Journal of Economics
Tác giả: McMillan, J. and Woodruff, C
Năm: 1999
21. Petersen, M A and Rajan, R G (1997), Trade credit: theories and evidence. Review of Financial Studies, 10(3): 661-691 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Financial Studies
Tác giả: Petersen, M A and Rajan, R G
Năm: 1997
22. Schwartz, R., (1974), An Economic Model of Trade Credit. Journal of Finance and Quantitative Analysis, 9: 643-657 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance and Quantitative Analysis
Tác giả: Schwartz, R
Năm: 1974
23. Selima YP (2007), Theories of trade credit. Journal of the Institute of Credit Management, 7(2):16-31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the Institute of Credit Management
Tác giả: Selima YP
Năm: 2007
24. Stiglitz, J and Weiss, A (1981), Credit rationing in markets with imperfect competition, American Economic Review, 71(3): 393-410 Sách, tạp chí
Tiêu đề: American Economic Review
Tác giả: Stiglitz, J and Weiss, A
Năm: 1981

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN