1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng

162 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Tiếp Cận Vốn Tín Dụng Ngân Hàng Của Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Chi Nhánh Cần Thơ
Tác giả Đặng Mỹ Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Thị Thùy Linh
Trường học Trường Đại Học Ngân Hàng Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 162
Dung lượng 5,29 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI (18)
    • 1.1. Sự cần thiết của đề tài (18)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (19)
      • 1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung (19)
      • 1.2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể (20)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (20)
    • 1.4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (20)
      • 1.4.1. Đối tƣợng nghiên cứu (20)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.3. Thời gian nghiên cứu (21)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (21)
      • 1.5.1. Phương pháp định tính (21)
      • 1.5.2. Phương pháp định lượng (21)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (22)
    • 1.7. Bố cục của luận văn (22)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (24)
    • 2.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV (24)
      • 2.1.1. Khái niệm và tiêu chu n về doanh nghiệp nhỏ và vừa (0)
      • 2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa (27)
      • 2.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế (29)
      • 2.1.4. Khái niệm vốn tín dụng ngân hàng (31)
      • 2.1.5. Vai trò của vốn tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (32)
      • 2.1.6. Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV (33)
      • 2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng DNNVV (34)
        • 2.1.7.1. Nhóm các nhân tố thuộc về DNNVV (34)
        • 2.1.7.2. Nhóm các nhân tố thuộc về ngân hàng thương mại (38)
        • 2.1.7.3. Nhóm các nhân tố khác (41)
    • 2.2. Các mô hình lý thuyết (43)
      • 2.2.1. Lý thuyết phân bổ tín dụng (43)
      • 2.2.2. Lý thuyết kinh tế học thể chế (44)
      • 2.2.3. Lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội (45)
      • 2.2.4. Lý thuyết kinh tế có điều tiết (45)
    • 2.3. Tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV (46)
      • 2.3.1. Nghiên cứu tại Việt Nam (46)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu tại nước ngoài (48)
    • 2.4. Tổng hợp kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (50)
    • 2.5. Khoảng trống nghiên cứu (52)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (55)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (55)
      • 3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (55)
      • 3.1.2. Giả thuyết nghiên cứu (56)
    • 3.2. Quy trình thực hiện nghiên cứu (57)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.3.1. Nghiên cứu định tính (59)
        • 3.3.1.1. Nghiên cứu tại bàn (59)
        • 3.3.1.2. Phỏng vấn sâu (60)
      • 3.3.2. Thang đo nghiên cứu (63)
      • 3.3.3. Nghiên cứu định lƣợng (65)
        • 3.3.3.1. Nghiên cứu chính thức (65)
        • 3.3.3.2. Thiết kế mẫu nghiên cứu (66)
        • 3.2.2.3. Kích thước mẫu (66)
        • 3.3.2.4. Thiết kế bản câu hỏi (67)
    • 3.4. Kỹ thuật và phương pháp phân tích dữ liệu (67)
      • 3.4.1. Sàng lọc dữ liệu (67)
      • 3.4.2. Kiểm định thang đo (68)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (74)
    • 4.1. Thực trạng cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2017-2019 (74)
      • 4.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ (74)
      • 4.1.2. Tình hình cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – (76)
        • 4.1.2.1 Các hình thức cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt (76)
        • 4.1.2.2. Các phương pháp cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ (77)
        • 4.1.2.3. Các sản ph m dịch vụ đang triển khai đối với DNNVV tại Ngân hàng (0)
        • 4.1.2.4. Quy trình cho vay DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt (80)
        • 4.1.2.5. Doanh số dƣ nợ cho vay (0)
      • 4.2.1. Phân tích thống kê mẫu khảo sát thể điều tra (84)
      • 4.2.2. Kiểm định các thang đo (86)
        • 4.2.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha của các biến độc lập (86)
        • 4.2.2.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha.“Khả năng tiếp cận tín dụng”, của biến phụ thuộc (93)
      • 4.2.3. Đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA (94)
        • 4.2.3.1. Đánh giá thang đo các thành phần của biến độc lập (94)
        • 4.2.3.2. Đánh giá thang đo các thành phần của biến phụ thuộc (95)
      • 4.2.4. Đặt tên và giải thích nhân tố (96)
      • 4.2.5. Mô hình hiệu chỉnh (98)
      • 4.2.6. Các giả thuyết của mô hình hiệu chỉnh (98)
    • 4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính (99)
      • 4.3.1. Kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến (99)
      • 4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy (100)
      • 4.3.3. Đánh giá độ phù hợp của mô hình (101)
    • 4.4. Thảo luận kết quả hồi quy (104)
      • 4.4.1. Hệ số hồi quy chƣa chu n hóa (104)
      • 4.4.2. Hệ số hồi quy chu n hóa (106)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (108)
    • 5.1. Kết luận (108)
    • 5.2. Kiến nghị và kế hoạch thực hiện (108)
      • 5.2.1. Kiến nghị với các cấp có th m quyền (108)
        • 5.2.1.1. Ổn định nền kinh tế vĩ mô (108)
        • 5.2.1.2. Hoàn thiện khung pháp lý (108)
        • 5.2.1.3. Hỗ trợ đào tạo, phát triển nhân lực (109)
        • 5.2.1.4. Hỗ trợ đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật (109)
        • 5.2.1.5. Hỗ trợ về thông tin và tƣ vấn (110)
      • 5.2.2. Đối với các DNNVV (110)
        • 5.2.2.1 Nâng cao năng lực quản lý của chủ doanh nghiệp (110)
        • 5.2.2.2. Nâng cao uy tín của doanh nghiệp (112)
        • 5.2.2.3 Nâng cao Năng lực tài chính (112)
        • 5.2.2.4 Minh bạch báo cáo tài chính (113)
      • 5.2.3. Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Cần Thơ (113)
        • 5.2.3.1. Về tài sản đảm bảo vay vốn ngân hàng (113)
        • 5.2.3.2. Về quy trình, thủ tục vay vốn (114)
        • 5.2.3.3. Về chính sách đối với DNNVV (115)
    • 5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (116)
      • 5.3.1. Hạn chế của đề tài (116)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (116)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (118)
  • PHỤ LỤC (120)

Nội dung

TÓM TẮT Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương – Chi nhánh Cần Thơ Tóm tắt: Lý do chọn đề tài: Hiện nay D

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI

Sự cần thiết của đề tài

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là một phần quan trọng của nền kinh tế Việt Nam, chiếm tỷ lệ lớn trong cộng đồng doanh nghiệp Chúng đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, và nâng cao thu nhập cho người dân, đồng thời giúp ổn định xã hội DNNVV lấp đầy những khoảng trống trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không thể đáp ứng, đóng vai trò như một yếu tố phụ trợ cho nền kinh tế Tuy nhiên, hiện nay, các doanh nghiệp này đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng, điều này ảnh hưởng đến khả năng phát triển và đóng góp của họ vào nền kinh tế.

Tính đến 31/12/2018, tín dụng cho lĩnh vực doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đạt trên 1,3 triệu tỷ đồng, tăng khoảng 16% so với cuối năm 2017, vượt mức tăng trưởng tín dụng chung của nền kinh tế Đến cuối tháng 5/2019, con số này đã vượt qua 1,4 triệu tỷ đồng, với mức tăng khoảng 6% so với cuối năm 2018 Mặc dù có những kết quả tích cực, vốn tín dụng dành cho DNNVV từ các tổ chức tín dụng chỉ chiếm hơn 18% tổng tín dụng của nền kinh tế, trong khi DNNVV đóng góp khoảng 45% GDP Tình trạng thiếu vốn sản xuất kinh doanh đang là rào cản lớn nhất cho sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, với mục tiêu trở thành ngân hàng số 1 về tín dụng bán lẻ tại Việt Nam, đặc biệt chú trọng phát triển cho vay đối tượng khách hàng SME Chi nhánh Cần Thơ đã triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của nhóm DNNVV, đồng thời tìm cách quản lý rủi ro hiệu quả và thực hiện các giao dịch nhỏ với chi phí thấp và chất lượng dịch vụ tốt hơn Tuy nhiên, kết quả đạt được vẫn chưa tương xứng với nỗ lực và kỳ vọng đã đề ra.

Tại Vietcombank Cần Thơ, tính đến cuối năm 2019, dư nợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đạt 889 tỷ đồng, chiếm 8,69% tổng dư nợ của chi nhánh, là 10.228 tỷ đồng Số liệu này cho thấy dư nợ DNNVV còn thấp và chưa phản ánh đúng tiềm năng phát triển của khu vực này.

Mặc dù đã có nghiên cứu của Tiến sĩ Trần Long Giang về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ, nhưng vẫn còn nhiều khoảng trống nghiên cứu cần được khai thác, bao gồm nội dung, không gian và thời gian.

Tính đến năm 2019 và một số luận văn thạc sỹ khác liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng, vẫn chưa có nghiên cứu nào công bố trùng lặp với đề tài mà học viên đang nghiên cứu.

Tác giả nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ” nhằm tìm ra giải pháp thúc đẩy quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Mục tiêu là giải quyết triệt để những khó khăn, trở ngại mà DNNVV gặp phải trong quá trình tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Cần Thơ.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu chung:

Mục tiêu của nghiên cứu này là đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam - Chi nhánh Cần Thơ Nghiên cứu cũng sẽ đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn tín dụng cho DNNVV tại ngân hàng này.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Vietcombank Cần Thơ và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ Các giải pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả cho vay và hỗ trợ sự phát triển bền vững của DNNVV trong khu vực.

Câu hỏi nghiên cứu

Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ hiện nay như thế nào?

Các nhân tố nào và mức độ ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ?

Những giải pháp nào và kiến nghị nào cho DNNVV tiếp cận vốn tín dụng dễ dàng, tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ?

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của để tài là khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Không gian nghiên cứu: Các DNNVV đang giao dịch tại Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

+ Đề tài nghiên cứu số liệu giai đoạn từ năm 2017- 2019

+ Thời gian khảo sát trong thời gian 03 tháng.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lƣợng

1.5.1 Phương pháp định tính: Đối với phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn và phỏng vấn sâu Kết quả nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng làm tiền đề cho việc thiết kế phiếu khảo sát trước khi triển khai nghiên cứu định lượng và kiểm định chính thức mô hình

Nghiên cứu tài liệu và bài báo học thuật trước đây là bước quan trọng để hoàn thiện cơ sở lý luận và xây dựng mô hình nghiên cứu, từ đó đưa ra các giả thuyết Sau khi điều chỉnh bộ thang đo sơ bộ từ nghiên cứu định tính, thang đo chính thức được hình thành và được phát triển thành bảng câu hỏi chính thức.

Bảng câu hỏi dùng làm công cụ để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu định lƣợng

Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng SPSS để kiểm định thang đo và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV Qua đó, sẽ tiến hành phân tích nhân tố, phân tích tương quan và phân tích hồi quy, nhằm đánh giá tầm quan trọng của từng yếu tố.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này cung cấp thông tin quan trọng về thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ Điều này là cần thiết cho cả ngân hàng và các DNNVV để cải thiện tình hình tài chính và phát triển bền vững.

Ban Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ cần nắm bắt thực trạng cho vay và tình hình tiếp cận vốn tín dụng của các DNNVV tại chi nhánh Điều này sẽ giúp trong việc xây dựng và ra quyết định, cũng như đề xuất chính sách tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng Kết quả nghiên cứu cũng sẽ hỗ trợ các DNNVV áp dụng biện pháp phù hợp để cải thiện khả năng tiếp cận vốn vay tại ngân hàng.

Các kiến nghị và đề xuất trong đề tài cung cấp tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà quản lý, giúp họ xây dựng các chương trình và dự án hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).

Bố cục của luận văn

Kết cấu của luận án gồm 5 chương

Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam – Chi nhánh Cần Thơ

Trong chương này, tác giả cung cấp cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu, bao gồm lý do hình thành đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu tổng quát.

Những nội dung này cung cấp cho tác giả cái nhìn tổng quát về đề tài và quá trình hình thành, tạo cơ sở cho việc nghiên cứu sâu hơn về các cơ sở lý thuyết liên quan trong chương tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa và Khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV

2.1.1 Khái niệm và tiêu chuẩn về doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Doanh nghiệp được phân loại thành bốn nhóm dựa trên quy mô: siêu nhỏ, nhỏ, vừa và lớn Tiêu chí xác định ranh giới giữa các nhóm này khác nhau tùy theo quốc gia, tổ chức và ngành kinh tế Ngoài ra, trong mỗi quốc gia, tiêu chí phân loại doanh nghiệp có thể thay đổi theo từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội Theo nghiên cứu, ba tiêu chí phổ biến nhất để phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) hiện nay là số lao động, doanh thu và tổng tài sản.

Bảng 2.1.Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia

Stt Quốc gia Tiêu chí

1 Áo Ít hơn 250 lao động

2 Bỉ Ít hơn 250 lao động

3 Canada Ít hơn 500 lao động

4 Chile Doanh thu hằng năm dưới UF 100.000

5 Trung Quốc Phân loại theo ngành

6 Colombia Ít hơn 200 lao động

7 Séc Ít hơn 250 lao động

8 Đan Mạch Ít hơn 250 lao động

9 Estonia Ít hơn 250 lao động

10 Phần Lan Ít hơn 250 lao động và doanh thu dưới 50 triệu EUR và/hoặc tài sản dưới 43 triệu EUR

22 Israel Ít hơn 100 lao động và doanh thu dưới 100 triệu NIS

23 Nhật Bản Phân loại theo ngành

24 Hàn Quốc Phân loại theo ngành

25 Mexico Tối đa 100 hoặc 200 lao động tùy thuộc vào ngành

26 New Zealand Không có tiêu chu n cụ thể

27 Nga Ít hơn 250 lao động và doanh thu dưới 1.000 triệu RUB

28 Serbia Ít hơn 250 lao động và doanh thu dưới 10 triệu EUR và/hoặc tài sản dưới 5 triệu EUR

29 Thụy Sĩ Ít hơn 250 lao động

30 Thái Lan Ít hơn 200 lao động và tài sản dưới 200 triệu THB

21 Thổ Nhĩ Kỳ Ít hơn 250 lao động và tài sản dưới 40 triệu TRY

32 Anh Ít hơn 250 lao động

33 Mỹ Ít hơn 500 lao động

Nguồn: OECD (2015), Financing SMEs and Entrepreneurs 2015: An OECD

Tại Việt Nam, theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) được định nghĩa là các cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, với vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.

Năm 2009, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP nhằm hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), có hiệu lực từ ngày 20/08/2009 và thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP Đến năm 2018, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP được ban hành để thay thế Nghị định 56/2009, tiếp tục thúc đẩy sự phát triển của DNNVV Theo nghị định này, DNNVV được phân loại theo quy mô thành doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, với tiêu chí xác định dựa trên lĩnh vực hoạt động.

Bảng 2.2: Tiêu chí xác định các DNNVV tại Việt Nam

DN siêu nhỏ DN nhỏ DN vừa

Tỷ đồng Ngƣ ời Tỷ đồng Ngườ i Tỷ đồng Ngƣ ời

Nông, lâm nghiệp và thủy sản,

Công nghiệp và xây dựng

Thương mại và dịch vụ

Nguồn: Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ

2.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:

Những đặc điểm cơ bản của DNNVV bao gồm:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường có quy mô vốn hạn chế, chủ yếu dựa vào vốn tự có và gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng Để khởi nghiệp, DNNVV chỉ cần một lượng vốn đầu tư ban đầu không lớn và có thể sử dụng diện tích mặt bằng nhỏ hoặc tận dụng nhà ở của chủ sở hữu Điều này mang lại lợi thế cho DNNVV so với các doanh nghiệp lớn, vì họ có thể dễ dàng thành lập và gia nhập thị trường, đồng thời thu hồi vốn đầu tư nhanh chóng nhờ vào chu kỳ sản xuất ngắn và không yêu cầu đầu tư vào trang thiết bị công nghệ phức tạp.

Do hạn chế về quy mô vốn, DNNVV gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tiếp cận tín dụng ngân hàng Với vốn đầu tư ban đầu thấp, nhu cầu mở rộng sản xuất và nâng cấp thiết bị ngày càng tăng khiến DNNVV dễ rơi vào tình trạng thiếu vốn Việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cũng gặp nhiều trở ngại do DNNVV không có đủ tài sản thế chấp và khả năng lập hồ sơ vay vốn, kế hoạch sản xuất kinh doanh còn hạn chế.

Thứ hai, DNNVV có lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh đa dạng

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) sở hữu nhiều lợi thế như quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính hạn chế, và tính linh hoạt trong kinh doanh, giúp dễ dàng gia nhập thị trường Với khả năng thu hồi vốn nhanh và khai thác hiệu quả nguồn lao động cũng như nguyên vật liệu địa phương, DNNVV không chỉ hoạt động đa dạng trên nhiều lĩnh vực mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định đời sống xã hội và thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương và toàn quốc.

Thứ ba, DNNVV có số lượng lao động hạn chế, lao động có trình độ và tay nghề cao không nhiều

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường sử dụng lao động hạn chế, chủ yếu là lao động phổ thông với trình độ tay nghề không cao Hạn chế về tài chính, môi trường làm việc và chế độ đãi ngộ khiến DNNVV khó khăn trong việc thu hút lao động có trình độ cao Tỷ lệ lao động được đào tạo tại DNNVV không lớn, và cơ hội thăng tiến cũng như chế độ phúc lợi thấp không đủ sức hấp dẫn đối với lao động có năng lực Tình trạng này dẫn đến nhiều khó khăn cho DNNVV, đặc biệt trong quản trị tài chính và thực hiện các dự án đầu tư.

Thứ tư, đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp năng động nhưng năng lực quản trị chưa cao Bộ máy quản lý điều hành doanh nghiệp khá tinh gọn

DNNVV có số lượng lao động hạn chế và thường do chủ doanh nghiệp trực tiếp quản lý, giúp tăng hiệu quả quản trị và tiết kiệm chi phí Tuy nhiên, việc phân công công việc trong DNNVV thường dẫn đến hiện tượng đa nhiệm, với mức độ chuyên môn hóa không cao, khiến người lao động phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ khác nhau.

Thứ năm, DNNVV có khả năng tiếp cận thị trường thấp, gặp nhiều khó khăn khi hội nhập kinh tế quốc tế

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) thường hạn chế ngân sách cho marketing, dẫn đến khó khăn trong việc xây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, đặc biệt là ở thị trường quốc tế Thị phần của DNNVV không lớn và khả năng chi phối thị trường cũng thấp, khiến cho phản ứng của thị trường trước những thay đổi chiến lược kinh doanh của họ thường rất yếu hoặc thậm chí không có.

2.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với nền kinh tế:

Vai trò của DNNVV đƣợc thể hiện qua các nội dung sau:

Thứ nhất, DNNVV giải quyết tốt vấn đề việc làm và thu thập cho người lao động, đặc biệt là lao động địa phương

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp tại các vùng khó khăn, đặc biệt là nơi có trình độ dân trí thấp Với khả năng tạo ra nhiều cơ hội việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, DNNVV giúp thu hẹp khoảng cách thu nhập giữa các tầng lớp dân cư Qua đó, các doanh nghiệp này không chỉ giải quyết các vấn đề xã hội mà còn mang lại lợi ích cho cộng đồng, góp phần vào các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia.

Thứ hai, DNNVV có đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đất nước

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, hiện diện ở hầu hết các ngành sản xuất và kinh doanh, từ đó đóng vai trò quan trọng trong việc tăng thu ngân sách nhà nước và thực hiện các chương trình phát triển kinh tế quốc gia Bên cạnh đó, DNNVV còn là đối tác thiết yếu của các doanh nghiệp lớn, tạo ra mối quan hệ hợp tác, cạnh tranh và phát triển bền vững.

DNNVV đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác hiệu quả các nguồn lực địa phương, góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) với quy mô vốn đầu tư nhỏ và bộ máy tổ chức gọn nhẹ đã đóng góp tích cực vào việc khai thác hiệu quả tiềm năng nhân lực, vật lực và tài lực của địa phương Điều này đặc biệt quan trọng ở những khu vực có điều kiện tự nhiên khó khăn hoặc cơ sở hạ tầng chưa phát triển DNNVV giúp phát triển cân bằng giữa các vùng miền, cải thiện mối quan hệ kinh tế giữa các lĩnh vực khác nhau, tối ưu hóa nguồn tài nguyên quốc gia và nâng cao hiệu quả hoạt động của nền kinh tế.

Sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng quốc gia Các DNNVV không chỉ giúp thay đổi cơ cấu kinh tế vùng thông qua phát triển nông thôn và các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mà còn đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao hiệu quả kinh tế Đồng thời, chúng góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống, sản xuất sản phẩm mang bản sắc văn hóa dân tộc, khai thác thế mạnh của từng địa phương Với tính năng động và linh hoạt, sự phát triển của DNNVV còn tạo điều kiện phát huy lợi thế từng vùng, giảm bớt khoảng cách phát triển kinh tế và xóa bỏ chênh lệch thu nhập giữa các khu vực trên toàn quốc.

Thứ tư, DNNVV góp phần tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, phá vỡ thế độc quyền của các doanh nghiệp lớn và đưa thị trường trở lại trạng thái cân bằng Thông qua việc tham gia vào cả hai lực lượng cung và cầu, DNNVV buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh và cải tiến sản phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt hơn và giá cả hợp lý hơn Sự năng động của DNNVV không chỉ duy trì động lực cho nền kinh tế mà còn giúp loại bỏ những doanh nghiệp kém hiệu quả, góp phần duy trì cân bằng cung cầu hàng hóa, dịch vụ một cách bền vững Sự phát triển của DNNVV gia tăng tính cạnh tranh, linh hoạt và giảm rủi ro cho nền kinh tế.

2.1.4 Khái niệm vốn tín dụng ngân hàng:

Các mô hình lý thuyết

2.2.1 Lý thuyết phân bổ tín dụng

Lý thuyết phân bổ tín dụng (credit rationing) đƣợc đề xuất bởi Stiglitz & Weiss

Nghiên cứu của Stiglitz & Weiss (1981) trong bài viết "Credit rationing in markets with imperfect information" chỉ ra rằng quy luật cung cầu tín dụng không thể giải thích đầy đủ khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Trong quá trình vay vốn, DNNVV mong muốn tối đa hóa lợi ích kỳ vọng từ việc vay tiền từ ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng để được cấp tín dụng, họ phải trả lãi vay theo thỏa thuận Quyết định cấp tín dụng của NHTM không chỉ dựa vào lãi suất mà còn phụ thuộc vào cách đánh giá DNNVV dựa trên thông tin mà NHTM thu thập Điều này có nghĩa là không phải tất cả DNNVV đều được cấp tín dụng khi có nhu cầu, mà NHTM sẽ quyết định cấp bao nhiêu dựa trên thông tin sẵn có Vì vậy, dòng chảy vốn tín dụng là một quá trình cân nhắc phức tạp, không chỉ tuân theo lý thuyết cung cầu.

Theo Stiglitz & Weiss (1981), thông tin bất cân xứng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) dẫn đến việc NHTM hạn chế cấp tín dụng, do khó khăn trong việc đánh giá rủi ro và khả năng trả nợ của DNNVV Khi NHTM có ít thông tin hơn về tình hình tài chính và mục đích sử dụng vốn vay của DNNVV, quyết định cấp tín dụng trở nên không chính xác Điều này tạo ra hai vấn đề chính: sự chọn đối nghịch và rủi ro đạo đức, khiến NHTM không sẵn lòng cấp tín dụng Để giảm thiểu rủi ro, NHTM thu thập và xử lý thông tin về DNNVV và dự án của họ, trong đó việc sử dụng tài sản thế chấp là phương thức phổ biến nhất Do đó, NHTM có thể quyết định không cấp tín dụng, cấp tín dụng thấp hơn nhu cầu hoặc áp dụng lãi suất cao để bù đắp cho rủi ro và chi phí giao dịch liên quan.

2.2.2 Lý thuyết kinh tế học thể chế

Lý thuyết kinh tế học thể chế, được khởi xướng bởi Olson (1971) và Hardin (1982), đã được phát triển sâu rộng bởi North và Thomas (1973), đặc biệt qua nghiên cứu "Institutions, Institutional Change and Economic Performance" của North (1991) Nghiên cứu này chỉ ra rằng sự hợp tác giữa các bên là cần thiết để tối ưu hóa lợi ích, nhưng động cơ cá nhân và chi phí giao dịch có thể cản trở sự hợp tác, ngay cả khi nó mang lại lợi ích cho tất cả Thể chế được định nghĩa là tập hợp các quy tắc và quy định mà các bên tham gia phải tuân thủ trong quá trình hợp tác.

Lý thuyết kinh tế học thể chế nhấn mạnh vai trò của thể chế trong việc tăng cường kiểm soát và đảm bảo các bên thực hiện đúng cam kết, đồng thời làm gia tăng chi phí nếu không tuân thủ North (1991) chỉ ra rằng trong các tình huống hợp tác lần đầu, người chơi phải đầu tư nhiều thời gian và công sức để bảo vệ tài sản khỏi mất mát và lừa gạt Điều này cho thấy quan hệ tín dụng giữa ngân hàng thương mại (NHTM) và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chỉ có thể hình thành khi các bên tuân thủ các quy định trong hợp đồng tín dụng Các DNNVV gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn nếu chưa xây dựng được thương hiệu, lòng tin với NHTM hoặc thiếu các mối quan hệ cần thiết Vì vậy, NHTM thường ưu tiên cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lớn và có lịch sử giao dịch ổn định, trong khi các DNNVV mới thành lập thường phải đối mặt với nhiều rào cản do cần thời gian và công sức để thiết lập “luật chơi” phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro không thu hồi được vốn.

2.2.3 Lý thuyết mạng lưới quan hệ xã hội

Nghiên cứu nổi bật của Granovetter (1973) trong bài báo "The Strength of Weak Ties" đã chỉ ra rằng mạng lưới quan hệ xã hội là những mối quan hệ do con người xây dựng và duy trì trong cuộc sống Lý thuyết này cho thấy rằng một mạng lưới quan hệ xã hội rộng lớn có thể mang lại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nhiều cơ hội tiếp cận nguồn lực, đồng thời giảm thiểu chi phí giao dịch Mối quan hệ xã hội không chỉ kết nối các thành viên mà còn cung cấp thông tin chính xác và cần thiết cho tất cả các bên tham gia trong mạng lưới.

2.2.4 Lý thuyết kinh tế có điều tiết

Economic regulation theory, initiated by Keynes in 1936 in his work "The General Theory of Employment, Interest and Money," exemplifies a framework for understanding economies with state intervention.

Keynes (1936) nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thị trường thông qua các công cụ và chính sách kinh tế vĩ mô, đặc biệt là chính sách tài chính và tín dụng Ông cho rằng nhà nước cần can thiệp mạnh mẽ vào kinh tế bằng cách tăng cường đầu tư vào cơ sở hạ tầng và sản xuất hàng tiêu dùng Sử dụng ngân sách nhà nước một cách hiệu quả sẽ đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, từ đó giúp họ yên tâm đầu tư Ngoài ra, các biện pháp như giảm lãi suất, giảm thuế và thực hiện tín dụng ưu đãi cũng nên được áp dụng để khuyến khích đầu tư.

Một số lý thuyết hiện đại như lý thuyết kinh tế học thể chế và lý thuyết điều tiết đồng tình với tư tưởng của Keynes rằng Nhà nước cần can thiệp vào kinh tế Tuy nhiên, sự can thiệp này cần được thực hiện một cách thích hợp và có mức độ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của DNNVV

2.3.1 Nghiên cứu tại Việt Nam:

Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã áp dụng mô hình Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Cần Thơ Kết quả cho thấy rằng trình độ học vấn, quy mô doanh nghiệp, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu và mối quan hệ doanh nghiệp đều có tác động tích cực đến khả năng tiếp cận vốn vay Ngược lại, các yếu tố như tuổi doanh nghiệp, tỷ suất lợi nhuận và việc vay vốn từ nguồn khác không ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các doanh nghiệp này.

Nghiên cứu của Nguyễn Hồng Hà và cộng sự (2013) đã áp dụng mô hình logit để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Trà Vinh Qua việc thu thập dữ liệu từ 120 doanh nghiệp và 10 ngân hàng thương mại, kết quả cho thấy các yếu tố như uy tín doanh nghiệp, tài sản đảm bảo, tính minh bạch báo cáo tài chính, năng lực quản lý, khả năng lập phương án kinh doanh, chính sách cho vay, lãi suất và thủ tục vay vốn đều ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng Đặc biệt, uy tín doanh nghiệp được xác định là yếu tố có tác động mạnh nhất đến khả năng tiếp cận vốn tại tỉnh Trà Vinh.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Nhung, Gan, Christopher và Hu, Baiding (2015) khảo sát khả năng tiếp cận tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tại Việt Nam, xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc này và lãi suất cho vay Dữ liệu được thu thập từ 487 doanh nghiệp SME ở Hà Nội vào tháng 6 năm 2013 Phương pháp hồi quy logistic được áp dụng để đánh giá khả năng tiếp cận tín dụng, trong khi phương pháp bình phương tối thiểu thông thường được dùng để ước tính lãi suất cho vay Kết quả cho thấy rằng đặc điểm của chủ sở hữu, trình độ học vấn và giới tính là những yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng, cùng với mối quan hệ giữa doanh nghiệp và ngân hàng cũng như khách hàng Đối với lãi suất cho vay, đặc điểm của chủ sở hữu không có ảnh hưởng đáng kể, trong đó nguồn tài chính đắt nhất đến từ người cho vay tư nhân, tiếp theo là ngân hàng thương mại và các chính sách tài chính vi mô.

Nghiên cứu của Nguyễn Minh Phục (2011) sử dụng mô hình probit và mô hình ước lượng bình phương bé nhất (OLS) để phân tích khả năng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Cần Thơ Tác giả xác định 8 yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn, bao gồm tuổi doanh nghiệp, trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề kinh doanh, tổng tài sản, mối quan hệ nghiệp vụ, tỷ suất lợi nhuận và tỷ số nợ Kết quả cho thấy 5 yếu tố có ý nghĩa thống kê trong mô hình probit là trình độ học vấn, kinh nghiệm quản lý, ngành nghề kinh doanh, tổng tài sản và mối quan hệ nghiệp vụ Trong khi đó, mô hình OLS chỉ chỉ ra 2 yếu tố ảnh hưởng đến lượng vốn vay là trình độ học vấn của người quản lý và tổng tài sản của doanh nghiệp.

Nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Tống Văn Thắng (2008) sử dụng mô hình logit để phân tích khả năng vay vốn của doanh nghiệp Kết quả cho thấy tỷ suất lợi nhuận và giá trị tài sản có ảnh hưởng đáng kể đến khả năng vay vốn ngân hàng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Ngược lại, các yếu tố như số năm hoạt động, thành viên Hiệp hội doanh nghiệp Kiên Giang, và mối quan hệ gia đình, bạn bè của chủ doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác không có tác động đến khả năng vay vốn.

Nghiên cứu của Bùi Văn Trịnh và Trần Thị Ngọc Quyên (2016) tập trung vào việc nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNNVV) tại thành phố Cần Thơ Qua phân tích dữ liệu từ 206 DNNVV ở quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy và huyện Phong Điền, nghiên cứu sử dụng mô hình Probit và Tobit để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn ngân hàng Các yếu tố quan trọng bao gồm kinh nghiệm của người quản lý, thời gian quan hệ với ngân hàng, tỷ số sinh lời ROE, tỷ lệ nợ, mục đích vay vốn và tài sản thế chấp Ngoài ra, quy mô của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến lượng vốn vay ngân hàng mà DNNVV có thể tiếp cận.

2.3.2 Các nghiên cứu tại nước ngoài:

Nghiên cứu của Mohd Amy Azhar Mohd Harif và Siti Khadijah Md.Zali (2004) sử dụng hàm phân tích nhân tố để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Malaysia Thông qua thang đo Likert, nghiên cứu đã phỏng vấn và đánh giá tầm quan trọng của 12 yếu tố, bao gồm năng lực tài chính, nguồn trả nợ vay, mục đích sử dụng vốn, khả năng kinh doanh, trình độ của chủ doanh nghiệp, ý kiến cán bộ thẩm định cho vay, quy mô doanh nghiệp, năng lực doanh nghiệp, tư cách khách hàng, điều kiện nền kinh tế, tài sản thế chấp và vốn của doanh nghiệp Trong số này, tư cách khách hàng, tài sản thế chấp, năng lực tài chính và nguồn trả nợ được xác định là những yếu tố quan trọng nhất, chiếm tỷ lệ lớn trong đánh giá của ngân hàng.

Nghiên cứu của Hongjiang Zhao, Wenxu Wu và Xuechua Chen (2006) phân tích 342 doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại Thành phố Thành Đô, Trung Quốc, sử dụng mô hình logit và hồi quy đa biến để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn Kết quả cho thấy rằng doanh thu, lợi nhuận ròng và điểm tín dụng không có ảnh hưởng đến khả năng vay vốn, trong khi quy mô doanh nghiệp, đo bằng tổng tài sản, là yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng vay vốn và số lượng vốn vay ngân hàng của các DNVVN.

Nghiên cứu của Faisal Buyinza, Anthony Tibaingana và Cộng sự (2018) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tín dụng chính thức của các doanh nghiệp nhỏ ở Uganda, dựa trên Khảo sát doanh nghiệp do IDRC tài trợ và sử dụng mô hình probit Kết quả cho thấy doanh số bán hàng vững chắc, trình độ giáo dục của chủ sở hữu, sự tham gia vào hiệp hội doanh nghiệp, sử dụng internet, sở hữu tài khoản ngân hàng cá nhân và doanh nghiệp, cùng với giới tính của chủ sở hữu đều có mối liên hệ tích cực với khả năng tiếp cận tín dụng Ngược lại, các công ty có ít kinh nghiệm thường ít nộp đơn xin tín dụng, dẫn đến giảm khả năng nhận được tín dụng ngân hàng chính thức Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những khoảng trống trong thiết kế chính sách hỗ trợ doanh nghiệp siêu nhỏ và nhỏ, nhằm tăng cường khả năng tiếp cận tín dụng từ các tổ chức tài chính chính thức.

Nghiên cứu của Professor PhD Mohammed CHOWDHURY.Touro (2017) chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Bangladesh gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tài chính từ các tổ chức tài chính Dữ liệu được thu thập từ 86 doanh nghiệp thông qua phỏng vấn trực tiếp và bảng câu hỏi tự hướng dẫn, cùng với dữ liệu thứ cấp Kết quả nghiên cứu cho thấy kích thước và tuổi của doanh nghiệp, trình độ giáo dục và kỹ năng của chủ sở hữu, cùng với các điều kiện tín dụng bất lợi như lãi suất cao, thiếu tài sản thế chấp an toàn và tham nhũng trong ngành ngân hàng là những rào cản lớn nhất đối với sự phát triển của các doanh nghiệp này.

Tổng hợp kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng nhiều mô hình kinh tế lượng khác nhau, như hồi quy đa biến, Probit, Tobit và EFA, để kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV Những nghiên cứu này dựa trên mô hình 5C của Jankowicz & Hisrich (1987) trong bài nghiên cứu "Intuition in small business lending decisions".

Jankowicz & Hisrich (1987) chỉ ra rằng khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp phụ thuộc vào 5 nhân tố đó là Vốn của doanh nghiệp (Capital),

Mô hình 5C, bao gồm Tài sản thế chấp, Năng lực trả nợ, Phẩm chất của chủ doanh nghiệp và Các điều kiện cấp tín dụng của ngân hàng, đã được áp dụng rộng rãi trong đánh giá tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam Mô hình này giúp đánh giá độ tin cậy của khách hàng, từ đó hỗ trợ quyết định cấp tín dụng Nhiều nghiên cứu đã kiểm định ảnh hưởng của các yếu tố trong mô hình 5C đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nhiều quốc gia và địa phương khác nhau.

Bảng 2.4 Kết quả nghiên cứu về các yếu tố của các tác giả

Các nghiên cứu thực nghiệm kế thừa

Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngâng hàng

1 Các nghiên cứu nước ngoài

NLLD QHDN TSDB KNTN MBTC LSVN CSTD CPVV

2 Các nghiên cứu trong nước

Gan,Christopher và Hu, Baiding

Bùi Văn Trịnh và Trần Thị

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Nghiên cứu cho thấy các ngân hàng có tiêu chí và cách xếp hạng khác nhau trong quyết định tín dụng, tùy thuộc vào chiến lược của từng ngân hàng Tuy nhiên, các tiêu chí phi tài chính như kinh nghiệm quản lý, trình độ học vấn, uy tín doanh nghiệp và quan hệ tín dụng với tổ chức khác đều được các NHTM quan tâm Các chỉ số tài chính như khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo và thu nhập doanh nghiệp cũng rất quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe doanh nghiệp Đặc biệt, các NHTM Việt Nam hiện nay chú trọng đến tính lành mạnh của báo cáo tài chính, và các báo cáo tài chính được kiểm toán sẽ được cộng điểm trong quá trình xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.

Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu tổng quan chỉ ra rằng, các DNNVV đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, điều này xuất phát từ cơ chế chính sách, ngân hàng thương mại và chính bản thân các DNNVV Giải quyết triệt để những khó khăn này sẽ giúp khơi thông dòng vốn tín dụng, từ đó hỗ trợ sự phát triển của DNNVV và giải quyết hiệu quả các vấn đề kinh tế, xã hội của đất nước.

Mặc dù các nghiên cứu đã được công bố, vẫn còn nhiều vấn đề cần được bổ sung và hoàn thiện Học viên đã xác định những khoảng trống trong nghiên cứu liên quan đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV), bao gồm các vấn đề sau:

Các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào việc rút ra bài học chính sách từ kinh nghiệm của các quốc gia, nhưng vẫn chưa có nghiên cứu đầy đủ và toàn diện về cách nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Điều này cần được thực hiện không chỉ cho DNNVV mà còn cho các chủ thể khác như ngân hàng thương mại (NHTM), Chính phủ và các địa phương.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã được công bố về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng tại các NHTM và địa bàn cụ thể, nhưng vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, Chi nhánh Cần Thơ.

Các nghiên cứu trước đây đã xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV, áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để kiểm định mô hình Tuy nhiên, do sự khác biệt về thời gian, không gian và những biến động của nền kinh tế vĩ mô, cũng như tác động của các giải pháp hỗ trợ từ Chính phủ và các chính sách đặc thù, mức độ và hướng tác động của các nhân tố này có thể không còn phù hợp khi nghiên cứu DNNVV tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Chi nhánh Cần Thơ.

Nghiên cứu về khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của DNNVV tại Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương chi nhánh Cần Thơ chưa được thực hiện một cách chuyên sâu và toàn diện Mặc dù các công trình trước đó có thể cung cấp một số thông tin hữu ích, nhưng cần lưu ý đến sự khác biệt về đối tượng, thời gian và không gian nghiên cứu Do đó, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là độc đáo và không trùng lặp với các công trình đã công bố trong và ngoài nước.

Chương này trình bày lý thuyết về doanh nghiệp nhỏ và vừa, vốn tín dụng ngân hàng thương mại, cùng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của khách hàng Học viên áp dụng các mô hình lý thuyết như phân bổ tín dụng, kinh tế học thể chế, mạng lưới quan hệ xã hội và kinh tế có điều tiết, kết hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trong và ngoài nước để xác định khe hở nghiên cứu Đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng Vietcombank Cần Thơ được sử dụng làm nền tảng cho đề tài và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 25/08/2021, 22:25

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1.Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia Stt Quốc gia Tiêu chí  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số quốc gia Stt Quốc gia Tiêu chí (Trang 24)
Bảng 2.2: Tiêu chí xác định các DNNVV tại Việt Nam - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.2 Tiêu chí xác định các DNNVV tại Việt Nam (Trang 26)
Bảng 2.4. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố của các tác giả  Các nghiên cứu  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 2.4. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố của các tác giả Các nghiên cứu (Trang 51)
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết 3.1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Trang 55)
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Hình 3.2 Quy trình thực hiện nghiên cứu (Trang 58)
Mô hình tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ình tổ chức của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam (Trang 76)
Bảng 4.1. Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.1. Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam Chi nhánh Cần Thơ (Trang 81)
Bảng 4.2. Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.2. Dƣ nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam-Chi nhánh Cần Thơ (Trang 82)
Sau khi điều tra thu về mã hóa, nhập liệu và làm sạch số lƣợng bảng hỏi đạt yêu cầu là 250 mẫu - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
au khi điều tra thu về mã hóa, nhập liệu và làm sạch số lƣợng bảng hỏi đạt yêu cầu là 250 mẫu (Trang 84)
Bảng 4.5. Mô tả đặc điểm khách hàng doanh nghiệp theo trình độ học vấn STT Trình độ học vấn Số ngƣời Tỷ lệ (%)  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.5. Mô tả đặc điểm khách hàng doanh nghiệp theo trình độ học vấn STT Trình độ học vấn Số ngƣời Tỷ lệ (%) (Trang 85)
Bảng 4.6. Mô tả đặc điểm khách hàng doanh nghiệp về mức độ tiếp cận vốn tín dụng trong năm - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.6. Mô tả đặc điểm khách hàng doanh nghiệp về mức độ tiếp cận vốn tín dụng trong năm (Trang 86)
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo năng lực lãnh đạo - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.7. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo năng lực lãnh đạo (Trang 87)
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp   Thang đo Biến quan sát Trung bình thang đo  nếu  loại biến Phƣơng sai thang đo nếu  loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số  Cronbach's Alpha nếu loại biến  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khả năng trả nợ của doanh nghiệp Thang đo Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Trang 88)
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo mối quan hệ của doanh nghiệp Thang đo Biến quan sát Trung bình thang đo  nếu  loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.8. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo mối quan hệ của doanh nghiệp Thang đo Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Trang 88)
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo minh bạch tài chính - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.10. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo minh bạch tài chính (Trang 89)
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tài sản đãm bảo - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.11. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo tài sản đãm bảo (Trang 90)
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lịch sử vay vốn của doanh nghiệp  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.13. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo lịch sử vay vốn của doanh nghiệp (Trang 91)
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo chi phí vay vốn của doanh nghiệp  Thang đo Biến quan sát Trung bình thang đo  nếu  loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số  Cronbach's Alpha nếu loại biến  - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.14. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo chi phí vay vốn của doanh nghiệp Thang đo Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phƣơng sai thang đo nếu loại biến Tƣơng quan biến tổng Hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến (Trang 92)
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khả năng tiếp cận tín dụng. - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.15. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo khả năng tiếp cận tín dụng (Trang 93)
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.16. Kết quả phân tích nhân tố khám phá các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng (Trang 94)
Qua bảng 4.16. Kết quả phân tích cho thấy có 6 nhân tố đƣợc rút trích tại điểm Eigenvalue =1,177 >1, tổng phƣơng sai trích = 66,845  cho biết 6 nhân tố giải thích  đƣợc 66,845% sự biến thiên của dữ liệu - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
ua bảng 4.16. Kết quả phân tích cho thấy có 6 nhân tố đƣợc rút trích tại điểm Eigenvalue =1,177 >1, tổng phƣơng sai trích = 66,845 cho biết 6 nhân tố giải thích đƣợc 66,845% sự biến thiên của dữ liệu (Trang 95)
Phân tích (bảng 4.17) kết quả EFA của các biến phụ thuộc cho kết quả: hệ số KMO = 0,789 > 0,5.Kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
h ân tích (bảng 4.17) kết quả EFA của các biến phụ thuộc cho kết quả: hệ số KMO = 0,789 > 0,5.Kiểm định Bartlett có ý nghĩa về mặt thống kê (Sig (Trang 96)
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
4.3.2. Phân tích mô hình hồi quy (Trang 100)
Bảng 4.20. Kiểm định độ phù hợp của mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
Bảng 4.20. Kiểm định độ phù hợp của mô hình (Trang 102)
CSTD2 Các hình thức bảo đảm tiền vay đƣợc đa dạng hóa - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
2 Các hình thức bảo đảm tiền vay đƣợc đa dạng hóa (Trang 128)
6. Đánh giá độ phù hợp của mô hình - Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương chi nhánh cần thơ  luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng
6. Đánh giá độ phù hợp của mô hình (Trang 154)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w