GIỚI THIỆU
Đặt vấn đề
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ, với nguồn vốn huy động đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn vay Trong khi vốn tự có quan trọng cho việc thành lập ngân hàng, thì vốn huy động lại quyết định quy mô đầu tư và hoạt động cho vay, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Ngoài ra, vốn huy động cũng tác động lớn đến việc mở rộng hay thu hẹp các hoạt động tín dụng, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định uy tín của ngân hàng trên thị trường Hoạt động huy động vốn chủ yếu dựa vào sản phẩm dịch vụ tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là nguồn tiền nhàn rỗi của cá nhân.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự hiện diện ngày càng mạnh mẽ của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam đã tạo ra áp lực lớn cho các ngân hàng thương mại trong nước Để cạnh tranh, các ngân hàng Việt Nam cần cải thiện và phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính hiện đại, tích hợp công nghệ kỹ thuật vào từng sản phẩm và dịch vụ nhằm nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Trong bối cảnh hiện nay, việc huy động vốn trở thành thách thức lớn đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là trong việc tạo ra nguồn vốn trung và dài hạn phục vụ đầu tư cho nền kinh tế Quy định của Ngân hàng Nhà nước về mức trần lãi suất huy động đã giúp ổn định lãi suất và ngăn chặn cuộc đua lãi suất giữa các NHTM, từ đó giảm thiểu nguy cơ lạm phát Do đó, NHTM cần tìm ra giải pháp hiệu quả để thu hút nhiều khách hàng gửi tiền hơn.
Lý do chọn đề tài
Hoạt động kinh doanh truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân (KHCN), với lãi suất là yếu tố chính Ngoài lãi suất, sự thuận tiện trong giao dịch, dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tâm và bảo mật thông tin cũng rất quan trọng trong thời đại công nghệ Từ 2015 đến 2017, Vietcombank chi nhánh Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng trong huy động vốn, nhưng năm 2018 lại có xu hướng giảm, trước khi tăng trở lại vào năm 2019 Mặc dù trong năm 2018, tổng nguồn vốn huy động đạt hơn 14.000 tỷ đồng, nhưng trong năm 2019 đã tăng mạnh lên 16.364 tỷ đồng Tuy nhiên, dịch COVID-19 đã gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của nhiều ngân hàng, dẫn đến giảm cầu tín dụng và lãi suất huy động cũng giảm theo Các ngân hàng lớn như Agribank, Vietinbank, BIDV, Sacombank và Vietcombank, chiếm gần 70% tổng tiền gửi, đều điều chỉnh giảm lãi suất huy động, trong đó Vietcombank chi nhánh Bình Dương cũng bị ảnh hưởng đáng kể.
Để tăng cường hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh, ban lãnh đạo cần tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
Yếu tố nguồn nhân lực, bao gồm phong cách làm việc và trình độ nghiệp vụ chuyên môn, ảnh hưởng đáng kể đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương Dù là một chi nhánh của ngân hàng lớn và có uy tín, Vietcombank Bình Dương không thể chủ quan trong việc huy động vốn từ khối khách hàng cá nhân Để phát triển bền vững và chuyển dịch cơ cấu từ bán buôn sang bán lẻ, ngân hàng cần xác định các chiến lược phù hợp và chính sách thu hút khách hàng cá nhân gửi tiền.
Xuất phát từ lý do quan trọng này, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài “Các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Dương” cho luận văn thạc sĩ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận văn là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương Từ đó, tác giả đưa ra một số đề xuất chính sách nhằm thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng này.
- Xác định các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương;
- Ước lượng mức độ tác động của các nhân tố trong mục tiêu thứ nhất đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương;
- Đề xuất một số hàm ý chính sách nhằm thu hút ngày càng nhiệu lượng tiền gửi của KHCN tại Vietcombank Bình Dương.
Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố nào tác động đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương?
- Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương như thế nào?
- Một số hàm ý chính sách nào là cần thiết giúp cho Vietcombank Bình Dương để thu hút lượng tiền gửi nhiều hơn từ KHCN trong giai đoạn tới?
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
Đối tượng khảo sát bao gồm các khách hàng hiện tại đang sử dụng sản phẩm và dịch vụ tài chính, cũng như dịch vụ tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương, cùng với những khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng dịch vụ tiền gửi tại ngân hàng này.
• Thời gian nghiên cứu: xem xét trong giai đoạn 2015 - 2019
• Không gian nghiên cứu: Vietcombank Bình Dương.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính, bao gồm các kỹ thuật sau đây:
Luận văn áp dụng phương pháp thống kê mô tả để hệ thống hóa các khái niệm và nội dung liên quan đến hoạt động huy động vốn, đồng thời nhấn mạnh vai trò quan trọng của nguồn vốn huy động đối với ngân hàng thương mại Bên cạnh đó, nghiên cứu còn dựa trên các tài liệu và nghiên cứu liên quan trong và ngoài nước để làm nền tảng phân tích cho vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp so sánh và đồ thị giúp đánh giá tổng quan hoạt động của ngân hàng bằng cách phân tích mối liên hệ giữa hoạt động tín dụng và huy động vốn Bài viết tập trung vào sự biến động của sản phẩm tiền gửi tiết kiệm giữa khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN), từ đó nêu bật sự khác biệt và nhận xét về sự tăng trưởng của sản phẩm tiền gửi KHCN qua các giai đoạn tại Vietcombank Bình Dương.
Phương pháp khảo sát ý kiến từ các chuyên gia ngân hàng được áp dụng để đánh giá và điều chỉnh thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân Việc này giúp tối ưu hóa sự hiểu biết về những nhân tố quan trọng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên dữ liệu sơ cấp từ khảo sát 300 KHCN, trong đó tác giả tiến hành mã hoá và kiểm định độ tin cậy của thang đo Để đánh giá thang đo và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu, tác giả sử dụng các công cụ thống kê từ phần mềm SPSS, bao gồm thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và thực hiện hồi quy nhị phân (Binary logistic).
Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Mặc dù nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng, nghiên cứu của tác giả nổi bật với bối cảnh và phương pháp thực hiện khác biệt Sự khác biệt này dẫn đến kết quả nghiên cứu và mối quan hệ giữa các yếu tố có sự thay đổi so với các nghiên cứu trước, mở ra những hiểu biết mới trong lĩnh vực này.
Nghiên cứu tại Vietcombank Bình Dương tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân, nhằm xác định những nhân tố chủ chốt Từ đó, nghiên cứu đề xuất các chính sách giúp nhà quản trị cải thiện và phát huy những điểm mạnh dựa trên nguồn lực hiện có Việc này không chỉ giúp Vietcombank Bình Dương củng cố vị thế trên thị trường ngân hàng mà còn gia tăng lượng tiền gửi từ cá nhân trong tương lai.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn bao gồm:
Chương 1: GIỚI THIỆU VỀ NGHIÊN CỨU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK BÌNH DƯƠNG
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết về tiền gửi khách hàng cá nhân
2.1.1 Khái niệm về tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi là khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân gửi tại tổ chức nhận tiền gửi, có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Theo mục đích, tiền gửi được chia thành tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm Dựa trên kỳ hạn, có tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn Theo đối tượng, tiền gửi có thể là của tổ chức hoặc cá nhân Cuối cùng, theo loại ngoại tệ, tiền gửi có thể là VND hoặc ngoại tệ.
Theo điều 13 của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, hoạt động nhận tiền gửi bao gồm việc tiếp nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác Hoạt động này tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi cho người gửi theo thỏa thuận đã ký kết.
2.1.2 Vai trò tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi là nền tảng quan trọng cho hoạt động kinh doanh và sự phát triển của ngân hàng, giúp phân biệt ngân hàng với các loại hình doanh nghiệp khác Năng lực thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ doanh nghiệp và cá nhân phản ánh sự chấp nhận của công chúng đối với ngân hàng Đồng thời, tiền gửi cũng là cơ sở chính cho các khoản cho vay trong nền kinh tế, đóng vai trò then chốt trong việc tạo ra hiệu quả kinh doanh và tăng trưởng lợi nhuận cho ngân hàng.
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), đóng vai trò then chốt trong việc huy động vốn từ doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, việc mở tài khoản tiền gửi là nghiệp vụ đầu tiên nhằm giữ hộ và thanh toán cho khách hàng Tiền gửi không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng mà còn là yếu tố quyết định trong việc gia tăng nguồn vốn chất lượng Để cạnh tranh và thu hút nhiều tiền gửi hơn, các ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động với các sản phẩm tiền gửi đa dạng (Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2007).
2.1.3 Tiền gửi khách hàng cá nhân
Tiền gửi khách hàng cá nhân là hình thức đầu tư mà cá nhân gửi tiền vào ngân hàng nhằm mục đích thanh toán hoặc tiết kiệm trong một khoảng thời gian xác định Sau khi kết thúc thời gian gửi, khách hàng sẽ nhận lại số tiền gốc cộng với lãi suất đã thỏa thuận Đây là khoản tiền được gửi tại ngân hàng theo các chính sách và quy định của từng ngân hàng thương mại.
2.1.4 Phân loại tiền gửi khách hàng cá nhân
2.1.4.1 Tiền gửi thanh toán khách hàng cá nhân Đây là tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của cá nhân đều được ngân hàng thực hiện Các khoản thu bằng tiền của cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền gửi thanh toán rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể phát hành séc) cho khách hàng Thủ tục mở loại tài khoản tiền gửi thanh toán dễ dàng và nhanh chóng (Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2007)
Một số ngân hàng hiện nay kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay, cho phép khách hàng thấu chi vượt số dư có của tài khoản Khách hàng có thể rút tiền từ tài khoản thanh toán bất kỳ lúc nào mà không cần thông báo trước cho ngân hàng Mục đích chính của người gửi tiền không phải là tìm kiếm lợi nhuận, mà chủ yếu là để đảm bảo an toàn cho tài sản, sự tiện lợi và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
2.1.4.2 Tiền gửi có kỳ hạn khách hàng cá nhân
Theo Thông tư Số: 49/2018/TT-NHNN, tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền khách hàng gửi tại tổ chức tín dụng trong một thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả đầy đủ gốc và lãi Mặc dù tiền gửi thanh toán tiện lợi cho giao dịch, nhưng lãi suất thấp khiến khách hàng tìm kiếm hình thức gửi tiền có kỳ hạn để tăng thu nhập, như nghiên cứu của Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo đã chỉ ra.
Người gửi không được phép sử dụng hình thức thanh toán cho tiền gửi thanh toán khi áp dụng cho tiền gửi có kỳ hạn Nếu cần chi tiêu, khách hàng gửi tiền phải đến
Tiền gửi có kỳ hạn mang lại lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán, mặc dù không thuận tiện cho việc tiêu dùng (Phan Thị Thu Hà và Nguyễn Thị Thu Thảo, 2007) Hiện nay, nhiều ngân hàng đã áp dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, cho phép khách hàng mở tài khoản tiền gửi có kỳ hạn trực tuyến mà không cần đến ngân hàng để giao dịch.
2.1.4.3 Tiền gửi tiết kiệm khách hàng cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng trong một thời gian nhất định nhằm mục đích nhận lãi suất Bên cạnh việc sinh lợi, khách hàng còn muốn đảm bảo an toàn cho số tiền nhàn rỗi và lập kế hoạch sử dụng tiền trong tương lai.
Theo Thông tư Số: 48/2018/TT-NHNN, tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền mà người gửi gửi tại tổ chức tín dụng, với cam kết hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi theo thỏa thuận.
Hình thức tiền gửi tiết kiệm phân loại theo tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền của khách hàng cá nhân hoặc tổ chức được gửi vào tài khoản tiết kiệm trong thời gian đã thỏa thuận Khoản tiền này sẽ được ghi nhận trên sổ tiết kiệm và được hưởng lãi suất theo quy định của ngân hàng Ngoài ra, số tiền gửi cũng được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi.
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là một hình thức tiết kiệm cho phép khách hàng rút tiền mà không cần thông báo trước, mang lại sự linh hoạt cao Tuy nhiên, lãi suất của loại hình tiết kiệm này thường thấp hơn so với lãi suất của tiết kiệm có kỳ hạn.
2.1.5 Đặc điểm tiền gửi khách hàng cá nhân
Các sản phẩm tiền gửi khách hàng cá nhân có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Tiền gửi từ khách hàng cá nhân là một phần quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn Nguồn tiền này không chỉ giúp NHTM duy trì hoạt động mà còn hỗ trợ cho các hoạt động cho vay và đầu tư, đóng vai trò thiết yếu trong việc phát triển kinh doanh của ngân hàng.
Cơ sở lý thuyết về quyết định gửi tiền
2.2.1 Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Hành vi người tiêu dùng đề cập đến tất cả các hoạt động liên quan đến việc mua, sử dụng và ngừng sử dụng sản phẩm và dịch vụ Nó bao gồm các phản ứng, thái độ cảm xúc và tinh thần của khách hàng, cũng như hành vi tiêu dùng dựa trên trải nghiệm trước đó với các sản phẩm và dịch vụ.
Hành vi tiêu dùng nghiên cứu cách mà cá nhân, nhóm, hoặc tổ chức lựa chọn, sử dụng và sắp xếp các sản phẩm, dịch vụ, trải nghiệm và ý tưởng để thỏa mãn nhu cầu của họ Nó cũng xem xét những tác động của các quá trình này đến người tiêu dùng và xã hội Quan điểm về hành vi người tiêu dùng rộng hơn so với quan điểm truyền thống, vốn chỉ tập trung vào người mua và những hậu quả tức thì của quá trình mua hàng.
Sự phát triển của quy mô doanh nghiệp và thị trường đã tạo ra khoảng cách giữa các nhà quản trị marketing và khách hàng, khiến họ ít có cơ hội giao tiếp trực tiếp Để hiểu rõ hơn về người tiêu dùng, các nhà điều hành cần tìm hiểu các yếu tố như: Ai là khách hàng? Họ mua sản phẩm gì? Tại sao họ lại quyết định mua? Ai là những người tham gia vào quá trình mua sắm?
Để nắm bắt hành vi tiêu dùng, doanh nghiệp cần hiểu ba yếu tố chính: cách thức mua hàng, thời điểm mua và địa điểm mua Việc nhận diện phản ứng của người tiêu dùng trước các chiến lược marketing là rất quan trọng Doanh nghiệp nào hiểu rõ cách người tiêu dùng phản ứng với các đặc điểm như sản phẩm, giá cả và thông điệp quảng cáo sẽ có lợi thế cạnh tranh đáng kể.
Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng
Các yếu tố marketing như sản phẩm, giá cả, phân phối và cổ động, cùng với các tác nhân khác như kinh tế, công nghệ, chính trị và văn hóa, ảnh hưởng đến "hộp đen" của người mua Điều này tác động đến các đặc điểm văn hóa, xã hội, cá tính và tâm lý, cũng như quy trình quyết định mua sắm, bao gồm nhận thức vấn đề, tìm kiếm thông tin, đánh giá, quyết định và hành vi mua Kết quả là người mua đưa ra quyết định về loại sản phẩm, nhãn hiệu, số lượng, thời điểm và địa điểm mua Nhiệm vụ của người làm marketing là nghiên cứu cách các tác nhân này được chuyển hóa thành phản ứng trong "hộp đen" của người mua, bao gồm hai nhóm yếu tố: đặc tính của người mua và quy trình quyết định của họ, theo Philip Kotler.
Hành vi tiêu dùng, theo Gary Armstrong (2012), là những hành động cụ thể của cá nhân trong việc quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hoặc dịch vụ Điều này bao gồm suy nghĩ, cảm nhận và hành động của con người trong quá trình tiêu dùng Khi áp dụng lý thuyết này vào lĩnh vực ngân hàng, một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy khách hàng chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của một ngân hàng cụ thể là lợi ích mà dịch vụ đó mang lại Khách hàng thường so sánh các lợi ích từ dịch vụ tiền gửi tiết kiệm giữa các ngân hàng để lựa chọn dịch vụ nào mang lại giá trị cao nhất cho họ.
Hình 2.2: Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua của người tiêu dùng
Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng, như thể hiện trong hình 2.2, bao gồm các nhóm yếu tố văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý của khách hàng Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình quyết định mua sắm và hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng.
Các yếu tố văn hóa có ảnh hưởng sâu rộng đến hành vi của người tiêu dùng, bao gồm nền văn hóa, nhánh văn hóa và tầng lớp xã hội Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất đối với mong muốn và hành vi của mỗi cá nhân, vì mỗi nền văn hóa mang đến những giá trị và cảm nhận khác nhau về hàng hóa và cách ăn mặc Do đó, người tiêu dùng từ các nền văn hóa khác nhau sẽ thể hiện hành vi tiêu dùng khác biệt Nhánh văn hóa, là bộ phận cấu thành nhỏ hơn của nền văn hóa, có lối sống và phong cách tiêu dùng riêng, góp phần hình thành những khúc thị trường quan trọng.
Hành vi tiêu dùng của người tiêu dùng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các yếu tố xã hội, đặc biệt là từ các nhóm tham khảo như gia đình và vai trò của địa vị xã hội Trong đó, các thành viên trong gia đình đóng vai trò là nhóm tham khảo quan trọng nhất, có tác động lớn đến quyết định mua sắm của cá nhân.
Gia đình định hướng, bao gồm bố mẹ, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành các giá trị văn hóa, chính trị và hệ tư tưởng của cá nhân Khi trưởng thành và kết hôn, ảnh hưởng của vợ hoặc chồng trong quyết định mua sắm hàng hóa trở nên rất quan trọng.
Thứ ba, nhóm các yếu tố cá nhân, bao gồm giới tính; tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống; nghề nghiệp và thu nhập; lối sống (lifestyle)
Nhóm yếu tố tâm lý đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của một người, bao gồm bốn thành phần chính: động cơ, nhận thức, sự hiểu biết và niềm tin Những yếu tố này ảnh hưởng sâu sắc đến cách mà người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm và dịch vụ.
2.2.2 Lý thuyết hành động hợp lý
Lý thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) được Ajzen và Fishbein phát triển vào cuối thập niên 60 và mở rộng trong thập niên 70, nhấn mạnh rằng ý định thực hiện hành vi là yếu tố quyết định chính trong hành vi con người Ý định hành vi (Behavior Intention) chịu ảnh hưởng bởi hai yếu tố chính: thái độ (Attitude) của cá nhân về hành vi và chuẩn chủ quan (Subjective Norm) liên quan Theo TRA, quyết định hành vi là yếu tố quan trọng dự đoán hành vi tiêu dùng, trong đó thái độ thể hiện niềm tin tích cực hoặc tiêu cực của người tiêu dùng đối với sản phẩm.
Hình 2.3: Mô hình Lý thuyết hành vi hợp lý (TRA)
Theo thuyết hành động hợp lý của Ajzen và Fishbein (1975), việc dự đoán và giải thích hành vi tiêu dùng trong xã hội dựa vào hai yếu tố chính: thái độ của người tiêu dùng đối với hành vi và các chuẩn mực chủ quan của họ.
2.2.3 Lý thuyết hành vi dự định
Thuyết hành vi dự định (TPB) của Ajzen (1991) là sự cải tiến của thuyết hành động hợp lý, nhằm giải thích hành vi của con người khi họ có ít kiểm soát dù động cơ cao TPB nhấn mạnh rằng, mặc dù thái độ và tiêu chuẩn chủ quan có thể thúc đẩy hành vi, nhưng các yếu tố bên ngoài cũng có thể cản trở việc thực hiện Ajzen đã bổ sung yếu tố kiểm soát hành vi nhận thức (Perceived Behavioral Control), phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi Theo mô hình TPB, động cơ hay ý định là yếu tố chính thúc đẩy hành vi tiêu dùng, và chúng bị ảnh hưởng bởi ba yếu tố cơ bản: thái độ, chuẩn chủ quan và kiểm soát hành vi nhận thức.
Hình 2.4: Mô hình Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Các nghiên cứu có liên quan
2.3.1 Các nghiên cứu nước ngoài
Nghiên cứu của Hedayatnia và Eshghi (2011) về tiêu chí lựa chọn ngân hàng trong ngành ngân hàng bán lẻ tại Iran nhằm giúp các ngân hàng nhận diện khách hàng khi giao dịch Đội ngũ tác giả đã khảo sát 798 khách hàng, với 55,7% là nam và 44,3% là nữ, cùng với phỏng vấn 5 chuyên viên ngân hàng để xác định 38 biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích Friedman được sử dụng để xác định và sắp xếp các yếu tố quan trọng Kết quả cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn của khách hàng bao gồm: chất lượng dịch vụ, cải tiến và sự đáp ứng của ngân hàng, sự thân thiện của nhân viên, độ tin cậy trong quản lý, giá cả và chi phí, thái độ nhân viên, cùng với vị trí và dịch vụ ngân hàng tiện lợi.
Nghiên cứu của Chigamba và Fatoki (2011) về lựa chọn ngân hàng giao dịch tại Nam Phi đã thu thập dữ liệu từ bảng câu hỏi phỏng vấn khách hàng cá nhân, áp dụng phương pháp mẫu thuận tiện Dữ liệu được phân tích bằng các phương pháp thống kê mô tả, T-test, Anova, và kiểm tra độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha, cùng với phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kết quả cho thấy có 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng của người dân, bao gồm dịch vụ ngân hàng, vị trí thuận tiện, sức hấp dẫn, sự giới thiệu, hoạt động marketing và chi phí giao dịch.
Nghiên cứu của Steve Ukenna và cộng sự (2012) đã chỉ ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn ngân hàng ở Đông Nam Nigeria, bao gồm vị trí thuận tiện và ATM, sự ảnh hưởng từ người khác, tính thuận tiện trên đường về nhà, mạng lưới chi nhánh, cảm giác đảm bảo an toàn, dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả, cũng như lợi ích tài chính.
Năm 2013, nhóm nghiên cứu gồm Robert E Hinson, Aihie Oarenkhoe và Abednego Feehi Okoe đã chỉ ra rằng quyết định của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng Những yếu tố này bao gồm tác động từ người quen, chất lượng dịch vụ, lợi ích tài chính, mối quan hệ giữa khách hàng và nhân viên ngân hàng, cũng như các yếu tố an toàn, hình thức tiếp thị và chiến lược xây dựng hình ảnh thương hiệu.
Nghiên cứu của Zulfiqar và cộng sự (2014) về các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng được thực hiện thông qua khảo sát 150 khách hàng tại Sahiwal Division, Pakistan Kết quả cho thấy có 34 biến quan sát để đo lường 08 yếu tố chính, trong đó ba yếu tố quan trọng nhất là sự thuận tiện, chất lượng dịch vụ và lợi ích tài chính Các yếu tố tiếp theo bao gồm hình ảnh của ngân hàng, công nghệ/danh tiếng, nhân viên ngân hàng, hình thức chiêu thị và quảng cáo, cùng với thủ tục đơn giản.
Ngoài ra, ở Malaysia, nhóm tác giả Solarin và cộng sự (2018) đã nghiên cứu
Các yếu tố kinh tế như chỉ số sản xuất công nghiệp và lãi suất thực có ảnh hưởng tích cực đến hoạt động tiền gửi của ngân hàng tại Malaysia Nghiên cứu của Mody (2012) đã chỉ ra rằng các yếu tố này cũng tác động đến tiết kiệm ở 28 quốc gia trong giai đoạn 1980 – 2010.
2.3.2 Các nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Quốc Nghi (2011) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Đồng Bằng Sông Cửu Long đã thu thập dữ liệu từ 275 khách hàng Kết quả cho thấy ba yếu tố quan trọng nhất trong việc lựa chọn ngân hàng là sự tin cậy, chất lượng dịch vụ và lãi suất cạnh tranh.
Bài viết đề cập đến bốn biến quan sát có mối tương quan chặt chẽ, bao gồm lãi suất hợp lý, phí phát sinh trong quá trình sử dụng dịch vụ, mức độ an toàn của ngân hàng và danh tiếng của ngân hàng Ngoài ra, nhân tố phương tiện hữu hình bao gồm hai biến quan sát là trang phục nhân viên thanh lịch, gọn gàng và cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại Cuối cùng, nhân tố khả năng đáp ứng chỉ có một biến quan sát quan trọng là thực hiện giao dịch nhanh.
Nghiên cứu của Võ Lê Phương Khách (2013) tại thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đã chỉ ra 8 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình sự lựa chọn của người tiêu dùng trong lĩnh vực ngân hàng.
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach's Alpha và thực hiện phân tích nhân tố khám phá, nghiên cứu đã xác định 5 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng, bao gồm: (1) Cung ứng dịch vụ và chăm sóc khách hàng; (2) Ảnh hưởng của truyền thông và nhóm tham khảo; (3) Sự tin cậy; (4) Phương tiện hữu hình; và (5) Sự thuận tiện.
Nghiên cứu của Võ Thị Huệ (2013) tập trung vào việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế, dựa trên 190 mẫu khảo sát Mô hình nghiên cứu ban đầu bao gồm 7 nhân tố chính.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 nhóm nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế Những yếu tố này bao gồm lãi suất, sự ảnh hưởng từ người thân quen, uy tín và thương hiệu của ngân hàng, chất lượng phục vụ, cùng với hình thức chiêu thị.
Nghiên cứu của Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015) đã phân tích dữ liệu từ 265 khách hàng tại TP.HCM, sử dụng cả phương pháp định tính và định lượng Kết quả chỉ ra 7 yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn ngân hàng: lợi ích sản phẩm dịch vụ, sự thuận tiện, phương tiện hữu hình, đội ngũ nhân viên, hình thức quảng bá, danh tiếng ngân hàng và ảnh hưởng từ người thân Nghiên cứu đã kiểm định lại các thang đo từ các nghiên cứu trước và phát triển bộ thang đo cho việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân tại TP.HCM Tuy nhiên, hạn chế về số lượng mẫu do chỉ khảo sát khách hàng tại TP.HCM khiến kết quả chưa phản ánh đầy đủ hành vi lựa chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân trên toàn quốc.
Nghiên cứu của Hoàng Thị Anh Thư (2017) về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Huế đã khảo sát 267 khách hàng và chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính tác động đến quyết định này Trong số đó, uy tín thương hiệu được xác định là yếu tố quan trọng nhất, tiếp theo là lợi ích tài chính, ảnh hưởng từ người thân, chiến lược marketing, sự hỗ trợ từ nhân viên, và cuối cùng là cơ sở vật chất của ngân hàng Tất cả các yếu tố này đều có ảnh hưởng tích cực đến sự lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng.
2.3.3 Tổng hợp các nghiên cứu liên quan
Bảng 2.1 tổng hợp các nghiên cứu liên quan, từ đó tác giả sẽ lập luận để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu
Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015)
Các phương pháp mới, cải tiến và đáp ứng của NH
Sự thân thiện của nhân viên
Sự tin tưởng trong quản lý
Giá cả và chi phí
Thái độ của nhân viên
Vị trí và dịch vụ ngân hàng tiện lợi
Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015)
Cảm giác đảm bảo an toàn
Dịch vụ nhanh chóng và hiệu quả
✓ (thủ tục đơn giản) Lợi ích tài chính
Mối quan hệ giữa KH và nhân viên NH
Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015)
Chỉ số sản xuất công nghiệp
Cung ứng dịch vụ và chăm sóc khách hàng
Truyền thông và nhóm tham khảo
Nguồn: tác giả tổng hợp
Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân
Qua quá trình tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các công trình nghiên cứu của Robert & cộng sự (2013); Zulfiqar và cộng sự (2014); Nguyễn Quốc Nghi (2011);
Nghiên cứu của Võ Lê Phương Khách (2013), Võ Thị Huệ (2013), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), cùng Hoàng Thị Anh Thư (2017) chỉ ra rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương, bao gồm uy tín của ngân hàng, lợi ích tài chính, sự tác động từ người thân, mức độ thuận tiện, chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất.
2.4.1 Nhân tố uy tín ngân hàng
Uy tín ngân hàng là yếu tố quyết định sự thành công của các tổ chức tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) Trong lĩnh vực tài chính – tiền tệ nhạy cảm, việc xây dựng uy tín và thương hiệu là rất quan trọng Khách hàng thường chọn NHTM có uy tín để đảm bảo an toàn cho số tiền gửi, bên cạnh yếu tố sinh lời Nghiên cứu của nhóm Robert & cộng sự (2013) cho thấy rằng ngân hàng có uy tín càng cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng và cung cấp nhiều dịch vụ hơn.
Nghiên cứu của Robert và cộng sự (2013) cùng với Võ Thị Huệ (2013) chỉ ra rằng uy tín của ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định của khách hàng cá nhân trong việc lựa chọn ngân hàng giao dịch và ngân hàng gửi tiết kiệm.
2.4.2 Nhân tố lợi ích tài chính
Lợi ích tài chính từ việc gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng không chỉ đảm bảo an toàn cho số tiền của khách hàng, mà còn mang lại khoản lãi suất hấp dẫn theo quy định của ngân hàng Khách hàng kỳ vọng nhận được lợi nhuận gia tăng từ khoản tiền gửi, giúp tối ưu hóa giá trị tài sản của mình.
Khách hàng thường chú trọng đến mức lãi suất cao và phí thấp khi lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm, vì họ kỳ vọng vào lợi ích nhận được từ khoản tiền gửi Do đó, lãi suất và chi phí trở thành những tiêu chí quan trọng trong quyết định của họ.
Nghiên cứu của Hedayatnia và Eshghi (2011), Steve Ukenna và cộng sự (2012), cùng với Nguyễn Quốc Nghi (2011) đã chỉ ra rằng lợi ích tài chính, bao gồm đặc quyền thấu chi, phí dịch vụ hợp lý và mức lãi suất cạnh tranh, có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân.
2.4.3 Nhân tố ảnh hưởng của người thân
Trước khi quyết định mua sản phẩm hoặc dịch vụ, người tiêu dùng thường tham khảo ý kiến từ bạn bè, người thân để đảm bảo lựa chọn đúng đắn Theo thuyết hành động hợp lý, điều này cho thấy tầm quan trọng của sự ảnh hưởng từ những người xung quanh trong quá trình ra quyết định tiêu dùng.
Thuyết hành động hợp lý (TRA) của Ajzen và Fishbein (1975) nhấn mạnh rằng hành vi tiêu dùng của khách hàng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi những người xung quanh, đặc biệt là lời khuyên và giới thiệu từ người thân, bạn bè và đồng nghiệp Các mối quan hệ như cha mẹ, anh chị em, con cái và bạn bè đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua sắm của khách hàng Nghiên cứu tại Việt Nam của Võ Lê Phương Khách (2013), Võ Thị Huệ (2013), Nguyễn Kim Nam và Trần Thị Tuyết Vân (2015), cùng Hoàng Thị Anh Thư đã chỉ ra sự tác động lớn của những yếu tố này đến hành vi tiêu dùng.
Năm 2017, các yếu tố như người thân quen, lời giới thiệu từ bạn bè và đồng nghiệp, cùng với sự có mặt của người thân làm việc trong ngân hàng, đã được xác định là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng tại các ngân hàng thương mại Nghiên cứu của Steve Ukenna và cộng sự (2012) cũng đã chỉ ra sự tác động của những yếu tố này trong hành vi tài chính của khách hàng.
Nghiên cứu năm 2013 đã chỉ ra rằng ảnh hưởng từ người thân, bạn bè hoặc bên thứ ba có vai trò quan trọng trong việc quyết định lựa chọn ngân hàng của khách hàng khi gửi tiền.
Nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố người thân và bạn bè có tác động đáng kể đến quyết định chọn ngân hàng của khách hàng cá nhân trong việc gửi tiền.
2.4.4 Nhân tố sự thuận tiện
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự thuận tiện trong giao dịch ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và đảm bảo an toàn cho khoản tiền gửi Khi các ngân hàng có mức lãi suất và phí tương đương, khách hàng thường ưu tiên chọn ngân hàng có vị trí gần với nơi làm việc, nhà ở hoặc khu dân cư đông đúc Nghiên cứu của Hedayatnia và Eshghi (2011), Chigamba và Fatoki (2011), Steve Ukenna và cộng sự (2012), cùng với Zulfiqar và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng vị trí thuận lợi của ngân hàng ảnh hưởng lớn đến quyết định giao dịch của khách hàng.
Nghiên cứu của Phương Khách (2013) và Nguyễn Kim Nam cùng Trần Thị Tuyết Vân (2015) đã chỉ ra rằng yếu tố sự thuận tiện có tác động đáng kể đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân.
2.4.5 Nhân tố chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ, theo nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (1985, 1988), được định nghĩa là sự khác biệt giữa kỳ vọng của người tiêu dùng và nhận thức của họ sau khi sử dụng dịch vụ Mô hình chất lượng dịch vụ của họ bao gồm năm khoảng cách, trong đó khoảng cách thứ năm (GAP5) phản ánh sự chênh lệch giữa chất lượng cảm nhận và chất lượng kỳ vọng Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các nhà cung cấp cần tập trung vào việc rút ngắn khoảng cách này Chất lượng dịch vụ không chỉ ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng mà còn quyết định đến hành vi mua sắm của họ Nghiên cứu thực tiễn cho thấy các ngân hàng có khả năng giữ chân và thu hút khách hàng tiềm năng khi liên tục cải thiện chất lượng dịch vụ, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng.
Nghiên cứu của Hedayatnia và Eshghi (2011), Robert và cộng sự (2013), Zulfiqar và cộng sự (2014), cùng Võ Thị Huệ (2013) chỉ ra rằng chất lượng dịch vụ là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng.
2.4.6 Nhân tố cơ sở vật chất
Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.5.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Dựa trên việc phân tích các yếu tố tác động đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân, tác giả đã xác định 6 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương Mô hình nghiên cứu được đề xuất sẽ giúp hiểu rõ hơn về các nhân tố này.
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Quyết định gửi tiền của KHCN
Lợi ích tài chính Ảnh hưởng của người thân
Nguồn: tác giả đề xuất
2.5.2 Các giả thuyết nghiên cứu
1 - Giả thuyết H1: Nhân tố uy tín ngân hàng có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
2 - Giả thuyết H2: Nhân tố lợi ích tài chính có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
3 - Giả thuyết H3: Nhân tố ảnh hưởng của người thân có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
4 - Giả thuyết H4: Nhân tố sự thuận tiện có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
5 - Giả thuyết H5: Nhân tố chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
6 - Giả thuyết H6: Nhân tố cơ sở vật chất có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương
Nguồn: tác giả tổng hợp
Chương 2 của luận văn đề cập đến cơ sở lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương, bao gồm lý thuyết hành vi người tiêu dùng, lý thuyết hành động hợp lý và lý thuyết hành vi dự định Ngoài ra, kết hợp với việc phân tích các nghiên cứu thực nghiệm có liên quan, tác giả đã đề xuất mô hình gồm 6 nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của KHCN tại Vietcombank Bình Dương, gồm nhân tố uy tín ngân hàng, nhân tố lợi ích tài chính, nhân tố ảnh hưởng của người thân, nhân tố sự thuận tiện, nhân tố chất lượng dịch vụ và nhân tố cơ sở vật chất Đây sẽ là tiền đề để tác giả tiến hành nghiên cứu cho các chương tiếp theo.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Quy trình nghiên cứu
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: đề xuất của tác giả
Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của KHCN
Xây dựng thang đo nháp 1
Thảo luận và phỏng vấn chuyên gia
Phân tích kết quả khảo sát
Hàm ý chính sách Điều chỉnh Lần 1 (nếu có)
Xây dựng thang đo nháp 2
KHCN, cỡ mẫu = 15 Điều chỉnh lần 2 (nếu có) Thang đo chính thức
Phân tích nhân tố (EFA)
Mô hình Binary Logistic Nghiên cứu định lượng
Quy trình nghiên cứu được trình bày trong Hình 3.1 nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu ban đầu, bao gồm hai phương pháp chính: nghiên cứu định tính và định lượng Phương pháp định tính sử dụng trao đổi, phỏng vấn chuyên gia và khảo sát KHCN, trong khi phương pháp định lượng dựa vào dữ liệu thu thập từ nghiên cứu định tính để đánh giá độ tin cậy của các thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA) và mô hình hồi quy tuyến tính bội Chi tiết các bước và kết quả sẽ được tác giả trình bày tiếp theo.
Xây dựng thang đo
3.2.1.1 Trình tự nghiên cứu sơ bộ
Quá trình thực hiện nghiên cứu sơ bộ thông qua 02 bước:
Bước 1 trong nghiên cứu định tính nhằm khám phá và điều chỉnh các biến quan sát để đo lường các khái niệm trong mô hình Dựa trên lý thuyết và nghiên cứu trước, tác giả xây dựng thang đo nháp làm cơ sở cho nghiên cứu định tính, từ đó tạo bảng câu hỏi tương ứng với các biến quan sát Phương pháp nghiên cứu bao gồm phỏng vấn chuyên gia và khảo sát KHCN, trong đó tác giả phỏng vấn 10 chuyên gia ngân hàng có kinh nghiệm từ 5 năm trở lên Mục tiêu là loại bỏ các biến không nhất trí, bổ sung thêm biến mới và thống nhất các thành phần trong thang đo sơ bộ.
• Lên danh sách các chuyên gia sẽ tham gia phỏng vấn và trao đổi Danh sách các chuyên gia được thể hiện ở bảng sau đây
Sau khi hoàn tất phỏng vấn các đối tượng, tác giả sẽ sử dụng dữ liệu thu thập được để điều chỉnh thang đo dựa trên phiên bản thang đo nháp.
Bảng 3.1: Danh sách các chuyên gia tham gia phỏng vấn
STT Họ và tên chuyên gia Vị trí công tác Thời gian công tác
1 Nguyễn Thái Minh Quang Giám đốc 21 năm
2 Đặng Thị Hương Phó giám đốc 21 năm
3 Nguyễn Võ Duy Khương Phó giám đốc 17 năm
4 Lê Đình Hoàng TP KHDN 14 năm
5 Võ Thị Thắm PP KHDN 13 năm
6 Phạm Trần Trung Hiếu PP KHDN 11 năm
7 Nguyễn Thị Thúy Nga TP KHBL 15 năm
8 Nguyễn Thị Phương Anh PP KHBL 15 năm
9 Nguyễn Minh Thông PP KHBL 14 năm
10 Trương Thị Kim Thúy PP KHBL 12 năm
Nguồn: tác giả tổng hợp
Sau khi kiểm tra thông tin từ kết quả phỏng vấn chuyên gia lần 1, dữ liệu sẽ được điều chỉnh để xác nhận lại với các chuyên gia lần 2, nhằm đảm bảo các câu hỏi trong bảng khảo sát phù hợp với mục tiêu nghiên cứu Quá trình nghiên cứu định tính sẽ kết thúc khi có sự đồng nhất về câu trả lời đối với các câu hỏi thảo luận Kết quả này sẽ là cơ sở để tác giả phát triển thang đo sơ bộ và bảng câu hỏi cho giai đoạn phỏng vấn thử với 15 khách hàng đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương, từ đó hoàn chỉnh thang đo chính thức.
Nghiên cứu định lượng nhằm điều chỉnh thang đo sơ bộ đã xây dựng từ nghiên cứu định tính, với việc khảo sát 15 KHCN sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương Khảo sát sẽ được thực hiện theo phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên và thuận tiện, sử dụng bảng câu hỏi được thiết kế từ các thang đo có sẵn.
3.2.1.2 Kết quả nghiên cứu sơ bộ
Các thành viên tham gia thảo luận thống nhất rằng có 06 nhân tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương, bao gồm uy tín ngân hàng, lợi ích tài chính, ảnh hưởng của người thân, sự thuận tiện, chất lượng dịch vụ và cơ sở vật chất Kết quả thảo luận sẽ được tác giả tổng hợp sau khi phỏng vấn chuyên gia và tiến hành khảo sát thử 15 khách hàng cá nhân để đảm bảo bảng khảo sát dễ hiểu và phù hợp với ý nghĩa nghiên cứu Sau nghiên cứu định tính, bảng câu hỏi khảo sát chính thức sẽ được hoàn thiện.
27 biến quan sát cho các khái niệm thành phần của nghiên cứu được trình bày như sau:
Bảng 3.2: Tổng hợp các nhân tố và biến quan sát
STT Nhân tố Các biến
Thương hiệu Vietcombank luôn nhận được sự tín nhiệm cao trong và ngoài nước
2 Vietcombank Bình Dương đã hoạt động hơn 20 năm
Vietcombank Bình Dương luôn đi đầu trong các hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
4 Vietcombank Bình Dương hướng đến phục vụ tốt nhất KH bán lẻ
STT Nhân tố Các biến
Vietcombank Bình Dương có lãi suất cạnh tranh
6 Vietcombank có phương thức trả lãi phù hợp với nhu cầu KH
7 Phí dịch vụ của Vietcombank thấp
8 Có nhiều chương trình quà tặng hấp dẫn khi giao dịch
9 Ảnh hưởng của người thân Được người quen giới thiệu về dịch vụ của Vietcombank Bình Dương
10 Có người thân gửi tiền tại Vietcombank Bình
11 Có người thân hoặc bạn bè làm trong Vietcombank
12 Sự chia sẻ về dịch vụ tiền gửi của bạn bè qua các bài viết
Thời gian làm việc thuận tiện cho khách hàng
14 Mạng lưới điểm giao dịch của Vietcombank Bình
15 Mạng lưới ATM, máy POS Vietcombank Bình
16 Sản phẩm dịch vụ của Vietcombank phong phú, đa dạng
Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch được thiết kế đơn giản, rõ ràng
18 Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh
19 Vietcombank Bình Dương giải quyết tốt than phiền
STT Nhân tố Các biến của khách hàng
20 Thông tin khách hàng được Vietcombank bảo mật tuyệt đối
21 Nhân viên Vietcombank Bình Dương có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi
22 Nhân viên Vietcombank Bình Dương có thái độ niềm nở, nhiệt tình phục vụ khách hàng
Vietcombank Bình Dương được trang bị máy móc thiết bị hiện đại
24 Vietcombank Bình Dương có đầy đủ ấn phẩm quảng cáo về dịch vụ tiền gửi cho KHCN
25 Cơ sở vật chất, toà nhà của Vietcombank Bình
Dương rộng rãi, thoáng mát
Khách hàng quyết định gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương
27 Khách hàng quyết định không gửi tiền tại
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Để xác định cỡ mẫu nghiên cứu, tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện và phi xác suất, tiếp xúc trực tiếp với các khách hàng khoa học công nghệ đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương, nơi tác giả đang công tác.
Kích thước mẫu trong phân tích nhân tố khám phá (EFA) là yếu tố quan trọng, thường được xác định dựa trên kích thước tối thiểu và số lượng biến quan sát Tỉ lệ lý tưởng là 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát để đảm bảo độ tin cậy và tính chính xác trong phân tích (Nguyễn Đình Thọ).
Để thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính, kích thước mẫu tối thiểu cần là n >= 8m + 50, trong đó n là kích thước mẫu tối thiểu và m là số yếu tố độc lập Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), số quan sát tối thiểu khoảng 90 phiếu khảo sát Do đó, tác giả đã chọn cỡ mẫu khảo sát là 250 KHCN nhằm loại bỏ các phiếu khảo sát bị sai sót, hư hỏng hoặc không đầy đủ thông tin Trong nghiên cứu, 250 phiếu được phát ra và 238 phiếu thu về hợp lệ, đạt tỷ lệ 95.2% Phiếu khảo sát hợp lệ là những phiếu đã được khách hàng trả lời đầy đủ và được kiểm tra trước khi thu về.
+ Hơn nữa, theo nghiên cứu của Anderson và Gerbing (1988), cỡ mẫu từ
Để đảm bảo độ chính xác trong ước lượng các thông số, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt 150 trở lên Theo quan điểm của Anderson và Gerbing (1988) cũng như nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011), cỡ mẫu lớn là điều cần thiết khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) Kích thước mẫu thường được xác định dựa vào tỷ lệ quan sát so với biến đo lường là 5:1, tức là mỗi biến đo lường cần ít nhất 5 quan sát Đối với nghiên cứu có 25 biến độc lập và 2 biến phụ thuộc, cỡ mẫu tối thiểu cần khoảng 135 quan sát Tác giả dự kiến thu thập khoảng 250 phiếu khảo sát để đảm bảo đủ số lượng, phòng trường hợp phiếu khảo sát bị hỏng hoặc không đầy đủ Sau đó, tác giả sẽ tiến hành khảo sát ý kiến từ các chuyên gia khoa học công nghệ.
(250 KHCN) đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương để xác định các nhân tố tác động đến quyết định gửi tiền của KHCN
- Trên cơ sở xác định cỡ mẫu, tác giả chọn thang đo Likert 5 điểm (tương ứng:
1 - Rất không đồng ý, 2 - Không đồng ý, 3 – Bình thường, 4 – Đồng ý, 5 - Rất đồng ý) Theo đó, từng thang đo trong mô hình nghiên cứu sẽ được mã hoá như sau:
Thang đo uy tín ngân hàng (UT) có 4 biến quan sát và được mã hoá từ UT1 đến UT4
Thang đo lợi ích tài chính (LI) có 4 biến quan sát và được mã hoá từ LI1 đến LI4
Thang đo ảnh hưởng của người thân (AH) có 4 biến quan sát và được mã hoá từ AH1 đến AH4
Thang đo sự thuận tiện (TT) có 4 biến quan sát và được mã hoá từ TT1 đến TT6
Thang đo chất lượng dịch vụ (CL) có 6 biến quan sát và được mã hoá từ CL1 đến CL5
Thang đo cơ sở vật chất (CS) có 3 biến quan sát và được mã hoá từ CS1 đến CS3
Thang đo Quyết định gửi tiền của KHCN (QD) bao gồm hai biến quan sát, trong đó biến nhận giá trị 0 khi KHCN không gửi tiền và giá trị 1 khi KHCN quyết định gửi tiền.
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp mã hoá các thang đo
STT Mã hoá Diễn giải
1 UT1 Thương hiệu Vietcombank luôn nhận được sự tín nhiệm cao trong nước
2 UT2 Vietcombank Bình Dương đã hoạt động hơn 20 năm
3 UT3 Vietcombank Bình Dương luôn đi đầu trong các hoạt động an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Dương
4 UT4 Vietcombank Bình Dương hướng đến phục vụ tốt nhất KH bán lẻ
STT Mã hoá Diễn giải
1 LI1 Vietcombank Bình Dương có lãi suất cạnh tranh
2 LI2 Vietcombank có phương thức trả lãi phù hợp với nhu cầu KH
3 LI3 Phí dịch vụ của Vietcombank thấp
4 LI4 Có nhiều chương trình quà tặng hấp dẫn khi giao dịch
1 AH1 Được người quen giới thiệu về dịch vụ của Vietcombank Bình
2 AH2 Có người thân gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương
3 AH3 Có người thân hoặc bạn bè làm trong Vietcombank Bình Dương
4 AH4 Sự chia sẻ về dịch vụ tiền gửi Vietcombank của bạn bè qua các bài viết
1 TT1 Thời gian làm việc thuận tiện cho khách hàng
2 TT2 Mạng lưới điểm giao dịch của Vietcombank Bình Dương thuận tiện
3 TT3 Mạng lưới ATM, máy POS Vietcombank Bình Dương rộng khắp
4 TT4 Sản phẩm dịch vụ Vietcombank phong phú, đa dạng
1 CL1 Giấy tờ, biểu mẫu, phiếu sử dụng trong giao dịch được thiết kế đơn giản, rõ ràng
2 CL2 Thủ tục đơn giản, thời gian xử lý nghiệp vụ nhanh
3 CL3 Vietcombank Bình Dương giải quyết tốt than phiền của khách hàng
4 CL4 Thông tin khách hàng được Vietcombank bảo mật tuyệt đối
5 CL5 Nhân viên Vietcombank Bình Dương có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi
6 CL6 Nhân viên Vietcombank Bình Dương có thái độ niềm nở, nhiệt tình phục vụ khách hàng
STT Mã hoá Diễn giải
1 CS1 Vietcombank Bình Dương được trang bị máy móc thiết bị hiện đại
2 CS2 Cơ sở vật chất, toà nhà của Vietcombank Bình Dương rộng rãi, thoáng mát
3 CS3 Vietcombank Bình Dương có đầy đủ ấn phẩm quảng cáo về dịch vụ tiền gửi cho KHCN
QD Quyết định gửi tiền của KHCN
1 QD1 Khách hàng quyết định gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương
2 QD2 Khách hàng quyết định không gửi tiền tại Vietcombank Bình
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau khi thu thập phiếu khảo sát, tác giả sẽ kiểm tra tính hợp lệ để đảm bảo thông tin đầy đủ Các thông tin này sẽ được mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20 nhằm thực hiện phân tích thống kê mô tả Tiếp theo, tác giả sẽ tiến hành phân tích độ tin cậy, phân tích nhân tố khám phá và mô hình hồi quy để rút ra kết luận từ dữ liệu thu thập được.
3.3.2 Phân tích độ tin cậy Cronbach’s alpha
Hệ số Cronbach’s alpha là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA) Tính nhất quán nội tại là yếu tố chính phản ánh mối quan hệ giữa các biến quan sát trong cùng một thang đo Để tính toán hệ số Cronbach’s alpha, thang đo cần có ít nhất ba biến đo lường Giá trị của hệ số này dao động từ 0 đến 1 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011), các biến đo lường cùng khái niệm nghiên cứu cần có sự tương quan chặt chẽ Khi sử dụng SPSS 20, tác giả tập trung vào phân tích hệ số tương quan biến - tổng hiệu chỉnh, với yêu cầu hệ số này phải lớn hơn 0.30 để biến được chấp nhận Hệ số tương quan biến tổng thể hiện mức độ liên kết giữa một biến quan sát và các biến khác; hệ số càng cao, sự tương quan càng mạnh Các biến có hệ số nhỏ hơn 0.3 sẽ bị coi là biến rác và loại khỏi thang đo, theo quy định của nghiên cứu (Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2009) Trong nghiên cứu này, những biến tương tự cũng sẽ bị loại nếu có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3.
Nếu hai biến đo lường hoàn toàn trùng lặp (r = 1), chúng thực chất chỉ là một, do đó cần loại bỏ một trong hai biến Một thang đo được coi là có độ tin cậy tốt khi giá trị nằm trong khoảng từ 0.70 đến 0.80 Nếu chỉ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.60, thang đo đó được xem là chấp nhận được và đạt độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ).
3.3.3 Phân tích nhân tố khám phá
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) là công cụ quan trọng để đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của thang đo Nghiên cứu của Mayers, L.S., Gamst, G., và Guarino A.J (2000) chỉ ra rằng trong phân tích nhân tố, phương pháp trích Principal Components Analysis thường được kết hợp với phép xoay Varimax để tối ưu hóa kết quả.
Trong phân tích EFA, cần chú trọng đến một số tiêu chí để đảm bảo tính phù hợp của dữ liệu và hiệu quả của kết quả nghiên cứu Các tiêu chuẩn này được các nhà nghiên cứu, đặc biệt là tác giả Nguyễn Đình Thọ (2011), nhấn mạnh trong quá trình thực hiện phân tích EFA.
Hệ số KMO (Kaiser-Mayer-Olkin) là chỉ số quan trọng để đánh giá tính thích hợp của phân tích nhân tố Khi hệ số KMO lớn hơn 0.5, điều này cho thấy phân tích nhân tố khám phá là phù hợp và hiệu quả Trị số KMO cao cho thấy khả năng phân tích nhân tố là thích hợp.
Kiểm định Bartlett, hay còn gọi là kiểm định tính cầu của ma trận tương quan, là một phương pháp thống kê dùng để kiểm tra giả thuyết về sự tương quan giữa các biến trong tổng thể Nếu kiểm định này cho kết quả có ý nghĩa thống kê, tức là giá trị p-value nhỏ hơn 0.05, điều đó cho thấy các biến quan sát có sự tương quan với nhau trong tổng thể.
Chỉ số Eigenvalue thể hiện mức độ biến thiên mà các nhân tố giải thích trong mô hình phân tích Chỉ những nhân tố có Eigenvalue lớn hơn 1 mới được duy trì trong mô hình.
- Phương sai trích (Variance explained criteria): Tổng phương sai trích phải lớn hơn hoặc bằng 50%
Hệ số tải nhân tố (Factor loading) là chỉ số thể hiện mối quan hệ tương quan đơn giữa các biến và nhân tố, với hệ số lớn cho thấy sự liên kết chặt chẽ giữa chúng Các biến quan sát có hệ số tải nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại bỏ Theo Hair và cộng sự (1995), hệ số tải nhân tố đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính ý nghĩa thực tiễn của phân tích nhân tố khám phá.
• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn Do đó để phân tích EFA thỏa mãn điều kiện thì hệ số tải nhân tố phải lớn hơn 0.5
Hệ số tải nhân tố của một biến quan sát cần khác biệt giữa các nhân tố với giá trị lớn hơn 0.3 để đảm bảo tính phân biệt Ngoài ra, phần trăm phương sai trích phải lớn hơn 50%, điều này cho thấy mức độ biến thiên của các biến quan sát.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA giúp loại bỏ các biến quan sát không đạt độ tin cậy và giá trị hội tụ, phân biệt, đồng thời tái cấu trúc các biến quan sát còn lại thành các yếu tố phù hợp Điều này tạo cơ sở cho việc hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu, kiểm tra các giả thuyết và thực hiện các nội dung phân tích tiếp theo trong dữ liệu nghiên cứu.
Phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logistic)
Mô hình logistic, hay còn gọi là mô hình logit, được sử dụng trong thống kê để xác định xác suất xảy ra của một sự kiện với hai khả năng như thắng/thua hoặc quyết định thực hiện/không thực hiện Trong mô hình hồi quy logistic nhị phân, biến phụ thuộc có hai giá trị phân loại là 0 và 1 Mô hình này đơn giản chỉ là một công cụ xác suất đầu ra dựa trên đầu vào, không thực hiện phân loại thống kê, nhưng có thể tạo phân loại bằng cách thiết lập giá trị ngưỡng Nếu xác suất đầu vào lớn hơn mức cắt, nó sẽ được phân loại vào một lớp, ngược lại sẽ vào lớp khác, đây là phương pháp phổ biến để tạo phân loại nhị phân Mô hình Binary logistic, được giới thiệu bởi Maddala vào năm 1984, là một loại mô hình hồi quy trong đó biến phụ thuộc là biến giả.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phân tích hồi quy nhị phân (Binary Logistic) để đánh giá ảnh hưởng của các biến độc lập đến quyết định gửi tiền của khách hàng tại Vietcombank Bình Dương Nhân tố phụ thuộc trong mô hình này là định tính, chỉ nhận hai giá trị 1 và 0 Mô hình hồi quy Binary Logistic được sử dụng để phân tích dữ liệu một cách hiệu quả.
P là xác suất để Y = 1, tức là xác suất xảy ra sự kiện khi các biến độc lập có giá trị cụ thể Do đó, xác suất không xảy ra sự kiện được tính toán dựa trên giá trị của P.
So sánh xác suất xảy ra của một sự kiện với xác suất không xảy ra, tỷ lệ chênh lệch được thể hiện rõ ràng.
Các hệ số hồi quy được ước lượng bằng phương pháp hợp lý tối đa (Maximum Likelihood)
P bằng 1: nếu KHCN quyết định gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương
Nếu KHCN quyết định không gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương, xác suất P sẽ bằng 0, với P nằm trong khoảng (0,1) Do đó, tác giả đã áp dụng mô hình hồi quy logistic nhị phân để đo lường xác suất xảy ra của sự kiện này.
+ Nếu P dự đoán > 0.5 thì kết quả dự đoán sẽ là cho là “có” xảy ra sự kiện
+ Nếu P dự đoán ≤ 0.5 thì kết quả dự đoán sẽ là “không” xảy ra sự kiện
Nguồn: Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)
Trong đó: Pi: Xác suất đối tượng KHCN thứ i Quyết định gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương
Phân tích hồi quy tuyến tính với các quan hệ phi tuyến được thực hiện để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập:
Y là nhân tố phụ thuộc: “Quyết định của KHCN gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương hay không”
Xi là các biến độc lập α0 là hằng số
Chương 3 của nghiên cứu đề cập đến các phương pháp nghiên cứu được dùng trong luận văn bao gồm, nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng Nghiên cứu định tính là các phương pháp liên quan đến trao đổi, phỏng vấn các chuyên gia và khảo sát KHCN đang sử dụng dịch vụ tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương Trên cơ sở phỏng vấn chuyên gia và đánh giá các nghiên cứu trước đây, tác giả xây dựng thang đo chính thức phục vụ cho việc tiến hành khảo sát 250 KHCN ở bước tiếp theo
Nghiên cứu định lượng tập trung vào việc phân tích độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s alpha, thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, và áp dụng mô hình hồi quy nhị phân Trong chương 4, tác giả sẽ trình bày thực trạng tiền gửi của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương cùng với kết quả nghiên cứu từ mô hình đã được đề cập.
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI
Tổng quan về Vietcombank Bình Dương
4.1.1 Giới thiệu về Vietcombank Bình Dương
Vietcombank Bình Dương được thành lập vào ngày 01/09/1999, là chi nhánh đầu tiên của ngân hàng này tại tỉnh Bình Dương và đã hoạt động gần 21 năm Từ chi nhánh gốc, Vietcombank Bình Dương đã phát triển thêm 3 chi nhánh mới: Nam Bình Dương, Bắc Bình Dương và Đông Bình Dương Mặc dù khởi đầu với cơ sở vật chất hạn chế, hiện nay Vietcombank Bình Dương đã trở thành một trong ba ngân hàng thương mại lớn nhất tại tỉnh và nằm trong Top 5 chi nhánh có quy mô lớn nhất trong hệ thống Vietcombank.
Trong năm 2019, tất cả cán bộ, công nhân viên Chi nhánh Vietcombank Bình Dương đã tích cực tham gia các hoạt động an sinh xã hội Trong suốt 20 năm qua, ngân hàng đã đóng góp 16 tỷ đồng cho nhiều chương trình, bao gồm ủng hộ 1,7 tỷ đồng cho chương trình “Nghĩa tình Trường Sơn” để xây dựng 50 căn nhà tình nghĩa Ngoài ra, Vietcombank cũng đã hỗ trợ 2,7 tỷ đồng cho các hoạt động từ thiện xã hội như xây nhà đại đoàn kết và tặng học bổng cho học sinh nghèo, với 397 suất học bổng được trao tặng cho các em học sinh hiếu học.
10 căn nhà đại đoàn kết; tặng 300 con bò giống cho bà con nghèo ở các huyện miền núi Bù Đốp, Bù Gia Mập và Bù Đăng, tỉnh Bình Phước…
Vietcombank Bình Dương không chỉ chú trọng đến hoạt động kinh doanh mà còn xem trách nhiệm xã hội là một phần quan trọng trong sứ mệnh của mình Chi nhánh tích cực tham gia vào các hoạt động an sinh xã hội nhằm cải thiện đời sống cho người dân gặp khó khăn tại tỉnh Bình Dương Một số hoạt động nổi bật bao gồm việc đóng góp cho Quỹ đền ơn đáp nghĩa và Quỹ bảo trợ trẻ em, thể hiện cam kết của Vietcombank trong việc hỗ trợ cộng đồng.
Quỹ ngày vì người nghèo, người tàn tật và người cao tuổi, cùng với Quỹ tình nghĩa ngân hàng và hỗ trợ thiên tai lũ lụt, đã thực hiện nhiều hoạt động ý nghĩa như phụng dưỡng mẹ Việt Nam Anh Hùng, chăm sóc gia đình có công với cách mạng, thăm và tặng quà cho trẻ em nghèo có hoàn cảnh khó khăn, trao tặng nhà đại đoàn kết và nhà tình nghĩa, cũng như tặng học bổng cho học sinh (Vietcombank Bình Dương, 2019).
Vietcombank Bình Dương tọa lạc tại: 314 Đại Lộ Bình Dương, Phường Phú Hòa, Thành Phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương
Số điện thoại: 027 4383 1227; Số Fax: 027 4383 8675
Giám đốc: Nguyễn Thái Minh Quang
Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Bình Dương:
GIÁM ĐỐC Nguyễn Thái Minh Quang
PHÓ GIÁM ĐỐC Đặng Thị Hương
PHÓ GIÁM ĐỐC Nguyễn Võ Duy Khương
HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ QUẢN LÝ NỢ
PHÒNG GIAO DỊCH THỦ DẦU MỘT
PHÒNG GIAO DỊCH TÂN UYÊN
PHÒNG GIAO DỊCH BẮC TÂN UYÊN
4.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Bình Dương
Trước khi tiến hành phân tích thực trạng tiền gửi của khách hàng tại Vietcombank Bình Dương, tác giả sẽ trình bày một số chỉ tiêu quan trọng của chi nhánh trong giai đoạn 2015 – 2019 Các chỉ tiêu này được thể hiện chi tiết qua các bảng sau đây.
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu của Vietcombank Bình Dương giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: Tỷ đồng
Tiền gửi của khách hàng 12.183 13.043 16.892 14.106 16.364
Bảng 4.1 trình bày tình hình kinh doanh của Vietcombank Bình Dương, bao gồm các hoạt động tín dụng, huy động tiền gửi và lợi nhuận sau thuế Nhìn chung, các chỉ tiêu kinh doanh của chi nhánh đều cho thấy tín hiệu tích cực.
Lợi nhuận thực tế của chi nhánh từ năm 2015 đến 2019 đã tăng trưởng đáng kể, từ 109 tỷ đồng lên 272 tỷ đồng, nhờ vào hoạt động tín dụng hiệu quả và kiểm soát chất lượng tín dụng tốt Sự gia tăng này còn được hỗ trợ bởi các hoạt động khác như thanh toán, mua bán ngoại tệ và ngân quỹ (Vietcombank Bình Dương, 2019) Mặc dù hoạt động tín dụng tại chi nhánh đạt kết quả khả quan, việc huy động tiền gửi từ khách hàng lại có sự biến động không đồng đều qua các năm, như thể hiện trong Bảng 4.2.
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng của một số chỉ tiêu tại Vietcombank Bình Dương giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: Tỷ đồng
ST ST +/- ST +/- ST +/- ST +/-
Từ năm 2015 đến 2019, Vietcombank Bình Dương ghi nhận sự tăng trưởng ổn định về lợi nhuận, với mức tăng trưởng bình quân khoảng 8,4% Năm 2019, lợi nhuận của chi nhánh đạt mức cao nhất trong giai đoạn nghiên cứu, tăng 10%, trong khi dư nợ tín dụng tăng 3% Sự tăng trưởng này không chỉ góp phần vào lợi nhuận chung của hệ thống Vietcombank mà còn nâng cao hình ảnh và thương hiệu của chi nhánh Vietcombank Bình Dương.
Tín dụng tại chi nhánh Vietcombank Bình Dương đã tăng trưởng từ năm 2015 đến năm 2017, nhưng ghi nhận sự sụt giảm nhẹ 0,7% trong năm 2018 so với năm trước đó Nguyên nhân chính là do việc thành lập chi nhánh Đông Bình Dương vào tháng 5 năm 2018, khi Phòng giao dịch Phú Chánh được nâng cấp, dẫn đến việc giảm bớt số liệu trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Năm 2019, hoạt động tín dụng của Vietcombank Bình Dương đã cải thiện với mức tăng trưởng 3% so với năm 2018, bất chấp việc chuyển giao Phòng giao dịch Nam Tân Uyên cho chi nhánh Đông Bình Dương Tín dụng tăng trưởng tập trung vào việc cơ cấu lại dư nợ cho vay bán buôn và tăng cường tỷ trọng dư nợ bán lẻ Sự tăng trưởng này đạt được nhờ vào việc chi nhánh luôn bám sát định hướng của Ban lãnh đạo, triển khai kịp thời các chính sách nhằm kiểm soát nợ xấu ở mức tối đa 0,4% Chất lượng tín dụng được duy trì tốt, với phát triển khách hàng mới đạt từ 100% đến 175%, đặc biệt là nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa Vietcombank Bình Dương tuân thủ nghiêm ngặt quy định về đánh giá và xếp hạng tín dụng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Cuối năm 2019 và đầu năm 2020, dịch COVID-19 đã tạo áp lực lên khách hàng vay vốn trong việc hoàn trả nợ theo hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng Vietcombank Bình Dương đã nhận thấy rằng nhiều khách hàng gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài trợ cho các dự án của họ Để hỗ trợ và đảm bảo hiệu quả hoạt động của khách hàng, chi nhánh đã triển khai các biện pháp như áp dụng ưu đãi lãi suất cho vay, gia hạn thời hạn trả lãi và thực hiện cơ cấu lại các khoản nợ.
Thực trạng hoạt động huy động tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương
Các sản phẩm tiền gửi tại Vietcombank rất phong phú, đa dạng, trong đó, tại Vietcombank Bình Dương chủ yếu tập trung vào 4 sản phẩm chính như sau:
Tiền gửi thanh toán là giải pháp tài chính quan trọng tại Vietcombank, giúp duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng Sản phẩm này không chỉ hỗ trợ khách hàng trong các giao dịch mà còn khuyến khích việc sử dụng các dịch vụ khác như thẻ ghi nợ, ngân hàng điện tử, và chuyển tiền cả trong nước lẫn quốc tế Bên cạnh đó, khách hàng còn được hưởng các tiện ích tài chính bổ sung như gửi tiết kiệm, vay vốn, và phát hành thẻ tín dụng quốc tế.
Tiết kiệm trả lãi sau là giải pháp tài chính lý tưởng cho khách hàng cá nhân mở sổ tiết kiệm tại Vietcombank Khách hàng có thể sử dụng sổ tiết kiệm làm tài sản đảm bảo để vay vốn hoặc phát hành thẻ tín dụng quốc tế Ngoài ra, sổ tiết kiệm còn có thể được chuyển nhượng và ủy quyền cho người khác thực hiện giao dịch Với nhiều loại tiền tệ và kỳ hạn gửi phong phú, khách hàng dễ dàng gửi và rút tiền tại hơn 500 điểm giao dịch của Vietcombank trên toàn quốc.
Tiết kiệm trả lãi định kỳ là hình thức gửi tiền cho khách hàng có nhu cầu gửi kỳ hạn dài với lãi suất cao Khách hàng sẽ nhận lãi định kỳ hàng tháng hoặc hàng quý, giúp đáp ứng nhu cầu tiêu dùng linh hoạt Lãi suất có thể được nhận bằng tiền mặt hoặc tự động chuyển vào tài khoản.
Tiết kiệm tự động là dịch vụ phổ biến tại Vietcombank Bình Dương, cho phép khách hàng đăng ký để ngân hàng tự động trích nợ từ tài khoản tiền gửi thanh toán và nộp vào sổ tiết kiệm theo định kỳ Khách hàng chỉ cần xác định một khoản tiền cố định trước, giúp gia tăng tiền tích lũy mà không cần đến ngân hàng giao dịch, tiết kiệm thời gian và công sức.
4.2.2 Kết quả huy động tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương
Bảng 4.3: Tiền gửi khách hàng theo đối tượng tại Vietcombank Bình Dương giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: Tỷ đồng
Tiền gửi theo đối tượng 2015 2016 2017 2018 2019
Hoạt động huy động tiền gửi tại Vietcombank Bình Dương từ năm 2015 đến 2019 cho thấy sự biến động giữa hai nhóm khách hàng là KHCN và KHDN Theo bảng 4.3, số tiền gửi huy động từ cả hai nhóm khách hàng tăng lên trong giai đoạn 2015-2017, nhưng giảm vào năm 2018 trước khi tăng trở lại vào năm 2019 Đặc biệt, tiền gửi từ KHCN luôn thấp hơn so với KHDN trong giai đoạn này, ngoại trừ năm 2018 Nguyên nhân của sự chênh lệch này cần được xem xét kỹ lưỡng.
Trong năm 2018, Vietcombank Bình Dương đã đạt được sự tăng trưởng khả quan trong huy động vốn với tổng nguồn vốn hơn 14.000 tỷ đồng và kiểm soát chặt chẽ dư nợ cho vay Đến năm 2019, huy động vốn tại chi nhánh tiếp tục tăng, đạt 16.364 tỷ đồng, từ mức 14.106 tỷ đồng của năm 2018, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu huy động vốn.
Bảng 4.4: Tăng trưởng tiền gửi khách hàng theo đối tượng tại Vietcombank
Bình Dương giai đoạn 2015 – 2019 ĐVT: Tỷ đồng; %
KHCN 5.879 6.459 7,3% 8.207 27,1% 7.345 -10,5% 8.143 10,9% KHDN 6.018 6.584 12,0% 8.685 31,9% 6.761 -22,2% 8.221 21,6% Tổng Tiền gửi KH 11.897 13.043 9,6% 16.892 29,5% 14.106 -16,5% 16.364 16,0%
Bảng 4.4 cho thấy sự biến động trong tiền gửi của khách hàng từ năm 2015 đến năm 2019, với điểm nhấn là sự sụt giảm vào năm 2018 Cụ thể, tốc độ tăng trưởng tiền gửi của khách hàng cá nhân (KHCN) và khách hàng doanh nghiệp (KHDN) trong năm 2016 lần lượt đạt 7,3% và 12%, góp phần vào mức tăng trưởng tổng thể 9,6% so với năm 2015 Năm 2017 ghi nhận sự bùng nổ với tổng tiền gửi đạt 16.892 tỷ đồng, tăng 29,5%, trong đó KHCN tăng 27,1% và KHDN tăng 31,9% so với năm trước Tuy nhiên, năm 2018 chứng kiến sự sụt giảm trong việc huy động tiền gửi của khách hàng, phản ánh sự điều chỉnh sau mức tăng mạnh của năm 2017.
Năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng chỉ đạt 16,5%, tương ứng với 14.106 tỷ đồng, giảm mạnh so với năm 2017 Khối doanh nghiệp (KHDN) ghi nhận sự sụt giảm 22,2%, tương ứng với giá trị 6.761 tỷ đồng, trong khi khối khoa học công nghệ (KHCN) chỉ giảm 10,5%, với giá trị huy động đạt 7.345 tỷ đồng so với năm trước.
2017 Nguyên nhân sụt giảm là do sự chia tách chi nhánh mà tác giả đã đề cập ở phần trên
Sau khi giảm 16,5% vào năm 2018, tổng tiền gửi khách hàng đã phục hồi với mức tăng 16% trong năm 2019 so với năm trước Sự tăng trưởng này tương ứng với giá trị huy động của năm 2017, trong đó KHCN tăng 8.143 tỷ đồng (10,9%) và KHDN tăng 8.221 tỷ đồng (21,6%) Nguyên nhân của sự phục hồi trong năm 2019 là do điều chỉnh lãi suất huy động, chủ yếu tăng ở các khoản tiền gửi có kỳ hạn ngắn và điều chỉnh nhẹ lãi suất cho các khoản gửi từ 3 tháng trở lên Nhìn chung, KHCN có xu hướng gửi tiền ổn định hơn qua các năm, ngoại trừ sự giảm 10,5% (7.345 tỷ đồng) vào năm 2018 so với năm 2017.
Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương
4.3.1 Kết quả phân tích độ tin cậy của thang đo
Bảng 4.5: Mô tả mẫu nghiên cứu về tiêu chí giới tính và trình độ
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ %
Trung cấp, Cao đẳng 47 18% Đại học 115 44%
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu bằng SPSS
Trong cuộc khảo sát với 96 khách hàng nữ chiếm 59% và 163 khách hàng nam chiếm 63%, tỷ lệ khách hàng nam giao dịch tại chi nhánh ngân hàng cao hơn Về trình độ học vấn, 44% khách hàng có trình độ đại học và 20% có trình độ sau đại học, trong khi tỷ lệ khách hàng có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm 18%.
4.3.1.1 Thang đo uy tín ngân hàng
Bảng 4.6: Độ tin cậy thang đo uy tín ngân hàng
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.751, vượt mức 0.6, cho thấy thang đo uy tín ngân hàng có độ tin cậy chấp nhận được Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, và không có biến nào có thể loại bỏ để cải thiện hệ số Cronbach’s alpha Điều này khẳng định rằng thang đo này đạt tiêu chuẩn độ tin cậy theo nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ (2011).
4.3.1.2 Thang đo lợi ích tài chính
Bảng 4.7: Độ tin cậy thang đo lợi ích tài chính
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.864, vượt ngưỡng 0.6, cho thấy thang đo lợi ích tài chính có độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, và không có biến nào có thể bị loại bỏ để tăng hệ số Cronbach’s alpha Do đó, thang đo này được coi là chấp nhận được theo tiêu chí của Nguyễn Đình Thọ (2011).
4.3.1.3 Thang đo ảnh hưởng của người thân
Bảng 4.8: Độ tin cậy thang đo ảnh hưởng của người thân
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.84, vượt ngưỡng 0.6, cho thấy thang đo có độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, và không có biến nào có thể loại bỏ để cải thiện hệ số Cronbach’s alpha Do đó, thang đo ảnh hưởng của người thân được coi là chấp nhận được và đạt yêu cầu về độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
4.3.1.4 Thang đo sự thuận tiện
Bảng 4.9: Độ tin cậy thang đo sự thuận tiện
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.887, vượt mức 0.6, cho thấy thang đo sự thuận tiện có độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, và không có biến quan sát nào có thể loại bỏ để cải thiện hệ số Cronbach’s alpha Do đó, thang đo này được coi là chấp nhận được theo tiêu chí của Nguyễn Đình Thọ (2011).
4.3.1.5 Thang đo chất lượng dịch vụ
Bảng 4.10: Độ tin cậy thang đo chất lượng dịch vụ (Lần 1)
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.797, cao hơn mức tối thiểu 0.6, cho thấy độ tin cậy của thang đo Tất cả các hệ số tương quan giữa các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, tuy nhiên, biến quan sát CL1 không đạt yêu cầu Do đó, thang đo chất lượng dịch vụ cần loại bỏ biến CL1 để nâng cao độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Sau khi loại bỏ biến quan sát CL1, tác giả thực hiện phân tích độ tin cậy cho thang đo chất lượng dịch vụ (lần 2)
Bảng 4.11: Độ tin cậy thang đo chất lượng dịch vụ (Lần 2)
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.867, vượt mức 0.6, cho thấy thang đo chất lượng dịch vụ có độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan giữa biến tổng và các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, và không có biến quan sát nào có thể bị loại bỏ mà lại làm tăng hệ số Cronbach’s alpha Do đó, thang đo này được coi là chấp nhận được theo tiêu chí của Nguyễn Đình Thọ (2011).
4.3.1.6 Thang đo cơ sở vật chất
Bảng 4.12: Độ tin cậy thang đo cơ sở vật chất
Scale Variance if Item Deleted
Cronbach's Alpha if Item Deleted
Nguồn: kết quả từ SPSS
Hệ số Cronbach’s alpha tổng đạt 0.774, vượt mức 0.6, cho thấy thang đo cơ sở vật chất có độ tin cậy cao Tất cả các hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3, và không có biến nào có thể loại bỏ để làm tăng hệ số Cronbach’s alpha Do đó, thang đo này được coi là chấp nhận được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Bảng 4.13: Tổng hợp các thang đo
STT Nhân tố Hệ số Cronbach’s alpha
Nguồn: tác giả tổng hợp
Hệ số Cronbach’s alpha tổng của các thang đo trong Bảng 4.12 đều đạt yêu cầu về độ tin cậy, cho phép tác giả sử dụng các biến quan sát trong phân tích nhân tố ở bước tiếp theo.
4.3.2 Kết quả phân tích nhân tố khám phá
Bảng 4.14: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy .765 Bartlett's Test of Sphericity Approx Chi-Square 2991.182 df 300
Nguồn: tác giả tổng hợp
Chỉ số KMO đạt 0.765, vượt ngưỡng 0.5, cùng với mức ý nghĩa kiểm định Bartlett là 0.000, nhỏ hơn 0.05, cho thấy dữ liệu nghiên cứu phù hợp cho phân tích EFA Thêm vào đó, 25 biến quan sát được nhóm thành 06 yếu tố với Eigenvalue là 1.458 và phương sai trích đạt 68.191%.
Extraction Method: Principal Component Analysis
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization a Rotation converged in 6 iterations
Nguồn: tác giả tổng hợp
Theo Bảng 4.15, các biến quan sát có trọng số tải nhân tố lớn hơn 0.5 cần được giữ lại trong thang đo Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho yếu tố độc lập được trình bày chi tiết ở Phụ lục 3.
4.3.3 Mô hình hồi quy nhị phân
Bảng 4.16: Kiểm định Omnibus Tests of Model Coefficients
Omnibus Tests of Model Coefficients
Nguồn: tác giả tổng hợp
Trong trường hợp này sig của cả 3 chỉ số ở bước 1 (Step 1) đều bằng 0,000 < 5% (độ tin cậy 95%) nên mô hình hồi quy có ý nghĩa thống kê
Bảng 4.17: Tóm tắt mô hình
Step -2 Log likelihood Cox & Snell R Square Nagelkerke R Square
1 182.711 a 425 579 a Estimation terminated at iteration number 7 because parameter estimates changed by less than 001
Nguồn: tác giả tổng hợp
Chỉ số -2 Log likelihood trong bảng 4.16 càng nhỏ càng tốt, cho thấy độ phù hợp của mô hình tổng thể khá tốt Việc tính chỉ số này ngược lại với R bình phương trong hồi quy đa biến Hệ số R² Nagelkerke đạt 0.579, tức là 57.9% sự thay đổi của biến phụ thuộc được giải thích bởi 6 nhân tố độc lập, trong khi phần còn lại do các yếu tố khác.
Bảng 4.18 trình bày Quyết định gửi tiền của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Bình Dương dựa trên hai tiêu chí chính: quan sát thực tế và dự đoán.
Bảng 4.18: Bảng phân loại Classification Table a
QD khong gui tien QD gui tien
Step 1 QD QD khong gui tien 63 26 70.8
Overall Percentage 80.2 a The cut value is 500
Nguồn: tác giả tổng hợp
Kết quả từ bảng 4.17 chỉ ra rằng, trong 89 trường hợp quan sát KHCN không gửi tiền tại Vietcombank Bình Dương, có 63 trường hợp được dự đoán đúng, đạt tỷ lệ 70.8% Đối với 148 trường hợp KHCN quyết định gửi tiền, có 127 trường hợp được dự đoán chính xác, tương ứng với tỷ lệ 85.8% Từ đó, tỷ lệ trung bình dự đoán đúng là 80.2%.
Bảng 4.19: Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
Nguồn: tác giả tổng hợp
Bảng 4.19 trình bày hệ số VIF, theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1995), nếu hệ số VIF nhỏ hơn 10 thì mô hình không bị đa cộng tuyến Nguyên tắc này cho thấy nếu VIF vượt quá 10, các hệ số hồi quy sẽ bị ước lượng không hiệu quả do đa cộng tuyến (Montgomery và cộng sự, 2001) Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy tất cả các hệ số VIF đều nhỏ hơn 10, do đó không tồn tại hiện tượng đa cộng tuyến Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), quy tắc nhận biết đa cộng tuyến là VIF > 10 Phân tích hồi quy trong bảng 4.14 xác nhận rằng hệ số phóng đại phương sai của các yếu tố đều nhỏ hơn 10, dẫn đến kết luận không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa các nhân tố độc lập.
Bảng 4.20: Ma trận hệ số tương quan
QD UT LI AH TT CL CS
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)
* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)
Nguồn: tác giả tổng hợp