1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh

106 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1,66 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 1.3. Câu hỏi nghiên cứu (15)
    • 1.4. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.4.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu (16)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (16)
    • 1.6. Nội dung nghiên cứu (17)
    • 1.7. Đóng góp đề tài (18)
    • 1.8. Bố cục luận văn (18)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cá nhân của NHTM (19)
      • 2.1.1. Tổng quan về tín dụng cá nhân (19)
      • 2.1.2. Các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu (20)
      • 2.1.3. Đặc điểm của tín dụng cá nhân (21)
      • 2.1.4. Vai trò của tín dụng cá nhân (22)
    • 2.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng cá nhân (24)
      • 2.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng (24)
      • 2.2.2. Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân (25)
    • 2.3. Các mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân (27)
      • 2.3.1. Mô hình chấm điểm (27)
      • 2.3.2. Các mô hình định lượng (29)
    • 2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân (31)
      • 2.4.1. Nhóm các yếu tố vĩ mô (31)
      • 2.4.2. Nhóm các yếu tố thuộc về ngân hàng (32)
    • 2.5. Các nghiên cứu trước liên quan (34)
    • 2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu (39)
  • CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Nghiên cứu định tính (43)
      • 3.1.2. Nghiên cứu định lượng (43)
    • 3.2. Mẫu nghiên cứu (44)
      • 3.2.1. Tổng thể mẫu nghiên cứu (44)
      • 3.2.2. Kỹ thuật lấy mẫu (44)
      • 3.2.3. Cỡ mẫu (45)
    • 3.3. Công cụ nghiên cứu (45)
    • 3.4. Xây dựng và xử lý thang đo (45)
    • 3.5. Xử lý số liệu (47)
      • 3.5.1. Đánh giá bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (47)
      • 3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (48)
      • 3.5.3. Kiểm định sự phù hợp mô hình (48)
  • CHƯƠNG 4. Kết quả nghiên cứu (49)
    • 4.1. Tổng quan Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP. HCM (49)
      • 4.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Vietinbank Việt Nam (49)
      • 4.1.2. Tổng quan về Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh TP. HCM (49)
      • 4.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh TP. HCM (50)
    • 4.2. Phân tích thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietinbank – (53)
      • 4.2.2. Thực trạng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietinbank – Chi nhánh TP. HCM (55)
    • 4.3. Thống kê mô tả dữ liệu (57)
      • 4.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu và tỷ lệ hồi đáp (57)
      • 4.3.2. Thống kê mô tả mẫu (58)
    • 4.4. Kiểm định và đánh giá thang đo (59)
      • 4.4.1. Kết quả nghiên cứu khảo sát sơ bộ (định lượng) (59)
      • 4.4.2. Kết quả nghiên cứu chính thức (65)
      • 4.4.3. Phân tích giá trị trung bình các biến trong mô hình nghiên cứu (71)
    • 4.5. Phân tích hồi quy đa biến (73)
      • 4.5.1. Kiểm định hệ số tương quan Pearson’s (73)
      • 4.5.2. Phân tích hồi quy (74)
      • 4.5.3. Thảo luận kết quả phân tích hồi quy (75)
    • 4.6. Kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm nhân khẩu học đến Tín dụng khách hàng cá nhân (76)
      • 4.6.1. Kiểm định ANOVA theo giới tính (76)
      • 4.6.2. Kiểm định ANOVA theo độ tuổi (77)
      • 4.6.3. Kiểm định ANOVA theo trình độ (78)
      • 4.6.4. Kiểm định ANOVA theo vị trí công tác (78)
      • 4.6.5. Kiểm định ANOVA theo thu nhập (79)
  • CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ (80)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Gợi ý chính sách quản trị (81)
      • 5.2.1. Hàm ý quản trị về Kiểm tra giám sát nội bộ (81)
      • 5.2.2. Hàm ý quản trị về “Chính sách tín dụng” (82)
      • 5.2.3. Hàm ý quản trị về yếu tố “Quy trình tín dụng” (82)
      • 5.2.4. Hàm ý quản trị về Hệ thống thông tin tín dụng (83)
      • 5.2.5. Hàm ý quản trị về nhân viên tín dụng (84)
    • 5.3. Hạn chế nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo (84)

Nội dung

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết đề tài

Thị trường tín dụng cá nhân tại Việt Nam có tiềm năng lên đến 15 tỷ USD/năm, với khoảng 30 triệu người trong độ tuổi 20-59 là nhóm mục tiêu chính Sự phát triển của thị trường này phản ánh nhu cầu ngày càng cao về đời sống của người dân, đặc biệt là khi số lượng người có thu nhập trung bình gia tăng, cho phép họ tự chủ trong chi tiêu Họ tìm kiếm các sản phẩm và dịch vụ tiện lợi để phục vụ cho cuộc sống bận rộn của mình.

Phát triển tín dụng cá nhân ngày càng trở thành yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Để đáp ứng yêu cầu này, NHTM cần xây dựng phương thức quản lý và chỉ tiêu chất lượng tín dụng phù hợp với chuẩn mực quốc tế và thực trạng kinh tế Hiện nay, hoạt động tín dụng, đặc biệt là tín dụng cá nhân, đang đối mặt với nhiều yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng Đồng thời, NHTM cũng phải nâng cao an toàn, chất lượng và hiệu quả trong hoạt động tín dụng để phát triển bền vững Do đó, cải thiện chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng cá nhân, là ưu tiên hàng đầu của NHTM nhằm đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong tương lai.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM có bề dày lịch sử và đóng góp quan trọng vào mục tiêu phát triển của VietinBank đến năm 2020 Chi nhánh này cam kết đẩy mạnh hoạt động tín dụng cá nhân, với mục tiêu trở thành ngân hàng hàng đầu tại TP HCM về lĩnh vực này, đồng thời khai thác tối đa các lợi thế sẵn có để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM đang tập trung phát triển theo chiều sâu, chú trọng vào chất lượng và tính bền vững Để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân, ngân hàng cần có những chiến lược và hành động cụ thể Việc xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân là rất cần thiết trong thời gian tới Những lập luận này đã dẫn dắt tác giả đến việc lựa chọn đề tài nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại ngân hàng.

TP HCM” làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP HCM Từ đó, bài viết đề xuất các giải pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng trong thời gian tới.

Dựa trên mục tiêu tổng quát, các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của đề tài được triển khai như sau:

Bài viết này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM Đồng thời, nghiên cứu sẽ đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến chất lượng tín dụng cá nhân tại VietinBank CN TP HCM Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất một số hàm ý quản trị liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng này.

Câu hỏi nghiên cứu

Dựa trên mục tiêu nghiên cứu cụ thể, đề tài được triển khai với các câu hỏi nghiên cứu sau:

(1) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM?

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM rất quan trọng, vì chúng quyết định khả năng cho vay và sự ổn định tài chính của ngân hàng Các yếu tố này bao gồm thu nhập của khách hàng, lịch sử tín dụng, và các chính sách cho vay của ngân hàng Việc hiểu rõ sự tác động của từng yếu tố sẽ giúp ngân hàng cải thiện quy trình xét duyệt tín dụng và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Để nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM, cần đề xuất các giải pháp như cải thiện quy trình thẩm định tín dụng, tăng cường đào tạo nhân viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ khách hàng và nâng cao dịch vụ khách hàng Ngoài ra, việc đánh giá rủi ro tín dụng một cách chính xác và minh bạch cũng là yếu tố quan trọng giúp tăng cường niềm tin của khách hàng và đảm bảo sự bền vững trong hoạt động tín dụng.

Đối tượng nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM

Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân của NHTM

Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – CN TP HCM Phạm vi thời gian:

Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM trong giai đoạn 2017-2019 nhằm phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại chi nhánh này.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ phiếu khảo sát các khách hàng có quan hệ tín dụng cá nhân với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP HCM trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 11 năm 2019.

Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài áp dụng kết hợp hai phương pháp nghiên cứu: định tính và định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng dựa trên lý thuyết và các mô hình nghiên cứu trước đó liên quan đến các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng Sau đó, nhóm nghiên cứu sẽ tổ chức thảo luận với các chuyên gia trong lĩnh vực để thu thập ý kiến và kiến thức chuyên sâu.

Bài viết đề cập đến việc có bốn cán bộ tín dụng dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực tín dụng khách hàng cá nhân, nhằm điều chỉnh các yếu tố phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua việc thu thập dữ liệu sơ cấp từ khảo sát khách hàng có quan hệ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM bằng bảng câu hỏi chính thức Dữ liệu thu thập được sử dụng để đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và kiểm định mô hình nghiên cứu đề xuất Tất cả các bước này được thực hiện bằng phần mềm SPSS 22.

Quy trình nghiên cứu đề tài chất lượng tín dụng của ngân hàng bao gồm năm bước chính: đầu tiên, xác định vấn đề nghiên cứu; tiếp theo, xây dựng mô hình và thang đo dựa trên lý thuyết và tài liệu có sẵn; sau đó, xem xét các nghiên cứu thực nghiệm trước đây liên quan đến chủ đề; tiếp theo là thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn và bảng câu hỏi; cuối cùng, phân tích kết quả hồi quy và kiểm định mô hình để đề xuất các hàm ý quản trị phù hợp.

Nội dung nghiên cứu

Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, đề tài tập trung bám sát các nội dung chính sau đây:

Tín dụng cá nhân đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng cá nhân được xác định bởi khả năng trả nợ của khách hàng, lịch sử tín dụng và các yếu tố như thu nhập, tài sản và mức độ nợ Nhiều yếu tố tác động đến chất lượng tín dụng cá nhân, bao gồm chính sách tín dụng của NHTM, tình hình kinh tế và tâm lý người tiêu dùng Việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân không chỉ giúp NHTM giảm thiểu rủi ro mà còn tăng cường uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Bài viết này lược khảo các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng Dựa trên những nghiên cứu đó, chúng tôi xây dựng một mô hình nghiên cứu đề xuất, kết hợp với phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM.

Bài viết tổng hợp kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam, Chi nhánh TP HCM, đồng thời đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng.

Đóng góp đề tài

Đề tài này nhằm hệ thống hóa lý luận và tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng Bằng cách kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, nghiên cứu sẽ xây dựng và kiểm định mô hình với các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM.

Mô hình nghiên cứu trong đề tài này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các nghiên cứu sau này liên quan đến chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại.

Đề tài này sẽ đo lường tác động của các yếu tố đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM, từ đó xác định yếu tố quan trọng nhất Qua đó, sẽ đưa ra gợi ý và khuyến nghị nhằm hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong việc triển khai giải pháp toàn diện nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại chi nhánh trong thời gian tới.

Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu bao gồm 5 chương, cụ thể:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước liên quan

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC LIÊN

Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng cá nhân của NHTM

2.1.1 Tổng quan về tín dụng cá nhân

2.1.1.1 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tác giả giải thích các khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng thông qua quan điểm của nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động cho vay của ngân hàng.

2.1.1.2 Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng

Tín dụng được định nghĩa là việc chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trị, có thể là hiện vật hoặc tiền tệ, từ người sở hữu sang người sử dụng Sau một khoảng thời gian, người sử dụng sẽ hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn.

Tín dụng được định nghĩa là một giao dịch tài sản, bao gồm tiền hoặc hàng hóa, giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính khác, và bên đi vay.

Trong hợp đồng vay, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay một cách vô điều kiện khi đến hạn thanh toán.

Theo Jonothan Golin (2010), tín dụng được định nghĩa là niềm tin hoặc kỳ vọng thực tế, trong đó người đi vay đồng ý vay tiền và cam kết hoàn trả đầy đủ theo thỏa thuận với bên cho vay Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra việc không thực hiện nghĩa vụ này.

Như vậy, có nhiều định nghĩa và cách hiểu về tín dụng ngân hàng, nhưng chung quy lại thì nó hàm chứa ba nội dung chính sau:

- Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ chủ sở hữu sang người sử dụng

- Sự chuyển nhượng này có thời hạn

- Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí và rủi ro

2.1.1.3 Khái niệm tín dụng cá nhân

Tín dụng đối với khách hàng cá nhân (KHCN) là hình thức mà ngân hàng thương mại (NHTM) cho phép cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng vốn của mình, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định.

7 nhất định với mục đích phuc̣ vu ̣đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể

Tín dụng cá nhân là hình thức cho vay của ngân hàng thương mại, cho phép cá nhân hoặc hộ gia đình sử dụng một khoản tiền nhất định cho mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất kinh doanh Hình thức này yêu cầu khách hàng hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng thời gian đã thỏa thuận.

2.1.2 Các sản phẩm tín dụng cá nhân chủ yếu

Cho vay tiêu dùng là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình, cung cấp nguồn tài chính quan trọng để trang trải cho các nhu cầu như nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, y tế, giáo dục và du lịch Các khoản vay này được chia thành hai loại chính: cho vay tiêu dùng tín chấp và cho vay tiêu dùng thế chấp (Nguyễn Văn Tiến, 2018).

Cho vay tiêu dùng tín chấp là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản bảo đảm, dành cho những khách hàng có thu nhập và thời gian công tác ổn định từ một năm trở lên Các khoản vay này thường có thời hạn ngắn và trung bình, phù hợp với nhu cầu tài chính của người vay.

Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp phổ biến bao gồm thấu chi tài khoản tiền gửi, cho vay dành cho cán bộ công nhân viên, và cho vay tiêu dùng với các khoản nhỏ.

Cho vay tiêu dùng thế chấp là hình thức cho vay có tài sản bảo đảm, thường áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn Tài sản bảo đảm có thể bao gồm các tài sản cố định, bất động sản hoặc động sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc bên thứ ba.

Một số sản phẩm cho vay tiêu dùng thế chấp phổ biến bao gồm cho vay mua ô tô phục vụ nhu cầu cá nhân, cho vay mua nhà ở và cho vay du học, đáp ứng đa dạng nhu cầu tài chính của khách hàng.

Cho vay sản xuất kinh doanh là hình thức cho vay hỗ trợ hoạt động sản xuất và kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình Thời gian cho vay có thể được phân loại thành ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, giúp đáp ứng linh hoạt nhu cầu tài chính của người vay (Nguyễn Văn Tiến, 2018).

Cho vay sản xuất kinh doanh bao gồm hai hình thức chính: tín chấp và thế chấp Trong đó, hình thức thế chấp thường được áp dụng cho các hoạt động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh.

2.1.3 Đặc điểm của tín dụng cá nhân Đường Thị Thanh Hải cho rằng, tín dụng cá nhân có các đặc điểm chính sau đây:

- Quy mô mỗi khoản cho vay nhỏ nhưng số lượng khoản cho vay lớn

So với cho vay sản xuất kinh doanh, giá trị khoản vay cá nhân thường nhỏ hơn do hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng có mức giá vừa phải Hầu hết khách hàng đã có sự tích lũy tài sản giá trị lớn và chỉ tìm đến ngân hàng để hỗ trợ cho hoạt động tiêu dùng cá nhân Mặc dù quy mô khoản vay cá nhân nhỏ, tổng giá trị cho vay của ngân hàng vẫn rất lớn nhờ vào số lượng khách hàng có nhu cầu vay vốn tín dụng cá nhân cao.

- Các khoản tín dụng cá nhân có mức lãi suất cho vay chưa linh hoạt

Tổng quan về chất lượng tín dụng cá nhân

2.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng

Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp Để tồn tại trong kinh doanh, việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều cần thiết Các nhà kinh tế định nghĩa chất lượng theo nhiều cách, bao gồm "sự phù hợp với mục đích và sự sử dụng", "mức độ dự kiến về độ đồng đều và độ tin cậy với chi phí thấp", và "năng lực của sản phẩm hoặc dịch vụ trong việc thoả mãn nhu cầu của người sử dụng".

Chất lượng tín dụng được định nghĩa là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, góp phần vào sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển của kinh tế xã hội Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét các khía cạnh thể hiện của nó.

Chất lượng tín dụng đối với khách hàng được thể hiện qua lãi suất và kỳ hạn vay hợp lý, cùng với thủ tục đơn giản và thuận lợi Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng.

Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cần phải phù hợp với khả năng tài chính và tính cạnh tranh trên thị trường, đồng thời đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi Đối với các ngân hàng nhỏ, việc cấp tín dụng nên được thực hiện trong phạm vi và mức độ nhất định để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội, thể hiện qua việc tín dụng hỗ trợ sản xuất và lưu thông hàng hóa Điều này không chỉ giúp tạo ra công ăn việc làm mà còn khai thác tiềm năng của nền kinh tế, thúc đẩy tích tụ và tập trung sản xuất Hơn nữa, việc quản lý mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế là yếu tố then chốt để đạt được sự phát triển bền vững.

Chất lượng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức kinh tế, thể hiện mức độ thực hiện các quy định và tiêu chuẩn về quy mô khách hàng, doanh số, an toàn và lợi nhuận, đồng thời phù hợp với lợi ích của các đối tượng quan tâm trong những điều kiện nhất định.

2.2.2 Khái niệm chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng tín dụng cá nhân là chỉ tiêu tổng hợp quan trọng, phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại Nó thể hiện khả năng quản lý tín dụng cá nhân để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, đồng thời hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn vốn cũng như khả năng sinh lời trong lĩnh vực này.

2.2.2.1 Tính tất yếu phải nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân

Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng, ảnh hưởng đến cả quản lý vĩ mô và vi mô Việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân không chỉ cần thiết cho ngân hàng và khách hàng mà còn góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.

2.2.2.2 Xét trên phương diện quản lý vĩ mô

Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại là yếu tố quan trọng để thực hiện hiệu quả chức năng tín dụng trong nền kinh tế Điều này không chỉ giúp cân bằng nguồn vốn mà còn hỗ trợ việc giải quyết nhu cầu về vốn trong nền kinh tế (Nguyễn Thuỳ Dung, 2017).

Chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ, cũng như việc làm Hoạt động cho vay hiệu quả không chỉ kiểm soát lạm phát và ổn định tiền tệ mà còn thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng kinh tế bền vững (Nguyễn Thùy Dung, 2017).

Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân là yếu tố then chốt để cân bằng mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế (Nguyễn Thuỳ Dung, 2017).

2.2.2.3 Xét trên phương diện NHTM

Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), việc nâng cao chất lượng tín dụng trở thành yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của các NHTM Đặc biệt, hiện nay, nhiều ngân hàng tập trung vào hoạt động tín dụng cá nhân như một mảng then chốt, ảnh hưởng lớn đến thành công hay thất bại của ngân hàng.

Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) hạn chế rủi ro tín dụng, thông qua việc xác định và kiểm soát các rủi ro tiềm ẩn Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng luôn phải tuân theo quy luật kinh tế, đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó tác động đến hoạt động của NHTM.

2.2.2.4 Xét trên phương diện khách hàng

Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại giúp rút ngắn thời gian thẩm định và phê duyệt khoản vay, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận cơ hội kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hàng ngày.

Đánh giá chất lượng khoản vay cho từng khách hàng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) xác định điều kiện vay vốn phù hợp như lãi suất, kỳ hạn và bảo đảm tiền vay Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân trở thành yêu cầu tất yếu, buộc các NHTM phải liên tục cải tiến và hoàn thiện hoạt động của mình để nâng cao chất lượng tín dụng.

Các mô hình lý thuyết đánh giá chất lượng tín dụng cá nhân

2.3.1 Mô hình chấm điểm Đây là mô hình đánh giá KH vay vốn (khoản vay) theo phương pháp phân tích tín dụng cổ điển của CBTD về chỉ tiêu tài chính và phi tài chính Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để xếp hạng tín dụng

- Phân tích các chỉ tiêu tài chính, bao gồm:

Hệ số thanh khoản là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty Các tỷ số thanh khoản phổ biến bao gồm hệ số thanh khoản hiện hành và hệ số thanh khoản nhanh, giúp nhà đầu tư và quản lý nắm bắt tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách hiệu quả.

+ Hệ số thanh khoản hiện thời (còn gọi là tỷ số thanh khoản ngắn hạn)

+ Hệ số thanh khoản nhanh

+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát

+ Hệ số khả năng trả lãi

Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động (Activity ratios): Đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp, bao gồm:

+ Vòng quay hàng tồn kho

+ Vòng quay khoản phải thu

+ Kỳ thu tiền bình quân

+Vòng quay tổng tài sản

Tỷ số đòn bẩy tài chính, hay còn gọi là tỷ số nợ, là chỉ số quan trọng giúp đo lường mức độ sử dụng nợ trong việc tài trợ cho hoạt động của công ty Việc phân tích các tỷ số này giúp đánh giá khả năng tài chính và rủi ro của doanh nghiệp.

+ Hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu

+ Hệ số nợ so với tổng tài sản

+ Hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu

+ Hệ số nợ dài hạn

+ Phân tích hệ số khả năng hoàn trả lãi vay

+ Hệ số khả năng trả nợ

Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời (Profitability ratios)

+ Hệ số thu nhập trên tổng tài

+ Khả năng sinh lời so với doanh thu

+ Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu

+ Khả năng sinh lợi so với tài sản (ROA)

+ Hệ số đòn bẩy tài chính = ROE/ROA

- Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính:

Tư cách người vay được đánh giá qua tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, và mục đích rõ ràng trong việc hoàn trả khoản vay Cán bộ tín dụng cần làm rõ mục đích vay của khách hàng và xác định xem nó có phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng hay không Đối với khách hàng cũ, cần xem xét lịch sử vay và trả nợ, trong khi với khách hàng mới, thông tin cần được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Trung tâm phòng ngừa rủi ro.

Năng lực của người vay, bao gồm năng lực hành vi và năng lực pháp lý, được xác định theo quy định của pháp luật từng quốc gia Đối với cá nhân, những người dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng Đối với doanh nghiệp, năng lực vay vốn cần dựa vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập và quyết định bổ nhiệm người điều hành.

Để đánh giá khả năng trả nợ của người vay, trước tiên cần xác định nguồn thu nhập của họ Nguồn trả nợ có thể bao gồm doanh thu từ bán hàng, thu nhập cá nhân, tiền thu được từ việc thanh lý tài sản, hoặc từ việc phát hành chứng khoán nợ và chứng khoán vốn.

Bảo đảm tiền vay (Collateral) là điều kiện thiết yếu để ngân hàng cấp tín dụng, đồng thời cũng là nguồn tài sản thứ hai dùng để thanh toán nợ vay Cán bộ tín dụng cần chú ý đến các yếu tố nhạy cảm như tuổi thọ, điều kiện và mức độ chuyên dụng của tài sản của người vay.

Các điều kiện bao gồm xu hướng ngành và tình hình kinh tế của người vay Người cho vay và các nhà phân tích tín dụng cần nắm rõ xu hướng hiện tại trong lĩnh vực kinh doanh của người vay, cũng như hiểu rõ tác động của sự thay đổi trong điều kiện kinh tế đối với khoản tín dụng.

Kiểm soát là việc tập trung vào các vấn đề như sự thay đổi trong pháp luật và quy chế có thể ảnh hưởng tiêu cực đến người vay Điều này bao gồm việc đánh giá xem yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không.

2.3.2 Các mô hình định lượng

Mô hình này tính được xác suất vỡ nợ của người vay trên cơ sở số liệu trong quá khứ Altman đi đến mô hình cho điểm như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 (*)

X1 = tỷ số “Vốn lưu động ròng/Tổng tài sản”

X2 = Tỷ số “Lợi nhuận giữ lại/Tổng tài sản”

X3 = Tỷ số “Lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản”

X4 = Tỷ số “Thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”

X5 = Tỷ số “ Doanh thu/ tổng tài sản”

Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp Như vậy khi trị số

Điểm số Z thấp hoặc âm cho thấy khách hàng có nguy cơ vỡ nợ cao Đây là chỉ số tổng hợp giúp đánh giá xác suất vỡ nợ của khách hàng.

Nếu Z > 2,99: DN nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản

Nếu 1,81 < Z < 2,99: DN nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản Nếu Z < 1,81: DN nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

Phương trình (*) cho phép đánh giá tác động của các yếu tố (Xj) đến giá trị Z, giúp ngân hàng (NH) và khách hàng (KH) đo lường và so sánh điểm Z cho từng khoản vay Khách hàng cũng có thể nhận biết sự biến động của các yếu tố ảnh hưởng đến điểm số Z, từ đó dự đoán khả năng chuyển đổi hạng tín nhiệm của mình.

Mô hình phân lớp đã thu hút sự chú ý từ rất sớm trong lịch sử, với việc áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực Khi tổng thể chỉ có một đặc trưng, việc phân lớp có thể diễn ra tự động hoặc theo quan điểm chủ quan Tuy nhiên, khi mỗi cá thể trong tổng thể có quá nhiều đặc trưng, đặc biệt là những đặc trưng mới mà chúng ta khó hiểu, các phương pháp phân lớp khách quan trở nên cần thiết Những phương pháp này không phụ thuộc vào quan điểm chủ quan mà chỉ dựa vào sự biểu hiện của các cá thể trong quá trình phân tích.

17 động của chúng Ý tưởng cơ bản của mô hình này các cá thể có các đặc trưng giống nhau sẽ có những hành vi giống nhau

Ngân hàng áp dụng mô hình phân tích tín dụng 5C để đánh giá khả năng và ý muốn trả nợ của khách hàng, bao gồm các yếu tố quan trọng như năng lực, vốn, tài sản thế chấp, thái độ và các điều kiện khác.

Tư cách của khách hàng vay vốn (Character): Xem xét sự trung thực, ý thức trách nhiệm và sự sẵn lòng trả nợ của khách hàng

Năng lực tài chính của khách hàng được đánh giá dựa trên nghề nghiệp và mức lương của họ, từ đó xác định khả năng trả nợ của khách hàng.

Vốn riêng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng tài chính của họ Cần xem xét các nguồn thu nhập riêng như tài sản cá nhân, nhà cho thuê hoặc hoạt động kinh doanh, nhằm đảm bảo khách hàng có khả năng trả nợ ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân

2.4.1 Nhóm các yếu tố vĩ mô

2.4.1.1 Môi trường chính trị, chính sách pháp luật của Nhà nước

Chính sách của cơ quan quản lý vĩ mô có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại (NHTM) Hoạt động của NHTM diễn ra trong khuôn khổ pháp lý do Ngân hàng Nhà nước quy định Nhà nước sử dụng các công cụ chính sách để điều tiết nền kinh tế nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội Một thay đổi nhỏ từ cơ quan quản lý vĩ mô có thể tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là tín dụng cá nhân Do đó, một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng của các NHTM.

2.4.1.2 Môi trường kinh tế - xã hội

Sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến tăng thu nhập và cải thiện mức sống, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng cá nhân Quá trình này không chỉ tạo ra nguồn thu mới cho ngân hàng thương mại (NHTM) mà còn gia tăng chi phí và rủi ro, ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Hơn nữa, tự do hóa nền kinh tế tạo ra môi trường cạnh tranh khốc liệt, tác động đến khả năng tài chính của người vay, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng (Nguyễn Thùy Dung, 2017).

2.4.1.3 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô khác

Thiên tai, hỏa hoạn, động đất và biến động thị trường có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng, làm giảm khả năng hoàn trả nợ của cá nhân và doanh nghiệp Điều này dẫn đến sự suy giảm chất lượng các khoản tín dụng.

2.4.1.4 Nhóm các yếu tố thuộc về khách hàng

- Khả năng tài chính, năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng

Khả năng tài chính và năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ ngân hàng Khi khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh và hoạt động kinh doanh hiệu quả, họ sẽ có điều kiện thuận lợi để thanh toán gốc và lãi đúng hạn (Lê Thị Kim Huệ, 2014).

- Năng lực quản lý, tư cách đạo đức của khách hàng vay vốn

Năng lực quản lý của người đi vay đóng vai trò quan trọng trong tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ ngân hàng Những khách hàng có kỹ năng quản lý tốt, kinh nghiệm phong phú và khả năng thích ứng nhanh với thay đổi sẽ dễ dàng tận dụng cơ hội và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, từ đó làm tăng độ tin cậy trong việc trả nợ ngân hàng.

Cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng ngày càng gia tăng khi các ngân hàng nỗ lực mở rộng thị phần và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ Để không bị tụt lại phía sau, các ngân hàng buộc phải cải tiến liên tục và áp dụng công nghệ tiên tiến Họ cũng cần điều chỉnh chính sách khách hàng, tăng cường hoạt động marketing và đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ (Lê Thị Kim Huệ, 2014).

2.4.2 Nhóm các yếu tố thuộc về ngân hàng

2.4.2.1 Chính sách tín dụng của mỗi NHTM Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng Nếu một chính sách tín dụng của ngân hàng mang tính cạnh tranh với các NHTM khác, duy trì được lượng khách hàng hiện tại và thu hút được khách hàng mới thì chứng tỏ chất lượng tín dụng tại ngân hàng đó được đánh giá cao và ngược lại

2.4.2.2 Năng lực tài chính của ngân hàng

Ngân hàng có nguồn tài chính vững mạnh và khả năng thanh toán tốt không chỉ nâng cao độ tin cậy từ phía khách hàng mà còn tạo dựng lòng tin và sự an tâm khi sử dụng dịch vụ Vốn lớn giúp ngân hàng không chỉ củng cố niềm tin của khách hàng mà còn cho phép họ đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm và cạnh tranh về lãi suất cũng như hạn mức cho vay, từ đó cung cấp những sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.

- Quy trình tín dụng và công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ của NHTM

Quy trình tín dụng bao gồm việc xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng đối tượng tham gia, từ việc tìm kiếm khách hàng cho đến xử lý hồ sơ vay vốn, cấp tín dụng và kiểm soát khoản vay sau khi giải ngân.

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ là yếu tố thiết yếu cần thực hiện thường xuyên trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng Việc này nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đồng thời đảm bảo đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu đã đề ra.

Công tác tổ chức bộ máy ngân hàng là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mọi hoạt động, đặc biệt là hoạt động tín dụng Một cơ cấu tổ chức khoa học và sự phân công công việc rõ ràng giữa các bộ phận giúp ngân hàng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu của khách hàng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả và an toàn trong quản lý tín dụng mà còn cải thiện chất lượng tín dụng tổng thể.

- Chất lượng cán bộ tín dụng

Chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự thành bại của hoạt động kinh doanh và tín dụng tại ngân hàng thương mại Nó được thể hiện qua năng lực, kinh nghiệm, tư cách đạo đức và thái độ làm việc của nhân viên Trong bối cảnh hiện nay, khi các yếu tố khác ngày càng đồng nhất, chất lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố then chốt để tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.

NHTM thì chất lượng nguồn nhân lực chính là yếu tố chính giúp cho NHTM có thể cạnh tranh được với các NHTM khác

- Hệ thống thông tin tín dụng của NHTM

Thông tin tín dụng chất lượng là yếu tố quan trọng giúp nhà quản lý và cán bộ tín dụng hiểu rõ hơn về khách hàng, tình hình tài chính và quan hệ tín dụng của họ Điều này cho phép họ đưa ra các quyết định chính xác liên quan đến cho vay, quản lý khoản vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.

Các nghiên cứu trước liên quan

Nghiên cứu đã chỉ ra khái niệm, vai trò và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân Bên cạnh đó, các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng cũng được xem xét Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân tại các ngân hàng thương mại trong các giai đoạn khác nhau giúp tạo ra bối cảnh nghiên cứu đặc trưng cho từng đề tài.

Dương Thị Hoàn (2019) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng (CLTD) tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Việt Nam, với mục tiêu xác định và phân tích mức độ tác động của các yếu tố này Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính và định lượng qua phần mềm SPSS 22.0, cho thấy có 08 yếu tố chính ảnh hưởng đến CLTD, bao gồm: cán bộ tín dụng, chính sách tín dụng, năng lực quản trị, công nghệ ngân hàng, quy trình tín dụng, quản lý rủi ro, công tác tổ chức, và nguồn vốn huy động Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nâng cao CLTD tại NHTMCP Trong khi đó, Đỗ Thị Hiếu Hải (2017) đã nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng VCB chi nhánh Tân Bình, hình thành các thang đo cho các yếu tố như chiến lược kinh doanh, chất lượng nhân sự thẩm định và phê duyệt tín dụng, quy trình tín dụng, công nghệ thông tin ngân hàng, và chính sách tín dụng.

Chất lượng tín dụng cá nhân tại VCB Tân Bình được xác định bởi năm nhân tố chính: CLCB, QTTD, CNTT, CSTD Trong đó, nhân tố CLKD có ảnh hưởng mạnh nhất với hệ số Beta là 0,403, tiếp theo là QTTD với hệ số Beta 0,359 Nhân tố CLCB đứng thứ ba với Beta 0,189, trong khi chính sách tín dụng có hệ số Beta 0,116 Cuối cùng, CNTT có ảnh hưởng thấp nhất với Beta chỉ 0,004.

Nguyễn Thị Thu Hồng (2015) trong luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Vĩnh Long Luận văn xác định 10 yếu tố quan trọng, bao gồm chính sách và quy trình tín dụng của ngân hàng, phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ, cũng như mạng lưới và hình ảnh uy tín của ngân hàng Tác giả cũng nhấn mạnh vai trò của công tác kiểm tra giám sát, phẩm chất đạo đức của khách hàng, và môi trường kinh tế, chính trị - xã hội trong việc nâng cao chất lượng tín dụng Những đề xuất giải pháp từ nghiên cứu nhằm cải thiện chất lượng tín dụng tại Agribank chi nhánh Vĩnh Long, đồng thời hỗ trợ NHNN trong việc hoàn thiện quy trình quản lý tín dụng.

Nguyễn Thanh Hồng (2015) đã nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”, trong đó tác giả trình bày lý luận chung về tín dụng cá nhân và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại Bài viết phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng cá nhân tại Đồng Nai trong giai đoạn 2010-2014, từ đó đánh giá những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại Cuối cùng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại này.

Lê Thị Kim Huệ (2014) đã nghiên cứu về chất lượng tín dụng cá nhân tại Việt Nam, phân tích thực trạng tín dụng cá nhân từ năm 2007 đến 2012, bao gồm quy mô, tốc độ tăng trưởng và chất lượng tín dụng Nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong quản lý hoạt động tín dụng cá nhân và hệ thống quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại Tác giả cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân và hoàn thiện hệ thống tín dụng trong tương lai.

Nguyễn Thị Loan (2014) đã thực hiện nghiên cứu về chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội, hệ thống hoá lý luận về tín dụng và tín dụng cá nhân, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động và chất lượng tín dụng cá nhân giai đoạn 2010-2013, nhưng chưa chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Đặng Ngọc Việt (2012) cũng đã nghiên cứu về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trong giai đoạn 2009-2012.

Trần Thị Trâm Anh (2012) đã thực hiện nghiên cứu về "Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)" Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính để đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cá nhân của Eximbank, phân tích các yếu tố thành công và chưa thành công trong lĩnh vực này, từ đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng trong tương lai.

Hoàng Xuân Bích Loan (2012) đã tiến hành nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh TP HCM Kết quả hồi quy tuyến tính chỉ ra rằng có 6 yếu tố chính tác động đến chất lượng tín dụng cá nhân, bao gồm: (1) Độ tin cậy, (2) Độ phản hồi, và (3) Kỹ năng.

(4) Độ tiếp cận, (5) Thông tin, (6) Chất lượng sản phẩm dịch vụ

Nguyễn Thị Luận (2011) trong nghiên cứu “Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam, Chi nhánh Huyện Văn Lâm - Tỉnh Hưng Yên” đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng bán lẻ Nghiên cứu này xác định hai thành phần chính ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực này.

Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng bao gồm chính sách ngân hàng, công tác tổ chức, chất lượng nhân sự, quy trình tín dụng, thông tin tín dụng, kiểm tra giám sát nội bộ và trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng.

+ Yếu tố khách quan bao gồm: (1) Môi trường kinh tế, (2) Môi trường pháp lý, Môi trường xã hội, (4) Yếu tố tự nhiên

Trong quá trình làm việc tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM, tác giả nhận thấy rằng "Hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng" là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của khách hàng cá nhân Qua việc trao đổi và học hỏi từ các chuyên gia lãnh đạo ngân hàng, tác giả khẳng định rằng yếu tố này cần được xem xét như một phần không thể thiếu trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.

Bảng 2 1: Tổng hợp các nghiên cứu trước

STT Tác giả Các yếu tố ảnh hưởng

2 Đỗ Thị Hiếu Hải (2017) (1) Chiến lược kinh doanh

(2) Chất lượng nhân sự thẩm định và phê duyệt tín dụng

(4) Công nghệ thông tin ngân hàng

(3) Phẩm chất đạo đức & trı̀nh độ chuyên môn nghiêp vụ cán bộ NH

(4) Phương tiện hữu hı̀nh

(5) Mạng lưới & hình ảnh uy tín của NH

(6) Công tác kiểm tra giám sát và cơ chế quản lý, điều hành

(7) Phẩm chất đạo đức và sự trung thực của khách hàng

(8) Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng

(9) Môi trường kinh tế, chính trị - xã hội

(10) Môi trường tự nhiên, môi trường cạnh tranh

(2) Công tác tổ chức của ngân hàng

(6) Kiểm tra giám sát nội bộ

(7) Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Các công trình nghiên cứu đã tổng hợp những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng, đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng này trong các bối cảnh khác nhau Dựa trên kết quả nghiên cứu, mỗi đề tài đã đưa ra những kiến nghị và giải pháp cụ thể nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cá nhân.

Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM là một nhiệm vụ quan trọng, nhưng kết quả nghiên cứu có thể khác nhau do đặc thù vùng miền và yếu tố nội tại của các ngân hàng Việc xác định và đo lường các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân là cần thiết để đưa ra các khuyến nghị và giải pháp phù hợp cho từng bối cảnh địa phương Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở cho việc cải thiện chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng trong tương lai.

Mô hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các yếu tố nội bộ ngân hàng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cá nhân (CLTD), tương tự như nghiên cứu của Dương Thị Hoàn (2019) Tác giả đã kết hợp thảo luận nhóm với các chuyên gia để điều chỉnh mô hình nghiên cứu cho phù hợp với sản phẩm tín dụng cá nhân và bối cảnh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM Mô hình nghiên cứu đề xuất bao gồm 5 yếu tố chính tác động đến CLTD tại ngân hàng này.

Biến phụ thuộc trong nghiên cứu này là chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP HCM, trong khi các biến độc lập được xác định bao gồm năm yếu tố chính.

Hệ thống thông tin tín dụng, (2) Chính sách tín dụng, (3) Nhân viên tín dụng, (4) Quy trình tín dụng, (5) Kiểm tra giám sát nội bộ

- Yếu tố “Hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng”

Thông tin tín dụng chất lượng cao giúp nhà quản lý và cán bộ tín dụng hiểu rõ hơn về khách hàng, tình hình tài chính và mối quan hệ tín dụng của họ Điều này cho phép đưa ra các quyết định chính xác và kịp thời liên quan đến việc cho vay và quản lý tín dụng.

Đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng Biện pháp này phù hợp với tình hình hoạt động và mô hình cho vay khách hàng cá nhân hiện tại của ngân hàng.

Giả thuyết H 1 : Hệ thống thông tin tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng

Chính sách tín dụng là yếu tố quyết định cho hoạt động tín dụng của ngân hàng, ảnh hưởng lớn đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng Một chính sách tín dụng cạnh tranh giúp duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, phản ánh chất lượng tín dụng cao Nghiên cứu của Dương Thị Hoàn (2019), Nguyễn Thị Thu Hồng (2015), Đỗ Thị Hiếu Hải (2017) và Nguyễn Thị Luận (2011) đã chỉ ra rằng chính sách tín dụng cạnh tranh nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM.

Giả thuyết H 2 : Chính sách tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng

- Yếu tố “Nhân viên tín dụng”

Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự thành bại trong hoạt động kinh doanh và tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Nó được thể hiện qua năng lực, kinh nghiệm, tư cách đạo đức và thái độ làm việc Khi các yếu tố khác ngày càng đồng nhất, chất lượng nguồn nhân lực trở thành yếu tố cạnh tranh chính giữa các NHTM Cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng, là bộ mặt của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hình ảnh ngân hàng trong mắt khách hàng Một đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ, kinh nghiệm và đạo đức tốt sẽ nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng Nghiên cứu của Dương Thị Hoàn (2019), Đỗ Thị Hiếu Hải (2017) và Nguyễn Thị Luận (2011) đã chỉ ra rằng chất lượng cán bộ tín dụng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM cho thấy rằng bộ phận nhân sự thực hiện công tác tín dụng đang gặp nhiều vấn đề tồn tại Những khó khăn này ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, đòi hỏi cần có các biện pháp khắc phục kịp thời để nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu khách hàng.

Giả thuyết H 3 : Đội ngũ nhân viên tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng

- Yếu tố “Quy trình tín dụng”

Quy trình tín dụng là các bước và công việc cần thực hiện theo một thủ tục nhất định, bắt đầu từ việc xét đơn xin vay đến khi thu nợ, nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào quy trình tín dụng được lập ra một cách logic và khoa học, cùng với sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước Một quy trình tín dụng hợp lý và thực hiện chuẩn sẽ nâng cao chất lượng tín dụng Nghiên cứu của Dương Thị Hoàn (2019), Nguyễn Thị Thu Hồng (2015), Đỗ Thị Hiếu Hải (2017) và Nguyễn Thị Luận (2011) đã chứng minh rằng quy trình tín dụng chặt chẽ góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh.

TP HCM trong thời gian qua đang có nhiều vấn đề tồn tại

Giả thuyết H4: Quy trình tín dụng có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng

- Yếu tố “Kiểm tra giám sát nội bộ”

Công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ là một yếu tố thiết yếu, cần được thực hiện thường xuyên trong mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, đồng thời đáp ứng các mục tiêu đã đề ra Nghiên cứu của Nguyễn Thị Luận (2011) và Nguyễn Thị Thu Hồng (2015) đã chỉ ra rằng hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng tín dụng của ngân hàng Tuy nhiên, thực tế cho thấy công tác kiểm tra nội bộ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh TP HCM vẫn còn nhiều hạn chế, điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.

Giả thuyết H5: Hoạt động kiểm tra giám sát nội bộ có ảnh hưởng cùng chiều đến chất lượng tín dụng cá nhân của ngân hàng

Hình 2 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Hệ thống thông tin tín dụng

Chính sách tín dụng Chất lượng tín dụng cá nhân tại VietinBank

Kiểm tra giám sát nội bộ

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Kết quả nghiên cứu

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Ngày đăng: 19/08/2021, 13:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Thị Hoàn (2019). Yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại các Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, số 50, trang 118-122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Dương Thị Hoàn
Năm: 2019
14. Thông tư số 09/2014/TT-NHNN, ngày 18/03/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013
15. Thông tư số 39/2016/NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, “Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng”.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng
2. Đỗ Thị Hiếu Hải (2017), Các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng cá nhân tại ngân hàng VCB chi nhánh Tân Bình. Luận văn thạc sĩ Khác
3. Hồ Chí Dũng, 2016. Marketing chiến lược trong kinh doanh. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 17 Khác
4. Hoàng Thị Bích Loan (2011). Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tp.HCM, luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Kinh Tế Tp.HCM Khác
5. Hoàng Văn Hải (2016). Thị trường tín dụng cá nhân tại Việt Nam: Những kết quả nghiên cứu tổng quan Khác
6. Lê Thị Kim Huệ, 2014. Nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 21 Khác
7. Nguyễn Minh Kiều (2017). Nghiệp vụ ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê Khác
8. Nguyễn Quốc Anh, Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Trầm Xuân Hương – Trường Đại học Kinh tế TP. HCM (2000), Tín dụng ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Khác
9. Nguyễn Thanh Hồng (2015). Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Khác
10. Nguyễn Thị Thu Hồng (2015), Các yế tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ Khác
11. Nguyễn Thị Loan (2014). Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM Khác
12. Nguyễn Thuỳ Dung (2017). Tổng quan về thị trường tín dụng cá nhân tại Việt Nam: Cơ hội và thách thức Khác
13. Đường Thị Thanh Hải (2014). Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả tín dụng cá nhân ở Việt Nam. Tạp chí tài chính Khác
16. Jean Lassignardie &amp; Patrick Desmarès (2015). World retail banking report 2015 Khác
17. Capgemini and Efma Publisher. Jim Marous (2015). The Top 10 Retail Banking Trends and Predictions for 2015 Khác
18. The Financial Brand Publisher.Park, S. (1993). The determinants of Consumer Installment Credit. Palgrave Macmillan UK Khác
19. Reynold Byers &amp; Phillip Lederer (2015). Retail Bank Services Strategy: A model of Traditional, Electronic and Mixed Distribution Choices. Journal of Management Information Systems, Vol.18 (2), 2001 Khác
20. Stiroh, K. (2008). Diversification in Banking. Handbook of Banking, Oxford University Press Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w