Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một ngân hàng mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực, phản ứng dây chuyền đối với các NHTM khác, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh
Trang 1TRẦN THỊ BÍCH NGA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA ĐÉC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
Trang 2TRẦN THỊ BÍCH NGA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH SA ĐÉC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8 34 02 01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đức Trung
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
Trang 3các Ngân hàng thương mại trong việc thực thi việc cấp tín dụng cung ứng vốn cho các doanh nghiệp Có thể thấy, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại NHTM Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại NHTM Do
đó, dựa trên dữ liệu của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc giai đoạn 2013 – 2017, tác giả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc Kết quả cho thấy, một số nguyên nhân mang tính xác thực cũng như tính chất đặc thù gây ra rủi ro tín dụng cho Vietinbank Sa Đéc trong giai đoạn 2013 -
2017
Trang 4việc với tinh thần nghiêm túc của bản thân tôi dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Đức Trung Những số liệu, kết quả được nêu trong luận văn này là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại học nào Luận văn này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong luận văn
Tác giả
Trần Thị Bích Nga
Trang 5hỗ trợ và hướng dẫn nhiệt tình từ Quý Thầy Cô cũng như sự động viên, ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện luận văn Thạc sĩ
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS Nguyễn Đức Trung đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể Quý Thầy Cô khoa Sau Đại học - Trường Đại học Ngân Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các học viên trong thời gian học tập, nghiên cứu
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ba mẹ, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc đã luôn bên cạnh, động viên và hỗ trợ cho tôi rất nhiều để tôi có thể chuyên tâm học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài nghiên cứu một cách hoàn chỉnh
Mặc dù đã cố gắng thực hiện luận văn của mình một cách hoàn thiện nhất nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc nghiên cứu chưa sâu, tôi rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo từ Quý Thầy Cô
Tôi xin trân trọng cảm ơn
TP HCM, ngày tháng năm 2018
Tác giả
Trần Thị Bích Nga
Trang 6MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu tổng quát 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 2
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 3
1.5 Phương pháp nghiên cứu 3
1.6 Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài 3
1.7 Kết cấu của đề tài 3
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN 5
2.1 Cơ sở lý thuyết 5
2.1.1 Tổng quan về Rủi ro tín dụng của NHTM 5
2.1.2 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp 11
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD KHDN của NHTM 20
2.1.4 Các mô hình đo lường RRTD 24
2.2 Các nghiên cứu liên quan 27
2.2.1 Các nghiên cứu nước ngoài 27
2.2.2 Các nghiên cứu trong nước 28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1 Thực trạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank Sa Đéc 30
3.2 Nghiên cứu định tính 32
3.3 Nghiên cứu định lượng 33
3.3.1 Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu 33
Trang 73.3.2 Dữ liệu nghiên cứu 36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 38
4.1 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VietinBank – Sa Đéc 38 4.1.1 Tình hình dư nợ tại VietinBank - Sa Đéc 2013-2017 38
4.1.2 Tỷ lệ nợ xấu 40
4.1.3 Kết luận 40
4.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại VietinBank - Sa Đéc 41
4.2 Mô tả mẫu nghiên cứu 45
4.3 Kết quả hồi quy và thảo luận 49
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 51
5.1 Đề xuất giải pháp dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài 51
5.1.1 Kinh nghiệm khách hàng vay vốn 51
5.1.2 Khả năng tài chính của khách hàng 51
5.1.3 Tài sản đảm bảo 52
5.1.4 Kinh nghiệm của cán bộ tín dụng 52
5.1.5 Kiểm tra, giám sát vốn vay 53
5.2 Kết luận và hạn chế của đề tài 54
5.2.1 Kết luận 54
5.2.2 Hạn chế của đề tài 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56 PHỤ LỤC
Trang 8DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1 NHNN Ngân hàng Nhà nước
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Trang 9DANH MỤC BẢNG, HÌNH
Bảng 3.1: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank Sa Đéc giai đoạn 2013–2017 30
Bảng 3.2: Tình hình nợ quá hạn tại VietinBank Sa Đéc giai đoạn 2013 – 2017 32
Bảng 3.3: Mô tả các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu 23
Bảng 4.1: Tình hình dư nợ, tỷ lệ nợ xấu 2013-2017 (đvt: tỷ đồng) 38
Bảng 4.2:Tình hình dư nợ VND, ngoại tệ 2013-2017 (đvt :tỷ đồng) 38
Bảng 4.3: Tình hình dự phòng rủi ro 2013-2017 39
Bảng 4.4: Cơ cấu mẫu theo loại rủi ro 45
Bảng 4.5: Cơ cấu mẫu theo ngành nghề 45
Bảng 4.6: Cơ cấu mẫu theo loại hình công ty 46
Bảng 4.7: Thống kê mô tả các biến độc lập trong mô hình 47
Bảng 4.8: Hệ số tương quan giữa các biến độc lập 48
Hình 4.1:Tình hình nợ xấu VietinBank - Sa Đéc giai đoạn 2013-2017 40
Hình 4.2: Kết quả hồi quy mô hình Binary Logistic 49
Trang 10CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài
Đối với hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng chủ yếu Nhờ hoạt động này mà NHTM được coi là kênh dẫn vốn huy động quan trọng nhất trong hệ thống tài chính Tuy vậy, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng nhiều rủi ro Rủi ro tín dụng (RRTD) là vấn đề quan tâm hàng đầu của các NHTM Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một ngân hàng mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực, phản ứng dây chuyền đối với các NHTM khác, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Chính vì vậy, kiểm soát RRTD là công tác không thể thiếu đối với bất kỳ một NHTM nào
Tại Việt Nam các NHTM đang đối mặt với RRTD, nợ xấu có chiều hướng tăng trong những năm gần đây, hệ thống quản trị yếu kém cùng với biến động của các yếu tố vĩ mô trước ảnh hưởng tài chính toàn cầu Từ năm 2012 trở lại đây quá trình tái cơ cấu hệ thống NHTM diễn ra mạnh mẽ nhằm hạn chế RRTD, giảm nợ xấu, tái cấu trúc vốn và tài sản, nâng cao năng lực quản trị theo chuẩn mực quốc tế nhằm từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh các NHTM cũng như hệ thống ngân hàng Việt Nam
Với tầm nhìn “trở thành ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn nhất, hiệu quả
hoạt động hàng đầu ngành ngân hàng Việt Nam”, Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam (VietinBank) đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ vốn cho các nhu cầu vay của khách hàng doanh nghiệp Với mục tiêu kinh doanh là đảm bảo nhịp độ phát triển và bền vững, đem về lợi nhuận cao và an toàn, do vậy, công tác quản lý, kiểm soát và định hướng phát triển cho hoạt động tín dụng vừa đạt hiệu quả cao vừa an toàn là quan trọng và được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm hàng đầu Là một chi nhánh trong hệ thống, Chi nhánh Sa Đéc rất quan tâm đến công tác quản lý, kiểm soát, hạn chế và giảm thiểu RRTD tại Chi nhánh Khách hàng mục tiêu mà Chi nhánh hướng tới là các Doanh nghiệp Công tác kiểm soát RRTD đối với nhóm khách hàng này đã được thực hiện khá tốt nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế, tiềm ẩn rủi ro Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao công tác kiểm soát
Trang 11RRTD đối với khách hàng doanh nghiệp (KHDN) tại Chi nhánh, tác giả đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc”
(3) Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, các câu hỏi nghiên cứu được triển khai như sau:
(1) Những yếu tố nào tác động đến RRTD KHDN của VietinBank – Sa Đéc? (2) Mức độ tác động của từng yếu tố trên đến RRTD KHDN của VietinBank –
Sa Đéc như thế nào?
(3) Các giải pháp nào nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc?
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến RRTD KHDN VietinBank – Sa Đéc
Trang 121.4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Sa Đéc
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/01/2012 đến tháng 31/12/2017
- Khách thể nghiên cứu: Hồ sơ tín dụng của các khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại VietinBank Sa Đéc
1.5 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng phương pháp nghiên cứu định lượng với mô hình hồi quy Binary Logistic để phân tích tác động của các yếu tố đến RRTD KHDN của VietinBank – Sa Đéc
Bên cạnh đó, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, tổng hợp, so sánh và phân tích để đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD KHDN
và công tác kiểm soát RRTD KHDN tại Chi nhánh trong giai đoạn nghiên cứu, đồng thời đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát RRTD KHDN tại VietinBank – Sa Đéc trong tương lai
Dữ liệu nghiên cứu: các số liệu nghiên cứu được thu thập từ 348 doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại VietinBank – Sa Đéc và đang còn dư nợ trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng 01/01/2013 đến tháng 31/12/2017
1.6 Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài
Về mặt khoa học, đề tài góp phần bổ sung thêm bằng chứng thực nghiệm, củng cố cơ sở lý thuyết vững chắc đối với chủ đề nghiên cứu về RRTD tại các NHTM
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu và các hàm ý chính sách của đề tài là cơ
sở để Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc đề ra cách thức quản lý, vận hành
và hoàn thiện công tác kiểm soát RRTD KHDN của Chi nhánh, qua đó nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
1.7 Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài bao gồm 5 chương, cụ thể:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trang 13Chương này cung cấp những vấn đề chung nhất liên quan đến nội dung của luận văn, như sự cần thiết thực hiện nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn của nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu liên quan
Nội dung chính của chương này là nghiên cứu về khung lý thuyết có liên quan đến RRTD KHDN tại NHTM Trên cơ sở khung lý thuyết đó, tác giả tổng kết các nghiên cứu thực nghiệm liên quan về chủ đề này Đây chính là nền tảng để tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu, biến, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu trong chương 3
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Trong chương này, đề tài trình bày phương pháp nghiên cứu, dữ liệu nghiên cứu, cách thức xây dựng mô hình nghiên cứu thực nghiệm nhằm xác định các nhân
tố tác động đến RRTD KHDN của Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này trình bày các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và thảo luận Qua
đó cung cấp các bằng chứng làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Từ kết quả nghiên cứu có được ở chương 4, chương 5 đề xuất một số gợi ý chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát RRTD KHDN tại Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Sa Đéc
Trang 14CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
Trong chương này, tác giả đã hệ thống lại các lý thuyết về rủi ro tín dụng Tác giả cũng trình bày tổng quan về các nghiên cứu nước ngoài và các nghiên cứu trong nước về các yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng của ngân hàng
2.1 Cơ sở lý thuyết
2.1.1 Tổng quan về Rủi ro tín dụng của NHTM
2.1.1.1 Tín dụng
Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa sau:
- Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay
- Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể
- Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung cấp cho khách hàng
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay
Trong nội dung của luận văn này tín dụng như là một chức năng cơ bản của ngân hàng, vì vậy trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
Từ khái niệm trên, bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc trưng sau:
- Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản) Trong những năm 1960
Trang 15trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho vay bằng tiền Xuất phát
từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng nghĩa với nhau Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách hàng Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm việc, máy móc thiết bị)
- Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng Trong thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đến các bảo đảm, chính quan điểm này đã làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc Để thực hiện nguyên tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay nói cách khác phải xác định lãi suất thực dương (Lãi suất thực = Lãi suất danh nghĩa – Tỷ lệ lạm phát) Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong một giai đoạn ngắn
- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hoàn trả vô điều kiện Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước, … thực chất là lệnh phiếu (promissory note), trong
đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán
2.1.1.2 Rủi ro tín dụng
Theo Timothy W Koch (1995): “RRTD là sự rủi ro tiềm ẩn của thu nhập
thuần và trị giá của vốn tín dụng xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn”
Trang 16Theo Thomas P Fitch (1997): “RRTD là loại rủi ro xảy ra khi người vay
không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ Cùng với rủi ro lãi suất, RRTD là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng”
Theo Ủy ban Basel thì RRTD là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù
đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn Rủi ro này bao gồm cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ một Ngân hàng thanh toán) không thực hiện các nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng này
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro
và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài cho rằng: “RRTD trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”
“RRTD là rủi ro về sự tổn thất tài chính (trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán” (Hồ Diệu, 2001)
Như vậy có thể kết luận, “RRTD là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp
tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được
nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”
Hiểu theo nghĩa rộng, RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong
đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn Nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán, … của ngân hàng và kể cả việc ngân hàng mua bán các loại trái phiếu của các doanh nghiệp
Trang 17RRTD còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn là loại rủi
ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
RRTD có hai cấp độ: Khách hàng trả nợ không đúng hạn hoặc khách hàng không trả được nợ cho ngân hàng
2.1.1.3 Phân loại RRTD
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, RRTD được phân chia thành hai loại: rủi ro giao dịch (Transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk)
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi
ro nghiệp vụ
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án có hiệu quả để ra quyết định cho vay
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại: rủi ro nội tại (Intrinsic risk) và rủi ro tập trung (Concentration risk) + Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
Trang 18một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao
Các hình thức của RRTD: RRTD có thể xảy ra ở bốn trường hợp đối với nợ lãi
và nợ gốc: đó là việc không thu được lãi đúng hạn hoặc không thu đủ lãi, không thu được vốn đúng hạn hoặc không thu đủ vốn Tùy trường hợp và ngân hàng hạch toán vào các khoản mục theo dõi khác như lãi treo hoặc nợ quá hạn
Khi không thu được lãi đúng hạn, nguy cơ rủi ro đang ở mức thấp và chỉ cần đưa vào mục lãi treo phát sinh Nếu ngân hàng không thể thu đủ lãi thì sẽ có khoản mục lãi treo đóng băng, trừ trường hợp ngân hàng miễn giảm lãi đó cho khách hàng Còn khi không thu được vốn đúng hạn, ngân hàng sẽ có khoản nợ quá hạn phát sinh Tuy nhiên, khoản này vẫn chưa thể coi là khoản mất mát hoàn toàn của ngân hàng vì có thể vì lý do nào đó, doanh nghiệp chậm trả nợ gốc và sẽ trả sau hạn cam kết trong hợp đồng Nếu như khoản này ngân hàng không thể thu hồi được (do doanh nghiệp bị phá sản chẳng hạn) thì lúc này ngân hàng coi như gặp RRTD ở mức độ cao vì đã phát sinh khoản nợ không có khả năng thu hồi, trừ trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp vay vốn hội tụ đủ các điều kiện theo quy định về xóa nợ thì ngân hàng có thể xem xét để xóa nợ cho doanh nghiệp
RRTD tồn tại dưới nhiều hình thức, các hình thức đó luôn chuyển biến cho nhau, mà mức độ cuối cùng là nợ không có khả năng thu hồi Khi nghiên cứu về RRTD người ta thường chú trọng vào các nguy cơ xảy ra rủi ro như lãi treo và đặc biệt là nợ phát sinh, còn lãi treo đóng băng và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi được coi là các tình huống rủi ro thực sự nên thường được xem xét để giải quyết hậu quả và rút ra bài học
2.1.1.4 Tác động của RRTD đối với NHTM và nền kinh tế
RRTD gây ra những tác động rất lớn đến hệ thống ngân hàng và nền kinh tế RRTD trước tiên sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh ngân hàng và sau
đó ảnh hưởng lan truyền đến cả hệ thống Một khi hệ thống ngân hàng gặp vấn đề ngay lập tức ảnh hưởng đến dòng chu chyển vốn trong nền kinh tế và gây nên tình trạng bất ổn của nền kinh tế Và trong xu thế toàn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ như
Trang 19hiện nay, sự bất ổn của nền kinh tế trong nước sẽ có ảnh hưởng nhất định đến các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới
Tác động của RRTD đối với NHTM
Hoạt động của các ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào hoạt động tín dụng RRTD một khi xảy ra sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mức độ ảnh hưởng là rất lớn RRTD không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận
mà còn tác động đến khả năng chi trả của ngân hàng Ngân hàng là trung gian tài chính với chức năng huy động vốn và cho vay Phần lớn nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ nguồn vốn huy động Để huy động được vốn, uy tín trong việc chi trả đúng hẹn cho người gửi tiền là cực kỳ quan trọng RRTD xảy ra, ngân hàng sẽ không thu hồi được vốn gốc và lãi từ hoạt động cho vay ảnh hưởng đến khả năng chi trả cho người gửi tiền và tác động xấu đến uy tín của ngân hàng Một khi uy tín của ngân hàng bị giảm sút sẽ kéo theo sự suy giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng và làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh, có thể dẫn đến nguy cơ thua lỗ, phá sản, sáp nhập
Tác động của RRTD đối với nền kinh tế
Với chức năng trung gian thanh toán, trung gian tín dụng, hoạt động của hệ thống ngân hàng có vai trò rất quan trọng trong việc luân chuyển vốn, điều hòa và cung ứng vốn cho nền kinh tế RRTD không chỉ gây ra tác động tiêu cực đối với ngân hàng trực tiếp cấp tín dụng, doanh nghiệp vay của những khoản tín dụng xảy
ra rủi ro mà còn tác động dây chuyền đến hệ thống ngân hàng và những doanh nghiệp khác có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến doanh nghiệp bị mất khả năng chi trả Vì trong nền kinh tế ngoài quan hệ tín dụng ngân hàng còn có quan hệ tín dụng thương mại, một doanh nghiệp mất khả năng chi trả sẽ ảnh hưởng đến khả năng chi trả của doanh nghiệp có quan hệ tín dụng thương mại với doanh nghiệp này và gây nên những tác động lan truyền trong nền kinh tế Tác động lan truyền này còn vì những lý do khác như một doanh nghiệp có thể vay nhiều ngân hàng khác nhau, khủng hoảng dây chuyền, tác động lây lan tâm lý, … RRTD nếu không
Trang 20có giải pháp khắc phục sẽ dẫn đến sự phá sản của một vài ngân hàng và ảnh hưởng dây chuyền đến cả hệ thống ngân hàng
Sự bất ổn của hệ thống ngân hàng sẽ tác động không tốt đến tâm lý người gửi tiền, gây nên tâm lý hoang mang, giảm sút lòng tin của dân chúng đối với hệ thống ngân hàng Người dân sẽ đổ xô rút tiền gửi ngân hàng để chuyền sang các kênh đầu
tư khác, làm tăng rủi ro thanh khoản và dẫn đến nguy cơ về sự đổ vỡ của cả hệ thống ngân hàng
Hệ thống ngân hàng gặp khó khăn sẽ tác động tiêu cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, kinh tế suy thoái, thất nghiệp, lạm phát gia tăng
và bất ổn xã hội Kinh tế trong nước bất ổn sẽ tác động đến hoạt động xuất khẩu, đầu tư và thị trường tài chính khu vực và thế giới, điển hình như cuộc khủng hoảng tài chính khu vực Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ
2.1.2 Tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các quốc gia sử dụng tiêu chí khác nhau để phân loại doanh nghiệp nhỏ
và vừa Hiện nay có hai nhóm tiêu chí là: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng Tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của các DNNVV như: trình độ chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít…
Tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế, do đó ít được sử dụng
Tiêu chí định lượng gồm các tiêu thức như: số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận
Việt Nam phân loại DNNVV theo tiêu chí phổ biến nhất là số lao động thường xuyên và vốn sản xuất Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 quy định: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người” Theo tiêu chí này thì hầu hết doanh nghiệp của nước ta đều là DNNVV, đối tượng DNNVV được đề cập tới bao gồm: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
Trang 21doanh nghiệp nhà nước, hoặc hộ kinh doanh cá thể thoả mãn các tiêu chí của Nghị định 90
Đặc điểm của DNNVV
Những đặc điểm thuộc về thế mạnh của DNNVV
Một là, DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả Số
vốn đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngắn nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vòng vốn để đầu tư vào công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả
Hai là, DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần
kinh tế, góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển đất nước
Các DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông - lâm - ngư nghiệp…và hoạt động dưới nhiều hình thức: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể
Ba là, DNNVV có tính năng động và linh hoạt cao trước những thay đổi của
thị trường; có khả năng chuyển hướng sản xuất, kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít; quy mô nhỏ và thu hồi vốn nhanh Mặt khác, do DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên khi không thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình sản xuất - kinh doanh này thì doanh nghiệp có thể
dễ dàng chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường
Bốn là, DNNVV có khả năng chấp nhận rủi ro, mạo hiểm: xuất phát từ quy
mô nhỏ, vốn đầu tư không lớn nên doanh nghiệp có thể mạnh dạn tham gia vào những ngành mới, lợi nhuận ban đầu thấp hoặc những ngành sản xuất ra những sản phẩm chỉ đáp ứng những nhu cầu cá biệt
Năm là, DNNVV có bộ máy tổ chức sản xuất, quản lý gọn nhẹ: với quy mô
nhỏ, số lượng lao động ít, công tác quản lý điều hành mang tính trực tiếp, quan hệ giữa người quản lý với người lao động khá chặt chẽ Các quyết định quản lý được
Trang 22đưa ra và thực hiện nhanh chóng, không ách tắc và trách nhiệm phiền hà nên có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý doanh nghiệp
Những đặc điểm hạn chế của DNNVV
Một là, quy mô vốn và năng lực tài chính còn hạn chế nên DNNVV khó tiếp
cận các kênh huy động vốn Với đặc trưng quy mô kinh doanh là vừa và nhỏ, vốn điều lệ ban đầu thấp (dưới 10 tỷ đồng) nên các DNNVV thường không đáp ứng được nhu cầu vốn cho đầu tư Nguồn tài chính hạn hẹp, quy mô lợi nhuận nhỏ dẫn đến tỷ lệ vốn từ lợi nhuận đạt được không cao, tích tụ tập trung để tái sản xuất diễn
ra chậm, giá trị tài sản thuần thấp (tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp sau khi trừ
đi nợ phải trả), uy tín trên thương trường không cao nên các nhà đầu tư coi đây là khu vực nhiều rủi ro Chính vì vậy DNNVV gặp nhiều trở ngại khi tiếp cận các kênh huy động vốn trong nền kinh tế
Hai là, năng lực ứng dụng công nghệ trong sản xuất kinh doanh còn yếu:
Nguồn tài chính hạn chế đã khiến cho các DNNVV không có điều kiện đầu tư quá nhiều vào việc nâng cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị công nghệ tiên tiến, hiện đại, càng không thể tập trung nhiều vào công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật
Ba là, thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế Do hạn chế về vốn,
công nghệ, lao động, nên các DNNVV chỉ hoạt động trong phạm vi nhỏ, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhất định Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém DNNVV cũng gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị trường, công tác marketing còn kém hiệu quả
Bốn là, năng lực quản lý còn thấp Phần lớn DNNVV mới chỉ hoạt động trong
thời gian ngắn nên trình độ, kỹ năng của chủ doanh nghiệp cũng như của người lao động còn hạn chế Số lượng DNNVV có chủ DN, giám đốc giỏi, trình độ chuyên môn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều Một bộ phận lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo bài bản về kinh doanh và quản
lý, còn thiếu kiến thức kinh tế - xã hội và kỹ năng quản trị kinh doanh Mặt khác, DNNVV ít có khả năng thu hút được những nhà quản lý và lao động có trình độ, tay
Trang 23nghề cao do không thể trả lương cao kèm theo các chính sách đãi ngộ hấp dẫn để thu hút và giữ chân những nhà quản lý và những người lao động giỏi
Năm là, sự liên kết giữa các DNNVV còn hạn chế Tuy bước đầu đã có một số
hiệp hội, tổ chức nghề nghiệp ra đời tập hợp các DNNVV nhưng mới chỉ ở mức độ trao đổi kinh nghiệm, thông tin, cùng đưa ra kiến nghị về chính sách, pháp luật…Phần lớn các DNNVV chưa có sự liên kết chặt chẽ trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng tổ chức phân công lao động sản xuất sâu, rộng; hỗ trợ nhau
về vốn, công nghệ, kỹ thuật; cùng nhau giải quyết những vấn đề phát sinh trong các khâu của quá trình sản xuất nhằm nâng cao sức cạnh tranh Mặt khác, sự liên hợp tác, liên kết giữa các DNNVV và các doanh nghiệp lớn còn hạn chế, vì vậy chưa khai thác được lợi thế nhờ quy mô của hai khu vực này
Hình thức tín dụng DNNVV
Tín dụng ngắn hạn
DNNVV có thể vay ngắn hạn tại VietinBank để đáp ứng các nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh Cũng như các khoản vay trung và dài hạn, các doanh nghiệp không được vay để đáp ứng các nhu cầu như: mua sắm các tài sản và chi phí hình thành nên các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm Căn cứ vào điều kiện cụ thể, DNNVV có thể lựa chọn trong số các hình thức vay ngắn hạn sau tại VietinBank:
Chiết khấu chứng từ có giá: Đây là hình thức mà qua đó ngân hàng mua các
giấy tờ có giá ngắn hạn của người thụ hưởng trước khi các giấy tờ này đến hạn thanh toán Đối tượng chiết khấu là các giấy tờ có giá ngắn hạn, bao gồm tín phiếu,
kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, sổ tiết kiệm, thương phiếu, bộ chứng từ hàng xuất, các trái phiếu có thời hạn lưu hành còn lại từ trên 12 tháng, các giấy tờ khác trị giá bằng tiền
Cho vay từng lần: Hình thức tín dụng này thường xuyên được áp dụng đối với
doanh nghiệp không có nhu cầu vay vốn thường xuyên, cần vay vốn cho hoạt động
Trang 24kinh doanh cụ thể Theo hình thức này, mỗi lần vay doanh nghiệp và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng: Theo hình thức này, doanh nghiệp và ngân
hàng căn cứ vào phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, tỷ lệ vay vốn tối đa so với tài sản bảo đảm, để xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Nội dung thoả thuận này phải được thể hiện và ký kết bằng hợp đồng tín dụng Hình thức này thường được áp dụng đối với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với ngân hàng So với hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng tạo điều kiện cho DNNVV linh hoạt và chủ động hơn trong việc sử dụng vốn vay Nhưng nếu doanh nghiệp không có nhu cầu vay thường xuyên thì không cần vay theo hình thức này vì khi vòng quay vốn qúa thấp trong hạn mức tín dụng có thể làm cho phía ngân hàng khắt khe hơn trong các hợp đồng tín dụng mới
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Đây là hình thức cho vay mà ngân hàng thoả
thuận bằn văn bản chấp thuận cho doanh nghiệp chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp trên cơ sở các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán So với các hình thức vay trên, vay theo hạn mức thấu chi tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động và linh hoạt hơn trong việc sử dụng vốn Tuy tại VietinBank đã có hình thức này nhưng chưa phát triển, nhất là đối với DNNVV
Bao thanh toán: Bao thanh toán là hình thức cho vay mà ngân hàng đứng ra
thanh toán ngay cho doanh nghiệp xuất khẩu một phần tiền về hàng hoá đã bán cho doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài và sau đó sẽ thu hồi lại vốn cho vay từ doanh nghiệp nhập khẩu nước ngoài
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Theo hình
thức này, ngân hàng chấp nhận cho doanh nghiệp được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại
Trang 25máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của VietinBank Khi vay để phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, ngân hàng và doanh nghiệp phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Những doanh nghiệp lớn đã có uy tín trên thị trường thường có nhu cầu tiếp cận các khoản vay trung và dài hạn Tuy nhiên đối với các DNNVV, với đặc thù về quy mô, vốn và hoạt động nên có nhu cầu tiếp cận các khoản vay ngắn hạn để giải quyết các nhu cầu và giao dịch thường xuyên và trước mắt Việc nắm bắt và sử dụng thành thạo các loại hình dịch vụ nêu trên đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động đều đặn của doanh nghiệp Đối với các DNNVV, sau khi đã tiếp cận được các khoản vay ngắn hạn thì việc sử dụng các khoản vay trên đúng mục đích đóng vai trò quan trọng Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn vay ngắn hạn cho các
kế hoạch kinh doanh và đầu tư dài hạn sẽ thực sự là một thách thức và tiềm ẩn rủi ro cho chính họ và ngân hàng
Tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung - dài hạn cho DNNVV chủ yếu phục vụ cho việc thực hiện các
dự án đổi mới, mở rộng sản xuất, kinh doanh và đầu tư cho xây dựng cơ bản Các hình thức tín dụng trung - dài hạn của VietinBank thực hiện đối với DNNVV bao gồm:
Cho vay theo dự án đầu tư: Đây là hình thức tín dụng qua đó ngân hàng cho
doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống Về bản chất, dự án đầu tư là một tập hợp các đề xuất về nhu cầu vốn, cách thức sử dụng vốn, kết quả tương ứng thu được trong một khoảng thời gian xác định đối với hoạt động cụ thể để đạt được mục tiêu nhất định Về phương pháp cho vay, vay theo dự án đầu tư tương tự như vay từng lần Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của sự án Việc trả nợ được tiến hành theo định kỳ một cách đều đặn, lãi tiền vay thường được tính theo dư nợ đầu kỳ và trả cùng với nợ gốc
Trang 26Cho vay hợp vốn: Đây là hình thức tín dụng mà qua đó một dự án vay vốn
hoặc phương án vay vốn của doanh nghiệp do một nhóm tổ chức tín dụng cho vay, trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác Vay hợp vốn được thực hiện theo quy định của Quy chế cho vay và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Theo hình thức này, VietinBank
cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định để đầu tư cho dự án Ngân hàng và doanh nghiệp thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng sự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng Hạn mức tín dụng dự phòng được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp cần chủ động về vốn cho việc thực hiện các dự án đầu tư trong tương lai Để được VietinBank cam kết cung cấp cho một lượng vốn trong thời gian thực hiện các dự
án đó, doanh nghiệp phải trả phí cam kết tính cho hạn mức tín dụng dự phòng (kể cả trường hợp không rút vốn theo hạn mức này) Tiếp cận vốn trung - dài hạn đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp nói chung và càng trở nên quan trọng hơn với DNNVV Điều kiện cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các DNNVV phải có nguồn vốn trung và dài hạn để đầu tư và thực hiện các kế hoạch kinh doanh lâu dài
Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được coi là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên
cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã thoả thuận Kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng Đối với DNNVV, cho thuê tài chính
Trang 27là một công cụ tín dụng hữu hiệu Thông thường, khi có nhu cầu trang bị máy móc, doanh nghiệp tìm đến ngân hàng để vay vốn mua các tài sản này Do thiếu nguồn lực tài chính và không có tài sản bảo đảm nên doanh nghiệp không tiếp cận được các nguồn vốn cần thiết Việc sử dụng thành thạo công cụ cho thuê tài chính sẽ giải quyết được những khó khăn này của DNNVV, đặc biệt là những doanh nghiệp chưa tạo dựng được uy tín trên thương trường
Cho vay có bảo đảm
Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng mà theo đó ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận Số tiền trả nợ mỗi kỳ được tính toán phù hợp với khả năng của doanh nghiệp Đối với DNNVV, đây là hình thức được sử dụng thường xuyên vì ngay cả trong trường hợp có đủ vốn thì các doanh nghiệp này vẫn tính đến việc vay trả góp để có thể sử dụng nguồn vốn
có sẵn vào các nhu cầu cấp thiết hơn Để vay vốn thuận lợi, doanh nghiệp thường thế chấp hàng mua trả góp, nhưng với các tài sản có khả năng mất giá trong một thời gian ngắn thì VietinBank buộc phải đưa ra mức phí cao, vì vậy doanh nghiệp phải tính toán khi lựa chọn hình thức tín dụng này
Cầm cố: Đây là hình thức tín dụng mà qua đó, DNNVV phải chuyển quyền kiểm soát tài sản sang cho VietinBank trong thời gian cam kết Điểm cơ bản là cầm
cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát, bảo quản tương đối chắc chắn, việc kiểm soát tài sản cầm cố không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp Cầm cố cũng có thể được áp dụng với hàng hoá trong điều kiện đó là những hàng hoá ít chịu tác động của môi trường
Thế chấp: Doanh nghiệp phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu (hoặc sử dụng) các tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời gian cam kết Điểm khác biệt giữa thế chấp với cầm cố là nhiều tài sản của doanh nghiệp trở thành bảo đảm cho các khoản tài trợ của ngân hàng song vẫn phải tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó ngân hàng không thể cầm cố Mặt khác, các tài sản này thường cồng kềnh, phân tán và việc chuyển nhượng thường phức tạp, giá trị của tài sản lớn nên doanh nghiệp thường thế chấp để vay ngân hàng với quy mô lớn
Trang 28Đối với DNNVV, cầm cố và thế chấp là những hình thức tương đối dễ áp dụng và trên thực tế được các doanh nghiệp sử dụng thường xuyên Tuy nhiên, một trong những khó khăn đối với DNNVV là phải chứng minh được quyền sở hữu đối với những tài sản đem cầm cố, thế chấp Ngoài ra, tại VietinBank còn áp dụng những hình thức tín dụng khác là:
Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian, ngân hàng có thể chuyển một số khâu của hoạt động cho vay như thu nợ, phát tiền vay, thu phí sang các tổ chức trung gian (các tổ, hội, nhóm sản xuất, hội nông dân, hội phụ nữ ) Tổ chức này cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho thành viên khác vay trong trường hợp không có hoặc không đủ tài sản thế chấp
Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc tổ chức tín dụng (bên bảo lãnh) thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho doanh nghiệp (bên được bảo lãnh) khi doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh Doanh nghiệp phải nhận nợ và hoàn trả nợ cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.VietinBank thực hiện các loại bảo lãnh cho DNNVV, gồm: bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán và các loại bảo lãnh khác (bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh, đồng bảo lãnh) Trên thực tế, dịch vụ bảo lãnh đang trở nên quen thuộc với DNNVV Bản thân nhu cầu sử dụng dịch vụ bảo lãnh xuất phát
từ nhu cầu kinh doanh và hoạt động thường xuyên của DNNVV Quá trình hội nhập kinh tế đã tăng cường hợp tác giữa DNNVV Việt Nam với các doanh nghiệp trên thế giới Do vậy, bên cạnh nhu cầu nội tại, việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ này một phần là do các đối tác nước ngoài yêu cầu và đề xuất Đến nay, các DNNVV Việt Nam đã biết đến các loại hình dịch vụ bảo lãnh tại các ngân hàng lớn, trong đó
có VietinBank Trong thời gian tới, dịch vụ này sẽ tiếp tục khẳng định vị trí và vai trò đối với các DNNVV vì để phát triển tín dụng với đối tượng khách hàng này
Trang 29trong điều kiện các tổ chức tín dụng nói chung và ngân hàng nói riêng khó thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về tình hình tài chính của DNNVV thì bảo lãnh của bên thứ ba là rất cần thiết
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến RRTD KHDN của NHTM
2.1.3.1 Các yếu tố khách quan
Môi trường kinh tế
Một trong những yếu tố khá phổ biến dẫn đến RRTD là xuất phát từ việc người vay gặp phải những thay đổi khó lường của môi trường kinh doanh do ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế Trong thời kỳ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi nên dễ thu hồi nợ và nợ xấu (hay RRTD) thường thấp Ngược lại, vào thời kỳ suy thoái, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn nên các khoản cho vay (đặc biệt là các khoản cho vay trung và dài hạn) được quyết định dễ dãi trong thời kỳ tăng trưởng cao sẽ chuyển thành nợ khó đòi, làm tăng RRTD cho các tổ chức tín dụng
Môi trường pháp lý
Chính sách về quản lý kinh tế, chính sách tiền tệ, … thiếu nhất quán và thường xuyên thay đổi gây bất lợi cho cả ngân hàng và khách hàng do không thích ứng kịp Trong điều kiện cụ thể nước ta, hệ thống các văn bản pháp luật về kinh tế, hành chính … chưa được xây dựng một cách hoàn chỉnh, rõ ràng, tình trạng chồng chéo giữa các văn bản luật còn khá phổ biến và sự thay đổi trong chính sách là rất thường xuyên Các doanh nghiệp không có sự chuẩn bị tốt cho những thay đổi về chính sách sẽ gặp phải khó khăn về vốn, thị trường kinh doanh và hậu quả cuối cùng là mất khả năng chi trả các khoản nợ cho đối tác và ngân hàng
Các yếu tố khách quan như môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý có mức độ ảnh hưởng khác nhau đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh do những đặc điểm riêng có của mỗi ngành nghề Có những ngành nghề khá nhạy cảm với sự thay đổi của môi trường bên ngoài như chứng khoán, bất động sản, xây dựng,
… và cũng có những ngành nghề ít chịu ảnh hưởng của sự thay đổi từ môi trường bên ngoài như: y tế, giáo dục, hàng tiêu dùng thiết yếu, … Khi đánh giá tác động
Trang 30của yếu tố môi trường bên ngoài đến RRTD khi cho vay một khách hàng cần đánh giá trong điều kiện cụ thể về ngành nghề kinh doanh của khách hàng
2.1.3.2 Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố thuộc về khách hàng vay
- Sử dụng vốn sai mục đích: mục đích sử dụng vốn là căn cứ quan trọng để ngân hàng xem xét cấp tín dụng cho khách hàng Mọi phương án vay vốn khi được gửi cho ngân hàng đều thể hiện rõ mục đích sử dụng vốn vay Ngân hàng chỉ cấp tín dụng với những mục đích phù hợp với hoạt động kinh doanh của khách hàng và đảm bảo khả năng tạo ra lợi nhuận, trả nợ cho ngân hàng và có lãi Khi đánh giá phương án vay vốn của khách hàng, ngân hàng đã xem xét mọi khía cạnh rủi ro có thể xảy ra và dự phòng các phương án khắc phục Vì vậy việc khách hàng sử dụng vốn đúng như cam kết có ý nghĩa quan trọng đối với khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng Khi khách hàng cố tình sử dụng vốn vào mục đích khác không đúng với phương án kinh doanh gửi cho ngân hàng thì có khả năng phát sinh nhiều rủi ro nằm ngoài những dự liệu của ngân hàng và do đó làm tăng rủi ro khách hàng không hoàn trả được nợ vay
Mặc dù ngân hàng luôn có các biện pháp để kiểm soát vốn vay sau khi giải ngân được sử dụng đúng mục đích như: yêu cầu khách hàng cung cấp các chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn trước hoặc sau khi giải ngân, thực hiện kiểm tra sau cho vay, … nhưng trên thực tế, không ít trường hợp khách hàng “qua mặt” ngân hàng, sử dụng vốn vay vào nhiều mục đích làm gia tăng rủi ro mà ngân hàng không thể kiểm soát được Cũng có nhiều trường hợp ngân hàng lỏng lẻo trong khâu kiểm soát giải ngân dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích cam kết
- Khách hàng gian lận, cố tình lừa đảo ngân hàng: Đây cũng một trong những yếu tố gây ra RRTD cho ngân hàng Khách hàng, bằng nhiều thủ đoạn tinh vi hoặc lợi dụng sự tín nhiệm, qua mắt ngân hàng, lập hồ sơ vay, chiếm đoạt tài sản ngân hàng Một khi khách hàng đã cố tính lừa đảo thì rất khó để ngân hàng nhận biết, nhất là những ngân hàng nhỏ, quy trình tín dụng chưa chặt chẽ, trình độ cán bộ làm công tác thẩm định chưa cao
Trang 31- Năng lực quản trị kém, kinh doanh không hiệu quả: Đây cũng là một yếu tố không thể thiếu khi ngân hàng xem xét cấp tín dụng Ngân hàng khi thẩm định cho vay lúc nào cũng ưu tiên doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp có kinh nghiệm, thâm niên và đạt được nhiều thành công trong ngành hơn là những doanh nghiệp mới gia nhập thị trường hoặc kinh doanh ngành nghề mới hoàn toàn Doanh nghiệp càng trẻ thì càng dễ gặp rủi ro hơn so với doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong ngành, có kinh nghiệm, có kiến thức sâu sắc về thị trường, có hẫu thuẫn vững chắc bởi lực lượng khách hàng hùng hậu và các nhà cung ứng truyền thống có tiềm lực mạnh Sự hạn chế về năng lực quản trị cũng là một trong những nhân tố dẫn đến doanh nghiệp
vỡ nợ khi quy mô kinh doanh phình to, vượt quá tư duy quản lý của nhà quản trị doanh nghiệp, dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ
ra nó phải thành công trên thực tế
- Tình hình tài chính yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam Bên cạnh đó, do trình độ quản lý thấp, quản lý mang tính chất kinh nghiệm nên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường thiếu minh bạch và ít được kiểm toán nên độ tin cậy thấp Thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ ràng các sổ sách kế toán vẫn chưa được các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất Khi cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thường thiếu tính thực tế Đây cũng là nguyên nhân vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống RRTD Tuy vậy, việc cung cấp đầy đủ các báo cáo theo quy trình cho vay phần nào giúp cán bộ thẩm định có cái nhìn đầy đủ hơn, đánh giá chính xác hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp qua việc liên kết các dữ liệu, báo cáo và đánh giá tính hợp lý của số liệu được cung cấp Điều này còn phụ thuộc nhiều vào năng lực thẩm định và kinh nghiệm của cán bộ làm công tác thẩm định và các cấp quản
lý
Trang 32Ngoài ra, nếu thời gian duy trì quan hệ tín dụng là đủ dài để các ngân hàng thu thập thông tin đầy đủ hơn về khách hàng sẽ giảm bớt tình trạng thông tin bất cân xứng và có thể giúp ngân hàng nhận biết chính xác tiềm lực tài chính thực sự của doanh nghiệp
- Lịch sử trả nợ: có quan hệ mật thiết với khả năng trả nợ bởi đây là tín hiệu cho biết doanh nghiệp có đang gặp khó khăn không và có ý định trả nợ không Nếu doanh nghiệp có lịch sử trả nợ không tốt thì có khả năng sẽ tiếp diễn hiện tượng đó trong tương lai
Các yếu tố thuộc về Ngân hàng
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ: Kiểm tra nội bộ có điểm mạnh hơn thanh tra Ngân hàng Nhà nước ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh Hoạt động kiểm soát nội bộ bao gồm kiểm soát trong khi cho vay và kiểm tra định kỳ Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ đảm bảo việc tuân thủ các điều kiện cấp tín dụng đã được phê duyệt và tuân thủ các quy định liên quan trong hoạt động cho vay Nếu hoạt động này không được tiến hành thường xuyên và chặt chẽ sẽ dẫn đến việc không tuân thủ đầy đủ hay hiện tượng “lách” quy định Khi điều này xảy ra sẽ làm giảm hiệu quả kiểm soát phương án vay vốn, kiểm soát hoạt động của khách hàng
và những thiếu sót trong hồ sơ vay vốn Từ đó dẫn đến những hệ lụy như khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng, không xử lý được tài sản đảm bảo khi rủi ro phát sinh
- Cán bộ làm công tác tín dụng không đảm bảo chuyên môn, tha hóa về đạo đức Điều này sẽ dẫn đến việc chấp nhận những phương án vay kém hiệu quả, rủi ro cao, các điều kiện kiểm soát rủi ro lỏng lẻo hoặc chấp nhận cho vay những khách hàng kém uy tín Đặc biệt, nhiều trường hợp cán bộ tín dụng tha hóa về đạo đức, vì lợi ích cá nhân trước mắt, cấu kết với khách hàng, giả mạo hồ sơ hoặc “vẻ đường cho hưu chạy” Từ đó dẫn đến rủi ro thất thoát tài sản cho ngân hàng
Trang 33- Thiếu giám sát và quản lý sau cho vay: mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam kết của khách hàng, bao gồm:
+ Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không;
+ Kiểm soát mức độ RRTD phát sinh trong quá trình sử dụng vốn tín dụng; + Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thỏa thuận trong hợp đồng; kịp thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xử thích hợp;
+ Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ phận/cá nhân có liên quan tại ngân hàng
Do đó việc ngân hàng lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát sau cho vay sẽ rất rủi ro cho ngân hàng khi không phát hiện và ứng xử kịp thời những rủi ro phát sinh sau khi đã giải ngân Chẳng hạn sau khi giải ngân lần đầu, ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, ngân hàng kịp thời áp dụng các biện pháp thu nợ, ngưng giải ngân hoặc giải ngân với những điều kiện chặt chẽ hơn Như vậy sẽ hạn chế rủi ro cho ngân hàng và cả khách hàng
Tùy thuộc vào quy mô khoản vay, loại hình cấp tín dụng mà mỗi ngân hàng quy định tần suất kiểm tra phù hợp hoặc quy định tần suất kiểm tra đối với từng khoản cấp tín dụng đặc thù
Ngoài ra, cũng không loại trừ trường hợp cán bộ tín dụng kiểm tra không sát sao mà chỉ mang tính chất thủ tục, chiếu lệ nên những mục tiêu của giám sát cũng không thể đạt được và gia tăng rủi ro cho ngân hàng
2.1.4 Các mô hình đo lường RRTD
2.1.4.1 Mô hình định tính về RRTD (Mô hình 6C)
Đối với mỗi khoản vay, câu hỏi đầu tiên của ngân hàng là liệu khách hàng có thiện chí và khả thanh toán khi khoản vay đến hạn hay không? Điều này liên quan đến việc nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh – 6C” của khách hàng bao gồm:
- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có mục đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn
Trang 34- Năng lực của người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng
- Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ
- Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp, quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này
là nó phụ thuộc vào mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng
2.1.4.2 Mô hình lượng hoá RRTD
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá RRTD Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là lượng hóa RRTD Sau đây là một số mô hình lượng hóa RRTD thường được sử dụng nhiều nhất:
Mô hình điểm số Z
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X; (ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”