TỔNG QUAN VỀ NGÀNH BƯU CHÍNH VIỆT NAM
GIỚI THIỆU VỀ NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NA M
Bưu Chính Viễn Thông (BCVT) đóng vai trò quan trọng trong hạ tầng kinh tế quốc dân, là công cụ thiết yếu hỗ trợ Đảng và Nhà nước trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng Ngoài ra, BCVT còn góp phần nâng cao trình độ dân trí và mở rộng quan hệ kinh tế xã hội với các quốc gia trên thế giới.
Sự phát triển mạnh mẽ và kịp thời của ngành BCVT Việt Nam là điều kiện quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội và hội nhập vào nền kinh tế khu vực cũng như toàn cầu Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra nhanh chóng, việc không theo kịp xu hướng toàn cầu hóa sẽ khiến quốc gia trở nên lạc hậu so với thế giới.
Ngành Bưu chính Viễn thông (BCVT) mang tính chất phục vụ và kinh doanh, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và đo lường chất lượng hoạt động qua mức độ hài lòng của họ Đồng thời, BCVT cũng chú trọng vào việc tạo ra lợi nhuận, với hai nhiệm vụ này vừa thống nhất vừa độc lập, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy sự phát triển của ngành Bưu điện lên tầm cao mới.
Về mặt các phân ngành, ngành BCVT gồm có hai phân ngành cơ bản là phân ngành BC - PHBC; Viễn Thông Cụ thể:
Ngành Bưu Chính Viễn Thông bao gồm các phân ngành Bưu Chính (BC) và Phát Hành Bưu Chính (PHBC), có nhiệm vụ đảm bảo quá trình xử lý và truyền đưa thư, bưu phẩm, bưu kiện, và ấn phẩm đến tay người nhận, phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và quốc tế.
Ngành Bưu điện đang triển khai các chiến dịch phát triển mạnh mẽ nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ và đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính Điều này bao gồm việc trang bị công nghệ hiện đại và cơ giới hóa quy trình sản xuất, đồng thời tổ chức các dịch vụ mới cả trong và ngoài nước Mục tiêu chính là rút ngắn thời gian toàn trình, thời gian xử lý và thời gian giao nhận bưu gửi.
Phân ngành Vi ễ n Thông: gồm có các nghiệp vụ nh ư:
- Điện thoại (điện thoại đường dài: nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế; điện thoại nội hạt: thành phố và nông thôn)
- Thông tin vô tuyến, phát thanh truyền hình và thông tin vệ tinh
Phân ngành VT Điện báo Điện thoại Thông tin vô tuy ến v à v ệ tinh Các nghi ệp vụ khác
NHỮNG NÉT ĐẶC TRƯNG CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỆT NAM
1.2.1 Khái niệm sản phẩm Bưu chính
Sản phẩm BC bao gồm tất cả các lợi ích từ việc tiếp nhận, vận chuyển và phát thông tin cũng như hàng hóa của khách hàng, từ người gửi đến người nhận.
1.2.2 Vị trí vai trò của thông tin Bưu chính
Vai trò của thông tin Bưu chính trong xã hội hiện đại là vô cùng to lớn, được thể hiện ở những điểm sau:
Ngành Bưu chí nh là một ngành thông tin truyền thống quan trọng, phục vụ nhu cầu của con người, đặc biệt là nhu cầu tình cảm cá nhân Tính truyền thống cao của ngành này thể hiện ở sự gắn bó với người sử dụng Ngành Bưu chí nh sẽ không bao giờ mất đi, mà chỉ biến mất khi không còn ai cần đến nó, tức là khi con người không còn tồn tại.
Ngành Bưu chính là một lĩnh vực kinh doanh mang tính xã hội cao, phục vụ nhu cầu của từng cá nhân trong cộng đồng Dịch vụ bưu chính không chỉ phổ cập mà còn đáp ứng nhu cầu của mọi vùng miền, từ thành phố lớn đến nông thôn, từ cao nguyên đến đồng bằng, và cả những khu vực dân cư đông đúc lẫn những nơi hẻo lánh.
Trong h ệ thống phân loại các khu vực sản xuất, ng ành Bưu chí nh thu ộc khu vực kinh t ế mềm
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của sản xuất thông tin Bưu chính
Ch ức năng của sản xuất thông tin Bưu chí nh:
Hoạt động sản xuất thông tin BC bao gồm các bước từ nhận và gửi, xử lý, khai thác, vận chuyển đến phát tận tay người nhận các loại thư từ, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện, chuyển tiền, tạp chí và các bưu gửi khác.
Hình 1.2 Sơ đồ hoạt động sản xuất thông tin B ưu chí nh
Xí nghiệp BC thực hiện công việc quan trọng trong việc phân phát báo chí, tạp chí và các ấn phẩm khác, đóng góp vào việc giáo dục ý thức xã hội và nâng cao dân trí cho người dân.
- BC quốc tế góp phần mở rộng mối quan hệ kinh tế và xã hội của nước ta với các nước trên thế giới.
Nhờ vào mạng lưới BC rộng khắp và sự đa dạng của các dịch vụ BC, BC đã trở thành phương tiện thông tin phổ biến và tiện lợi nhất, phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
Nhi ệm vụ của sản xuất thông tin Bưu chí nh:
Sản xuất thông tin BC vừa là một ngành kinh doanh vừa là một ngành mang tính phục vụ công ích.
Hình 1.3 Sơ đồ nhiệm vụ của sản xuất thông tin B ưu chí nh
1.2.4 Đặc điểm của thông tin Bưu chính
Thông tin BC mang những đặc điểm sau đây:
Thông tin Bưu chính được truyền đưa nguyên kiện, có nghĩa là không có sự thay đổi về bản chất của thông tin trong quá trình sản xuất Thông tin Bưu chính, bao gồm văn bản, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện và báo chí, giữ nguyên hình thức từ tay người gửi đến tay người nhận Ngược lại, thông tin trong Viễn thông, như tiếng nói trong dịch vụ điện thoại, trải qua quá trình chuyển đổi thành xung điện và sau đó lại biến đổi thành tiếng nói, cho thấy sự thay đổi bản chất của thông tin.
Quá trình sản xuất của Bưu điện thường diễn ra không giới hạn trong một phạm vi địa lý cụ thể, mà mang tính dây chuyền, khác với các ngành sản xuất khác Điều này cho phép sản phẩm được tạo ra một cách liên tục và hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Là một ngành kinh doanh
Là một ngành mang tính phục vụ công ích
Nhiệm vụ của sản xuất thông tin BC
BC chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh để mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Điều này giúp tái tạo vốn, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao phúc lợi cho người lao động và cải thiện dịch vụ khách hàng.
BC phục vụ nhu cầu trao đổi thông tin kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức lợi nhuận và phi lợi nhuận, cũng như mọi tầng lớp dân cư trên toàn quốc Quá trình sản xuất thông tin BC được thực hiện theo dây chuyền, với sự tham gia của nhiều xí nghiệp Bưu điện.
Quá trình sản xuất luôn gắn liền với quá trình tiêu thụ Trong công nghiệp, sản phẩm thường trải qua một khoảng thời gian lưu trữ trước khi được tiêu thụ, có thể là trong kho, cửa hàng hoặc trên đường vận chuyển Điều này cho thấy rằng sản phẩm không được tiêu thụ ngay lập tức Tuy nhiên, đối với sản phẩm thông tin BC, việc tiêu thụ diễn ra ngay trong quá trình sản xuất.
Trong giai đoạn hiện đại, thông tin Bưu chính ngày càng gắn bó chặt chẽ với các nghiệp vụ Viễn Thông Xu hướng hiện nay cho thấy sự gia tăng các dịch vụ lai ghép, kết hợp giữa Bưu chính và Viễn Thông, tạo ra nhiều cơ hội mới cho cả hai lĩnh vực.
VT, hay còn gọi là Công nghệ thông tin, đóng vai trò quan trọng trong nhiều dịch vụ hiện đại Chẳng hạn, dịch vụ Datapost của VPS2 là sự kết hợp hoàn hảo giữa BC, VT và Công nghệ thông tin, mang lại hiệu quả cao cho người dùng Ngoài ra, VT cũng là yếu tố then chốt trong lĩnh vực Thương mại điện tử (E-commerce), giúp tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm trực tuyến.
1.2.5 Hệ thống thông tin Bưu chính
Hệ thống thông tin BC bao gồm các thành phần quan trọng như các trung tâm BC, bưu điện trung tâm, các bưu cục và các tuyến đường vận chuyển, tạo thành một tổ chức thống nhất.
5 các phương tiện giao thông nhằm nhận, xử lý, vận chuyển v à phân phát bưu gửi – và được gọi là hệ thống thông tin BC.
Hệ thống được thiết kế theo nguyên tắc điểm nối điểm - bức xạ, với các trung tâm BC lớn đặt tại những thành phố lớn, đóng vai trò là trung tâm văn hóa, hành chính và kinh tế của cả nước Các trung tâm này kết nối với nhau, trong khi các điểm thông tin khác liên lạc qua các trung tâm lớn này.
Hình 1.4 Sơ đồ tổng quát của hệ thống thông tin B ưu chí nh Vi ệt Nam
Trung tâm BC liên tỉnh quốc tế và khu vực
Bưu điện trung tâm, công ty BC-PHBC thuộc Bưu điện Tỉnh
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA NGÀNH BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
1.3.1 Các yếu tố bên trong Doanh nghiệp
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, tài chính và hệ thống thông tin, là những yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát Trong số đó, tài chính, con người và nguyên vật liệu là những nguồn lực quan trọng nhất Phân tích các yếu tố nội bộ giúp xác định điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu, góp phần vào sự phát triển ổn định và tăng cường lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quản lý nhân sự trong doanh nghiệp liên quan đến lãnh đạo, chính sách cán bộ, tiền lương, thuyên chuyển cán bộ, tuyển dụng, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm Nguồn nhân lực là yếu tố then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
Phân tích về nguồn nhân lực cần chú ý những nội dung:
Trìnhđộ chuyên môn, tay nghề và tư cách đạo đức của cán bộ công nhân viên.
Các chính sách nhân sự của Doanh nghiệp
Các biện pháp được sử dụng để động viên nhân viên hoàn thành nhiệm vụ.
Tổ chức hệ thống thông tin giao tiếp.
Bầu không khí và nề nếp tổ chức.
Năng lực, mức độ quan tâm và trìnhđộ của ban lãnhđạo cao nhất.
Xem xét tình trạng tài chính là cách hiệu quả nhất để đánh giá vị trí cạnh tranh của doanh nghiệp, điều này thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư và doanh nghiệp Bộ phận tài chính đảm nhận nhiệm vụ phân tích, lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cùng với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Khả năng thanh toán Mức công nợ.
Tình hình phân bổ và sử dụng các nguồn vốn.
Sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành công của doanh nghiệp và các lĩnh vực hoạt động khác.
Quá trình sản xuất / tác nghiệp bao gồm:
Khả năng sản xuất (công suất).
Bộ phận marketing có chức năng quan trọng trong việc phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra các chương trình nhằm tạo ra và duy trì mối quan hệ trao đổi hàng hóa theo nguyên tắc hai bên cùng có lợi Phân tích trong marketing thường tập trung vào nhiều vấn đề khác nhau để tối ưu hóa hiệu quả của các chiến lược.
Chất lượng và chi phí phân phối.
1.3.1.5 Nghiên c ứu v à phát tri ển
Bộ phận nghiên cứu và phát triển (R&D) chịu trách nhiệm nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ mới, thực hiện sản xuất thử nghiệm, thăm dò thị trường, và nâng cao chất lượng sản phẩm Đồng thời, bộ phận này cũng kiểm soát giá thành và công nghệ sản xuất, phân tích khả năng R&D để giải quyết các vấn đề liên quan đến hiệu quả và đổi mới trong sản phẩm.
Vấn đề phát triển sản phẩm.
Nghiên cứu sản phẩm mới.
Sự tồn tại của các bằng phát minh, sáng chế.
Theo Philip Kotler, tác giả cuốn "Những hiểu biết sâu sắc về tiếp thị từ A đến Z", thông tin đóng vai trò quyết định trong mọi cuộc chiến, từ quân sự đến kinh doanh Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ, như bưu chính viễn thông (BCVT) Do đó, khả năng thu thập và xử lý thông tin thị trường được xem là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến sự phát triển và thành công của các doanh nghiệp BCVT.
1.3.2 Các yếu tố từ môi trường bên ngoài
Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán và chính sách tài chính, tiền tệ, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp bưu chính viễn thông (BCVT).
Môi trường chính trị pháp luật :
Các yếu tố như luật lệ, quan điểm chính phủ, hệ thống pháp luật, chính sách ngoại giao, và diễn biến chính trị trong nước và quốc tế đều có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mặc dù tác động này gián tiếp, nhưng nó quyết định hướng đi chiến lược của doanh nghiệp trong lĩnh vực bưu chính viễn thông (BCVT).
Môi trường văn hoá x ã h ội :
Các yếu tố văn hóa xã hội như đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, phong tục tập quán và truyền thống có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động kinh doanh Những ưu tiên xã hội, trình độ học vấn và nhận thức cộng đồng, cũng như các hệ tư tưởng tôn giáo, cấu trúc dân số và thu nhập dân cư đều đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành môi trường kinh doanh.
Môi trường tự nhi ên:
Ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên thiên nhiên đang trở thành những vấn đề nghiêm trọng, trong bối cảnh nhu cầu ngày càng tăng đối với các nguồn lực hạn chế Điều này đã thu hút sự chú ý của công chúng và các nhà hoạch định chính sách.
DN phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Công nghệ là yếu tố thay đổi nhanh nhất trong môi trường kinh doanh, tạo ra nhiều thách thức và rủi ro cho doanh nghiệp bưu chính viễn thông (BCVT) Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ khiến cho sản phẩm và dịch vụ trở nên lỗi thời nhanh hơn, từ đó đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết cho các doanh nghiệp trong ngành này.
1.3.2.2 Môi trường vi mô Đây là môi trường ảnh hưởng đến hình thành từng ngành hoặc từng loại DN nhất định Phần lớn các hoạt động của các DN đều chịu sự tác động của các yếu tố trong môi trường này Vì vậy, các nhà quản trị thường rất quan tâm và dành nhiều thời gian để khảo sát kỹ các yếu tố để nhận diện những c ơ hội và nguy cơ mà DN sẽ gặp phải Michael Porter, giáo s ư nổi tiếng về chiến lược kinh doanh của trường quản trị kinh doanh Havard đãđưa ra mô hình năm áp lực cạnh tranh trong ngành kinh doanh:
Nguy cơ gia nhập của các đối thủ mới có tiềm năng
Mức độ cạnh tranh giữa các DN cùng hoạt động trong ngành
Khả năng mặc cả của người mua.
Khả năng mặc cả của nhà cung cấp.
Đe doạ của sản phẩm thay thế.
Hình 1.5 Mô hình 5 áp l ực cạnh tranh của Michael Porter
Khách hàng sử dụng dịch vụ BCVT bao gồm người tiêu dùng cuối, các nhà phân phối như đại lý, bán sỉ, khách hàng công nghiệp và cơ quan Để thu hút khách hàng, sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp cần có sự khác biệt tích cực so với đối thủ, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu.
Nhà cung cấp đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị phụ tùng, bán thành phẩm và dịch vụ cho doanh nghiệp BCVT Hành vi của họ có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận và sức cạnh tranh của doanh nghiệp Đặc biệt, các nhà cung cấp tài chính cần được chú ý trong bối cảnh Tổng công ty BCVT đang tiến hành huy động vốn để đầu tư.
NGƯỜI MUA CÁC DOANH NGHIỆP
CẠNH TRANH cho việc đổi mới trang thiết bị hiện đại đáp ứng yêu cầu bức bách hiện nay là vấn đề cần phải được quan tâm hàng đầu.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA BƯU ĐIỆN LONG THÀNH ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN QUA
GIỚI THIỆU VỀ BƯU ĐIỆN HUYỆN LONG TH ÀNH
2.1.1 Giới thiệu về địa phương
Huyện Long Thành, tọa lạc tại phía Tây Nam tỉnh Đồng Nai, có tổng diện tích tự nhiên là 53.482 km², chiếm 15% diện tích toàn tỉnh Huyện bao gồm 18 xã và 1 thị trấn, với 4 khu công nghiệp đang phát triển mạnh mẽ Nhiều công ty và xí nghiệp đã đi vào sản xuất, cùng với 14 cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp phân bố rải rác tại các xã và thị trấn trong khu vực.
Huyện Long Thành, một trong những huyện trọng điểm của tỉnh Đồng Nai, có vai trò quan trọng với nhiều tuyến đường giao thông huyết mạch của vùng kinh tế phía Nam, kết nối cửa ngõ vào Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Biên Hòa và Thành phố mới Nhơn Trạch Trong tương lai, huyện sẽ nhận được sự đầu tư mạnh mẽ từ tỉnh và trung ương cho các công trình quốc gia quan trọng như sân bay Quốc tế Long Thành, các tuyến cao tốc và đường sắt kết nối với Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu, cùng với sự phát triển của Trường Đại Học Quốc Tế Hiện tại, huyện đã có 4 khu công nghiệp hoạt động và nhiều khu công nghiệp khác đang trong giai đoạn triển khai, hứa hẹn sẽ thúc đẩy kinh tế địa phương.
Hình 2.1 B ản đồ Huyện Long Th ành
Bưu Điện Huyện Long Thành, thuộc Bưu Điện Tỉnh Đồng Nai, hoạt động dưới sự quản lý của Giám đốc Bưu Điện Huyện Đơn vị này có con dấu riêng, được đăng ký kinh doanh và mở tài khoản ngân hàng, chuyên cung cấp các dịch vụ bưu chính – viễn thông.
Trong bối cảnh kinh doanh và chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước, Bưu Điện Long Thành đã nỗ lực hoàn thiện và phát triển cả về lượng và chất Với vị trí địa lý thuận lợi và sự gia tăng đầu tư từ các công ty nước ngoài, Bưu Điện đã mở rộng các dịch vụ gia tăng, đầu tư vào mạng lưới và trang thiết bị hiện đại Các điểm giao dịch được cải tạo khang trang, sạch đẹp, cùng với việc nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên, đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu sử dụng của mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Bưu điện Long Thành hiện có một giao dịch trung tâm, ba bưu cục và 16 điểm văn hóa xã, cùng với 152 đại lý bưu điện, bốn đại lý điện thoại công cộng và 119 đại lý Internet Mạng lưới bưu cục, điểm và đại lý trải dài từ trung tâm huyện đến các xã vùng sâu, vùng xa, nhằm đảm bảo phát triển kinh doanh và đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc cho 100% các xã trong huyện.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quy ền hạn
Tổ chức xây dựng, quản lý và khai thác mạng lưới BC - VT để kinh doanh và phục vụ theo quy định của B ưu Điện Tỉnh Đồng Nai.
Bưu Điện Huyện Long Thành tập trung vào việc tổ chức, quản lý và khai thác mạng lưới kinh doanh dịch vụ BC-VT-PHBC trên địa bàn huyện Trong mô hình sản xuất mới, nhiệm vụ phát triển mạng lưới bưu cục và Điểm Bưu Điện văn hóa xã được coi là trọng tâm, nhằm xây dựng và phát triển hệ thống bưu điện đa dịch vụ rộng khắp từ thị trấn đến các vùng sâu, vùng xa.
Kinh doanh và mở thêm các dịch vụ: chuyển phát nhanh EMS, thư chuyển tiền tại các Điểm Bưu Điện văn hóa xã và các Đại lý Bưu Điện.
Tổ chức, quản lý mạng đ ường thư cấp 3 trực thuộc.
Tổ chức nhận-chuyển- phát các công văn h ỏa tốc của các cơ quan chính quyền.
Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Bưu Điện Tỉnh cho phép.
Bưu Điện Huyện hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền địa phương, đảm bảo tuân thủ pháp luật và phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc cho Đảng, chính quyền, các tổ chức kinh tế, xã hội và người dân Đơn vị này gắn kết nhiệm vụ phát triển bưu chính - viễn thông với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện, góp phần thúc đẩy sự phát triển toàn diện của địa phương.
Phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc của Đảng, Chính quyền trong các mặt hoạt động chính trị, quản lý xã hội và quản lý nhà nước.
Phục vụ yêu cầu thông tin kinh tế, thông tin nội bộ c ơ quan xí nghiệp.
Phục vụ đời sống văn hóa, tình cảm của nhân dân.
Tổ chức, quản lý kinh doanh có hiệu quả theo kế hoạch B ưu Điện Tỉnh(BĐT) giao hàng năm.
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác được Bưu Điện Tỉnh giao.
Tổ chức, quản lý, khai thác, điều hành phát triển mạng lưới BCVT theo quy định của Bưu Điện Tỉnh.
Chủ động phát triển các dịch vụ BCVT là yếu tố quan trọng, và tùy thuộc vào từng vị trí, các đơn vị cần điều chỉnh quy mô kinh doanh để tối ưu hóa hiệu quả.
2.1.3Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Long Thành
Hình 2.1 Mô hình c ơ cấu tổ chức Bưu điện Long Th ành
: Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp, toàn diện.
: Mối quan hệ chỉ đạo theo nhiệm vụ đ ược phân công, phân cấp.
: Mối quan hệ phối hợp trực tiếp, giám sát theo chức năng đ ược phân công.
(3): Tổ kinh doanh tiếp thị chuyển phát nhanh.
(5): Tổ hành chánh tổng hợp.
(6): Tổ khai thác vận chuyển.
(7): Tổ giao dịch trung tâm.
(9): Các Điểm Bưu Điện văn hóa xã
(10): Các nhân viên trạm xã
(11): Các đại lý Bưu Điện.
(13): Các Đại lý điện thoại công cộng.
Chịu trách chung về công tác tổ chức, sản xuất, phụ trách nghiệp vụ BC- PHBC và Tài chính kế toán.
+ Phòng Kế Toán tài chính:
Thực hiện nhiệm vụ kế toán, thống kê và tài chính tại đơn vị, đồng thời quản lý thu hộ cước điện thoại VT trên toàn huyện Đảm bảo tuân thủ đầy đủ các chế độ và quy định về tài chính.
+ Tổ Kinh doanh Tiếp Thị:
Quản lý các dịch vụ chuyển phát nhanh UPS, Fedex, EMS
Quản lý và kinh doanh các dịch vụ như thẻ VT, hòa mạng điện thoại, cũng như thực hiện các dịch vụ của Vinaphone và Mobifone Đảm bảo tiếp nhận, theo dõi và phản hồi kịp thời các khiếu nại từ khách hàng.
Quản lý mạng máy tính, Internet, Đại lý Bưu Điện, Đại lý Internet.
Kinh Doanh, tiếp thị quảng cáo các dịch vụ BCVT trên toàn mạng.
Theo dõi và kiểm tra chất lượng sản phẩm BCVT trong toàn bộ quy trình sản xuất kinh doanh Hướng dẫn và triển khai kiểm tra, xử lý nghiệp vụ BCVT tại tất cả các đơn vị Chịu trách nhiệm quản lý nghiệp vụ và giải quyết khiếu nại của khách hàng liên quan đến dịch vụ BC - PHBC.
+ Tổ Hành chính tổng hợp:
Theo dõi, chuyển, nhận, lưu trữ công văn.
Tập hợp, giám sát và thanh toán việc sửa chữa, mua sắm tài sản, vật tư tại các
Tổ, Bưu cục, theo dõi và thanh toán nhiên liệu phương tiện vận chuyển của đơn vị.
+ Tổ giao dịch trung tâm:
Kinh doanh các dịch vụ BCVT, Internet, nhận đặt mua báo chí dài hạn, báo lẻ.
Lưu trữ hồ sơ, ấn phẩm, giải quyết hoặc chuyển tiếp l ên Bưu Điện Huyện các khiếu nại có liên quan đến BCVT-PHBC.
Tổ Khai thác vận chuyển chịu trách nhiệm phát công văn và sản phẩm BCVT, báo chí cho các cơ quan, ban ngành và công ty tại trung tâm Đồng thời, tổ cũng thực hiện việc đóng và khai thác chuyến thư tại Khai thác 3 Biên Hòa, Bưu cục 3, và Điểm Bưu Điện văn hóa xã.
Nhận phát hàng chuyển phát nhanh UPS, Fedex, EMS.
+ Bưu cục III ( Tam Phước, Phước Thái, Long Đức), các điểm B ưu Điện Văn hóa xã (Bình An, Phước Bình, Bàu cạn, Suối Trầu, Cẩm Đường, Bình Sơn, Lộc
An, Long An, Long Phư ớc, Long Hưng, An Hòa, Long Đức, Tân Hiệp, An Phước, Phước Tân, Tam An)
Tổ chức nhận đặt báo dài hạn, báo lẻ.
Kinh doanh các dịch vụ BCVT trong phạm vi kinh doanh cho phép của B ưu Điện Tỉnh.
TÌNH HÌNH HO ẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1 Các dịch vụ chủ yếu
- Bán tem thư(tem dùng cho bưu ph ẩm công ích, bưu phẩm kinh doanh, tem máy, tem chơi)
- Nhận gửi, chuyển phát bưu phẩm thường, bưu phẩm ghi số trong nước và quốc tế, bưu phẩm không địa chỉ.
Bưu Điện Long Thành cam kết nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng và tăng cường tính cạnh tranh trên thị trường bằng cách cung cấp dịch vụ phát hàng tận nơi và đóng gói miễn phí cho nhóm khách hàng đặc biệt, bao gồm khách hàng lớn với doanh thu bưu chính từ 5.000.000 đồng/năm trở lên và khách hàng thường xuyên.
Bưu kiện : Bưu kiện liên tỉnh, nội tỉnh và quốc tế
Bưu chí nh ủy thác : Bưu chínhủy thác trong nước và quốc tế
D ịch vụ chuyển phát nhanh: Vexpress liên tỉnh, nội tỉnh
D ịch vụ đại lý bưu gửi : Chuyển phát nhanh EMS trong nước và quốc tế, UPS, Fedex.
Tác giả đã tiến hành điều tra thị trường và khảo sát ý kiến khách hàng về việc sử dụng một số dịch vụ của Bưu điện, với nội dung chi tiết được trình bày trong phụ lục 1 Kết quả đánh giá từ cuộc khảo sát về dịch vụ EMS cho thấy những thông tin quan trọng về mức độ hài lòng và nhu cầu của khách hàng.
Đa số khách hàng đã biết đến dịch vụ chuyển phát nhanh EMS(chiếm 82,82% số người được khảo sát).
Chỉ có 73,47% khách hàng hài lòng với chất lượng dịch vụ, trong khi 36,53% còn lại tiếp tục sử dụng dịch vụ chỉ vì không biết đến nhà cung cấp nào khác.
Theo khảo sát, 87,50% khách hàng sẵn sàng tiếp tục sử dụng dịch vụ, trong khi 12,50% không muốn tiếp tục Trong số này, 28,57% cho rằng chất lượng dịch vụ không đảm bảo, 15,29% phàn nàn về thủ tục nhận gửi rườm rà, và 57,14% không hài lòng với thái độ phục vụ.
Đơn vị có thể mất tới 29,17% khách hàng hiện tại do họ chỉ sử dụng dịch vụ của chúng ta vì không biết đến các nhà cung cấp khác và không muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ Ngược lại, có khả năng thu hút thêm 17,31% khách hàng chưa sử dụng dịch vụ này vì họ chưa biết đến sự tồn tại của nó.
Các dịch vụ bổ sung tại bưu cục bao gồm COD, lưu ký và hộp thư thuê bao Ngoài ra, còn có các dịch vụ cộng thêm như phát nhanh, phát tận tay, báo phát và khai giá Đặc biệt, dịch vụ cấp đổi hộ chiếu cũng được cung cấp.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ nhận đặt mua tất cả các loại báo chí Trung ương, báo địa phương và các báo ngoài danh mục như Tuổi trẻ, Công an Thành phố Hồ Chí Minh, Kiến thức Ngày nay Khách hàng có thể lựa chọn hình thức đặt mua hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm.
Tổ chức vận chuyển và phát báo trước 07h30 hàng ngày cho các cơ quan Đảng và chính quyền tại Thị trấn Hiện tại, tất cả 18 xã và Thị trấn của Huyện đều nhận được báo trong ngày.
Báo chí công ích: Báo nhân dân, Báo Quân đ ội nhân dân, Báo Đảng địa ph ương, Báo chí công ích khác
Báo chí kinh doanh: Báo chí trung ương, đ ịa phương, nhập khẩu, ngoài danh mục, Báo phát hành theo quyết định của Thủ tướng chính phủ
2.2.1.3 D ịch vụ Tài chính B ưu Chính
Chúng tôi cung cấp đa dạng dịch vụ bao gồm Thư chuyển tiền, Điện chuyển tiền và chuyển tiền nhanh, cùng với các dịch vụ như Điện hoa, Tiết kiệm bưu điện, và dịch vụ đại lý bảo hiểm (Prevoir, PTI) Ngoài ra, chúng tôi còn hỗ trợ dịch vụ thu hộ Prudential, thu tiền điện, và chuyển quà tặng cho các dịp lễ đặc biệt như Tết, ngày 14/2, 8/3, 20/11, và 24/12.
Dựa trên kết quả khảo sát thị trường và ý kiến khách hàng trong phần phụ lục 1, hiện trạng dịch vụ chuyển tiền nhanh của Bưu điện được đánh giá như sau:
+ Lượng khách hàng chưa sử dụng dịch vụ này chiếm đến 52%, trong đó do ch ưa biết đến dịch vụ này chiếm 17,31%.
+ 75% khách hàng đồng ý tiếp tục sử dụng trong đó do đã hài lòng về chất lượng dịch vụ chiếm 94,44%.
Trong số 25% khách hàng không muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ, có đến 41,47% cho rằng dịch vụ của nhà cung cấp khác hấp dẫn hơn, trong khi 50% khách hàng không hài lòng về thái độ phục vụ.
Đơn vị có nguy cơ mất 29,17% khách hàng hiện tại do họ chỉ sử dụng dịch vụ của chúng ta vì thiếu thông tin về các nhà cung cấp khác và không có ý định tiếp tục sử dụng Đồng thời, đơn vị cũng có khả năng thu hút thêm 17,31% khách hàng tiềm năng chưa sử dụng dịch vụ này vì họ chưa biết đến nó.
2.2.1.4 Đại lý Vi ễn Thông
Dịch vụViễn Thông tại điểm công cộng:
- Dịch vụ điện thoại nội hạt, nội tỉnh.
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế.
- Dịch vụ điện thoại collect call.
- Dịch vụ điện thoại VoiIP 171 trong n ước và quốc tế.
- Nhận gửi chuyển phát điện báo trong nước và quốc tế.
- Nhận gửi và chuyển phát Fax công cộng trong n ước và quốc tế
Đại lý thuê bao thu cước trả sau: Thu cước thuê bao điện thoại cố định, Internet, di động Vinaphone, Mobiphone
Đại lý bán SIM, thẻ Vi ễ n Thông hưởng trọn : Thẻ trả trước 1719, Vinaphone,
Đại lý bán SIM, thẻ Vi ễ n Thông hưởng chiết khấu: Thẻ trả trước 1719,Vinaphone, Mobiphone, SIM đi ện thoại
Đại lý DV h òa m ạng v à phát tri ển thu ê bao: Thuê bao cố định trả sau (điện thoại cố định, di động Vinaphone, Mobipone, Internet)
Kinh doanh Bất động sản, cho thuê văn phòng, đất đai, tài sản, Dịch vụ vận chuyển,Bán sản phẩm hàng hóa, Dịch vụ quảng cáo…
B ảng 2.1 Doanh thu nhóm sản phẩm dịch vụ theo năm
Nhóm sản phẩm dịch vụ
Dịch vụ Tài chính Bưu chính
Nguồn: Số liệu được lấy từ Phòng Kế toán Bưu điện Long Thành.
Thống kê doanh thu(tính theo đồng) của các nhóm sản phẩm dịch vụ trên từ năm 2007 đến 2010 ta được biểu đồ sau:
Bi ểu đồ 2 1 Doanh thu nhóm d ịch vụ theo năm
DOANH THU CÁC NHÓM DỊCH VỤ THEO NĂM
Dịch vụ Tài chính bưu chính Đại lý Viễn thông
Từ bảng doanh thu theo nhóm các sản phẩm dịch vụ và biểu đồ về doanh thu này ta có thể thấy:
Doanh thu của Nhóm Dịch vụ Đại lý Viễn Thông đang giảm mạnh do BC đã hoàn toàn tách khỏi VT, dẫn đến nhiều khó khăn trong kinh doanh Trên địa bàn huyện Long Thành, có nhiều đại lý cung cấp dịch vụ VT và mức hoa hồng mà Bưu điện Long Thành nhận được rất thấp Hệ thống tính lương dựa trên doanh thu nhưng hoa hồng từ dịch vụ đại lý VT lại được đưa vào doanh thu phát sinh, như việc bán SIM thẻ Mặc dù doanh thu từ đại lý VT cao hơn so với các nhóm dịch vụ khác, nhưng hiệu quả kinh doanh không đáng kể và không ảnh hưởng nhiều đến lương của cán bộ công nhân viên.
Từ năm 2007-2008, nhóm dịch vụ Bưu chính ghi nhận sự sụt giảm doanh thu do dịch vụ đại lý Viễn Thông vẫn là thế mạnh của đơn vị, dẫn đến việc nhóm dịch vụ này không được chú trọng phát triển do lợi nhuận thấp.
Mảng đại lý bưu gửi đang trải qua nhiều biến động khi công ty chuyển phát DHL ngưng ký hợp đồng, trở thành đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển phát nhanh Các dịch vụ đại lý bưu gửi khác như EMS, VE, FedEx và UPS gặp khó khăn trong việc cạnh tranh về giá do cơ chế giá do Bưu điện Tỉnh quyết định, trong khi Bưu điện Long Thành không được tự do điều chỉnh giá.
NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG
2.3.1.1 Các y ếu tố kinh tế
Sau hơn 30 năm xây dựng và phát triển, kinh tế Huyện Long Thành có những bước phát triển vượt bậc:
- Tốc độ phát triển tổng sản phẩm GDP năm 2010(giá so sánh năm 1994) tăng 14,65% so cùng kỳ vượt chỉ tiêu nghị quyết(NQ) đề ra(14,24%).
- Thu nhập bình quân đầu người 27,27 triệu đồng, v ượt chỉ tiêu nghị quyết đề ra(27,203 triệu đồng), tăng 15,75% so cùng k ỳ.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h ướng: Công nghiệp - xây dựng 59,05%, Dịch vụ 31,52%, Nông –lâm -ngư nghiệp9,83%(phù hợp mục tiêu đề ra).
Giá trị sản xuất công nghiệp xây dựng đạt 7.300,821 tỷ đồng, vượt 100,27% so với kế hoạch điều chỉnh và tăng 18,03% so với cùng kỳ, vượt chỉ tiêu Nghị quyết đề ra 15% Cụ thể, kinh tế nhà nước đạt 279,75 tỷ đồng, tương ứng 100,36% so với kế hoạch; kinh tế ngoài quốc doanh đạt 633,179 tỷ đồng, đạt 100,76% so với kế hoạch; khu vực đầu tư nước ngoài đạt 6.387,892 tỷ đồng, đạt 100,22% so với kế hoạch.
- Giá trị gia tăng các ngành dịch vụ 655,309 tỷ đồng đạt 100,17% so kế hoạch, tăng 17,40% so cùng k ỳ(vượt so NQ đề ra 17,2%).
- Giá trị sản xuất nông lâm ng ư nghiệp 562,719 tỷ đồng đạt 102,66% so kế hoạch đãđiều chỉnh, tăng 3,57% so cùng kỳ(vượt so Nghịquyết đề ra 3,5%).
Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 832,072 tỷ đồng, tương đương 218,62% so với dự toán tỉnh giao và 129,43% so với cùng kỳ năm trước Trong đó, thu nội địa đạt 787,547 tỷ đồng, chiếm 213,11% so với dự toán và 133,05% so với cùng kỳ Tổng chi ngân sách nhà nước là 330,251 tỷ đồng, đạt 191,16% so với dự toán tỉnh giao và 107,43% so với cùng kỳ.
Trong năm nay, NQ HĐND đạt 110,58% so với cùng kỳ năm trước, với chi đầu tư phát triển đạt 131,428 tỷ đồng, tương ứng 708,89% so với dự toán tỉnh giao, bằng 95,28% so với NQ và đạt 132,75% so với cùng kỳ Bên cạnh đó, chi thường xuyên đạt 147,287 tỷ đồng, đạt 124,41% so với dự toán, 110,31% so với NQ và 104,56% so với cùng kỳ.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện tr ên 99%(Đạt so NQ 99%).
Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 194,956 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư của Tỉnh là 11,502 tỷ đồng, hoàn thành 100% kế hoạch Các sở ngành của Tỉnh góp 13,1 tỷ đồng, vốn huyện đạt 122,105 tỷ đồng cũng đạt 100% kế hoạch, cùng với nguồn vốn khác là 48,249 tỷ đồng, cũng hoàn thành 100% mục tiêu đề ra.
- Hiện nay có 100% số xã có điện thoại và trạm bưu điện, số máy điện thoại bình quân 20 máy/100 dân
Khi kinh tế phát triển và thu nhập đầu người tăng, xu hướng tiêu dùng của người dân cũng thay đổi, với sự ưa chuộng ngày càng cao đối với các sản phẩm hiện đại và tiện lợi Để đáp ứng nhu cầu đa dạng này, các đơn vị cần mở rộng mạng lưới hiện đại hóa trang thiết bị và đa dạng hóa dịch vụ, nhằm chiếm lĩnh thị trường tiềm năng tại các khu công nghiệp và cụm công nghiệp.
2.3.1.2 Các y ếu tố chính tr ị pháp luật
Việc tách BC khỏi VT có thể gây khó khăn ban đầu cho ngành BC và các doanh nghiệp trong nước do tính mới mẻ của chủ trương này Nhiều doanh nghiệp chưa chuẩn bị kỹ lưỡng cho giai đoạn chuyển mình Tuy nhiên, đây chỉ là những trở ngại tạm thời Sự độc lập trong hoạt động của BC và VT sẽ là yêu cầu cần thiết trong quá trình này.
Các doanh nghiệp (DN) trong ngành BC cần tự đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động, đây là cơ hội quý giá để khắc phục sự chậm chạp và thiếu năng động trước đây Để tồn tại và phát triển, các DN cần xây dựng chiến lược dài hạn thay vì hoạt động thiếu kế hoạch Hướng tới khách hàng sẽ giúp tạo ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển về cả chất và lượng cho ngành BC cũng như nền kinh tế chung.
Các xu hướng chính trị và đối ngoại :
Xu thế hòa bình, hợp tác và tôn trọng quyền tự quyết của các dân tộc ngày càng trở thành xu thế chủ đạo trên thế giới, và Việt Nam cũng đang đi đúng hướng Trong nhiều năm qua, Việt Nam đã thực hiện chính sách ổn định môi trường chính trị, khẳng định rằng “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước.”
Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và hiện nhận được sự ủng hộ từ hầu hết các quốc gia, bao gồm cả các nước tư bản phương Tây Đây là một tín hiệu tích cực cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là trong ngành báo chí.
Các nhà lãnh đạo Việt Nam đã thực hiện nhiều chuyến thăm chính thức, ký kết hợp đồng trị giá hàng triệu USD với các doanh nghiệp nước ngoài, góp phần quảng bá hình ảnh đất nước và môi trường kinh doanh năng động Đồng Nai đã tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, với cơ sở hạ tầng được quy hoạch hợp lý và các chính sách quản lý linh hoạt, nhằm khuyến khích đầu tư và xuất khẩu Những cơ hội hợp tác trong tương lai hứa hẹn sẽ còn lớn hơn nữa.
Huyện Long Thành đang thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước, tạo ra một bộ mặt mới cho địa phương, mang lại việc làm và cuộc sống ổn định cho công nhân Sự gia tăng nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính - viễn thông (BC-VT) yêu cầu Bưu Điện Huyện Long Thành cần nỗ lực nâng cao chất lượng, đa dạng hóa dịch vụ và phục vụ khách hàng tốt nhất có thể.
2.3.1.3 Các y ếu tố Văn hóa x ã h ội
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,05%(vượt so NQ đề ra 1,1%)
Dân số Huyện Long Thành đang gia tăng nhanh chóng, chủ yếu do di cư từ các tỉnh khác đến làm việc tại các khu công nghiệp Sự gia tăng này cho thấy sức hấp dẫn của khu vực, với nhiều lao động trẻ và khỏe mạnh Nhu cầu về các dịch vụ như chuyển phát nhanh EMS, chuyển tiền và điện thoại cũng tăng cao Khi xã hội phát triển, trình độ dân cư được nâng cao, số lượng người lao động gia tăng, kéo theo sự cải thiện trong đời sống gia đình và nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, từ đó tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của các đơn vị.
Trung tâm văn hóa Long Thành không chỉ cung cấp các hoạt động tại các nhà văn hóa xã cho thanh thiếu niên mà còn thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu văn hóa, văn nghệ nhằm thu hút sự tham gia của cán bộ công nhân viên các ngành và quần chúng nhân dân.
Các điểm Bưu Điện văn hóa xã không chỉ cung cấp dịch vụ bưu chính - viễn thông và Internet, mà còn miễn phí dịch vụ đọc sách, báo cho mọi đối tượng Thông tin liên lạc được mở rộng không chỉ ở thành phố mà còn đến các vùng sâu, vùng xa, giúp mọi người tiếp cận thông tin dễ dàng hơn.
2.3.1.4 Các y ếu tố tự nh iên
Huyện Long Thành có vị trí địa lý thuận lợi với đất đai rộng, không trũng và không cao, nằm ở phía tây giáp Thành phố Hồ Chí Minh, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương bằng đường bộ và đường thủy Khí hậu nơi đây mưa thuận gió hòa, lý tưởng cho phát triển nông nghiệp Trước đây, Long Thành chủ yếu là huyện nông nghiệp, nhưng hiện tại đã có nhiều chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế.
MỤC TIÊU PHÁT TRI ỂN CHO BƯU ĐIỆN LONG THÀNH ĐẾN NĂM
3.1.1Xu hướng phát triển Bưu chính hiện tại và tương lai
Các nghiên cứu và phân tích của UPU chỉ ra rằng, hiện tại và trong tương lai:
Nhu cầu của khách hàng đối với dịch vụ bảo trì ngày càng gia tăng và không ngừng biến đổi Những yêu cầu này thường bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
- Cách thức sử dụng dịch vụ và các yêu cầu riêng của KH (chủ yếu là nhữngKH lớn);
- Chất lượng dịch vụ( cả trong nước và quốc tế);
- Dịch vụ nhạy cảm về thời gian;
- Các giải pháp về mạng lưới và phân phát có hiệu quả.
Tương lai của môi trường thư từ :
- Các dịch vụ điện tử thay thế tiếp tục tồn tại;
- Thư có thể được xem đơn thuần là một loại hàng hóa;
- Ở các nước phát triển, trao đổi thông tin điện tử tiếp tục tăng, chuyển mạnh sang thị trường thư quảng cáo;
Ở các nước đang phát triển, sự cải thiện hạ tầng bưu chính, kinh tế và xã hội sẽ dẫn đến việc gia tăng lưu lượng bưu gửi Tuy nhiên, sức cạnh tranh từ các dịch vụ bưu chính yếu kém có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thị phần của ngành bưu chính.
T ự do hóa thi trường dịch vụ Bưu chí nh:
- Tự do hóa thị trường dịch vụ BC vẫn là xu hướng phát triển chung đối với cả các nước phát triển và các nước đang phát triển;
- Tự do hóa xuất hiện nhưng mức độ tự do hóa do điều kiện xã hội nước đó hoặc ở khu vực các nước đó quyết định;
- Có sự phân biệt trong mức độ tự do hóa đối với thị tr ường BC trong nước và thị trườngBC quốc tế.
Tự do hóa có hai hình thức chính: một là do Chính phủ điều tiết, dẫn đến việc phân cấp thị trường rõ ràng qua cơ cấu và quy trình quản lý; hai là do thị trường tự điều tiết, thường xảy ra khi các bên cung cấp không đáp ứng nhu cầu của khách hàng và các quốc gia, với sự thâm nhập tự do hóa thông qua các đối tác.
Theo cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), từ ngày 1/1/2012, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ được phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn trong lĩnh vực dịch vụ chuyển phát Điều này chắc chắn sẽ làm gia tăng mức độ cạnh tranh trong thị trường chuyển phát tại Việt Nam trong năm 2011 và các năm tiếp theo.
Xu hướng công ty hóa/thương mại hóa:
Trong thời gian tới, các xu hướng đổi mới hoạt động của bưu chính (BC) sẽ tiếp tục diễn ra, tập trung vào việc công ty hóa các nhà khai thác dịch vụ BC Quá trình này không chỉ là mục tiêu phát triển của ngành mà còn nhằm tạo ra sự tự do và năng động trong quản lý và kinh doanh, đáp ứng tốt hơn với môi trường BC đang thay đổi và đầy thách thức.
Thương mại hóa hoạt động BC cần có chính sách và quản lý chặt chẽ để tránh tình trạng nhà cung cấp dịch vụ chỉ chú trọng lợi nhuận mà bỏ qua chất lượng dịch vụ công ích Do đó, việc cân bằng giữa thương mại, tài chính và mục tiêu xã hội là yếu tố quan trọng trong quá trình công ty hóa các nhà cung cấp dịch vụ BC.
Xu hướng cổ phần hóa:
Có thể tiếp tục trong tương lai và là vấn đề then chốt đối với Chính phủ và BC các nước, nó thể hiện rất đa dạng:
- Có thể cổ phần hóa xuất hiện với tốc độ chậm ở một v ài nước;
- Một số công ty do chính Nh à nước bán cổ phần và tư nhân hóa;
Ở nhiều quốc gia đang phát triển, quá trình cổ phần hóa thường gặp khó khăn do bối cảnh kinh tế chưa phát triển Điều này khiến cho nhà nước khó thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân thông qua việc bán cổ phiếu, đặc biệt khi các doanh nghiệp chưa có lợi nhuận hoặc hoạt động không hiệu quả.
- Một số nước có thể giữ nguyên BC là một phần trong hạ tầng c ơ sở của Nhà nước và do Nhà nước bảo hộ.
Quan h ệ đối tác/li ên minh:
BC thiết lập mối quan hệ đối tác và liên minh chiến lược với các nhà khai thác khác trong thị trường, tập trung vào khai thác và phát triển Điều này đặc biệt quan trọng trong các lĩnh vực như mạng CPN, bưu kiện quốc tế, dịch vụ tài chính, công nghệ thông tin (IT) và thư điện tử.
Nhiệm vụ xã hội, bao gồm nghĩa vụ dịch vụ phổ cập (USO), kinh doanh và khung quản lý sẽ phát triển song song trong tương lai Trong thập kỷ tới, nghĩa vụ cung cấp dịch vụ phổ cập sẽ tiếp tục được duy trì, đồng thời nhiệm vụ kinh doanh và đổi mới cơ chế quản lý cũng sẽ được tăng cường, góp phần vào nhiệm vụ công ích.
3.1.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2020 của Bưu điện tỉnh Đồng Nai
3.1.2.1 Ch ỉ ti êu v ề phục vụ công ích
- Tiếp tục duy trì đảm bảo 100% tổng số xã trong toàn Tỉnh có điểm phục vụ; 100% tổng số xã có báo của Đảng đến trong ngày.
- Đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ Bưu chính công ích theo chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ Bưu chính công ích.
3.1.2.2 Ch ỉ ti êu v ề sản xuất kinh doanh
Doanh thu phát sinh năm 2020 đã tăng 1,5 lần so với năm 2010, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ Mức tăng doanh thu hàng năm từ tiền lương dao động từ 5% đến 7% Bên cạnh đó, doanh thu thuần của ngành Bưu chính cũng ghi nhận mức tăng trưởng bình quân từ 7% đến 10% mỗi năm.
- Thu nhập bình quân đầu người mỗi năm tăng từ 2% đến 5%; đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đạt tối thiểu 5 triệu đồng/ng ười/tháng.
- Năng suất lao động bình quân tăng từ 5 % đến 7 %; đến năm 2020 NSLĐ bình quân đạt tối thiểu 265 triệu đồng/ng ười/ năm, đạt 1,4 lần so với năm 2010.
- Nộp ngân sách hàng năm tăng từ 10 % trở lên
Đến năm 2020, Bưu điện Tỉnh đã nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực với tỷ lệ lao động có trình độ đại học và trên đại học đạt từ 14% đến 20% Đồng thời, tỷ lệ lao động có trình độ thấp đã giảm, và lao động chưa qua đào tạo không còn tham gia vào dây chuyền sản xuất chính.
3.1.3 Xây dựng mục tiêu phát triển cho Bưu điện Long Thành đến năm 2020
3.1.3.1 Ch ỉ ti êu v ề phục vụ công ích
- Tiếp tục duy trì đảm bảo 100% tổng số xã trong toàn Huyện có điểm phục vụ; 100% tổng số xã có báo của Đảng đến trong ngày.
- Đảm bảo các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ BC công ích theo chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ BC công ích.
3.1.3.2 Ch ỉ ti êu v ề sản xuất kinh d oanh
Doanh thu phát sinh năm 2020 đã tăng gấp đôi so với năm 2010, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của doanh nghiệp Tăng trưởng doanh thu tính tiền lương hàng năm dao động từ 5% đến 7%, trong khi doanh thu thuần BC đạt mức tăng trưởng bình quân từ 7% đến 10% mỗi năm.
- Thu nhập bình quân đầu người mỗi năm tăng từ 2% đến 5%; đến năm 2020 thu nhập bình quân đầu người đạt tối thiểu 6 triệu đồng/người/tháng.
- Năng suất lao động bình quân tăng từ 5 % đến 7 %; đến năm 2020 NSLĐ bình quân đạt tối thiểu 265 triệu đồng/ng ười/ năm, đạt 1,4 lần so với năm 2010.
Đến năm 2020, Bưu điện Long Thành đã nâng cao trình độ đội ngũ nhân lực, với tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học và trên đại học đạt từ 20% đến 30% Đồng thời, tỷ lệ lao động có trình độ thấp đã giảm, và lao động chưa qua đào tạo không còn tham gia vào dây chuyền sản xuất chính.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PH ẦN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA BƯU ĐIỆN LONG THÀNHĐỒNG NAI ĐẾN NĂM 2020
Dựa trên phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của đơn vị và các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường bên ngoài lẫn bên trong, chúng ta đã xác định được những điểm mạnh và điểm yếu, cũng như cơ hội phát triển và mối đe dọa thách thức Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tận dụng thế mạnh, nắm bắt cơ hội, khắc phục những yếu kém và giảm thiểu các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài.
3.2.1 Giải pháp thâm nhập thị trường
Nghiên c ứ u th ị tr ườ ng:
Một chương trình Marketing chỉ đạt được thành công khi nắm bắt đúng tâm lý của khách hàng Do đó, nghiên cứu thị trường là yếu tố thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các giải pháp Marketing hiệu quả.
Mục đích nghiên cứu thay đổi theo từng nhóm dịch vụ, trong đó nhóm dịch vụ chịu áp lực cạnh tranh cao cần thăm dò mức độ hài lòng của khách hàng, hiểu biết về dịch vụ của đối thủ và các chương trình khuyến mại mong muốn Đối với nhóm dịch vụ ít người biết đến, mục tiêu là tìm hiểu nhu cầu và mức độ nhận thức về dịch vụ Tuy nhiên, tổ chức cuộc thăm dò riêng cho từng nhóm sẽ tốn kém thời gian và công sức, vì vậy, cách tốt nhất là kết hợp các mục đích này để thực hiện một cuộc thăm dò duy nhất, mang lại nhiều kết quả cho đơn vị.
Các ch ươ ng trình chiêu th ị, cổ động
Khi xây dựng chương trình quảng cáo, việc xác định thị trường mục tiêu và động cơ của người mua là rất quan trọng Điều này cần được thực hiện thông qua năm quyết định quan trọng.
Nhóm dịch vụ phổ cập với ít áp lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra doanh thu chính cho đơn vị Mặc dù lợi nhuận không cao, nhưng sự vắng mặt của nhà cung cấp khác trong thị trường này giúp giảm bớt sự cần thiết cho các chương trình Marketing riêng biệt Thay vào đó, việc tập trung vào việc tránh sai sót trong quá trình cung cấp dịch vụ sẽ nâng cao uy tín và sự tin cậy của đơn vị.
Nhóm các dịch vụ chịu nhiều áp lực cạnh tranh:
Mục tiêu khuyến mại được xác định dựa trên các mục tiêu truyền thông chính, vốn được xây dựng từ các chiến lược marketing cho từng nhóm dịch vụ Mục tiêu này nhằm thúc đẩy tiêu dùng sản phẩm, khuyến khích người chưa sử dụng thử nghiệm sản phẩm, và thu hút khách hàng hiện tại từ các đối thủ cạnh tranh.
Trong thời gian qua, chương trình “bốc thăm trúng thưởng với dịch vụ Bảo hiểm Prevoir và CTN” đã thành công, do đó năm tới nên xem xét hình thức khuyến mại mới Chương trình tặng quà khi sử dụng dịch vụ cũng thu hút nhiều khách hàng, nhưng việc quyết định quà tặng gặp khó khăn do mức cước dịch vụ thấp Nếu quà tặng có giá trị thấp sẽ kém hấp dẫn, trong khi quà tặng giá trị cao lại tốn kém Vì vậy, tổ chức chương trình rút thăm may mắn có thể thu hút nhiều khách hàng hơn.
Nhóm dịch vụ ít người biết đến hoặc mới đ ược đưa vào khai thác:
Mục tiêu khuyến mại cho nhóm dịch vụ này là nâng cao nhận thức về sự tồn tại và tiện ích của chúng Do đó, chương trình quảng cáo hiệu quả nhất là tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về dịch vụ trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Hình thức khuyến mại hiệu quả cho nhóm dịch vụ này là tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, giúp thu hút sự chú ý của khách hàng và giới thiệu các tiện ích của dịch vụ Để tăng cường sự tham gia, nội dung cuộc thi cần gần gũi và dễ hiểu; do đó, đơn vị nên bắt đầu bằng việc giới thiệu về dịch vụ, sau đó đưa ra các câu hỏi dựa trên thông tin đã cung cấp.
3.2.2 Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ
Giải pháp phát triển dịch vụ nhằm tăng doanh số và lợi nhuận thông qua việc phát triển sản phẩm mới trên thị trường hiện tại Các loại sản phẩm mới có thể bao gồm sản phẩm cải tiến, sản phẩm hoàn toàn mới và sản phẩm mô phỏng Tuy nhiên, do đơn vị chưa có bộ phận nghiên cứu phát triển, việc sáng tạo sản phẩm mới hoặc cải tiến sản phẩm cũ gặp khó khăn Do đó, phát triển sản phẩm mới mô phỏng là lựa chọn phù hợp nhất cho đơn vị.
Có nhiều loại hình dịch vụ có thể phát triển như làm đại lý cho các công ty vận chuyển (UPS, TNT, Viettel, Bảo hiểm BC, Bảo Việt) để nhận vận chuyển hàng hóa trong phạm vi huyện, tỉnh, hoặc mở quán cà phê Internet tại các giao dịch trung tâm Tóm lại, có thể thực hiện tất cả các dịch vụ hưởng hoa hồng mà ngành không cấm.
D ịch vụ Qu à t ặng Bưu chí nh
Nhu cầu giao lưu tình cảm giữa các doanh nghiệp và khách hàng ngày càng tăng, đặc biệt vào các dịp lễ tết Điều này tạo cơ hội cho các đơn vị khai thác dịch vụ Quà tặng Bưu chính nhằm thể hiện sự quan tâm đến khách hàng.
Dịch vụ “ Thần tài may mắn”:
Vào đêm giao thừa, dịch vụ bưu điện sẽ mang đến một ông thần tài bằng nhựa vàng, bên trong chứa kẹo chocolate và những món quà giá trị khác, đến địa chỉ mà khách hàng yêu cầu Nhân viên giao quà sẽ thay mặt toàn thể đơn vị để chúc Tết gia đình, mang lại không khí vui tươi và ý nghĩa cho ngày lễ.
- Đối tượng Khách hàng: là các DN, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Long Thành.
Đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ tiếp nhận yêu cầu tại các quầy giao dịch Vào thời điểm quy định, nhân viên Bưu điện sẽ mặc trang phục lịch sự và trang trọng để mang quà đến địa chỉ mà khách hàng yêu cầu Ngoài ra, đơn vị nên gửi kèm thiệp chúc Tết đến gia chủ để thể hiện sự quan tâm.
Dịch vụ “ Lời chúc đầu năm”:
Dịch vụ điện hoa cuối năm là một hình thức đặc biệt, cho phép khách hàng yêu cầu nhân viên Bưu điện mang hoa và thiệp chúc Tết đến gia đình và người thân vào dịp đầu năm Chương trình này mang đến sự tiện lợi và ý nghĩa trong việc gửi gắm tình cảm, giúp bạn kết nối với những người quan trọng trong cuộc sống.
KIẾN NGHỊ
3.3.1 Kiến nghị với đơn vị và Bưu điện Tỉnh Đồng Nai
Tăng cường sự phân cấp và phân quyền trong tổ chức giúp người lao động nhận thức rõ vai trò và trách nhiệm của mình, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và khơi dậy sức sáng tạo Đồng thời, việc này cũng giảm bớt áp lực cho các nhà quản trị cấp cao, tạo điều kiện cho họ có thời gian nghiên cứu và phát triển những hướng đi mới cho đơn vị.
Cần phổ biến và cập nhật thường xuyên các thể lệ, thủ tục khai thác, cũng như các văn bản mới liên quan đến nghiệp vụ và dịch vụ mới cho nhân viên, đồng thời thực hiện kiểm tra định kỳ để đảm bảo tính hiệu quả.
- Tiến đến tách bạch hạch toán riêng từng dịch vụ BC để xác định chính xác hiệu quả của mỗi dịch vụ cũng nh ư của lĩnh vựcBC.
Xây dựng bộ phận nghiên cứu và phát triển là cần thiết để nhanh chóng nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó điều chỉnh và ra mắt các sản phẩm mới phù hợp.
Để đối phó với áp lực cạnh tranh từ Viettel tại tỉnh, chúng tôi đã phối hợp với Trung tâm Viễn Thông 3 triển khai các chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho dịch vụ VT.
Nâng cấp cơ sở vật chất tại các điểm BĐVH xã sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ trong tương lai.
Sau khi chuyển sang mô hình tập đoàn, bộ máy kế toán đã trải qua nhiều thay đổi, do đó, đơn vị cần tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên nhằm giúp họ nhanh chóng thích ứng với những yêu cầu mới.
3.3.2 Kiến nghị với Tổng công ty
Hiện nay, nhiều nhà quản trị cao cấp trong ngành thường thăng tiến qua con đường "sống lâu lên lão làng", mang lại kinh nghiệm chuyên môn nhưng chưa đủ để đảm bảo thành công trong quản trị Do đó, Tổng công ty nên xem xét việc tuyển dụng nhân tài từ bên ngoài cho các vị trí này Dù họ có thể thiếu kiến thức chuyên ngành, nhưng kinh nghiệm quản trị của họ, kết hợp với sự am hiểu của các nhà quản trị lâu năm, sẽ tạo ra hiệu quả cao hơn và giúp ngành phát triển mạnh mẽ hơn trong môi trường cạnh tranh hiện tại.
Sau khi tách BC và VT, BC sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong giai đoạn đầu phát triển Do đó, Tổng công ty cần tập trung đầu tư vào BC, đặc biệt là việc chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến Điều này sẽ giúp ngành BC phát triển đồng đều với các quốc gia trong khu vực và quốc tế.
- Tiến hành xây dựng mã BC để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng các dây chuyền chia chọn hiện đại.
Để nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, cần tăng cường đầu tư và trang bị công nghệ hiện đại, nhằm rút ngắn khoảng cách với các quốc gia trong khu vực và các nước phát triển trên thế giới.
Để nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả làm việc của các nhà quản trị cấp cao, cần gắn lợi ích của họ với lợi ích của đơn vị bằng cách quy định mức thưởng dựa trên doanh thu.
- Tăng cường huyđộng các nguồn vốn từ bên ngoài.