1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một Số Giải Pháp Góp Phần Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Của Hệ Thống Siêu Thị Co.opmart

106 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • LỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • DANH MỤC PHỤ LỤC

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ

    • 1.1 SIÊU THỊ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ

    • 1.2 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SIÊU THỊ

    • 1.3 CÁC CÔNG CỤ CHÍNH ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP

    • 1.4 SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SIÊU THỊ TẠI VIỆT NAM VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OPMART

    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (SAIGON CO.OP) VÀ HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OPMART :

  • CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OPMART TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2020

    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OPMART ĐẾN NĂM 2015 – TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020

    • 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OPMART TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

    • 3.3 CÁC KIẾN NGHỊ

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1BẢNG KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

  • PHỤ LỤC 2KẾT QUẢ KHẢO SÁT Ý KIẾN CHUYÊN GIA

  • PHỤ LỤC 3SƠ ĐỒ PHÂN BỐ CÁC SIÊU THỊ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ CÁC TỈNH LÂN CẬN

Nội dung

SIÊU THỊ VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ

Khái niệm về siêu thị

Siêu thị, một thuật ngữ được dịch từ tiếng Anh "supermarket" và tiếng Pháp "supermarché", là từ ghép của "super" (siêu) và "market" (thị trường).

Siêu thị được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên thế giới Nhà kinh tế Marc Benoun của Pháp mô tả siêu thị là "cửa hàng bán lẻ theo phương thức tự phục vụ với diện tích từ 400m² đến 2500m², chủ yếu bán hàng thực phẩm." Trong khi đó, Philips Kotler định nghĩa siêu thị là "cửa hàng tự phục vụ lớn với chi phí thấp, lợi nhuận không cao và khối lượng hàng hóa bán ra lớn, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng về thực phẩm, bột giặt, chất tẩy rửa và các mặt hàng chăm sóc nhà cửa."

Tại Việt Nam, Quy chế Siêu thị và Trung tâm thương mại do Bộ Công Thương ban hành vào ngày 24 tháng 9 năm 2023 quy định các tiêu chuẩn và điều kiện hoạt động của các siêu thị và trung tâm thương mại, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành bán lẻ.

Siêu thị là một hình thức cửa hàng hiện đại, hoạt động kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh, với đa dạng chủng loại hàng hóa và đảm bảo chất lượng Để đáp ứng tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, siêu thị cần có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm của khách hàng.

Siêu thị là một hình thức kinh doanh đặc trưng, nơi cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng theo phương thức tự phục vụ Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về siêu thị, nhưng điểm chung của chúng là khả năng đáp ứng nhu cầu mua sắm của khách hàng một cách tiện lợi và nhanh chóng.

Theo Viện nghiên cứu Thương mại Việt Nam, siêu thị có các đặc trưng sau:

Siêu thị đóng vai trò quan trọng như một cửa hàng bán lẻ, cung cấp hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng để sử dụng, không phải để bán lại Đây là một kênh phân phối phát triển cao, được tổ chức và quy hoạch kinh doanh dưới hình thức cửa hàng quy mô lớn, với trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại Hoạt động của siêu thị được quản lý bởi các thương nhân và được Nhà nước cấp phép.

Phương thức tự phục vụ (self-service hay libre-service) là một mô hình bán hàng sáng tạo do siêu thị phát triển, hiện được áp dụng rộng rãi trong nhiều cửa hàng bán lẻ và trở thành phương thức kinh doanh chủ yếu trong xã hội văn minh Sự khác biệt giữa tự chọn và tự phục vụ nằm ở cách thức giao dịch: trong phương thức tự chọn, khách hàng chọn hàng và nhận sự hỗ trợ từ người bán khi thanh toán, trong khi đó, với tự phục vụ, khách hàng tự mình lựa chọn, cho hàng vào giỏ hoặc xe đẩy, và thanh toán tại quầy gần lối ra mà không có sự hiện diện của người bán.

Phương thức thanh toán tiện lợi tại siêu thị, với hàng hóa được gắn mã vạch và mã số, cho phép khách hàng dễ dàng quét giá và thanh toán tự động tại quầy tính tiền Điều này không chỉ mang lại sự nhanh chóng và hiệu quả cho người mua sắm mà còn được xem là một cuộc cách mạng trong ngành thương mại bán lẻ.

Sáng tạo nghệ thuật trưng bày hàng hóa là yếu tố quan trọng giúp tối đa hóa hiệu quả không gian bán hàng tại siêu thị Qua việc nghiên cứu hành vi của người mua, người điều hành có thể bố trí hàng hóa một cách hợp lý, đảm bảo rằng sản phẩm tự quảng cáo và thu hút sự chú ý của khách hàng Những sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao thường được đặt ở vị trí dễ thấy và chiếm diện tích lớn, trong khi các hàng hóa liên quan được sắp xếp gần nhau để tạo sự liên kết Hàng khuyến mại cần có kiểu trưng bày nổi bật, trong khi hàng nặng được xếp ở dưới để dễ lấy Cuối cùng, việc bày hàng với số lượng lớn tạo cảm giác sản phẩm đang được ưa chuộng.

Siêu thị là nơi cung cấp hàng hóa tiêu dùng hàng ngày như thực phẩm, quần áo, bột giặt, đồ gia dụng và điện tử với sự đa dạng về chủng loại Khác với các cửa hàng chuyên doanh, siêu thị thuộc hệ thống cửa hàng kinh doanh tổng hợp, cho phép người mua tìm thấy mọi thứ họ cần với mức giá "ngày nào cũng thấp" Số lượng hàng hóa tại siêu thị có thể lên tới hàng nghìn loại, đáp ứng khoảng 70-80% nhu cầu của người tiêu dùng về ăn uống, trang phục, mỹ phẩm, đồ làm bếp và chất tẩy rửa.

Phương thức bán hàng tự phục vụ và nghệ thuật trưng bày hàng hóa tại siêu thị đã tạo ra một kỷ nguyên mới cho thương mại bán lẻ văn minh hiện đại.

Theo quyết định 1371/2004/QĐ-BTM của Bộ Thương Mại Việt Nam, ban hành ngày 24 tháng 9 năm 2004, siêu thị được phân chia thành ba hạng chính với các tiêu chí phân loại cụ thể.

1 Siêu thị hạng I Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp

• Có diện tích kinh doanh từ 5.000m 2 trở lên;

• Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng trở lên;

Công trình kiến trúc của siêu thị được thiết kế vững chắc và thẩm mỹ cao, tích hợp trang thiết bị hiện đại Đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và tiện lợi cho mọi khách hàng Ngoài ra, siêu thị còn bố trí khu vực giữ xe và khu vệ sinh phù hợp với quy mô kinh doanh.

• Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh tiên tiến, hiện đại;

Tổ chức và bố trí hàng hóa theo ngành hàng một cách khoa học giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn và mua sắm Siêu thị cần có khu vực bảo quản hành lý cá nhân, cung cấp dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật và trẻ em Ngoài ra, siêu thị cũng nên hỗ trợ giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng, bưu điện và điện thoại để nâng cao trải nghiệm mua sắm cho khách hàng.

• Diện tích từ 1.000m 2 trở lên;

• Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 2.000 tên hàng trở lên

• Các tiêu chuẩn khác được giữ nguyên như siêu thị kinh doanh tổng hợp

2 Siêu thị hạng II Đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:

• Có diện tích kinh doanh từ 2.000m 2 trở lên;

• Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng trở lên;

• Các tiêu chuẩn khác được giữ nguyên như siêu thị kinh doanh tổng hợp hạng

I Đối với siêu thị chuyên doanh thì phần lớn các tiêu chuẩn giống với tiêu chuẩn của siêu thị kinh doanh tổng hợp, ngoại trừ hai tiêu chuẩn sau

• Diện tích từ 500m 2 trở lên;

• Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 1.000 tên hàng trở lên

Siêu thị kinh doanh tổng hợp phải đảm bảo các tiêu chuẩn cơ bản sau:

• Có diện tích kinh doanh từ 500m 2 trở lên;

• Có danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở lên;

Công trình kiến trúc được thiết kế vững chắc, đảm bảo các tiêu chuẩn về phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường và an toàn cho khách hàng Siêu thị có trang bị đầy đủ thiết bị kỹ thuật, cùng với khu vực trông giữ xe và nhà vệ sinh tiện lợi, phù hợp với quy mô kinh doanh.

• Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;

Phát triển hoạt động kinh doanh của siêu thị

Kinh doanh siêu thị là hình thức bán lẻ, đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao hàng hóa từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng Do đó, siêu thị sở hữu những đặc điểm đặc trưng của ngành dịch vụ.

Khách hàng thường gặp khó khăn trong việc đánh giá chính xác chất lượng hoạt động kinh doanh của siêu thị do tính vô hình của dịch vụ Điều này dẫn đến xu hướng lựa chọn các siêu thị có thương hiệu uy tín, được nhiều người tiêu dùng chấp nhận, nhằm giảm thiểu rủi ro Do đó, việc đảm bảo uy tín là yếu tố cần thiết mà mỗi hệ thống siêu thị cần thực hiện để phát triển bền vững trong kinh doanh.

Sự chuyển giao hàng hóa và tiêu dùng diễn ra đồng thời, khiến khách hàng chỉ có thể đánh giá dịch vụ của siêu thị sau khi hàng hóa đã thuộc về họ Vì vậy, bên cạnh việc xây dựng uy tín, giao tiếp của nhân viên với khách hàng, cũng như cơ sở vật chất khang trang và không gian mua sắm thuận tiện, đều đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng niềm tin ban đầu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của siêu thị.

Tính không thể lưu trữ của hàng hóa yêu cầu quá trình chuyển giao phải được thực hiện với sự chấp nhận của khách hàng Để phát triển kinh doanh siêu thị, việc duy trì giá cả hợp lý và có nguồn tài chính mạnh mẽ là rất cần thiết nhằm đảm bảo cung ứng hàng hóa đầy đủ.

Theo tiêu chuẩn toàn cầu, siêu thị chủ yếu phục vụ phân khúc thị trường có thu nhập thấp và trung bình, mà phần lớn dân cư, đặc biệt ở các nền kinh tế phát triển như Việt Nam, thuộc về nhóm này Do đó, đối thủ cạnh tranh chính của siêu thị là chợ truyền thống và tiệm tạp hóa, tiếp theo là trung tâm thương mại và cửa hàng tiện lợi Việc phát huy những ưu điểm của siêu thị như sự sạch sẽ, công nghệ hiện đại và giá cả cố định sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của siêu thị.

Siêu thị áp dụng phương thức kinh doanh tự phục vụ, giúp giảm thiểu thời gian và sự khó chịu cho khách hàng khi không phải trả giá trực tiếp Tuy nhiên, điều này cũng làm giảm sự tương tác giữa người bán và người mua Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc sắp xếp hàng hóa hợp lý và thiết kế không gian siêu thị phù hợp với truyền thống địa phương là rất quan trọng.

Siêu thị, với quy mô vừa phải và cơ sở vật chất hiện đại, mang đến trải nghiệm mua sắm văn minh hơn so với chợ truyền thống Mặc dù không lớn bằng trung tâm thương mại, siêu thị vẫn cung cấp hàng hóa phong phú và đa dạng, đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

1.2.1.1 Nguồn nhân lực Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào thì nguồn nhân lực luôn luôn là tài sản vô giá đối với họ Đây là một yếu tố quan trọng đem lại sự thành công cho doanh nghiệp Trong lĩnh vực bán lẻ, đội ngũ nhân viên tại siêu thị luôn phải tiếp xúc với khách hàng Chính họ là những người đem lại sự hài lòng và sự tin tưởng của khách hàng

Phân tích về nguồn nhân lực cần chú ý tới các nội dung sau :

1 Nhà quản trị các cấp : khi phân tích cần xem xét các kỹ năng (kỹ năng tư duy, kỹ năng nhân sự, kỹ năng chuyên môn và kỹ năng làm việc nhóm); đánh giá đạo đức nghề nghiệp và những kết quả đạt được những lợi ích đem lại cho tố chức

2 Người thừa hành : phân tích dựa trên các kỹ năng chuyên môn, kết quả đạt được trong từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể

3 Các chính sách nhân sự

4 Các chính sách khen thưởng, động viên, thăng chức

Các vấn đề tài chính đóng vai trò sống còn trong sự tồn tại của doanh nghiệp Để thực hiện các kế hoạch kinh doanh, doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn tài chính dồi dào Đặc biệt, doanh nghiệp bán lẻ cần có khả năng huy động vốn mạnh mẽ để duy trì nguồn cung hàng hóa liên tục Phân tích năng lực tài chính của doanh nghiệp cần xem xét nhiều yếu tố quan trọng.

1 Chiến lược và chính sách tài chính hiện tại có thích nghi với môi trường hay không?

2 Việc huy động và sử dụng vốn diễn ra thế nào?

3 Chí phí huy động vốn từ các nguồn ra sao?

4 Các nguồn vốn được phân bổ có hợp lý không?

5 Các kế hoạch thu chi được hình thành thế nào?

6 Tổ chức hạch toán kế toán thực hiện ra sao?

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, thông tin trở thành yếu tố then chốt đối với sự phát triển của doanh nghiệp Trước đây, thông tin chỉ được coi là công cụ hỗ trợ kinh doanh, nhưng với sự phát triển của công nghệ hiện đại, doanh nghiệp nào nắm bắt thông tin kịp thời và chính xác sẽ có lợi thế cạnh tranh Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin để quản lý và tối ưu hóa mạng lưới thông tin, đặc biệt trong ngành bán lẻ, nơi có nhiều cửa hàng hoạt động bên ngoài, việc ứng dụng công nghệ thông tin là cần thiết để đảm bảo quản lý tập trung và hiệu quả.

Hoạt động marketing trong doanh nghiệp bao gồm việc phân tích và đánh giá thị trường, nghiên cứu khách hàng để nhận diện cơ hội và phân khúc thị trường Từ đó, doanh nghiệp lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị trường, nhằm xây dựng các chiến lược marketing tập trung vào khách hàng và cạnh tranh hiệu quả.

Các hoạt động marketing thường tập trung vào :

Hoạt động sản xuất trong một doanh nghiệp liên quan đến việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ Hoạt động này bao gồm :

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp

Việc gia tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu con người đang dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên và ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến cuộc sống con người Những thách thức này đòi hỏi phải có các giải pháp chiến lược hiệu quả Đối với các siêu thị như Co.opmart và BigC, việc hợp tác để gây áp lực buộc các nhà sản xuất tuân thủ luật bảo vệ tài nguyên môi trường không chỉ giúp cải thiện hình ảnh của họ trong mắt người tiêu dùng mà còn góp phần bảo vệ môi trường Ví dụ, một số siêu thị đã từng tẩy chay sản phẩm của Vedan do doanh nghiệp này gây ô nhiễm.

Chính sách tài chính và tiền tệ, lãi suất ngân hàng, giai đoạn chu kỳ kinh tế và cán cân thanh toán là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, chúng tác động trực tiếp đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp, điều này rất cần thiết để đảm bảo nguồn hàng được cung ứng liên tục.

Các yếu tố xã hội như phong tục tập quán, trình độ nhận thức, quan niệm đạo đức, thẩm mỹ, cơ cấu nghề nghiệp, tôn giáo, và cấu trúc dân số có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố này định hình cách thức mà doanh nghiệp tương tác với khách hàng và thị trường, từ đó ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh và sự phát triển bền vững.

Hệ thống pháp luật, các quan điểm và chính sách của chính phủ, cùng với tình hình chính trị trong và ngoài nước, đóng vai trò quan trọng trong việc định hình chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố này bao gồm các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng và luật ngành, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.2.2.1.5 Yếu tố công nghệ và kỹ thuật

Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật đã khiến công nghệ trở thành yếu tố năng động với chu kỳ sống ngắn Sự thay đổi này mang đến nhiều thách thức và cơ hội cho doanh nghiệp Việc áp dụng công nghệ mới sẽ giúp doanh nghiệp vượt trội hơn đối thủ, trong khi chậm thay đổi có thể dẫn đến khó khăn trong cạnh tranh.

Hình 1.1 Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter

(Nguồn : Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược & chính sách kinh doanh, NXB Lao động – Xã hội [1] )

Khách hàng là trung tâm của mọi doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành bán lẻ Hiểu rõ nhu cầu và mong muốn của khách hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát triển sản phẩm và dịch vụ phù hợp, từ đó thu hút và giữ chân khách hàng hiệu quả hơn.

Để cạnh tranh hiệu quả, doanh nghiệp cần phân tích đối thủ trực diện nhằm xác định mục tiêu và nhận định của họ về mình Việc này giúp doanh nghiệp hiểu khả năng phản ứng của đối thủ trước các thay đổi của môi trường kinh doanh.

Doanh nghiệp phụ thuộc vào các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và dịch vụ để hoạt động hiệu quả Mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp là yếu tố quan trọng, giúp doanh nghiệp tránh những khó khăn trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Các sản phẩm của đối thủ trong cùng ngành hoặc các ngành liên quan có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tiềm năng và lợi nhuận của doanh nghiệp, thậm chí thu hút khách hàng Do đó, việc chú ý đến các sản phẩm thay thế tiềm ẩn là rất cần thiết.

Sự gia nhập của các doanh nghiệp mới vào ngành có thể ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của các doanh nghiệp hiện có Đặc biệt, với việc Việt Nam gia nhập WTO, các đối thủ nước ngoài đang tìm kiếm cơ hội để thâm nhập vào thị trường bán lẻ đầy tiềm năng của Việt Nam.

CÁC CÔNG CỤ CHÍNH ĐỂ XÂY DỰNG VÀ LỰA CHỌN GIẢI PHÁP 11

Các công cụ xây dựng giải pháp

1.3.1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)

Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) giúp tổng hợp và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đến hoạt động của tổ chức Để xây dựng ma trận này, cần thực hiện năm bước cụ thể.

• Liệt kê từ 5 đến 20 yếu tố bên ngoài có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp

Mỗi yếu tố được phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng), với tổng các mức phân loại cho các nhân tố này được ấn định bằng 1.

Để đánh giá cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với từng yếu tố, chúng ta sẽ phân loại từ 1 đến 4 Cụ thể, phản ứng tốt sẽ được chấm 4 điểm, phản ứng trên trung bình là 3 điểm, phản ứng trung bình là 2 điểm, và phản ứng kém sẽ nhận 1 điểm.

• Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó để xác định số điểm

• Cộng số điểm quan trọng của mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng cho doanh nghiệp

Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng

Bảng 1.1 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) 1.3.1.2 Ma trận nội bộ (IFE)

Ma trận nội bộ (IFE) giúp doanh nghiệp đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố nội bộ đến hoạt động tổ chức Để xây dựng ma trận IFE, cần thực hiện theo 5 bước cụ thể.

• Liệt kê từ 5 đến 20 yếu tố bên trong có vai trò quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp

Mỗi yếu tố được phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng), với tổng các mức phân loại cho các nhân tố này được ấn định bằng 1.

Để đánh giá các chiến lược hiện tại của công ty đối với từng yếu tố, chúng ta sẽ phân loại từ 1 đến 4 Cụ thể, phản ứng tốt sẽ được chấm 4 điểm, phản ứng trên trung bình là 3 điểm, phản ứng trung bình là 2 điểm và phản ứng kém là 1 điểm.

• Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với mức phân loại của nó để xác định số điểm

• Cộng số điểm quan trọng của mỗi yếu tố để xác định tổng số điểm quan trọng cho doanh nghiệp

Yếu tố bên trong Mức độ quan trọng Phân loại Số điểm quan trọng

Bảng 1.2 Ma trận nội bộ (IFE) 1.3.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Các yếu tố thành công

Công ty A Công ty B … Hạng Điểm quan trọng

Bảng 1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh

Ma trận hình ảnh cạnh tranh giúp doanh nghiệp nhận diện các đối thủ chính cùng với ưu và nhược điểm của họ Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định lợi thế cạnh tranh và những điểm yếu cần cải thiện Để xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh, doanh nghiệp cần thực hiện 6 bước cụ thể.

• Liệt kê khoảng 10 yếu tố chính có vai trò quyết định đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành

Mỗi yếu tố được phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng), với tổng các mức phân loại cho các nhân tố này được ấn định bằng 1.

Để đánh giá cách mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với từng yếu tố, chúng tôi phân loại từ 1 đến 4 Phản ứng tốt được đánh giá 4 điểm, phản ứng trên trung bình là 3 điểm, phản ứng trung bình là 2 điểm, và phản ứng kém được ghi nhận 1 điểm.

• Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với trọng số của nó để xác định số điểm

• Cộng số điểm của tất cả các yếu tố để xác định tổng số điểm của ma trận

• Đánh giá dựa trên việc so sánh tổng số điểm của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh

Dùng điểm mạnh để tận dụng cơ hội

Sử dụng điểm mạnh để tránh các mối đe dọa Điểm yếu – W

Tận dụng cơ hội để bù đắp điểm yếu

Giảm thiểu điểm yếu và tránh mối đe dọa

Ma trận SWOT là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị kết hợp các yếu tố nội tại và ngoại tại để phát triển các giải pháp khả thi Để xây dựng ma trận SWOT, nhà quản trị cần thực hiện năm bước cơ bản.

• Liệt kê các điểm mạnh và yếu, cơ hội và đe dọa nổi bật vào 4 ô độc lập

• Kết hợp điểm mạnh – cơ hội để hình thành nhóm giải pháp SO

• Kết hợp điểm mạnh – đe dọa để hình thành nhóm giải pháp ST

• Kết hợp điểm yếu – cơ hội để hình thành nhóm giải pháp WO

• Kết hợp điểm yếu – đe dọa để hình thành nhóm giải pháp WT

Công cụ lựa chọn giải pháp

Ma trận hoạch định giải pháp QSPM là công cụ hữu ích để đánh giá khách quan các giải pháp thay thế Phân tích ma trận này yêu cầu nhà quản trị phải có kinh nghiệm và khả năng phán đoán tốt.

Các yếu tố thành công

Các giải pháp có thể lựa chọn Phân loại

Các yếu tố bên trong

Các yếu tố bên ngoài

Tổng số điểm hấp dẫn

Ghi chú : AS : số điểm hấp dẫn, TAS: tổng số điểm hấp dẫn

Bảng 1.5 Ma trận hoạch định giải pháp QSPM

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA SIÊU THỊ TẠI VIỆT NAM VÀ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lịch sử phát triển siêu thị tại Việt Nam

Siêu thị đầu tiên trên thế giới được Michael J Cullen khai trương vào ngày 4 tháng 8 năm 1930, nhưng tại Việt Nam, khái niệm siêu thị đúng nghĩa chỉ xuất hiện sau năm 1993, sau khi đất nước thống nhất Quá trình hình thành và phát triển của siêu thị Việt Nam có thể được chia thành ba giai đoạn chính.

1 Giai đoạn khởi đầu (1993 - 1994) : Sau đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam dần dần khởi sắc và có những bước phát triển ổn định, bền vững Nhờ đó đời sống của nhân dân Việt Nam được nâng cao và là tiền đề cho sự xuất hiện của các siêu thị Tháng 10 năm 1993, siêu thị đầu tiên Minimart của Công ty xuất nhập khẩu và tiểu thủ công nghiệp Vũng Tàu (Sihanco) ra đời tại thành phố

Hồ Chí Minh là nơi khởi đầu cho sự bùng nổ siêu thị tại Việt Nam, với sự ra đời của Minimart vào năm 1994, phục vụ chủ yếu cho người nước ngoài Nhiều siêu thị khác như Unimart, Vinamart, và Donamart cũng xuất hiện trong thời gian này Tuy nhiên, các siêu thị này không tuân thủ các tiêu chuẩn chính thức về diện tích, số lượng hàng hóa và thiết bị Chúng chủ yếu phục vụ cho tầng lớp có thu nhập cao và người nước ngoài, do đó giá cả hàng hóa thường cao hơn so với các dịch vụ bán lẻ truyền thống.

2 Giai đoạn mở rộng (1995 - 1997) : Siêu thị bắt đầu xuất hiện tại các thành phố khác ngoài thành phố Hồ Chí Minh Tháng 1 năm 1995, Hà Nội xuất hiện siêu thị đầu tiên và số lượng siêu thị tại Hà Nội tăng nhanh chóng Tuy nhiên trong giai đoạn này, các siêu thị ở Hà Nội có quy mô nhỏ (dưới 1000 m 2 ) và số lượng mặt hàng ít, đơn điệu Trong khi đó, tại thành phố Hồ Chí Minh, các hệ thống siêu thị Co.opMart, Maximart, Citimart, … ra đời đánh dấu sự phát triển của các siêu thị có diện tích kinh doanh lớn trên 3000 m 2 và đa dạng về chủng loại hàng hóa với trên 5000 mặt hàng các loại Ngoài ra, các siêu thị kiểu mới này được tổ chức theo hình thức khu mua sắm phức hợp bao gồm khu mua sắm, khu ăn uống, giải trí, khu dịch vụ, … và người dân thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu làm quen với thói quen mua bán trong siêu thị văn minh, hiện đại và phù hợp với tầng lớp bình dân

3 Giai đoạn cạnh tranh (1998 đến nay) : Khi số lượng siêu thị xuất hiện nhiều thì sự cạnh tranh giữa các siêu thị bắt đầu gay gắt Không chỉ cạnh tranh với nhau, các siêu thị còn phải cạnh tranh với các loại hình bán lẻ truyền thống như chợ, tiệm tạp hóa, hàng rong, … Do đó các siêu thị không có định hướng tốt, làm ăn chụp giật, không xây dựng được hình ảnh của siêu thị trong lòng người dân đã dần bị loại bỏ và đi đến kết cục phá sản Những siêu thị còn tồn tại do biết nắm bắt thị trường, tâm lý người tiêu dùng và biết cách xây dựng tên tuổi đã phát triển ngày càng nhanh như Co.opmart, Fivimart, Big C, Parkson, … Bằng chứng là ta có thể thấy qua bảng 1.6 dưới đây, các siêu thị hạng I tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng tăng trong khi số lượng các siêu thị hạng III càng ngày càng giảm

Giai đoạn Hạng I Hạng II Hạng III Tổng số

Bảng 1.6 : Số lượng siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh

(Với SL : số lượng siêu thị) (Nguồn : Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh)

Hệ thống siêu thị tại Việt Nam đang trong quá trình phát triển, chủ yếu tập trung ở các thành phố lớn, trong khi khu vực nông thôn vẫn còn thiếu hụt Để xây dựng một hệ thống siêu thị văn minh và hiện đại, cần có những chiến lược phát triển hợp lý từ cả chính phủ và các doanh nghiệp trong lĩnh vực bán lẻ, nhằm mở rộng phạm vi phủ sóng đến 63 tỉnh, thành phố trên toàn quốc.

Thực trạng phát triển siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là nơi đầu tiên xuất hiện siêu thị tại Việt Nam và hiện có hệ thống siêu thị phát triển nhanh chóng với mật độ dày đặc Tuy nhiên, sự phân bố siêu thị trong thành phố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở các quận giàu có như quận 1, quận 10, quận Bình Thạnh và quận Phú Nhuận, nơi người dân có mức sống cao.

Nhuận, quận 3, quận 5 và quận 6 là những khu vực trung tâm với giá bất động sản cao, dẫn đến việc các siêu thị tại đây thường có quy mô nhỏ và gặp khó khăn trong việc mở rộng Số lượng siêu thị tại các quận này cũng bị giới hạn do đặc thù địa bàn.

Bảng 1.7 Qui hoạch mạng lưới siêu thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

Đến hết năm 2010, thành phố Hồ Chí Minh đã có nhiều hệ thống siêu thị hoạt động, bao gồm Co.opmart với 21 siêu thị, Citimart 14 siêu thị, BigC 5 siêu thị, Vinatex 3 siêu thị, Maximark 2 siêu thị và Lottemart 2 siêu thị Sự phát triển của các hệ thống siêu thị này đã tạo ra sự liên kết chặt chẽ về dịch vụ và nguồn hàng, góp phần nâng cao chất lượng phục vụ người tiêu dùng.

Quyền lực mềm cho phép các hệ thống siêu thị như Co.opmart đàm phán hiệu quả hơn với nhà cung cấp, từ đó đạt được tốc độ tăng trưởng vượt trội so với các siêu thị độc lập, với mức tăng trưởng giao động từ 30% đến 55% trong nhiều năm.

Doanh thu của các siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh tăng nhanh hơn so với các địa phương khác, với mức tăng bình quân 19% từ năm 2003 đến 2006, trong khi cả nước chỉ tăng 16,3% Từ năm 2007 đến 2008, mức tăng bình quân đạt 36%, gần gấp rưỡi so với mức 26,8% của cả nước Năm 2009, doanh thu của hệ thống siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh đạt 26,8%, cao hơn mức 24,4% của cả nước.

Hệ thống siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh vẫn còn một số khuyết điểm như giá cả cao hơn so với chợ truyền thống, mặc dù tốc độ tăng trưởng cao nhưng thị phần trong ngành bán lẻ chỉ khoảng 37% Thêm vào đó, thái độ phục vụ khách hàng của nhân viên tại nhiều siêu thị chưa đạt yêu cầu và các dịch vụ phụ trợ vẫn chưa phát triển.

Trong chương 1, tác giả giới thiệu khái niệm siêu thị, đặc trưng và phân loại các siêu thị, đồng thời phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống siêu thị tại thành phố Hồ Chí Minh Chương 2 cung cấp các công cụ cần thiết để phân tích sâu hơn về hoạt động của siêu thị Co.opmart, trong khi chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của hệ thống này tại thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA HỆ THỐNG SIÊU THỊ CO.OPMART

TỔNG QUAN VỀ LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ THƯƠNG MẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (SAIGON CO.OP) VÀ HỆ THỐNG SIÊU THỊ

Lịch sử hình thành và phát triển của Saigon Co.op

Sau đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986, nền kinh tế bao cấp dần được thay thế bằng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, dẫn đến khủng hoảng cho mô hình hợp tác xã (HTX) cũ Nguồn hàng cung cấp cho HTX thiếu hụt và lãi suất tín dụng tăng cao khiến nhiều HTX phải giải thể Để cứu vãn phong trào HTX, vào ngày 12/05/1989, Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã ra quyết định thành lập Liên hiệp HTX Mua Bán thành phố Hồ Chí Minh (Liên hiệp HTXMB TPHCM), hoạt động theo nguyên tắc sở hữu tập thể, tự chủ và tự chịu trách nhiệm với hai chức năng chính.

- Chức năng trực tiếp kinh doanh

- Chức năng tổ chức vận động phong trào HTX

Vào năm sau 1990, Liên hiệp HTXMB TPHCM được bộ Thương Mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch đối ngoại là SaiGon

Liên hiệp HTXMB TPHCM, hay còn gọi là SaiGonCo.op, đã thể hiện sự năng động trong kinh doanh, nhanh chóng tích lũy vốn và mở rộng quy mô hoạt động Vào ngày 16/12/1998, Liên hiệp đã thực hiện chuyển đổi theo luật HTX được ban hành, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong sự phát triển của tổ chức.

1997 thành Liên hiệp hợp tác xã thương mại thành phố Hồ Chí Minh (Liên hiệp

HTXTM TPHCM) hoạt động trên nhiều lĩnh vực như kinh doanh bán lẻ, sản xuất, dịch vụ

Hình 2.1 Logo của Liên hiệp HTXTM Thành phố Hồ Chí Minh

Hiện tại, Liên hiệp HTXTM thành phố Hồ Chí Minh đang là đơn vị chủ quản của :

Hệ thống siêu thị Co.opmart đã phát triển với 50 siêu thị tính đến ngày 31/12/2010, phân bố đều trên 28 tỉnh và thành phố, trong đó thành phố Hồ Chí Minh chiếm số lượng lớn nhất với 21 siêu thị.

- Hệ thống cửa hàng tiện lợi Co.opFood với 10 cửa hàng có qui mô từ 100 đến 500 m 2 (dự tính sẽ có khoảng 50 cửa hàng Co.opFood tại năm 2013)

- Xí nghiệp nước chấm Nam Dương chuyên sản xuất các loại nước chấm chay như nước tương, tương ớt, tương đen, …

Công ty Xuất Nhập Khẩu Thành Công chuyên cung cấp hàng hóa nhập khẩu có thương hiệu cho hệ thống siêu thị Co.opmart và xuất khẩu sản phẩm của Liên hiệp HTXTM TPHCM ra thị trường quốc tế.

Công ty TNHH một thành viên phân phối Sài Gòn Co.op chuyên cung cấp dịch vụ phân phối độc quyền cho nhiều thương hiệu nổi tiếng toàn cầu như Gillette, OralB, Duracell, và Parker.

- Liên kết đầu tư thành lập công ty du lịch, hay các trung tâm thương mại (TTTM) như : TTTM Biên Hòa, TTTM Trường Tiền Plaza, TTTM Tam

Công ty cổ phần đầu tư phát triển Saigon Co.op chuyên đầu tư và phát triển bất động sản với mục tiêu mở rộng hệ thống siêu thị Co.opmart và chuỗi cửa hàng tiện lợi Co.opFood.

Hình 2.2 Mô hình các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Saigon Co.op

Hiện tại, Liên hiệp HTXTM TPHCM hoạt động theo sơ đồ tổ chức trên hình 2.3 :

Hình 2.3 Sơ đồ tổ chức của Liên hiệp HTXTM thành phố Hồ Chí Minh

Giới thiệu về hệ thống siêu thị Co.opmart

Liên hiệp HTXTM thành phố Hồ Chí Minh, được thành lập từ các HTX tiêu thụ bán lẻ, đã quyết tâm áp dụng kinh nghiệm bán lẻ để phát triển mô hình kinh doanh mới, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Nhận thấy sự yếu kém của mô hình HTX trong bối cảnh hiện tại, họ tìm kiếm một hướng đi hiện đại và văn minh hơn, đồng thời giữ gìn các giá trị truyền thống của Việt Nam Vào năm 1994 – 1995, mô hình siêu thị kiểu mới như Maximark và Citimart ra đời, phục vụ chủ yếu cho tầng lớp dân cư có mức sống cao Ngày 9/2/1996, Liên hiệp HTXTM đã nhận ra nhu cầu mua sắm lịch sự tại các siêu thị hiện đại của đông đảo người dân thành phố Hồ Chí Minh, từ đó khai thác tiềm năng lớn của phân khúc thị trường này.

Minh đã khai trương siêu thị đầu tiên của mình, siêu thị Co.opmart Cống Quỳnh, mở đầu cho sự ra đời của chuỗi siêu thị Co.opmart

Luật HTX được ban hành vào tháng 01/1997, trong đó Saigon Co.op nổi bật như một mô hình HTX điển hình, chứng minh sự cần thiết và hiệu quả của loại hình kinh tế này, đồng thời thúc đẩy phong trào HTX phát triển trên toàn quốc Nhận thức rõ vai trò của hoạt động bán lẻ, lãnh đạo Saigon Co.op đã nghiên cứu và học hỏi kinh nghiệm từ các hệ thống siêu thị quốc tế như KF (Thụy Điển), NTUC Fair Price (Singapore) và Co.op (Nhật Bản) để xây dựng một hệ thống siêu thị đặc trưng cho phương thức HTX tại TP Hồ Chí Minh và Việt Nam Năm 1998, Saigon Co.op đã tiến hành tái cấu trúc tổ chức và nhân sự, tập trung nguồn lực đầu tư mạnh cho lĩnh vực bán lẻ, đánh dấu sự ra đời của chuỗi siêu thị Co.opMart, góp phần quan trọng trong sự phát triển của thương hiệu này Tính đến ngày 31/12/2010, hệ thống siêu thị Co.opMart đã có những bước tiến đáng kể trong thị trường bán lẻ.

Co.opMart hiện có 50 siêu thị, trong đó bao gồm 21 siêu thị tọa lạc tại thành phố Hồ Chí Minh và 29 siêu thị ở các tỉnh như Cần Thơ, Mỹ Tho, Quy Nhơn, Vĩnh Long và Long.

Xuyên, Pleiku, Phan Thiết, Biên Hoà, Vị Thanh, Tam Kỳ, Tuy Hoà, Vũng Tàu, Hà

Co.opMart đã trở thành thương hiệu quen thuộc với người dân thành phố Hồ Chí Minh và người tiêu dùng trên toàn quốc Nơi đây được xem là điểm đến mua sắm đáng tin cậy, phục vụ nhu cầu của khách hàng từ nhiều tỉnh thành như Tĩnh, Tân An, Kiên Giang, Thanh Hà, Bà Rịa, Đồng Xoài, Buôn Ma Thuột, Bến Tre, Huế, Quảng Ngãi, Bình Dương, Cam Ranh, Hà Nội, Tân Biên, Sóc Trăng, Đà Nẵng và Quảng Trị.

Phân tích tình hình kinh doanh của hệ thống siêu thị Co.opmart

Hệ thống siêu thị Co.opMart luôn khẳng định vị thế là "Nơi mua sắm đáng tin cậy – Bạn của mọi nhà", được người dân thành phố Hồ Chí Minh tin tưởng và yêu mến.

Minh và người dân cả nước đã xây dựng một hệ thống siêu thị hiện đại, văn minh và sạch sẽ, nhưng vẫn giữ được phong cách truyền thống của chợ Việt Nam Co.opmart phục vụ cho tầng lớp có thu nhập thấp và cán bộ công nhân viên chức Trong 14 năm hoạt động từ tháng 2/1996 đến tháng 12/2010, hệ thống siêu thị Co.opmart đã phát triển mạnh mẽ với nhiều kết quả ấn tượng.

- Doanh số : hơn 11500 tỷ đồng (trong năm 2010)

- Nộp thuế vào ngân sách nhà nước : trên 250 tỷ đồng/năm

- Tổng số nhân viên : 9560 người

- Thu nhập bình quân của nhân viên : 5,1 triệu đồng/người/tháng

- Thị phần : 60% thị phần siêu thị tại TPHCM

Hình 2.4 : Biểu đồ doanh số Co.opMart trong 5 năm gần đây

(Nguồn : phòng R&D Saigon Co.op)

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, siêu thị Co.opmart đã gặp phải những thách thức nhưng cũng nhận thấy cơ hội lớn để mở rộng thị trường bán lẻ nội địa Khi các tập đoàn lớn như Tesco, Walmart và Auchan bị ảnh hưởng và phải hoãn kế hoạch gia nhập thị trường Việt Nam, Co.opmart đang tập trung vào việc nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường Mục tiêu hàng đầu của ban lãnh đạo Liên hiệp HTXTM thành phố là mở rộng quy mô hoạt động để tận dụng thời cơ này.

Trong 5 năm qua, hệ thống Co.opmart đã mở rộng đáng kể, ngoại trừ năm 2007 bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khi chỉ có 7 siêu thị mới được mở Trung bình mỗi năm, Co.opmart đã thêm 9 siêu thị mới, mở rộng mạng lưới ra 28 tỉnh thành trên cả nước Theo kế hoạch, đến năm 2015, Co.opmart dự kiến sẽ hiện diện trên toàn quốc.

Có 100 siêu thị tập trung chủ yếu tại các thành phố lớn đông dân cư như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Biên Hòa và Huế.

Hình 2.5 : Biểu đồ số lượng Co.opmart theo từng năm

(Nguồn : phòng R&D Saigon Co.op)

Sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống siêu thị Co.opmart không chỉ thể hiện qua số lượng siêu thị gia tăng, mà còn qua sự tăng trưởng nhanh chóng của lượng khách hàng, từ 25,877 triệu lượt vào năm 2007 lên hơn 55 triệu lượt vào năm 2010 Thành tích này cho thấy thương hiệu Co.opmart đã chiếm được lòng tin của người tiêu dùng Việt Nam Tuy nhiên, sự gia tăng doanh thu và lượng khách hàng cũng phản ánh phần nào sự phát triển nhanh chóng của số lượng siêu thị, chứ không hoàn toàn chỉ ra tính hiệu quả trong kinh doanh.

Hình 2.6 : Biểu đồ lượt khách của Co.opmart theo từng năm

(Nguồn : phòng R&D Saigon Co.op)

Phân tích nội bộ hệ thống siêu thị Co.opmart

Trong giai đoạn từ 2006 đến nay, Saigon Co.op đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng về số lượng siêu thị, đồng thời số lượng nhân viên cũng tăng cao để đáp ứng nhu cầu mở rộng này.

Từ năm 2006 đến 2010, số lượng nhân viên của Saigon Co.op đã tăng hơn 2,5 lần, từ 3.798 lên hơn 10.000 người vào tháng 2 năm 2011 Hệ thống siêu thị Co.opmart chiếm gần 79% tổng số nhân viên, trở thành biểu tượng và là nơi Saigon Co.op tập trung nguồn lực về tài chính, nhân sự và thiết bị.

Hiện nay, các siêu thị đang đối mặt với vấn đề lớn về số lượng nhân viên, với trung bình hơn 150 nhân viên mỗi siêu thị, điều này gây áp lực nặng nề lên Saigon Co.op trong việc chi trả lương và đảm bảo phúc lợi xã hội cho đội ngũ nhân viên đông đảo Hệ thống tiền lương của Saigon Co.op bị ảnh hưởng nghiêm trọng, khiến cho việc tuyển dụng lao động trình độ cao trở nên khó khăn Hơn nữa, số lượng nhân viên quá đông còn dẫn đến việc giảm năng suất lao động của từng cá nhân.

Tỷ lệ nhân viên có trình độ đại học trở lên tại Saigon Co.op khá cao, nhưng chủ yếu tập trung ở trụ sở, không phải tại hệ thống siêu thị Co.opmart Đặc thù kinh doanh siêu thị khiến phần lớn nhân viên, đặc biệt là thu ngân, bảo vệ và bốc vác, chỉ có trình độ tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc thấp hơn Nhân viên này chiếm hơn 62% tổng số lao động của Saigon Co.op, do đó, việc huấn luyện và đào tạo họ tiêu tốn một phần đáng kể ngân sách của Saigon Co.op và hệ thống siêu thị Co.opmart.

Hình 2.7 : Số lượng lao động và tốc độ tăng trưởng lao động tại Saigon Co.op

(Nguồn : phòng Tổ chức Nhân sự của Saigon Co.op)

Trong những năm gần đây, Saigon Co.op đã thực hiện nhiều cải cách trong chính sách lương và tuyển dụng nhằm thu hút lao động có trình độ cao Điều này không chỉ nâng cao chất lượng hệ thống nhân viên mà còn chuẩn bị cho việc cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài tại Việt Nam Công ty đã thành công trong việc thu hút những người lao động được đào tạo bài bản từ các trường đại học danh tiếng ở Mỹ, Úc, Nga, Hungary và Singapore.

… Nhất là nhờ chương trình đào tạo 300 thạc sỹ, tiến sỹ của thành phố Hồ Chí

Minh, Saigon Co.op đã nâng cao đội ngũ lãnh đạo với nguồn cán bộ có trình độ cao Để hỗ trợ nhân viên, Saigon Co.op triển khai chương trình giúp họ tham gia các khóa học nhằm nâng cao trình độ, từ đó tạo ra nguồn cán bộ có trình độ đại học và trên đại học.

Đội ngũ lãnh đạo của Saigon Co.op hiện có trình độ trên đại học còn thấp, với chỉ một số ít tham gia chương trình đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ của TP.HCM, trong khi phần lớn tự nâng cao trình độ qua các khóa học sau đại học trong nước Chính sách thâm niên khiến Saigon Co.op ưu tiên thăng tiến nhân viên lâu năm vào các vị trí lãnh đạo thay vì tìm kiếm tài năng bên ngoài, dẫn đến việc một số nhân viên không đủ trình độ và năng lực được bổ nhiệm vào các vị trí lãnh đạo quan trọng.

Hình 2.8 : Cơ cấu lao động của Co.opmart theo trình độ

(Nguồn : phòng Tổ chức Nhân sự của Saigon Co.op)

Trong những năm gần đây, mức thu nhập bình quân của nhân viên Saigon Co.op đã tăng nhanh, cho thấy sự thay đổi tích cực trong chính sách tuyển dụng và đào tạo Lãnh đạo Saigon Co.op đã nhận ra tầm quan trọng của việc điều chỉnh cơ cấu lương để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường việc làm Điều này giúp họ thu hút nguồn lao động có trình độ cao hơn, thay vì chỉ tập trung vào lao động giá rẻ như trước Nhờ đó, nhiều nhân viên có năng lực đã gia nhập vào đội ngũ, góp phần củng cố bộ máy của công ty.

Saigon Co.op - nơi khuyến khích người lao động học tập

Trước sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nhà bán lẻ hàng đầu thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam, Saigon Co.op đã xác định năm 2009 là thời điểm để "Vượt qua thách thức, hợp sức thành công" sau 20 năm hoạt động.

Hơn 80% là lao động trẻ

Thành công của Saigon Co.op được ghi nhận nhờ vào việc doanh nghiệp này đánh giá cao sức mạnh của tập thể Hiện tại, Saigon Co.op có gần 7.000 lao động, trong đó hơn 80% là lực lượng lao động trẻ trực tiếp.

Công tác nhân sự và chính sách cho người lao động tại siêu thị Co.opmart tỉnh đã có nhiều cải tiến tích cực hàng năm Chất lượng đào tạo, tuyển dụng và bố trí nhân sự ngày càng được chú trọng, với phần lớn cán bộ và nhân viên là người địa phương, ngoại trừ một số cán bộ khung do Saigon Co.op tăng cường trong giai đoạn đầu.

Saigon Co.op đang tập trung phát huy thế mạnh địa phương để phát triển hệ thống siêu thị Co.opmart, không chỉ tạo việc làm cho người lao động mà còn giúp sinh viên, học sinh có thêm kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn Để duy trì và phát triển, Hội đồng Quản trị và Ban Tổng Giám đốc chú trọng chính sách đãi ngộ nhằm thu hút đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn cao Lực lượng lao động chủ lực của Saigon Co.op được tuyển chọn từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau Để nâng cao tay nghề cho cán bộ - nhân viên, Saigon Co.op đã thành lập Trung tâm Huấn luyện nghiệp vụ nhằm tiếp tục đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

Hỗ trợ học phí cho cán bộ - công nhân viên

Gần đây, số lượng cán bộ và công nhân viên tự học ngày càng tăng, nhờ vào sự hỗ trợ từ đơn vị như bố trí thời gian làm việc hợp lý và hỗ trợ kinh phí học tập Cụ thể, đối với việc học PTTH, người lao động được hỗ trợ 100% học phí, trong khi học đại học được hỗ trợ 50% Hơn nữa, trong thời gian học, họ vẫn nhận đầy đủ các phụ cấp.

Cán bộ - nhân viên có bằng đại học tại Saigon Co.op sẽ nhận phụ cấp 100.000 đồng/tháng Ban lãnh đạo công ty cam kết hoàn thiện và triển khai nhanh chóng các chế độ đãi ngộ, đồng thời chú trọng nâng cao chất lượng và tăng cường đội ngũ quản lý.

Mỗi cán bộ quản lý được hỗ trợ tham gia các chương trình đào tạo chuyên môn nhằm nâng cao kỹ năng nghiệp vụ và ngoại ngữ, với 100% chi phí được tài trợ cho những ai được cử đi học văn hóa, ngoại ngữ và nghiệp vụ cả trong và ngoài nước.

Môi trường bên ngoài tác động đến hoạt động của hệ thống siêu thị

2.1.5.1.1 Các yếu tố tự nhiên, kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong toạ độ địa lý khoảng 10 0 10' – 10 0 38 vĩ độ bắc và 106 0 22' – 106 0 54 ' kinh độ đông Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây

Tỉnh này nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, phía Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, và phía Tây cùng Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang.

Thành phố Sài Gòn được thành lập vào năm 1623 và chính thức trở thành trung tâm kinh tế, chính trị của miền Nam Việt Nam khi Chúa Nguyễn cử Thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào năm 1698 Năm 1911, nơi đây cũng là điểm khởi đầu hành trình tìm đường cứu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh Sau khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khóa VI đã họp tại Sài Gòn, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lịch sử Việt Nam.

2.7.1976 đã chính thức đổi tên Sài Gòn là thành phố Hồ Chí Minh [19]

Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế - thương mại lớn nhất Việt Nam, có dân số 7.123.340 người (48,1% nam và 51,9% nữ) theo điều tra dân số ngày 1/4/2009 Năm 2010, thành phố đã đóng góp 167,506 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, tăng 23,8% so với năm 2009, với mức tăng GDP đạt 11,8%, trong đó nguồn thu chủ yếu đến từ thu nội địa, đạt 87,961 tỷ đồng.

Theo bảng 2.3, nền kinh tế thành phố Hồ Chí Minh phát triển vượt mức kế hoạch với nhiều mục tiêu kinh tế, xã hội, dẫn đến tăng thu nhập và kích thích tiêu dùng Đây là cơ hội lớn cho ngành bán lẻ, đặc biệt là Saigon Co.op và hệ thống siêu thị Co.opmart Tuy nhiên, so với năm 2009, tốc độ tăng trưởng đã chậm lại do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 và sự bất ổn của khối Euro Dự kiến, một số chỉ tiêu chủ yếu sẽ được thực hiện trong năm 2010.

1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP – (%) ≥ 10,0 +11,8 +8,6

Trong đó: Nông, lâm, thủy sản ≥ 5,0 +5,0 +2,1

Công nghiệp và xây dựng ≥ 8,0 +11,5 +7,3

2 Tốc độ tăng GTSX công nghiệp (%) +14,2 +8,3

3 Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu (%) +12,7 +4,4 -16,6

Trong đó: - Trừ dầu thô +12,9 +15,2 +1,2

- Trừ dầu thô và vàng - +23,3 -14,1

4 Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng tháng 12 so với tháng 12 năm trước (%)

Ngày đăng: 10/08/2021, 15:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam (2008), Chiến lược & chính sách kinh doanh , NXB Lao động – Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược & chính sách kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp – Phạm Văn Nam
Nhà XB: NXB Lao động – Xã hội
Năm: 2008
2. Nguyễn Thị Liên Diệp (2005), Quản trị học, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị học
Tác giả: Nguyễn Thị Liên Diệp
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2005
3. Hồ Đức Hùng (2004), Quản trị Marketing, Trường Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Hồ Đức Hùng
Năm: 2004
4. Fred R. David (2006), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái luận về quản trị chiến lược
Tác giả: Fred R. David
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
5. Nguyễn Đình Thọ (2008), Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành QTKD thực trạng và giải pháp, NXB Văn hóa – thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp ngành QTKD thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Văn hóa – thông tin
Năm: 2008
6. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Marketing
Tác giả: Philip Kotler
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2003
11. Thanh Tâm,“Nhãn hiệu riêng: Cạnh tranh và hợp tác”, Thời báo kinh tế Sai gòn, 16/05/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhãn hiệu riêng: Cạnh tranh và hợp tác”, "Thời báo kinh tế Sai gòn
12. Thanh Tuyền , “Saigon Co.op - nơi khuyến khích người lao động học tập “, báo Người Lao Động, 08/05/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Saigon Co.op - nơi khuyến khích người lao động học tập"“, báo Người Lao Động
13. Huỳnh Ngọc Chênh, “Quyền lực bán lẻ”, báo Thanh Niên, 08/10/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyền lực bán lẻ”, "báo Thanh Niên
17. AC Nielsen (2010), Viet Nam Business Barometer Wave 4 TÀI LIỆU TIẾNG PHÁP Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viet Nam Business Barometer Wave 4
Tác giả: AC Nielsen
Năm: 2010
18. Marc Benoun,"Marketing: Savoir et savoir-faire",1991 CÁC TRANG WEB Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing: Savoir et savoir-faire
7. Các văn bản pháp quy : - Luật HTX, ngày 26/11/2003 - Quyết định số 3098 /QĐ-BCT - Báo cáo số 12 – 2010/CTK – BCTH - Quyết định số 1371/2004/QĐ-BTM Khác
8. Báo cáo tài chính của SCID (2009, 2010) Khác
9. Báo cáo nghiên cứu thị trường 2010 của phòng R&D, Saigon Co.op Khác
10. Báo cáo hệ thống của phòng Công nghệ thông tin, Saigon Co.op Khác
14. AC Nielsen (2010), Exploratory Shopper Research Qualitative Report Khác
15. AC Nielsen (2011), Vietnam Grocery Report Khác
16. AC Nielsen (2007), Qualitative Report Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w