1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại chi nhánh bưu chính viettel hải phòng – tổng công ty CP bưu chính viettel

84 28 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH (9)
    • 1.1 Khái niệ m, b ả n ch ất và vai trò củ a hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh (9)
      • 1.1.1 Khái niệ m v ề hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh (9)
      • 1.1.2 Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh (10)
      • 1.1.3 Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với một doanh nghiệp (11)
    • 1.2 Phân loạ i hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh (12)
      • 1.2.1 Hi ệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đố i (12)
        • 1.2.1.1 Hiệu quả tuyệt đối (12)
        • 1.2.1.2 Hiệu quả tương đối (12)
      • 1.2.2 Hi ệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp (13)
        • 1.2.2.1 Hiệu quả chi phí tổng hợp (13)
        • 1.2.2.2 Hiệu quả chi phí bộ phận (13)
      • 1.2.3. Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân (14)
        • 1.2.3.1 Hiệu quả kinh tế cá biệt (14)
        • 1.2.3.2 Hiệu quả kinh tế quốc dân (14)
    • 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh (14)
      • 1.3.1 Nhân tố khách quan (14)
        • 1.3.1.1 Môi trường vĩ mô (14)
        • 1.3.1.2 Môi trường vi mô (17)
      • 1.3.2 Nhân tố ch ủ quan (18)
    • 1.4 Phương pháp đánh giá hiệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh (19)
      • 1.4.1 Phương pháp so sánh (19)
        • 1.4.1.1 Cách xác đị nh (19)
      • 1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn (21)
      • 1.4.3 Phương pháp liên hệ cân đố i (21)
      • 1.4.4 Phương pháp đồ thị (22)
      • 1.4.5 Phương pháp phân tổ (22)
      • 1.4.6 Các phương pháp toán học ứng dụng khác (22)
    • 1.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh (22)
      • 1.5.1 Hi ệ u qu ả s ử d ụng tài sả n (22)
        • 1.5.1.1 Hi ệ u qu ả s ử d ụ ng t ổng tài sả n (22)
        • 1.5.1.2 Hi ệ u qu ả s ử d ụng tài sả n ng ắ n h ạ n (23)
      • 1.5.2 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu (24)
      • 1.5.3 Hi ệ u qu ả s ử d ụng lao độ ng (25)
      • 1.5.4 Hi ệ u qu ả s ử d ụng chi phí (25)
      • 1.5.5 M ộ t s ố ch ỉ tiêu khác (26)
        • 1.5.5.1 Tỷ số cơ cấu TS (26)
        • 1.5.5.2 Các chỉ s ố ho ạt độ ng (26)
        • 1.5.5.3 Ch ỉ s ố sinh l ờ i (28)
    • 1.6 S ự c ầ n thi ết nâng cao hiệ u qu ả ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh (28)
      • 1.6.1 Đối với doanh nghiệp (28)
      • 1.6.2 Đối với nền kinh tế quốc dân (29)
      • 1.6.3 Đối với người lao động (29)
    • 1.7 Phương hướ ng, bi ện pháp nâng cao hiệ u qu ả ho ạt độ ng kinh doanh (30)
  • CHƯƠNG II PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH (32)
    • 2.1. M ộ t s ố nét khái quát về T ổng cty CP Bưu chính viettel (32)
      • 2.1.1. M ộ t s ố thông tin cơ bả n v ề Công ty (32)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Cty CP Bưu chính viettel (33)
        • 2.1.2.1. Lĩnh vực kinh doanh (33)
        • 2.1.2.2. Nhi ệ m v ụ (35)
      • 2.1.3. Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủa công ty (36)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ b ộ máy tổ ch ứ c (36)
        • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban (37)
      • 2.1.4. Ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh c ủa công ty (38)
      • 2.1.5 Công nghệ s ả n xu ấ t (39)
    • 2.2 Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty (39)
      • 2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty (39)
        • 2.2.1.1. Phân tích bảng cân đố i k ế toán tài sả n (40)
        • 2.2.1.2 Phân tích bảng cân đố i k ế toán nguồ n v ố n (45)
        • 2.2.1.3. Phân tích báo cáo kế t qu ả kinh doanh (47)
      • 2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh (49)
        • 2.2.2.1 Hi ệ u qu ả s ử d ụng lao độ ng (49)
        • 2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng chi phí (51)
        • 2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản (52)
        • 2.2.2.4 Hiệu quả sử dụng vốn (56)
        • 2.2.3.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (58)
        • 2.2.3.2. Chỉ tiêu tài chính (62)
        • 2.2.3.3. Khả năng hoạt động (65)
        • 2.2.3.4. Nhóm chỉ tiêu sinh lời (68)
    • 2.3. Nh ận xét và đánh giá (71)
    • CHƯƠNG 3 MỘ T S Ố GI ẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆ U QU Ả HO Ạ T ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH BƯU CHÍNH (76)
      • 3.1 Phương hướng nâng cao hiệ u qu ả tài chính tại chi nhánh bưu chính Viettel (76)
        • 3.1.1. M ục tiêu và kế ho ạ ch c ủa công ty trong thờ i gian t ớ i (76)
        • 3.1.2. Phương hướng phát triển công ty (76)
      • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty (77)
        • 3.2.1 Tăng doanh thu nâng cao hiệ u qu ả kinh doanh c ủa công ty (77)
          • 3.2.1.1 Cơ sở gi ải pháp (77)
          • 3.2.1.2 M ục tiêu giải pháp (77)
          • 3.2.1.3 Nội dung giải pháp (77)
          • 3.2.1.4 D ự ki ế n k ế t qu ả đạt đượ c (78)
        • 3.2.2 Gi ả m kho ả n ph ả i thu (79)
          • 3.2.2.1 Cơ sở giải pháp (79)
          • 3.2.2.2 Thực trạng (79)
          • 3.2.2.3 N ộ i dung gi ải pháp: Xây dựng chính sách thanh toán phù hợ p v ới công (80)
          • 3.2.2.4 D ự ki ế n k ế t qu ả đạt đượ c (81)
  • KẾT LUẬN (83)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

Khái niệ m, b ả n ch ất và vai trò củ a hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh

1.1.1 Khái niệ m v ề hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh

Kinh doanh là quá trình từ đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lời Các doanh nghiệp luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh để tồn tại và phát triển, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Để cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp cần cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng hiệu quả nguồn lực và linh hoạt thích ứng với sự thay đổi của môi trường Điều này giúp doanh nghiệp tạo dựng vị thế vững chắc và mở rộng quy mô sản xuất.

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh:

Hiệu quả sản xuất được xác định khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng của loại hàng hóa khác, cho thấy rằng một nền kinh tế hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó Quan điểm này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực trong sản xuất xã hội Việc sử dụng nguồn lực sản xuất trên đường giới hạn khả năng sẽ tối ưu hóa hiệu quả kinh tế, đạt mức cao nhất và lý tưởng, không thể có mức hiệu quả nào vượt trội hơn.

Một số tác giả cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định qua tỷ lệ giữa sự gia tăng của hai yếu tố kết quả và chi phí Tuy nhiên, quan điểm này chỉ tập trung vào hiệu quả của phần tăng thêm, mà chưa xem xét đến toàn bộ các yếu tố tham gia vào quy trình kinh tế.

Một số quan điểm cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Tác giả Manfred Kuhn đã nêu rõ: "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh." Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế của các quá trình.

Tóm lại, hiệu quả kinh doanh có thể hiểu một cách đầy đủ thông qua khái niệm sau:

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một chỉ số quan trọng phản ánh mức độ khai thác và chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh Nó không chỉ là thước đo cho sự phát triển kinh tế mà còn là cơ sở để đánh giá việc thực hiện các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.

Công thức chung để tính hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là:

𝐶 Trong đó: H: Hiệu quả sản xuất kinh doanh

K: Kết quả kinh doanh C: Chi phí kinh doanh

1.1.2 B ả n ch ấ t c ủ a hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là chỉ số so sánh giữa đầu vào và đầu ra, phản ánh mối quan hệ giữa chi phí kinh doanh và kết quả đạt được Từ góc độ xã hội, chi phí cần xem xét là chi phí xã hội, bao gồm sự kết hợp của lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động với cả số lượng và chất lượng trong quá trình sản xuất Kết quả thu được phải có giá trị và hữu ích, có thể là sản phẩm vật chất hoặc mức độ thỏa mãn nhu cầu, với phạm vi xác định như tổng giá trị sản xuất hoặc giá trị hàng hóa thực hiện.

Bản chất của hiệu quả chính là sự so sánh giữa kết quả hữu ích cuối cùng và lượng hao phí lao động xã hội Điều này cho thấy hiệu quả lao động xã hội được xác định qua tỷ lệ giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã bỏ ra.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp cần được đánh giá một cách toàn diện, xem xét cả về thời gian và không gian, đồng thời liên kết với hiệu quả chung của nền kinh tế quốc dân Điều này bao gồm cả hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn và thời kỳ cần được duy trì và không bị giảm sút, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho các giai đoạn và kỳ kinh doanh tiếp theo.

Hiệu quả kinh doanh chỉ được coi là đạt toàn diện khi mọi hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp đều mang lại kết quả tích cực và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung.

Hiệu quả kinh doanh được đo lường qua mối quan hệ giữa thu và chi, với mục tiêu tăng thu và giảm chi Từ góc độ nền kinh tế quốc dân, thành công của doanh nghiệp phải liên kết chặt chẽ với hiệu quả của toàn xã hội, thể hiện tính ưu việt của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

1.1.3 Vai trò củ a hi ệ u qu ả s ả n xu ất kinh doanh đố i v ớ i m ộ t doanh nghi ệ p

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp kết hợp yếu tố con người và vật chất để thực hiện các chiến lược và kế hoạch SXKD Bộ phận quản trị sử dụng nhiều công cụ để đánh giá hiệu quả này, cho phép các nhà quản trị xác định mức độ sản xuất đạt được và tìm ra các yếu tố cần cải thiện Qua đó, họ có thể đề xuất biện pháp thích hợp nhằm tăng kết quả và giảm chi phí, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) là công cụ quan trọng để đánh giá và phân tích kinh tế, không chỉ cho toàn bộ doanh nghiệp mà còn cho từng yếu tố đầu vào Nó giúp đánh giá mức độ sử dụng tài nguyên ở cấp độ tổng hợp và chi tiết cho từng bộ phận trong doanh nghiệp.

Phân loạ i hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh được thể hiện qua nhiều hình thức khác nhau, do đó việc phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh là cần thiết để xác định các chỉ tiêu đánh giá Các tiêu chí phân loại khác nhau giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về hiệu quả kinh doanh, dẫn đến nhiều cách phân loại đa dạng.

1.2.1 Hi ệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đố i

Trong công tác quản lý hiệu quả kinh doanh, việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích:

- Phân tích, đánh giá trình độ quản lý, sử dụng các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh

Phân tích các luận chứng kinh tế xã hội là rất quan trọng khi lựa chọn phương án thực hiện nhiệm vụ cụ thể Việc so sánh các phương án khác nhau giúp xác định phương án tối ưu nhất, mang lại lợi ích cao nhất cho cộng đồng Các yếu tố như chi phí, lợi nhuận, tác động xã hội và môi trường cần được cân nhắc kỹ lưỡng Chọn lựa phương án có lợi nhất không chỉ đảm bảo hiệu quả kinh tế mà còn góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Là hiệu quả được tính toán cho từng phương án bằng cách xác định mức lợi ích thu được so với chi phí bỏ ra

Hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các đại lượng chi phí và kết quả của các phương án khác nhau Các chỉ tiêu sắp xếp này giúp đánh giá mức độ hiệu quả của từng phương án, từ đó lựa chọn phương án kinh tế nhất.

Việc xác định ranh giới hiệu quả của doanh nghiệp cần được xem xét toàn diện về không gian và thời gian, đồng thời phải liên kết chặt chẽ với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

- Về mặt thời gian: Hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được giảm sút

Hiệu quả kinh doanh chỉ có thể đạt được khi tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp hoạt động hiệu quả Mỗi kết quả từ các giải pháp kinh tế hay hoạt động kinh doanh trong từng đơn vị, nếu không ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả chung, sẽ được xem là hiệu quả.

1.2.2 Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp

1.2.2.1 Hiệu quả chi phí tổng hợp

Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.2.2 Hiệu quả chi phí bộ phận

Mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí của các yếu tố cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm lao động, máy móc, thiết bị và nguyên liệu, là rất quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.

Tính toán hiệu quả chi phí tổng hợp là chìa khóa để đánh giá hiệu quả chung của doanh nghiệp và nền kinh tế quốc dân Phân tích hiệu quả chi phí bộ phận giúp xác định tác động của các yếu tố sản xuất kinh doanh đến hiệu quả kinh tế tổng thể Nguyên tắc cơ bản là hiệu quả chi phí tổng hợp phụ thuộc vào hiệu quả của từng bộ phận Giảm chi phí bộ phận không chỉ giúp giảm chi phí tổng hợp mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng xác định các biện pháp đồng bộ nhằm tối ưu hóa hiệu quả toàn bộ từ các bộ phận.

1.2.3 Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân

1.2.3.1 Hiệu quả kinh tế cá biệt

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được thể hiện qua lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được, cùng với việc đáp ứng chất lượng các yêu cầu từ xã hội.

1.2.3.2 Hiệu quả kinh tế quốc dân

Hiệu quả kinh tế quốc dân được xác định dựa trên giá trị thặng dư, thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội mà đất nước thu được trong từng giai đoạn Nó phản ánh mối quan hệ giữa lượng vốn sản xuất, lao động xã hội và tài nguyên đã sử dụng.

Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có mối quan hệ tương tác chặt chẽ Trong cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước, việc đạt được hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp là rất quan trọng, đồng thời cũng cần đảm bảo hiệu quả của nền kinh tế quốc dân Hiệu quả kinh tế quốc dân phụ thuộc vào nỗ lực của người lao động và từng doanh nghiệp Hơn nữa, hoạt động của cơ quan quản lý Nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cá biệt; một chính sách sai lầm có thể kìm hãm sự nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Các nhân tố ảnh hưởng đế n hi ệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh

1.3.1.1 Môi trường vĩ mô: a Môi trường quốc tế và khu vực

Tình hình chính trị toàn cầu, bao gồm chiến tranh, bất ổn chính trị và các vấn đề phát triển kinh tế, ảnh hưởng sâu sắc đến quyết định lựa chọn và sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp Các chính sách bảo hộ và mở cửa của các quốc gia cũng tác động đến hoạt động tiêu thụ và mở rộng thị trường, tạo ra những thách thức và cơ hội mới cho các doanh nghiệp.

Môi trường chính trị và kinh tế ổn định, cả ở cấp quốc tế lẫn khu vực, có ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của họ Bên cạnh đó, điều kiện tự nhiên trong nước cũng đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Các điều kiện tự nhiên như nguồn tài nguyên khoáng sản, vị trí địa lý và khí hậu đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu và năng lượng Điều này không chỉ ảnh hưởng đến mặt hàng kinh doanh mà còn tác động đến năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến cung - cầu trên thị trường.

Tình trạng môi trường và các vấn đề liên quan đến xử lý chất thải, cùng với các ràng buộc xã hội về môi trường, đều ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh, năng suất và chất lượng sản phẩm.

Cơ sở hạ tầng đóng vai trò then chốt trong sự phát triển kinh tế và doanh nghiệp, bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước và tín dụng ngân hàng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh, khả năng tiếp cận thông tin, huy động vốn và thực hiện giao dịch thanh toán Trong bối cảnh hiện nay, tầm quan trọng của cơ sở hạ tầng càng được khẳng định.

Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố kinh tế như tốc độ tăng trưởng, sự ổn định của nền kinh tế, sức mua, luật cung cầu, ổn định giá cả, tiền tệ, lạm phát và tỷ giá hối đoái Những biến động này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, đòi hỏi cần có những đánh giá chính xác để khắc phục khó khăn Để đưa ra kết luận xác thực, doanh nghiệp nên dựa vào các số liệu tổng hợp từ kỳ trước, diễn biến thực tế trong kỳ nghiên cứu và dự báo từ các chuyên gia kinh tế.

Môi trường chính trị ổn định là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển và mở rộng hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp cũng như các tổ chức cá nhân cả trong và ngoài nước.

Môi trường pháp lý bao gồm luật và các văn bản dưới luật, tạo ra hành lang cho doanh nghiệp hoạt động Các doanh nghiệp phải tuân thủ quy định pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, và thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, xã hội và người lao động, như nộp thuế và đảm bảo vệ sinh môi trường Luật pháp có thể kìm hãm hoặc khuyến khích sự phát triển của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong cách sống, phong tục tập quán và tâm lý xã hội đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có thể mang lại cả tác động tích cực lẫn tiêu cực.

Tình trạng thất nghiệp có tác động lớn đến chi phí lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi thất nghiệp thấp, chi phí lao động tăng, làm giảm hiệu quả sản xuất, trong khi thất nghiệp cao lại giảm chi phí lao động nhưng có thể dẫn đến giảm cầu tiêu dùng và mất ổn định chính trị, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp Hơn nữa, trình độ văn hóa của lao động không chỉ ảnh hưởng đến khả năng đào tạo và chất lượng chuyên môn mà còn tác động đến phong cách sống, tâm lý xã hội, và nhu cầu sản phẩm, tất cả đều ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

Kỹ thuật và công nghệ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến doanh nghiệp, bao gồm các phương pháp sản xuất mới, vật liệu và trang thiết bị hiện đại Sự phát triển công nghệ giúp doanh nghiệp cải thiện năng suất, nâng cao chất lượng dịch vụ và tạo ra lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, nếu không kịp thời đổi mới công nghệ, doanh nghiệp có thể đối mặt với nguy cơ tụt hậu và giảm khả năng cạnh tranh.

Nhà cung cấp đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động của doanh nghiệp, vì họ cung cấp nguồn vật tư cần thiết cho sản xuất sản phẩm và dịch vụ Các nhà quản trị cần theo dõi chặt chẽ giá cả hàng hóa, vì sự biến động giá có thể ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việc thiếu hụt một loại vật tư nào đó có thể gây rối loạn trong quá trình cung ứng và giao hàng, dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội tiêu thụ trong ngắn hạn và làm giảm thiện cảm của khách hàng trong dài hạn.

Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Việc thu hút và duy trì thị trường khách hàng hiện nay được coi là một nghệ thuật, đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm hiểu sâu về nhu cầu, sở thích và tâm lý của khách hàng Điều này giúp doanh nghiệp xây dựng các phương pháp tiếp thị tối ưu và hợp lý nhất để đáp ứng yêu cầu của thị trường.

Thị trường lao động đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì nguồn lực lao động dồi dào và chuyên môn cao giúp tạo ra sản phẩm và dịch vụ chất lượng, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong ngành Ngược lại, nếu thiếu nguồn nhân lực chất lượng, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc phát triển và duy trì vị thế trên thị trường.

Trong môi trường kinh tế thị trường, mọi doanh nghiệp đều phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh Do đó, việc xác định rõ ai là đối thủ cạnh tranh, lợi thế và hạn chế của họ là rất quan trọng Bằng cách hiểu rõ về đối thủ, doanh nghiệp có thể xây dựng các chiến lược hiệu quả nhằm vượt qua và đánh bại họ.

Phương pháp đánh giá hiệ u qu ả s ả n xu ấ t kinh doanh

1.4.1.1 Cách xác định Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Để tiến hành được cần xác định số gốc, điều kiện, mục tiêu để so sánh:

Gốc so sánh trong phân tích có thể là không gian hoặc thời gian, tùy thuộc vào mục đích So sánh không gian cho phép đánh giá vị trí hiện tại của công ty so với đối thủ hoặc trung bình ngành, khu vực Khi thực hiện so sánh này, điểm gốc và điểm phân tích có thể hoán đổi mà không làm thay đổi kết luận Trong khi đó, gốc so sánh về thời gian thường dựa trên các kỳ đã qua hoặc kế hoạch, dự toán trong tương lai.

Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định là giá trị của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc nhiều kỳ trước (năm trước) Việc này cho phép so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với các trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau.

Khi đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ, cần so sánh trị số thực tế với trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích Việc này giúp xác định mức độ hoàn thành các chỉ tiêu nghiên cứu một cách rõ ràng và hiệu quả.

Khi đánh giá vị thế của công ty trong ngành, việc phân tích năng lực cạnh tranh thường dựa trên sự so sánh giữa các chỉ tiêu thực hiện của công ty và mức bình quân chung của ngành hoặc với các đối thủ cạnh tranh.

- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:

Để so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

- Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh:

+ Xác định mức độ biến động tuyệt đối và mức độ biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉtiêu phân tích.

+ Mức độ biến động tuyệt đối: được xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc

Mức độ biến động tương đối được xác định bằng cách so sánh số liệu thực tế với số liệu gốc đã được điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu liên quan, nhằm thể hiện quy mô của chỉ tiêu phân tích.

Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phântích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng sốtương đối

So sánh bằng số tuyệt đối giúp phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu, cho phép các nhà phân tích nhận diện rõ ràng sự biến động về quy mô giữa các kỳ phân tích và kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối cho phép các nhà quản lý hiểu rõ hơn về cấu trúc, mối quan hệ và xu hướng phát triển của các chỉ tiêu kinh tế, khác với số tuyệt đối Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường áp dụng nhiều loại số tương đối để đánh giá tình hình tài chính một cách chính xác.

Sốt tương đối động thái được sử dụng để phản ánh nhịp độ và tốc độ biến động của chỉ tiêu Nó thường được thể hiện dưới dạng số tương đối định gốc, với công thức yi/y0 (i = 1, n), và số tương đối liên hoàn, được tính bằng y(i + 1)/yi (i = 1, n).

Số tương đối điều chỉnh là chỉ số phản ánh mức độ và xu hướng biến động của các chỉ tiêu khi điều chỉnh theo một số yếu tố nhất định trong cùng một thời kỳ Việc này giúp thu hẹp phạm vi so sánh và giảm thiểu sự khập khiễng trong phương pháp so sánh Chẳng hạn, khi đánh giá sự biến động doanh thu bán hàng, có thể điều chỉnh theo số lượng tiêu thụ thực tế hoặc phân tích xu hướng biến động giá trị sản lượng tính theo giá cố định của một năm cụ thể.

1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn Đây là phương pháp xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tục các yếu tốgiá trị kỳ gốc sang kỳphân tích để xác định trị số của chỉ tiêu thay đổi Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng kinh tế nghiên cứu Tiến hành đánh giá so sánh và phân tích từng nhân tố ảnh hưởng trong khi đó giả thiết là các nhân tố khác cố dịnh Do đó để áp dụng phân tích hoạt động kinh tế cần áp dụng theo một trình tự sau:

- Căn cứ vào mối liên hệ của từng nhân tos đến đối tượng cần phân tích mà từ đó xây dựng nên biểu thức giữa các nhân tố

- Tiến hành lần lượt để xác định ảnh hưởng của từng nhân tố trong điều kiện giả định các nhân tốkhác không thay đổi

- Ban đầu lấy kỳ gốc làm cơ sở, sau đố lần lượt thay thế các kỳ phân tích cho số cùng kỳ gốc của từng nhân tố

Sau mỗi lần thay thế, cần tính lại các chỉ tiêu phân tích Sự chênh lệch giữa kết quả mới và kết quả trước đó phản ánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố thay đổi đến đối tượng phân tích Tổng ảnh hưởng của các yếu tố này thường tương đương với chính đối tượng cần phân tích.

1.4.3 Phương pháp liên hệ cân đố i Đây là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế khi giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng hoặc phải tồn tại sự cân bằng Phương pháp liên hệ cân đối được sử dụng rộng rãi trong phân tích tài chính, phân tích sự vận dộng của hàng hóa, nguyên vật liệu, xác định điểm hòa vốn, cán cân thương mại

Trong hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thường hình thành nhiều mối quan hệ cân đối, thể hiện sự cân bằng giữa các yếu tố trong quá trình vận hành Cân đối này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Giữa tài sản với nguồn vốn hình thành

- Giữa các nguồn thu với các nguồn chi

- Giữa nhu cầu sử dụng vốn với khảnăng thanh toán

- Giữa nguồn huy động vốn với nhu cầu sử dụng vốn

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh

1.5.1 Hi ệ u qu ả s ử d ụng tài sả n

1.5.1.1 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản

Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tất cả các phương tiện vật chất và phi vật chất, phục vụ cho hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

* Sức sản xuất của tổng tài sản

Sức sản xuất của tài sản = Doanh thu

Tài sản bình quân là chỉ tiêu quan trọng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, phản ánh số doanh thu mà mỗi đồng tài sản mang lại Chỉ số này càng cao, chứng tỏ doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.

* Sức sinh lời của tổng tài sản

𝑆ức sinh lời của tài sản = Lợi nhuận

Chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng tài sản trong kỳ Một chỉ tiêu cao cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản một cách hiệu quả hơn.

1.5.1.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

* Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn

Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn = Doanh thu

Tài sản ngắn hạn bình quân là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng luân chuyển tài sản ngắn hạn trong mỗi kỳ nhất định Chỉ tiêu này cho biết mỗi đồng tài sản ngắn hạn tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu Nó cũng có thể được sử dụng để so sánh hiệu quả giữa các kỳ của một đơn vị hoặc giữa các đơn vị có quy mô tương tự trong cùng một thời kỳ.

* Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn

Sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn = Lợi nhuận

Tài sản ngắn hạn bình quân thể hiện mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư vào tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này càng cao, hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp càng lớn.

1.5.1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản cốđịnh

Tài sản cố định (TSCĐ) là yếu tố quan trọng phản ánh năng lực sản xuất và trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp Nó không chỉ giúp giảm bớt sức lao động mà còn nâng cao năng suất lao động, từ đó góp phần cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

* Sức sản xuất của tài sản cố định

Sức sản xuất của tài sản cốđịnh = Doanh thu

Tài sản cốđịnh bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn bỏ vào đầu tư TSCĐ thì sẽ mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu

* Sức sinh lợi của tài sản cố định

Sức sinh lợi của tài sản cốđịnh = Lợi nhuận

Tài sản cốđịnh bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu Đây là một chỉ số quan trọng đối với các chủ doanh nghiệp, vì nó phản ánh hiệu quả đầu tư của họ.

Vốn chủ sở hữu là nguồn lực tài chính quan trọng của doanh nghiệp, được hình thành từ khi thành lập và gia tăng trong quá trình hoạt động Sự tăng trưởng của vốn chủ sở hữu không chỉ phản ánh sức mạnh tài chính mà còn cho thấy vị thế ngày càng cao của doanh nghiệp trên thị trường Khi vốn chủ sở hữu tăng lên, doanh nghiệp có khả năng mở rộng kinh doanh và phát triển bền vững từ chính nguồn lực của mình.

* Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu

Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu = Doanh thu

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu sức sản xuất của VCSH cho thấy hiệu quả đầu tư từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu, phản ánh doanh thu mà doanh nghiệp thu được từ số vốn này.

*Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu

Sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận

Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu sức sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết lợi nhuận sau thuế mà doanh nghiệp thu được từ mỗi đồng vốn chủ sở hữu Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất mà các chủ doanh nghiệp cần chú ý.

1.5.3 Hi ệ u qu ả s ử d ụ ng lao độ ng

Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất Việc sử dụng lao động hiệu quả không chỉ tăng khối lượng sản phẩm mà còn giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Do đó, đánh giá hiệu quả lao động trong doanh nghiệp là rất cần thiết Các chỉ tiêu thường được sử dụng để đánh giá tình hình lao động bao gồm năng suất, hiệu suất và chất lượng công việc.

Sức sản xuất của lao động = Doanh thu

Tổng lao động bình quân

Sức sinh lời của lao động = Lợi nhuận

Tổng lao động bình quân là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp, cả về số lượng lẫn chất lượng Để có cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả này, cần kết hợp với các chỉ tiêu khác như hiệu suất sử dụng thời gian lao động Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, tối ưu hóa thời gian làm việc, giảm thiểu lao động dư thừa và nâng cao năng suất lao động trong doanh nghiệp.

1.5.4 Hi ệ u qu ả s ử d ụng chi phí

Chi phí kinh doanh là yếu tố kinh tế thiết yếu, bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ giai đoạn hình thành và duy trì đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Hiệu quả sử dụng chi phí thể hiện khả năng tạo ra doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp từ mỗi đồng chi phí bỏ ra.

* Sức sản xuất của chi phí

Sức sản xuất của chi phí = Doanh thu

Tổng chi phí Chỉ tiêu này phản ảnh mỗi đồng chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ thu về được bao nhiêu đồng doanh thu

* Sức sinh lời của chi phí

Sức sinh lời của chi phí= Lợi nhuận

1.5.5.1 Tỷ sốcơ cấu TS Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh thì dành ra bao nhiêu để hình thành TSLĐ, còn bao nhiêu để đầu tư vào TSCĐ Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu TS của doanh nghiệp:

- Tỷ suất đầu tư vào TSCĐ

Tỷ suất đầu tư vào tài sản cố định = Tài sản cố định

- Tỷ suất đầu tư vào TSLĐ

Tỷ suất đầu tư vào tài sản lưu động = Tài sản lưu động

S ự c ầ n thi ết nâng cao hiệ u qu ả ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh

Tính hiệu quả trong sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng cần được đánh giá từ ba khía cạnh: lợi ích cho doanh nghiệp, tác động đến nền kinh tế quốc dân và sự ảnh hưởng đối với người lao động.

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng mở cửa và cạnh tranh gia tăng, doanh nghiệp cần chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh Hiệu quả cao giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững Để đạt được điều này, việc đầu tư vào máy móc, thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ mới và cải thiện đời sống người lao động là rất quan trọng, đồng thời thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

1.6.2 Đối với nền kinh tế quốc dân

Để đánh giá sự phát triển của một nền kinh tế quốc dân, cần xem xét hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế, từ đó đạt được những lợi ích tối ưu Sự thành công này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả không chỉ tăng cường sản phẩm trong xã hội mà còn tạo ra việc làm và nâng cao đời sống người dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế Khi doanh nghiệp đạt lợi nhuận, họ sẽ đầu tư nhiều hơn vào quá trình tái sản xuất mở rộng, từ đó tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng Điều này mang lại cho người dân quyền lựa chọn sản phẩm phù hợp và chất lượng, đồng thời tạo ra lợi ích cho cả doanh nghiệp và cộng đồng.

Hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm, từ đó giảm giá bán và thúc đẩy tiêu thụ Điều này không chỉ có lợi cho doanh nghiệp mà còn góp phần ổn định và tăng trưởng kinh tế bền vững cho quốc gia Khi kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp cũng có khả năng thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

1.6.3 Đối với người lao động

Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và đời sống của người lao động Doanh nghiệp có hiệu quả cao đảm bảo việc làm ổn định và thu nhập tốt cho nhân viên, trong khi doanh nghiệp hoạt động kém sẽ dẫn đến cuộc sống không ổn định và nguy cơ thất nghiệp cho người lao động.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh không chỉ cải thiện lợi nhuận của doanh nghiệp mà còn nâng cao đời sống của người lao động Khi đời sống người lao động được cải thiện, họ sẽ có động lực hơn trong sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động Sự hiệu quả của từng cá nhân trong doanh nghiệp sẽ góp phần tích cực vào hiệu quả chung, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.

Phương hướ ng, bi ện pháp nâng cao hiệ u qu ả ho ạt độ ng kinh doanh

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, vì vậy để nâng cao hiệu quả, doanh nghiệp cần đánh giá thực trạng, phân tích nguyên nhân và thực hiện các giải pháp đồng bộ Mục tiêu cuối cùng là sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu vào và nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần giải quyết tốt những vấn đề cơ bản.

Để xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh hiệu quả, cần đánh giá chính xác nhu cầu thị trường và xác định khả năng đáp ứng của doanh nghiệp.

Để đạt được mục tiêu chất lượng sản phẩm và giảm giá thành, doanh nghiệp cần chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu vào, cơ sở vật chất và công nghệ phù hợp Việc thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả lao động, tối ưu hóa sử dụng vốn và giảm chi phí là điều cần thiết để hiện thực hóa các phương hướng này.

- Nâng cao hiệu quảlao động

Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động là rất quan trọng Việc xây dựng mức lao động hợp lý sẽ giúp giảm thiểu thời gian lãng phí trong doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

+ Tổ chức sắp xếp lao động hợp lý.

+ Phát huy sáng kiến, áp dụng có hiệu quả công nghệ mới vài quá trình kinh doanh

+ Thực hiện chế độ thưởng phạt, đảm bảo khuyến khích vật chất nhằm phát huy hết năng lực người lao động

+ Tuyển dụng lao động có lựa chọn và đào tạo lao động có trình độ tay nghề cao

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

+ Xây dụng kế hoạch sử dụng vốn hợp lý hiệu quả trên tất cảcác khâu của quá trình kinh doanh.

+ Thực hiện việc luân chuyển vốn với tốc độ nhanh

Xác định cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cần thiết để tập trung đầu tư vào máy móc, thiết bị và đổi mới công nghệ Việc này giúp tận dụng tối đa thời gian và công suất của các tài sản cố định (TSCĐ), từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh.

+ Đánh giá và quản lý tốt dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong đầu tư

- Giảm chi phí trong kinh doanh

Giảm giá thành sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp để nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh và duy trì thị trường, cũng như tăng lợi nhuận Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần thực hiện các chiến lược hiệu quả.

+ Sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào

+ Thực hiện tốt công tác khấu hao tài sản

+ Giảm chi phí quản lý, chi phí lãi vay, tăng khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

M ộ t s ố nét khái quát về T ổng cty CP Bưu chính viettel

2.1.1 M ộ t s ố thông tin cơ bả n v ề Công ty

Tên công ty viế t b ằ ng ti ế ng Vi ệ t : TỔNG CÔNG TY CỔ

Tên công ty viế t b ằ ng ti ếng nước ngoài : VIETTEL POST JOINT STOCK CORPORATION

Tên giao dị ch : VTP

Gi ấy phép kinh doanh : 10/08/2009

Ngày hoạt độ ng : 15/08/2009 Điệ n tho ạ i : 62660306

Website : www.viettelpost.com.vn

T ổng giám đố c : TRẦN TRUNG HƯNG Đị a ch ỉ : Số 1, phố Giang Văn Minh,

Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội

Viettel Post, tên đầy đủ là Tổng công ty CP bưu chính Viettel, được thành lập từ Trung tâm phát hành báo chí vào ngày 01/07/1997 Ban đầu, công ty có nhiệm vụ phục vụ các cơ quan Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.

Năm 2006, Bưu chính Viettel đã chuyển đổi từ mô hình hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập, đồng thời thành lập Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel.

Năm 2009, Bưu chính viettel chính thức hoạt động với tư cách công ty cổ phần sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa

Ngày 13 tháng 4 năm 2012, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký công ty cho Tổng công ty Cổ phần Bưu chính

Viettel Với việc cấp giấy phép này Bưu chính Viettel chính thức trở thành tổng công ty đầu tiên trong mô hình Tập đoàn viễn thông Quân đội

Với tầm nhìn dài hạn và phát triển bền vững, Viettel Post đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực chuyển phát, khẳng định vị thế hàng đầu tại Việt Nam Công ty tập trung phát triển dịch vụ chuyển phát, phục vụ đa dạng từ cá nhân đến doanh nghiệp, bao gồm cả khu vực nông thôn và hải đảo Viettel Post cam kết mang đến sự yên tâm và trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, đồng thời không ngừng cải tiến để đáp ứng tốt hơn mong đợi của họ.

Viettel Post, với những thành tựu ấn tượng, đang được công nhận là công ty phát triển bền vững và là đơn vị duy nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực chuyển phát đầu tư ra thị trường nước ngoài Sau hơn 20 năm phát triển, Viettel Post đã xây dựng mạng lưới rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 1.300 bưu cục, 6.000 điểm giao nhận và khoảng 1.000 cửa hàng cung cấp dịch vụ bưu chính và viễn thông Đặc biệt, Viettel Post là đơn vị chuyển phát nhanh đầu tiên của Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tại các thị trường Campuchia và Myanmar.

2.1.2 Ch ức năng và nhiệ m v ụ c ủ a T ổng Cty CP Bưu chính viettel

Công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực bao gồm:

 Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hang hóa

 Kinh doanh thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện tử

 Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại thẻ viễn thông, điện thoại, internet card

 Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty.

 Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác.

 Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy

 Đại lý kinh doanh các loại thẻ

 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.

 Sản xuất các sản phẩm từ giấy và bìa.

 In ấn, các dịch vụ liên quan đến in

Dịch vụ logistic bao gồm nhiều hoạt động quan trọng như bốc xếp hàng hóa, kho bãi, lưu giữ hàng hóa, và dịch vụ đại lý hải quan Các dịch vụ này đảm bảo lập kế hoạch bốc dỡ, tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển hàng hóa trong toàn bộ chuỗi logistic Ngoài ra, dịch vụ còn xử lý hàng hóa bị trả lại, hàng tồn kho, hàng hóa quá hạn và lỗi mốt, đồng thời thực hiện tái phân phối hàng hóa Bên cạnh đó, hoạt động cho thuê và cho thuê container cùng với các dịch vụ vận tải khác cũng được cung cấp, tất cả đều tuân thủ theo pháp luật chuyên ngành về logistic.

 Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa (thực hiện theo pháp luật chuyên ngành về thương mại xuất nhập khẩu)

 Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp đồng

 Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh

 Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đườn bộ, đường thủy nội địa; ve biển và viễ dương

 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

 Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi thương mại

 Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mền trong các cửa hàng chuyên doanh

 Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh

 Bán buôn, bán lẻ sách báo tập chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh.

 Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh.

 Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc qua internet

 Nghiên cứu thị trường và thăn dò dư luận (không bao gồm dịch vụ điều tra và thông tin nhà nước cấm)

 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi

 Sửa chữa máy móc thiết bị (bao gồm các mặt hàng công ty kinh doanh).

 Sửa chữa các thiết bịliên lạc

 Vận tải hành khách đường bộ khác

 Cho thuê xe có động cơ

 Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

 Bán buôn máy móc, thiết bịvà phụtùng máy khác.

 Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng

Đại lý giá trị trả ngoại tệ chỉ được phép hoạt động trong các ngành kinh doanh có điều kiện khi đáp ứng đủ yêu cầu theo quy định pháp luật Khu vực kinh doanh chủ yếu tập trung vào thị trường trong nước và một số quốc gia mà Tập đoàn Viễn Thông Quân đội đang tích cực đầu tư.

Nhiệm vụban đầu của Viettel Post là phục vụcác cơ quan Quân đội trong

Bộ Quốc phòng đã khai thác hiệu quả các nguồn báo chí trong và ngoài nước để thực hiện quy trình nhận đặt mua, tổng hợp nhu cầu, và phân phối báo đến tay người đọc một cách nhanh chóng và chính xác Đồng thời, bộ cũng đảm bảo chuyển phát bưu phẩm và bưu kiện trong thời gian ngắn Tuy nhiên, sự ra đời của mảng viễn thông đã làm giảm mạnh nhu cầu chuyển phát báo và bưu phẩm, dẫn đến việc mảng phát báo gần như biến mất trong thời gian hiện tại.

Ngày nay, Viettel Post không chỉ đơn thuần là một công ty vận chuyển hàng hóa, mà còn phát triển theo hướng đa dịch vụ, mang lại sự gần gũi với khách hàng Công ty phục vụ đa dạng đối tượng, từ cá nhân đến doanh nghiệp, ở cả nông thôn và thành phố, cũng như các vùng sâu, vùng xa và huyện đảo Viettel Post cam kết mang đến cho khách hàng sự yên tâm và những trải nghiệm tốt nhất khi sử dụng dịch vụ, đồng thời khẳng định trách nhiệm xã hội và nghĩa vụ đối với cộng đồng.

Viettel Post tự hào về uy tín thương hiệu và chất lượng dịch vụ, cam kết phát triển bền vững nhờ vào tâm huyết và trí tuệ của đội ngũ nhân viên, nhằm chinh phục khách hàng và mở rộng kinh doanh.

2.1.3 Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủa công ty

2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức

Mô hình cơ cấu tổ chức của tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel được phân chia theo 4 cấp độ quản lý cụ thể như sau:

 Cấp độ quản lý 1: Hội đồng quản trị

 Cấp độ quản lý 2: Ban tổng giám đốc công ty.

 Cấp độ quả lý 3: Các phòng ban chức năng, chi nhánh trực thộc công ty

 Cấp độ quản lý 4: Các ban, tổ đội sản xuất, Bưu cục cấp 2 trực thuộc các phòng ban chức năng, chi nhánh.

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bưu chính Hải Phòng chủ yếu được phân chia theo hai cấp độ quản lý, bao gồm cấp độ 3 và cấp độ 4.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủa chi nhánh bưu chính Hải Phòng

(Ngu ồn: Phòng Tổ ch ức và nhân sự Chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng)

Ban giám đốc chi nhánh

Phòng tổ chức và nhân sự Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng kế toán tổng hợp Phòng kiểm soát nội bộ Bưu cục

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

Người đại diện pháp lý của chi nhánh công ty có trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan Nhà nước, đảm bảo tất cả các hoạt động của chi nhánh được thực hiện đúng quy định.

Phòng Tổ ch ức và Nhân sự c ủa Công ty

Phòng có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và điều hành các hoạt động tổ chức bộ máy, quản lý nhân sự, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ngoài ra, phòng còn đảm nhận công tác lao động, tiền lương, chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các vấn đề liên quan đến đời sống xã hội của cán bộ công nhân viên trong công ty.

Phòng kế ho ạ ch kinh doanh

Phòng kế hoạch kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc, thực hiện chức năng tham mưu và quản lý công tác kế hoạch tại chi nhánh.

Xây dựng, quản lý và phát triển hoạt động bán hàng của công ty:

- Điều hành mạng lưới kinh doanh của Công ty

- Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty

- Quản lý hoạt động kinh doanh/ marketing của Công ty

- Xây dựng phát triển đội ngũ kinh doanh theo định hướng phát triển thị trường của Công ty

- Tìm kiếm thiết lập các mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, mở rộng thịtrường mục tiêu

- Duy trì quan hệđối tác

- Quản lý chi phí và đảm bảo mục tiêu được giao

- Quản lý,phân công công việc, hướng dẫn đào tạo nhân viên trong bộ phận

Phòng kế toán tổ ng h ợ p

 Đối chiếu số liệu giữa các đơn vị, dữ liệu tổng hợp và chi tiết

 Kiểm tra, rà soát các nghiệp vụphát sinh.

 Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kếtoán tổng hợp và chi tiết

 Hạch toán doanh thu, chi phí, thuế giá trị gia tăng, công nợ, khấu hao, TSCĐ,… và báo cáo thuế, lập quyết toán thuế

 Theo dõi và quản lý công nợ, đề xuất dự phòng hoặc giải quyết công nợ phải thu khó đòi.

 In sổ kếtoán tổng hợp và chi tiết cho công ty.

 Lập báo cáo tài chính theo quý, năm và báo cáo chi tiết giải trình.

 Hướng dẫn kết toán viên xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kết toán

 Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra

 Cải tiến phương thức hạch toán và báo cáo.

 Thống kê và tổng hợp dữ liệu kế toán khi có yêu cầu

 Giải trình số liệu, cung cấp hồ sơ, số liệu cho kiểm toán, cơ quan thuế, thanh tra điều tra khi có yêu cầu

 Lưu trữ số liệu kế toán theo yêu cầu

Bưu cục đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và phát đơn hàng, vì vậy công ty tập trung vào việc phát triển hệ thống bưu cục để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2.1.4 Ho ạt độ ng s ả n xu ấ t kinh doanh c ủa công ty

Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

2.2.1 Phân tích k ế t qu ả kinh doanh c ủa công ty

2.2.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toántài sản

Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toántài sản ĐVT: Đồng

TÀI SẢN Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Chênh lệch cơ cấu

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ(%)

I Tiền & các khoản tương đương tiền 3.201.984.764 23,35% 7.337.988.562 26,35% 4.136.003.799 129,17% 3,00%

II Các khoản đầu tư tài chính NH 2.388.583.333 17,42% 6.650.333.333 23,88% 4.261.750.000 178,42% 6,46% III Các khoản phải thu NH 3.339.975.273 24,35% 7.067.447.096 25,38% 3.727.471.823 111,60% 1,03%

Phải thu của khách hàng 2.262.780.932 16,50% 4.445.281.445 15,96% 2.182.500.513 96,45% -0,54%

I Các khoản phải thu DH 4.487.417 0,03% 34.461.337 0,12% 29.973.920 667,95% 0,09%

II Tài sản cố định 2.814.119.852 20,52% 4.010.949.166 14,40% 1.196.829.314 42,53% -6,12%

1 Tài sản cố định hữu hình 2.387.902.655 17,41% 3.605.690.818 12,95% 1.217.788.163 51,00% -4,46%

Giá trị hao mòn lũy kế (944.583.928) -6,89% (1.526.858.578) -5,48% -582.274.649 61,64% 1,40%

2 Tài sản cố định vô hình 426.216.697 3,11% 405.258.348 1,46% -20.958.350 -4,92% -1,65%

Giá trị hao mòn lũy kế (60.339.672) -0,44% (81.298.022) -0,29% -20.958.350 34,73% 0,15% III Tài sản dở dang dài hạn 7.968.973 0,06% 34.423.519 0,12% 26.454.546 331,97% 0,07%

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 621.662.823 4,53% 741.983.730 2,66% 120.320.908 19,35% -1,87%

Chi phí trả trước dài hạn 422.001.278 3,08% 1.175.845.714 4,22% 753.844.436 178,64% 1,15%

(Ngu ồn: Phòng kế toán tổ ng h ợp, Báo cáo tài chính ( 2018, 2019 ), chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng )

Tổng tài sản của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng trưởng trong hai năm 2018 và 2019, với mức tăng 14.133.926.575 đồng, tương ứng 103.05% so với năm trước Nguyên nhân chính cho sự gia tăng này là do tài sản ngắn hạn năm 2019 tăng nhanh so với năm 2018, đóng góp 12.006.502.952 đồng vào tổng tài sản.

121.96%, trong khi tài sản dài hạn có mức độ tăng nhẹ với tỷ trọng tăng năm

2019 so với năm 2018 là 54.97%, làm cho giá trị tổng tài sản tăng nhẹ là

Quy mô của Công ty đã có xu hướng mở rộng kinh doanh, với sự gia tăng đáng kể của tài sản ngắn hạn, từ 9.844.973.929 đồng (71.78%) năm 2018 lên 21.851.476.881 đồng (78.46%) năm 2019 Điều này cho thấy sự phù hợp với lĩnh vực kinh doanh đa dạng dịch vụ, đặc biệt là chuyển phát Mặc dù tài sản dài hạn cũng tăng nhẹ, nhưng tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Việc tăng trưởng này cần được xem xét kỹ lưỡng để đánh giá tác động thực sự đến công ty.

Sự tăng trưởng trong tài sản ngắn hạn chủ yếu là do biến động của các chỉ tiêu như tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, cùng với các khoản đầu tư tài chính.

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty chủ yếu là tiền mặt, chiếm 14.68% tổng tài sản năm 2019 Trong năm 2018, số tiền này tăng 3.201.984.764 đồng, tương ứng với tỷ trọng 23.35%, và đến năm 2019, giá trị tăng lên 7.337.988.562 đồng, với tỷ trọng 26.35% Tuy nhiên, việc duy trì lượng tiền tồn quỹ thấp có thể mang lại lợi ích, giúp tăng khả năng quay vòng vốn của công ty.

Đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm việc mua các chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh nhằm kiếm lời Trong lĩnh vực này, công ty đã ghi nhận thành tích đáng kể với giá trị đầu tư tăng 2.388.583.333 đồng, chiếm 17.42% vào năm 2018 và tăng 6.650.333.333 đồng, tương ứng 23.88% vào năm 2019.

Các khoản phải thu ngắn hạn là giá trị tài sản của công ty bị chiếm dụng bởi các đơn vị khác, và việc giảm các khoản này được coi là tích cực Trong năm 2018, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn đạt 3.339.975.273 đồng, chiếm 24.35% tổng tài sản, trong khi năm 2019, giá trị này tăng lên 7.067.447.096 đồng, tương đương 25.38% Sự tăng trưởng này dẫn đến tổng tài sản tăng thêm 3.727.471.823 đồng, với tỷ lệ tăng 111.60% Mặc dù kết quả này phản ánh nỗ lực duy trì mối quan hệ khách hàng, nhưng cũng cho thấy rủi ro về khả năng thu hồi công nợ và tình trạng chiếm dụng vốn, đánh giá là khuyết điểm trong quản lý và sử dụng vốn của công ty.

Trong năm 2019, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản, giảm 498.329.816 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ 68,65%.

Tài sản ngắn hạn khác đã có sự gia tăng ổn định qua các năm, với giá trị đạt 188.543.313 đồng vào năm 2018, chiếm tỷ lệ 1.37% Đến năm 2019, giá trị này tiếp tục tăng lên 568.150.458 đồng, tương ứng với tỷ lệ 2.04%.

Tài sản ngắn hạn của Công ty chủ yếu bao gồm tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn Năm 2019, tài sản ngắn hạn chiếm 78.46% tổng tài sản, trong đó tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 26.35%, các khoản phải thu ngắn hạn 25.38% và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 23.88% Sự biến động của tài sản ngắn hạn chịu ảnh hưởng lớn từ các khoản mục này Về tài sản dài hạn, năm 2018, tổng giá trị tài sản dài hạn là 3.870.239.842 đồng, tăng lên 5.997.663.466 đồng vào năm 2019, tương ứng với mức tăng 54.97% (2.127.423.623 đồng) Sự gia tăng này góp phần quan trọng vào tổng giá trị tài sản của Công ty.

Tài sản cố định chiếm 14.40% tổng tài sản, là khoản mục lớn nhất trong tài sản dài hạn, với giá trị đạt 4.010.949.166 đồng vào năm 2019, tăng 1.196.829.314 đồng so với trước đó.

42.53% Công ty đầu tư vào trang thiết bị cơ sở hạ tầng, nguyên vật liệu và máy móc, để phục vụ cho dịch vụ chuyển phát

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty đã tăng 120.320.908 đồng, tương ứng với mức tăng 19.35% so với năm 2019 Sự gia tăng này cho thấy công ty đang chú trọng vào các hình thức đầu tư liên doanh, liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.

Các khoản phải thu dài hạn đã tăng mạnh, đạt 34.461.337 đồng vào năm 2019, tăng 29.973.920 đồng, tương ứng với mức tăng 667.95% Đồng thời, tài sản dở dang dài hạn và các tài sản dài hạn khác cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, với mức tăng 26.454.546 đồng, tương ứng 331.97%.

Tài sản dài hạn của công ty đã tăng lên chủ yếu do sự gia tăng hầu hết các khoản mục trong danh mục này Tuy nhiên, tỷ trọng của tài sản dài hạn so với năm 2018 lại có xu hướng giảm, điều này cần được đánh giá thêm để xác định tính tích cực hay tiêu cực Nguyên nhân của sự giảm tỷ trọng có thể là do tài sản ngắn hạn tăng nhanh chóng, một số tài sản cố định đã hết thời gian khấu hao, và máy móc thiết bị cũ không còn phù hợp hoặc đã được thanh lý Dù vậy, sự gia tăng tài sản ngắn hạn là hợp lý, đặc biệt trong bối cảnh công ty hoạt động chủ yếu trong ngành dịch vụ chuyển phát.

2.2.1.2 Phân tích bảng cân đối kế toán nguồn vốn

Bảng 2.2: Bảng cân đối kếtoán nguồn vốn ĐVT: Đồng

NGUỒN VỐN Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Chênh lệch cơ

Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ lệ (%) cấu

1 Phải trả người bán ngắn hạn 1.792.658.304 13,07% 1.826.786.125 6,56% 34.127.821 1,90% -6,51%

2 Người mua trả tiền trước ngắn hạn 197.070 0,00% 54.318.164 0,20% 54.121.095 27462,89% 0,19%

3.Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 63.654.983 0,46% 415.024.800 1,49% 351.369.817 551,99% 1,03%

4 Phải trả người lao động 2.069.785.817 15,09% 6.420.833.803 23,06% 4.351.047.986 210,22% 7,96%

5 Chi phí phải trả ngắn hạn 208.937.769 1,52% 236.434.490 0,85% 27.496.721 13,16% -0,67%

6 Phải trả ngắn hạn khác 2.950.875.630 21,52% 7.806.307.141 28,03% 4.855.431.511 164,54% 6,52%

7 Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 662.411.042 4,83% 3.208.378.398 11,52% 2.545.967.356 384,35% 6,69%

8 Quỹ khen thưởng phúc lợi 21.660.844 0,16% (115.720.315) -0,42% -137.381.159 -634,24% -0,57%

(Ngu ồn: Phòng kế toán tổ ng h ợp, Báo cáo tài chính ( 2018, 2019 ), chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng )

Dựa vào bảng phân tích cơ cấu sử dụng nguồn vốn trên đây ta thấy được tổng nguồn vốn năm 2019 tăng 14.133.926.575 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là

103.05% so với năm 2018, điều này chứng tỏ trong năm 2018 Công ty đã giảm đầu tư thêm vốn vào hoạt động kinh doanh

Nợ phải trả của Công ty đã tăng 155.58%, tương ứng với 12.089.156.097 đồng, chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng đáng kể 12.082.181.149 đồng, tương đương 155.49% Sự gia tăng này cho thấy dấu hiệu không tích cực khi nguồn vốn công ty bị chiếm dụng và phải vay ngắn hạn, dẫn đến chi phí tài chính gia tăng Cụ thể, chi phí phải trả ngắn hạn tăng 27.496.721 đồng (13.16%); phải trả ngắn hạn khác tăng 4.855.431.511 đồng (164.54%); và vay cùng nợ thuế tài chính tăng đột biến 2.545.967.357 đồng (384.35%) Nguyên nhân chính là do công ty đã quyết định huy động thêm nguồn vốn vay để đầu tư mở rộng quy mô kinh doanh.

Về nguồn vốn chủ sở hữu:

Nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2019 đã tăng 2.044.770.979 đồng, tương ứng với tỷ lệ 34,39% so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do tổng tài sản tăng 14.133.926.575 đồng, tương đương với mức tăng 103,75%, dẫn đến sự tăng trưởng của nguồn vốn chủ sở hữu.

2.2.1.3 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch Chênh lệch cơ cấu

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ %

1 Doanh thu BH và cung cấp dịch vụ 23.480.157.977 1237,44% 62.486.666.266 2222,15% 39.006.508.289 166,13% 984,70%

2 Các khoản giảm trừ doanh thu - 0,00% 18.044.053 0,64% 18.044.053 0,00% 0,64%

3 Doanh thu thuần về BH và cc dịch vụ 23.480.157.977 1237,44% 62.468.622.213 2221,51% 38.988.464.236 166,05% 984,06%

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cc dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 1.921.550.153 101,27% 847.150.026 30,13% -1.074.400.128 -55,91% -71,14%

7 Chi phí hoạt động tài chính 583.564.435 30,75% 1.268.768.866 45,11% 685.204.431 74,92% 14,36%

10 Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1.953.104.453 102,93% 3.385.386.328 120,39% 1.432.281.875 73,33% 17,46%

(Nguồn: Phòng kế toán tổng hợp, Báo cáo tài chính (2018, 2019), chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng)

Nh ận xét và đánh giá

Qua quá trình phân tích tài chính của Chi nhánh bưu chính viettel Hải Phòng, ta có bảng tổng hợp sau:

Bảng 2.12: Bảng tổng hợp các chỉ tiêu tài chính đặc trưng

Chỉ tiêu ĐVT Giá trị

Nhóm khả năng thanh toán

1 Hệ số thanh toán tổng quát Lần 1,77 1,40

2 Hệ số thanh toán hiện thời Lần 1,27 1,10

3 Hệ số thanh toán nhanh Lần 1,17 1,09

4 Hệ số thanh toán tức thời Lần 0,41 0,37

5 Hệ số nợ phải trả, phải thu Lần 0,79 0,91

Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính

7 Hệ số vốn chủ sở hữu Lần 0,43 0,29

8 Tỷ suất đầu tư vào tài sản DH % 28,22% 21,54%

9 Tỷ suất đầu tư vào tài sản NH % 71,78% 78,46%

10 Cơ cấu tài sản Lần 2,54 3,64

11 Tỷ suất tự tài trợ dài hạn % 153,61% 133,22%

Nhóm chỉ tiêu hoạt động

12 Số vòng quay hàng tồn kho Vòng 30,66 253,69

13 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Ngày 11,74 1,42

14 Vòng quay khoản phải thu Vòng 7,03 8,84

15 Kỳ thu tiền trung bình ngày 51,21 40,73

16 Vòng quay vốn lưu động Vòng 2,38 2,86

17 Số ngày một vòng quay vốn lưu động Ngày 150,94 125,93

18 Hiệu suất sử dụng vốn cố định Lần 6,07 10,42

19 Vòng quay tổng tài sản Vòng 1,71 2,24

Nhóm chỉ tiêu sinh lời

20 Tỷ suất LN trên doanh thu % 8,08% 4,50%

21 Tỷ suất sinh lời của tài sản % 14,37% 12,35%

22 Tỷ suất LN trên tổng tài sản % 13,83% 10,10%

23 Tỷ suất LN vốn chủ sở hữu % 31,92% 35,19% Đánh giá chung:

Thứ nhất: Về cơ cấu tài chính

Tổng tài sản của công ty năm 2019 đã tăng 14.133.926.575 đồng, tương ứng với tỷ lệ 103.05% so với năm 2018 Tài sản ngắn hạn ghi nhận sự tăng trưởng mạnh, đạt 12.006.502.952 đồng, tương đương 121.96%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền và các khoản tương đương tiền, cũng như các khoản phải thu ngắn hạn và đầu tư tài chính Trong khi đó, tài sản dài hạn cũng tăng từ 3.870.239.842 đồng năm 2018 lên 5.997.663.466 đồng năm 2019, tức tăng 2.127.423.623 đồng, tương ứng với tỷ lệ 54.97% Mặc dù tài sản dài hạn có sự gia tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn và có xu hướng giảm nhẹ so với tài sản ngắn hạn, cho thấy tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty.

Cơ cấu nguồn vốn của công ty đã có sự biến đổi đáng kể Năm 2019, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 2.044.770.979 đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 34,39% Đồng thời, nợ phải trả của công ty cũng ghi nhận sự gia tăng.

Nợ phải trả của công ty đã tăng lên 155,58%, tương ứng với 12.089.156.097 đồng, chủ yếu do nợ ngắn hạn tăng đáng kể 12.082.181.149 đồng, đạt 155,49% Sự gia tăng đột biến này là kết quả của chiến lược huy động thêm vốn vay nhằm mở rộng quy mô kinh doanh.

Năm 2019, công ty đã tăng cường vay nợ hơn là sử dụng vốn chủ sở hữu, với hệ số nợ tăng 0.15 lần so với năm 2018 Cụ thể, trong năm 2018, cứ 100 đồng vốn sử dụng thì có 0.43 đồng từ vốn chủ sở hữu, nhưng sang năm 2019, con số này giảm xuống chỉ còn 0.29 đồng Điều này cho thấy công ty cần có chính sách tài chính hợp lý hơn để giảm thiểu việc chiếm dụng vốn trong tương lai.

Thứ hai: Về khả năng thanh toán

So với năm 2018, năm 2019 các hệ số thanh toán đều vượt mức 1, cho thấy công ty có khả năng tài chính tốt để đảm bảo các khoản vay nợ ngắn hạn và không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Tuy nhiên, các hệ số thanh toán đang có xu hướng giảm do nợ ngắn hạn tăng nhanh hơn tài sản ngắn hạn và tiền mặt, gây áp lực lên khả năng thanh toán của công ty.

Cáchệ số trong nhóm khả năng thanh toán đều giảm so với năm 2018, cụ thể khả năng thanh toán hiện thời giảm 0.17 lần; hệ số thanh toán nhanh giảm

0.08 lần; hệ số thanh toán tức thời giảm 0.04 lần Mặt khác hệ số nợ phải trả, phải thu có dấu hiệu tăng so với năm 2018 nhưng vẫn ở mức dưới 1 là 0.97 lần Nhìn vào số liệu này ta thấy, trong thời gian tới Công ty cần có những chính sách và phương hướng phù hợp nhằm tăng khảnăng thanh toán.

Thứ ba: Về hiệu quả hoạt động

Vòng quay các khoản phải thu của Công ty đã tăng 1.81 lần so với năm 2018, trong khi kỳ thu tiền trung bình năm 2019 giảm 10 ngày so với năm trước Để cải thiện tình hình tài chính, Công ty cần đẩy nhanh tốc độ thu tiền từ khách hàng và tiến hành phân tích chính sách bán hàng nhằm xác định nguyên nhân gây ra nợ tồn đọng, từ đó đưa ra các biện pháp khắc phục hợp lý.

Vòng quay vốn lưu động của công ty trong hai năm qua có xu hướng tăng, từ 2.38 vòng năm 2018 lên 2.86 vòng năm 2019, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động đã cải thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp Sự gia tăng này dẫn đến số ngày một vòng quay vốn lưu động giảm, tuy nhiên, công ty không nên chủ quan trước sự nhích lên nhẹ của vốn lưu động và cần xây dựng chiến lược phù hợp để tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty đã tăng đáng kể, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản cố định ngày càng cao Mặc dù tài sản cố định có xu hướng giảm trong năm 2019, công ty vẫn quản lý và khai thác nguồn lực này một cách hiệu quả.

Số vòng quay tổng vốn tăng lên do doanh thu thuần tăng nhanh hơn so với vốn bình quân Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2019 được cải thiện so với năm trước.

2018, tuy nhiên vẫn ở mức khá khiêm tốn

Thứ tư : Về hoạt động kinh doanh

Năm 2019, tỷ suất sinh lợi của công ty giảm so với năm 2018, cho thấy công ty chưa kiểm soát chi phí hiệu quả, đặc biệt là giá vốn hàng bán tăng mạnh 879.95%, trong khi lợi nhuận trước thuế chỉ tăng 18.55% Công ty cần xem xét lại phần giá vốn hàng bán Mặc dù tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ có phần cải thiện, việc sử dụng vốn vay nhiều hơn cho thấy công ty vẫn duy trì khả năng tự chủ tài chính tốt Trong thời gian tới, công ty cần áp dụng các chính sách nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh và chú ý hạn chế tình trạng chiếm dụng vốn.

Tổng tài sản của công ty đã tăng đáng kể, đặc biệt là tài sản ngắn hạn, với mức tăng 14,133,926,575 đồng trong năm 2019, tương đương 103.05% so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu đến từ dự trữ tiền mặt, các khoản đầu tư tài chính và các khoản phải thu ngắn hạn Nguồn lực của công ty được củng cố, đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, đánh dấu một dấu hiệu tích cực cho sự phát triển.

Doanh thu và lợi nhuận của công ty liên tục tăng trưởng, cho thấy sự mở rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh Lợi nhuận không chỉ là mục tiêu quan trọng mà còn là tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của công ty Thành công này đạt được nhờ vào việc công ty không ngừng cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời đa dạng hóa các hình thức kinh doanh.

Khả năng thanh toán của công ty lớn hơn 1 cho thấy công ty có khả năng thanh toán nợ và duy trì sự tự chủ tài chính ổn định.

- Hệ số nợ của công ty nhỏhơn 1 chứng tỏcó tính độc lập vềtài chính.

- Tình hình đầu tư hiệu quả máy móc thiết bị, đáp ứng được hết các đơn đặt hàng, nhu cầu mới

Công ty đã thiết lập các chính sách đầu tư tài chính và liên doanh liên kết hiệu quả, điều này được xem là một thành tựu nổi bật của công ty.

MỘ T S Ố GI ẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆ U QU Ả HO Ạ T ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH BƯU CHÍNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH BƯU CHÍNH VIETTEL

3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả tài chính tại chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng

3.1.1 M ục tiêu và kế ho ạ ch c ủa công ty trong thờ i gian t ớ i

Ban lãnh đạo công ty đã đề ra những mục tiêu hoạt động cụ thể trong giai đoạn từnăm 2019-2020 như sau:

Duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu và lợi nhuận là yếu tố quan trọng giúp gia tăng giá trị doanh nghiệp, bao gồm cả giá trị hữu hình và vô hình.

+ Gộp ngân sách nhà nược đúng theo quy định

+ Thu nhập bình quân tăng 10%, đảm bảo đủcông ăn việc làm cho người lao động

Để nâng cao năng lực quản lý toàn diện trong bối cảnh kinh tế khó khăn, cần đầu tư vào các nguồn lực và chú trọng phát triển yếu tố con người, yếu tố then chốt cho sự thành công trong việc thực hiện các nhiệm vụ.

+ Hoàn thiện bộmáy cơ cấu tổ chức nhân sự cho đội mới thành lập

+ Xây dựng nền tài chính lành mạnh, có tay nghề cao, quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả

+ Tiếp tục khuếch trương quảng bá thương hiệu của công ty

Để xây dựng môi trường làm việc lý tưởng, công ty cần tạo điều kiện và áp dụng chính sách tốt nhất nhằm chăm sóc đời sống người lao động Khi người lao động cảm thấy công ty như một mái nhà chung, họ sẽ gắn bó và cống hiến nhiều hơn cho sự phát triển của công ty cũng như nền kinh tế quốc gia.

3.1.2 Phương hướ ng ph át triển công ty

+ Ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh và tối đa hóa lợi nhuận trong thời gian tới

+ Thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình tiêu thụ, tăng cường hoạt động Maketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ thống qua mạng

Để nâng cao năng lực cạnh tranh, công ty cần phát huy tối đa nguồn lực của mọi người, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo chính cho sự phát triển bền vững Điều này sẽ góp phần xây dựng và phát triển công ty thành một doanh nghiệp có vị thế vững chắc trên thị trường.

Chúng tôi liên tục cải tiến mô hình quản lý để phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty qua từng giai đoạn, đặc biệt chú trọng vào việc đa dạng hóa chiến lược kinh doanh nhằm phục vụ tốt nhất cho khách hàng tiềm năng.

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty

3.2.1 Tăng doanh thu nâng cao hi ệ u qu ả kinh doanh c ủa công ty

Viettel Post hiện đang dẫn đầu trong top 10 công ty vận tải và logistics uy tín Mặc dù doanh thu của công ty đã tăng trưởng, nhưng vẫn chưa đạt mức cao đối với dịch vụ vận chuyển, và thị phần của Viettel Post vẫn còn nhỏ so với những đối thủ lớn trong ngành.

Công ty mới đã ra mắt hai dịch vụ thương mại điện tử Voso.vn và ứng dụng gọi xe, giao hàng MyGo nhằm kết nối khách hàng với nhà sản xuất Tuy nhiên, công ty chưa khai thác tối đa công nghệ của các dịch vụ này, do đó cần có giải pháp để tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tăng doanh thu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

Nâng cao năng lực cạnh tranh

Voso.vn, kênh thương mại điện tử, sẽ hợp tác với các tài xế ứng dụng MyGo để cung cấp dịch vụ giao hàng trong ngày tương tự như Tiki, Now và Shopee Đối với những khách hàng bận rộn không có thời gian mua sắm, Voso sẽ hỗ trợ mua hàng hộ, bao gồm việc đi chợ và mua sắm các mặt hàng thiết yếu, với yêu cầu đặt cọc chỉ 30% giá trị đơn hàng.

Thời gian đi chợ, mua hàng hộ trong khoảng 1-3 tiếng

Bảng giá cước của MyGo

Bảng 3.1: Bảng giá cước dịch vụ vận chuyển ĐVT: Đồng

Dịch vụ Bảng giá cước

2km đầu tiên Mỗi km tiếp theo Tính theo thời gian di chuyển (sau 2km đầu)

Dành cho xe 2 bánh 11500 3500 250đ/phút

Dành cho xe 4 bánh 11500 3500 250đ/phút

Dịch vụ giao hàng 11500 3500 250đ/phút

Dịch vụ cộng thêm Thêm điểm dừng: 5000đ/điểm

Quay lại điểm nhận: 80% chiều đi

Thu hộ tiền hàng (COD) dưới 3.000.000: 5000đ Mua hàng hộ thông qua Voso vn đặt cọc 30% giá trị hàng:

>1.000.000: 5% giá trị hàng Ưu điểm

Voso.vn là nền tảng chợ trực tuyến, cung cấp đa dạng sản phẩm từ thiết yếu đến xa xỉ, hỗ trợ hiệu quả cho người mua và người bán trong lĩnh vực logistics Người dùng sẽ không còn gặp khó khăn trong việc vận chuyển hàng hóa khi thực hiện giao dịch Bên cạnh đó, Voso.vn còn giúp các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân tìm kiếm nguồn thu nhập thụ động, tạo ra doanh thu đột phá nhờ vào mạng lưới giao hàng COD toàn quốc.

Khi sử dụng dịch vụ mua hàng hộ, khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn và so sánh giá cả cũng như chất lượng sản phẩm Dịch vụ này cho phép mua nhiều loại sản phẩm cùng lúc, giúp tiết kiệm chi phí đi lại và phí mua hàng vẫn rẻ.

MyGo không tăng giá dịch vụ vào các thời gian cao điểm: giờ đi làm, giờ tan làm, mưa, bão, rét hay nắng nóng

Công ty có thể gia tăng doanh thu không chỉ từ dịch vụ vận chuyển và giao hàng mà còn thông qua dịch vụ mua hàng hộ, điều mà các kênh thương mại điện tử lớn như Shopee, Lazada, Tiki chưa cung cấp.

Nhược điểm của Voso có thể nói đến là lượng sản phẩm còn chưa nhiều do việc ra mắt muộn hơn các sàn thương mại điện tử khác.

3.2.1.4 Dự kiến kết quảđạt được:

Doanh thu dự kiến tăng do hiệu quả marketing là: tăng 5% doanh thu dịch vụ chuyển hàng tương đương với 63.331.384.537 x 5% = 3.166.569.226 đồng

Bảng 3.2: Dự kiến kết quảđạt được năm 2020 ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Trước biện pháp Sau biện pháp Chênh lệch

Doanh thu 62.468.622.213 65.592.053.324 3.123.431.111 5,00% Tổng chi phí 59.943.838.006 63.011.029.241 3.067.191.235 5,17% Lợi nhuận 2.811.993.838 2.868.233.714 56.239.876 2,00%

ROA của MyGo đạt 0,122, với sự tăng trưởng 0,002 tương đương 1,64% Ứng dụng MyGo đang nắm giữ lợi thế lớn nhờ vào lượng bưu tá sẵn có tại các địa phương Để đáp ứng nhu cầu tăng cao, MyGo cần đảm bảo tốc độ giao hàng nhanh nhất Việc đồng thời ra mắt dịch vụ giao hàng, chở người và mua hàng hộ sẽ giúp MyGo nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường địa phương, vượt qua các đối thủ cạnh tranh.

MyGo sẽ hoàn thiện hệ sinh thái của Viettel Post bằng cách cung cấp cho khách hàng một kênh bán hàng hiệu quả và tiết kiệm chi phí, từ đó tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các khoản phải thu là số vốn mà công ty bị chiếm dụng bởi bên ngoài, đặc biệt là những khoản quá hạn chưa thu hồi, ảnh hưởng tiêu cực đến vốn đầu tư kinh doanh Việc thu hồi vốn này luôn là mối quan tâm lớn của các công ty Để thu hồi vốn mà không mất khách hàng, công ty cần áp dụng các biện pháp cụ thể Trong nhiều trường hợp, công ty chỉ có thể thu hồi một phần vốn và phải chịu chi phí để thực hiện điều này Để giảm thiểu chi phí, công ty có thể áp dụng chính sách chiết khấu cho khách hàng thanh toán muộn và xây dựng chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.

Các khoản phải thu khác đã tăng so với năm 2018, với khoản phải thu năm 2019 tăng 3,727,471,823 đồng, gần gấp đôi so với năm trước Đặc biệt, khoản phải thu của khách hàng tăng 96.45%, tương đương 2,182,500,513 đồng, cho thấy vốn của công ty bị chiếm dụng lớn bởi khách hàng.

Bảng 3.3: Khoản phải thu của KH ĐVT: Đồng

Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2018 Chênh lệch

DV Văn phòng phẩm 184,826,869 166,467,088 18,359,781 11.03% Các khoản phải thu KH khác 14,553,042 369,456,430 (354,903,388) -96.06% Tổng phải thu của KH 4,445,281,445 2,262,780,933 2,182,500,512 96.45%

(Nguồn: Phòng kế toán tổ ng h ợp, Báo cáo tài chính ( 2018-2019 ), chi nhánh bưu chính

Ngày đăng: 08/08/2021, 13:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ph ạm Văn Dượ c , Giáo trình “Phân tích ho ạt độ ng kinh doanh ”, năm 2008 , NXB: Th ống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB: Thống kê
2. GS.TS Bùi Xuân Phong, Giáo trình “Phân tích hoạt độ ng kinh doanh ”, năm 2004, NXB: Th ống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB: Thống kê
3. Nguyễn Tấn Bình, Giáo trình “Phân tích hoạt động doanh nghiệp”, năm 1999, NXB: Đạ i h ọ c qu ố c gia TP H ồ Chính Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động doanh nghiệp
Nhà XB: NXB: Đại học quốc gia TP HồChính Minh
4. Khoa k ế toán kiểm toán, Trường ĐHKT Hồ Chí Minh, Giáo trình “Phân tích hoạt động kinh doanh”, năm 2000, NXB: Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB: Thống kê
5. Ph ạm Văn Dược, Đặ ng Th ị Kim Cương, Giáo trình “Phân tích hoạ t động kinh doanh”, năm 2005, NXB: Tổng hợp TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh
Nhà XB: NXB: Tổng hợp TP Hồ Chí Minh
6. Báo cáo tài chính ( 2018-2019) c ủa chi nhánh bưu chính Viettel hả i Phòng Khác
7. Luận văn tốt nghiệp các khoá XVII, XVIII Trường Đại học Quản lý và Công nghệ H ải Phòng Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w