1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại chi nhánh bưu chính viettel hải phòng tổng công ty CP bưu chính viettel

84 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬ N V Ề PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH (9)
    • 1.1 Khái niệ m chung v ề tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh (9)
      • 1.1.1 Tài chính doanh nghiệ p (9)
        • 1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp (9)
        • 1.1.1.2. Bản chất tài chính doanh nghiệp (9)
        • 1.1.1.3 Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp (10)
      • 1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp (11)
        • 1.1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính (11)
        • 1.1.2.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp (12)
    • 1.2. Tài liệ u s ử d ụng để phân tích và các phương pháp phân tích (16)
      • 1.2.1 Tài liệ u s ử d ụ ng (16)
      • 1.2.2 Các phương pháp phân tích (17)
        • 1.2.2.1 Phương pháp so sánh (17)
        • 1.2.2.2 Phương pháp tỷ lệ (19)
        • 1.2.2.1 Phương pháp phân tích Dupont (19)
        • 1.2.2.4 Các phương pháp khác (22)
    • 1.3 Nội dung phân tích hoạt động tài chính công ty (22)
      • 1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty (22)
        • 1.3.1.1. Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đố i k ế toán (22)
        • 1.3.1.2 Phân tích tài chính công ty qua bả ng BCKQKD (23)
      • 1.3.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty (24)
        • 1.3.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán (24)
        • 1.3.2.2 Phân tích các chỉ số phản ánh khả năng hoạt động (26)
        • 1.3.2.3. Phân tích các chỉ s ố ph ản ánh cơ cấu tài chính (29)
        • 1.3.2.4. T ỷ s ố v ề kh ả năng sinh lợ i (30)
    • 2.1. M ộ t s ố nét khái quát về T ổng cty CP Bưu chính viettel (33)
      • 2.1.1. M ộ t s ố thông tin cơ bả n v ề Công ty (33)
      • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Cty CP Bưu chính viettel (34)
        • 2.1.2.1. Lĩnh vự c kinh doanh (34)
        • 2.1.2.2. Nhi ệ m v ụ (36)
      • 2.1.3. Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủa công ty (36)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ b ộ máy tổ ch ứ c (36)
        • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban (37)
      • 2.1.4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (38)
    • 2.2. Phân tích thự c tr ạng tài chính tại chi nhánh Bưu chính Viettel Hải Phòng _ (39)
      • 2.2.1. Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty qua bảng cân đối kế toán 33 1. Phân tích đánh giá sử dụng tài sản của công ty (39)
        • 2.2.1.2 Phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn (45)
      • 2.2.2. Phân tích mộ t s ố ch ỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty (49)
        • 2.2.2.1. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán (49)
        • 2.2.2.2. Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính (52)
        • 2.2.2.3 Phân tích nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt độ ng (55)
        • 2.2.2.4. Các tỷ s ố v ề doanh l ợ i (58)
    • 2.3. Phân tích phương trình Dupont (60)
      • 2.3.1 Đẳng thức tỷ suất doanh lợi tài sản (60)
      • 2.3.2 Đẳng thức tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu (63)
    • 2.4. Nh ận xét và đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty (65)
  • CHƯƠNG 3 M Ộ T S Ố BI ỆN PHÁP NHẰ M C Ả I THI ỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH BƯU CHÍNH VIETTEL HẢI PHÒNG (33)
    • 3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính tại chi nhánh bưu chính Viettel (68)
      • 3.1.1. Ưu điể m (68)
      • 3.1.2. Nhược điể m (68)
    • 3.2. Phương hướng nâng cao hiệ u qu ả tài chính tại chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng (69)
      • 3.2.1. Ti ế p t ục phát triển cơ sở h ạ t ầng, đầu tư máy móc mớ i, thi ế t b ị hi ện đạ i . 63 3.2.2. Tăng cường năng lực tài chính cho Công ty (69)
      • 3.2.3. Bảo về lợi ích và quyền lợi cho cổ đông, nhà đầu tư (70)
    • 3.3. M ộ t s ố bi ện pháp nhằ m c ả i thi ện tình hình tài chính tại chi nhánh bưu chính (70)
      • 3.3.1. Gi ải pháp 01: Nâng cao hiệ u qu ả qu ản lý khoả n ph ả i thu (71)
        • 3.3.1.1 Th ự c tr ạ ng (71)
        • 3.3.1.2. Nội dung của giải pháp (72)
        • 3.3.1.3. D ự ki ế n k ế t qu ả đạt đượ c (74)
      • 3.3.2 Gi ải pháp 02: Nâng cao lợ i nhu ậ n (74)
        • 3.3.2.1. Th ự c tr ạ ng (75)
        • 3.3.2.2. Nội dung của giải pháp (75)
        • 3.3.2.3. D ự ki ế n k ế t qu ả đạt đượ c (80)
      • 3.3.2 M ộ t s ố gi ải pháp khác (80)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬ N V Ề PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

Khái niệ m chung v ề tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh

1.1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kinh tế liên quan đến việc phân phối giá trị của cải vật chất thông qua việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ nhằm phục vụ hoạt động kinh doanh và các nhu cầu xã hội Mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định để tiến hành hoạt động kinh doanh, đây là tiền đề quan trọng Quá trình kinh doanh không chỉ là việc hình thành và phân phối quỹ tiền tệ mà còn liên quan đến các luồng tiền tệ phát sinh từ hoạt động đầu tư và các hoạt động kinh doanh thường xuyên, bao gồm cả luồng tiền đi vào và đi ra, tạo nên sự vận động của tài chính doanh nghiệp.

Quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng vốn tiền tệ của doanh nghiệp gắn liền với các quan hệ kinh tế, biểu hiện qua hình thức giá trị, tức là các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.

1.1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua giá trị được hình thành trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất.

Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh tế đều được thể hiện qua tiền tệ, do đó, các yếu tố sản xuất cũng được quy đổi thành giá trị tiền Số tiền được đầu tư để mua sắm các yếu tố này được gọi là vốn kinh doanh.

Trong môi trường doanh nghiệp, giá trị thường xuyên thay đổi, có thể là sự chuyển nhượng quyền sở hữu giữa các chủ thể khác nhau hoặc sự biến đổi trong cùng một chủ thể Quá trình này thể hiện sự thay đổi hình thái giá trị trong sản xuất kinh doanh, diễn ra theo một sơ đồ cụ thể.

Sự vận động của vốn tiền tệ trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và không ngừng phát triển Điều này không chỉ giới hạn trong một chu kỳ sản xuất mà còn liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, bao gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng Nhờ vào sự vận động của tiền tệ, nhiều quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị đã phát sinh trong các khâu của quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường.

Các mối quan hệ kinh tế, mặc dù có nội dung khác nhau, đều chia sẻ những đặc điểm chung phản ánh bản chất của tài chính doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế thể hiện qua giá trị, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ Nó đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ cho quá trình tái sản xuất của mỗi công ty, đồng thời góp phần tích lũy vốn cho Nhà nước.

1.1.1.3 Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nước được thể hiện qua việc nhà nước cung cấp vốn cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước Đồng thời, doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, bao gồm việc nộp thuế và các khoản lệ phí liên quan.

Quan hệ giữa các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác bao gồm các khía cạnh như thanh toán trong hoạt động vay và cho vay vốn, đầu tư tài chính, cũng như mua bán tài sản, vật tư, hàng hóa và dịch vụ.

Quan hệ nội bộ doanh nghiệp bao gồm việc thanh toán lương, thưởng và phạt cho công nhân viên, cũng như quan hệ thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp Ngoài ra, nó còn liên quan đến việc phân phối lợi nhuận sau thuế, chia lợi tức cho cổ đông và hình thành các quỹ của doanh nghiệp.

1.1.2 Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.1.2.1 Khái niệm phân tích tài chính

Hiện nay có rất nhiều khái niệm về phân tích báo cáo tài chính được đưa ra cụ thể là:

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các phương pháp khoa học để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp Quá trình này giúp các nhà quản lý hiểu rõ thực trạng tài chính và an ninh tài chính, từ đó dự đoán chính xác tình hình tài chính trong tương lai cùng với những rủi ro có thể xảy ra Nhờ đó, họ có thể đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của doanh nghiệp.

(Nguyễn Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2015), Giáo trình “Phân tích tài chính doanh nghiệp”, tr.5)

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá các chỉ tiêu tài chính từ hệ thống báo cáo, nhằm hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp Hoạt động này cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng khác nhau, phục vụ cho nhiều mục tiêu khác nhau.

Ngọc Quang (2011), Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính”, tr.17)

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính giữa các kỳ kinh doanh, giúp người sử dụng đánh giá tiềm năng, hiệu quả hoạt động và rủi ro tài chính trong tương lai của doanh nghiệp.

“Phân tích báo cáo tài chính”, tr.14 )

Tài liệ u s ử d ụng để phân tích và các phương pháp phân tích

Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty tại một thời điểm cụ thể Nó phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ trong một kỳ kế toán nhất định.

Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và luồng tiền của công ty, phục vụ cho việc quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tổng quát tình hình tài sản của công ty tại một thời điểm cụ thể, bao gồm giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), bảng cân đối kế toán phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn của công ty, giúp các nhà quản lý và nhà đầu tư hiểu rõ hơn về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp.

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo kế toán tài chính là tài liệu tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau một kỳ hoạt động.

Báo cáo tài chính không chỉ thể hiện tình hình tài chính của công ty mà còn phản ánh nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà nước, bao gồm thông tin về thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại và miễn giảm trong kỳ kế toán.

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng phản ánh quá trình hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của công ty Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang (2011), thông tin về lưu chuyển tiền tệ cung cấp cho người sử dụng cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

 Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp quan trọng, giúp giải thích và bổ sung các chỉ tiêu chưa được thể hiện đầy đủ trong các báo cáo tài chính khác.

(2011), Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính”, tr.62)

1.2.2 Các phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích là cách tiếp cận đối tượng phân tích thông qua hệ thống chỉ tiêu, nhằm hiểu rõ ý nghĩa và mối quan hệ giữa các thông tin từ những chỉ tiêu đó.

Để thực hiện phân tích tài chính hiệu quả, các công ty thường áp dụng một hoặc nhiều phương pháp phân tích khác nhau Một số phương pháp phổ biến bao gồm phương pháp so sánh, đánh giá, đối chiếu, phân tích nhân tố, đồ thị và toán tài chính.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong phân tích kinh doanh và báo cáo tài chính, giúp đối chiếu các chỉ tiêu tài chính để đánh giá mức biến động của các đối tượng nghiên cứu Kết quả từ phương pháp này thường được thể hiện qua số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính.

Ngọc Quang (2011), Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính”, tr.35)

So sánh là một phương pháp quan trọng trong phân tích kinh tế và tài chính, giúp làm rõ sự khác biệt và đặc trưng của đối tượng nghiên cứu Mục tiêu của phương pháp này là phát hiện xu hướng và quy luật biến động, từ đó cung cấp căn cứ cho các quyết định lựa chọn của các chủ thể quan tâm Khi áp dụng phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý đến một số vấn đề quan trọng.

- Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu:

Để so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu, cần đảm bảo tính thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

Gốc so sánh có thể được xác định dựa trên không gian hoặc thời gian, tùy thuộc vào mục đích phân tích Trong phân tích không gian, có thể so sánh các đơn vị, bộ phận hoặc khu vực khác nhau với nhau.

So sánh không gian giúp xác định vị trí của công ty so với đối thủ và bình quân ngành, khu vực Khi thực hiện so sánh này, điểm gốc và điểm phân tích có thể hoán đổi mà không làm thay đổi kết luận Về mặt thời gian, gốc so sánh có thể là các kỳ đã qua hoặc kế hoạch, dự đoán tương lai.

Để xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so sánh được xác định dựa trên trị số của chỉ tiêu ở kỳ trước hoặc nhiều kỳ trước (năm trước) Việc này cho phép so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích và các trị số chỉ tiêu ở các kỳ gốc khác nhau.

Nội dung phân tích hoạt động tài chính công ty

1.3.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính công ty

1.3.1.1 Phân tích tình hình tài chính qua Bảng cân đối kế toán

Trong phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn, việc xem xét sự thay đổi của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của công ty trong một thời kỳ là rất quan trọng, dựa trên số liệu giữa hai thời điểm của bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Bảng cân đối kế toán được cấu trúc thành hai phần theo nguyên tắc cân đối, trong đó tổng tài sản luôn bằng tổng nguồn vốn.

“Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính”)

Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn, hay còn gọi là bảng tài trợ, là công cụ quan trọng giúp nhà quản lý tài chính xác định nguồn cung ứng và mục đích sử dụng vốn Để lập bảng kê này, cần phải liệt kê sự thay đổi của các khoản mục trên bảng cân đối kế toán (BCĐKT) từ đầu kỳ đến cuối kỳ.

Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột sử dụng vốn và nguồn vốn theo nguyên tắc:

- Sử dụng vốn: tăng tài sản, giảm nguồn vốn

Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, yêu cầu phải cân đối giữa tài sản và nguồn vốn Phân tích bảng cân đối kế toán giúp đánh giá tổng quát tình hình tài chính của công ty trong kỳ kinh doanh, từ đó đưa ra những quyết định hợp lý nhằm tối ưu hóa nguồn vốn và sử dụng vốn hiệu quả.

Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty là rất quan trọng để đánh giá sự hợp lý trong việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh Việc xem xét này giúp xác định liệu công ty đã sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính và tài sản hay chưa, từ đó đưa ra các điều chỉnh cần thiết để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Phân tích sự biến động tài sản và nguồn vốn giữa đầu kỳ và cuối kỳ là rất quan trọng Cần đánh giá tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng nguồn vốn và xu hướng biến động của chúng Nếu nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) chiếm tỷ trọng cao, công ty sẽ có khả năng tự đảm bảo tài chính tốt và độc lập cao với các chủ nợ Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng vốn, khả năng đảm bảo tài chính của công ty sẽ bị giảm sút.

1.3.1.2 Phân tích tài chính công ty qua bảng BCKQKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một tài liệu tài chính quan trọng mà các nhà lập kế hoạch chú ý, vì nó cung cấp thông tin về hiệu suất kinh doanh của công ty trong một khoảng thời gian nhất định Bản báo cáo này không chỉ phản ánh kết quả đã đạt được mà còn đóng vai trò như một công cụ dự báo cho hoạt động của công ty trong tương lai.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời kỳ để đáp ứng yêu cầu quản lý, nhưng cần phản ánh các nội dung cơ bản như doanh thu, chi phí, khấu hao tài sản cố định, lãi vay cho chủ nợ, nợ ngân sách nhà nước và lãi của chủ sở hữu.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty trong từng kỳ hạch toán Đây là cơ sở để đánh giá và phân tích hiệu quả các lĩnh vực hoạt động, cũng như nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả chung Bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh chính xác sẽ cung cấp dữ liệu cần thiết để tính toán và kiểm tra thuế, doanh thu, và thuế lợi tức mà công ty phải nộp, đồng thời phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá của các cơ quan quản lý về chất lượng hoạt động của công ty.

1.3.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của công ty

1.3.2.1 Nhóm các chỉ tiêu khảnăng thanh toán

Khả năng thanh toán của công ty là yếu tố quan trọng để đánh giá tình hình tài chính, cho thấy công ty có đủ tiền và tài sản để chi trả các khoản nợ Tình hình tài chính tốt hay xấu của công ty được phản ánh qua khả năng này, giúp xác định tính khả quan trong hoạt động kinh doanh.

Hệ số thanh toán tổng quát (H1)

Hệ sốthanh toán tổng quát = 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐍ợ 𝐩𝐡ả𝐢 𝐭𝐫ả 𝐓ổ𝐧𝐠 𝐓𝐒

Hệ số khả năng thanh toán H1 đo lường mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán của công ty, cho biết mỗi đồng nợ được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng tài sản.

- H≥1 Công ty có khả năng trang trải hết công nợ, tình hính tài chính của công ty là ổn định hoặc khách quan

Công ty đang đối mặt với tình trạng tài chính không bình thường và không có khả năng thanh toán hết công nợ, cho thấy thực trạng tài chính hiện tại gặp nhiều khó khăn.

Hệ số H nhỏ hơn 1 cho thấy tình hình tài chính của công ty đang gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán giảm sút và có nguy cơ dẫn đến phá sản.

Hệ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh = Tiền và các khoản tương đương tiền

Vào đầu và cuối năm, nếu hệ số khả năng thanh toán nhanh lớn hơn 1, điều này cho thấy công ty có khả năng thanh toán tốt Ngược lại, nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 1, công ty sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán, có thể phải bán gấp hàng hóa để trả nợ Khi phân tích, cần xem xét tỷ lệ giữa vốn bằng tiền và tỷ lệ nợ; nếu tỷ lệ này lớn hơn 0.5, tình hình thanh toán sẽ khả quan hơn, nhưng nếu nhỏ hơn 0.5, công ty sẽ gặp khó khăn Tuy nhiên, tỷ lệ quá cao cũng không tốt, vì có thể dẫn đến vòng quay vốn chậm và hiệu quả sử dụng vốn thấp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Tỷ số thanh toán hiện hành = Tài sản lưu động

- Ý nghĩa: 1 đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng Tài sản lưu động

Theo một số tài liệu nước ngoài, khả năng thanh toán hiện hành sẽ trong khoảng từ 1 đến 2

Tỷ số thanh toán hiện hành lớn hơn 1 cho thấy tài sản ngắn hạn vượt quá nợ ngắn hạn, điều này chứng tỏ rằng Công ty có khả năng đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn Như vậy, tình hình tài chính của Công ty được đánh giá là lành mạnh trong thời gian ngắn.

Do TSLĐ lớn hơn nợ ngắn hạn, dẫn đến TSCĐ nhỏ hơn tổng nợ dài hạn cộng với vốn chủ sở hữu Điều này cho thấy rằng các nguồn vốn dài hạn của công ty không chỉ đủ để tài trợ cho TSCĐ mà còn có dư để hỗ trợ thêm cho các tài sản cố định này.

M ộ t s ố nét khái quát về T ổng cty CP Bưu chính viettel

2.1.1 M ộ t s ố thông tin cơ bả n v ề Công ty

Tên công ty viế t b ằ ng ti ế ng Vi ệ t : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL

Tên công ty viế t b ằ ng ti ếng nước ngoài : VIETTEL POST JOINT STOCK CORPORATION

Tên giao dị ch : VTP

Gi ấy phép kinh doanh : 10/08/2009

Ngày hoạt độ ng : 15/08/2009 Điệ n tho ạ i : 62660306

Website : www.viettelpost.com.vn

T ổng giám đố c : TRẦN TRUNG HƯNG Đị a ch ỉ : Số 1, phố Giang Văn Minh, Phường Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội

Tổng công ty CP Bưu chính Viettel, hay còn gọi là Viettel Post, được thành lập từ Trung tâm phát hành báo chí vào ngày 01/07/1997, với nhiệm vụ ban đầu là phục vụ các cơ quan Quân đội thuộc Bộ Quốc phòng.

Năm 2006, Bưu chính Viettel đã chuyển đổi từ mô hình hạch toán phụ thuộc sang hạch toán độc lập, thành lập Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bưu chính Viettel.

Năm 2009, Bưu chính viettel chính thức hoạt động với tư cách công ty cổ phần sau khi thực hiện thành công kế hoạch cổ phần hóa

Ngày 13 tháng 4 năm 2012, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy chứng nhận đăng ký công ty cho Tổng công ty Cổ phần Bưu chính Viettel Với việc cấp giấy phép này Bưu chính Viettel chính thức trở thành tổng công ty đầu tiên trong mô hình Tập đoàn viễn thông Quân đội

Với tầm nhìn dài hạn và cam kết phát triển bền vững, Viettel Post đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực chuyển phát, trở thành công ty hàng đầu Việt Nam trong dịch vụ này Công ty khẳng định vị thế và uy tín của mình thông qua chiến lược phát triển riêng biệt, tập trung vào dịch vụ chuyển phát cho mọi đối tượng, từ cá nhân đến doanh nghiệp, và phục vụ cả khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa, cũng như các huyện đảo Viettel Post luôn nỗ lực mang đến cho khách hàng sự yên tâm và trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, không ngừng cải tiến để đáp ứng mong đợi của họ.

Viettel Post, với những thành tựu nổi bật, được công nhận là công ty phát triển bền vững và là đơn vị duy nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực chuyển phát đầu tư ra thị trường quốc tế Sau hơn 20 năm phát triển, Viettel Post đã xây dựng mạng lưới rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 1.300 bưu cục, 6.000 điểm giao nhận và khoảng 1.000 cửa hàng cung cấp dịch vụ bưu chính và viễn thông Đặc biệt, đây là công ty chuyển phát nhanh đầu tiên của Việt Nam mở rộng đầu tư ra nước ngoài tại hai thị trường Campuchia và Myanmar.

2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Cty CP Bưu chính viettel

Công ty kinh doanh rất nhiều lĩnh vực bao gồm:

 Kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh bưu phẩm, bưu kiện hang hóa

 Kinh doanh thương mại trên mạng bưu chính, thương mại điện tử

 Kinh doanh dịch vụ viễn thông: bán các thiết bị viễn thông đầu cuối; các loại thẻ viễn thông, điện thoại, internet card

 Cung cấp dịch vụ quảng cáo trên bao bì chuyển phát nhanh của Công ty

 Bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác.

 Dịch vụ vận tải liên vận quốc tế bằng đường bộ, đường thủy

 Đại lý kinh doanh các loại thẻ

 Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.

 Sản xuất các sản phẩm từ giấy và bìa.

 In ấn, các dịch vụ liên quan đến in

Dịch vụ logistic bao gồm bốc xếp hàng hóa, kho bãi và lưu giữ hàng, đại lý hải quan, lập kế hoạch bốc dỡ, tiếp nhận và quản lý thông tin vận chuyển Ngoài ra, dịch vụ còn xử lý hàng trả lại, hàng tồn kho, hàng quá hạn và tái phân phối Các hoạt động cho thuê container và các dịch vụ vận tải khác cũng nằm trong phạm vi dịch vụ logistic, thực hiện theo quy định pháp luật chuyên ngành.

 Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu hàng hóa (thực hiện theo pháp luật chuyên ngành vềthương mại xuất nhập khẩu)

 Vận tải hàng hóa bằng ô tô chuyên dùng và không chuyên dùng theo hợp đồng

 Vận tải hành khách bằng taxi, bằng xe khách nội tỉnh, liên tỉnh

 Dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đườn bộ, đường thủy nội địa; ve biển và viễ dương.

 Tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại

 Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi thương mại

 Bán lẻ máy tính, thiết bị ngoại vi, phần mền trong các cửa hàng chuyên doanh

 Bán lẻ thiết bị viễn thông trong các cửa hàng chuyên doanh.

 Bán buôn, bán lẻ sách báo tập chí, văn phòng phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh

 Bán lẻ băng đĩa âm thanh, hình ảnh (kể cả băng, đĩa trắng) trong các cửa hàng chuyên doanh

 Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc qua internet

 Nghiên cứu thị trường và thăn dò dư luận (không bao gồm dịch vụ điều tra và thông tin nhà nước cấm)

 Sửa chữa máy vi tính và thiết bị ngoại vi

 Sửa chữa máy móc thiết bị (bao gồm các mặt hàng công ty kinh doanh)

 Sửa chữa các thiết bịliên lạc

 Vận tải hành khách đường bộ khác.

 Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp

 Bán buôn máy móc, thiết bịvà phụ tùng máy khác.

 Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng

Đại lý giá trị trả ngoại tệ hoạt động trong các ngành kinh doanh có điều kiện, chỉ được phép kinh doanh khi đáp ứng đầy đủ quy định pháp luật Thị trường kinh doanh chủ yếu tập trung vào thị trường nội địa và một số quốc gia mà Tập đoàn Viễn Thông Quân đội đang tích cực xúc tiến đầu tư.

Nhiệm vụban đầu của Viettel Post là phục vụcác cơ quan Quân đội trong

Bộ Quốc phòng đã khai thác hiệu quả các nguồn báo chí trong và ngoài nước, từ khâu nhận đặt mua, tổng hợp nhu cầu đến phân phối và cung cấp báo cho các bưu cục, đảm bảo phát hành nhanh chóng và chính xác Bên cạnh đó, bộ cũng chuyển phát các bưu phẩm, bưu kiện trong thời gian ngắn Tuy nhiên, sự ra đời của mảng viễn thông đã dẫn đến sự sụt giảm mạnh nhu cầu chuyển phát báo và bưu phẩm, khiến cho mảng phát báo gần như biến mất trong thời gian hiện tại.

Ngày nay, Viettel Post không chỉ đơn thuần là một dịch vụ vận chuyển hàng hóa, mà còn phát triển đa dạng các dịch vụ để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất Công ty phục vụ mọi đối tượng từ cá nhân đến doanh nghiệp, bao gồm cả khu vực nông thôn, thành phố, vùng sâu vùng xa và các huyện đảo Viettel Post cam kết mang đến sự yên tâm và trải nghiệm tuyệt vời cho khách hàng, đồng thời khẳng định trách nhiệm của mình đối với cộng đồng và xã hội.

Viettel Post tự hào về uy tín thương hiệu và chất lượng dịch vụ, cam kết phát triển bền vững nhờ vào tâm huyết và trí tuệ của đội ngũ cán bộ nhân viên, nhằm chinh phục khách hàng và vững bước trên con đường kinh doanh.

2.1.3 Cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủa công ty

2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức

Mô hình cơ cấu tổ chức của tổng Công ty Cổ phần Bưu chính Viettel được phân chia theo 4 cấp độ quản lý cụ thể như sau:

 Cấp độ quản lý 1: Hội đồng quản trị

 Cấp độ quản lý 2: Ban tổng giám đốc công ty.

 Cấp độ quả lý 3: Các phòng ban chức năng, chi nhánh trực thộc công ty

 Cấp độ quản lý 4: Các ban, tổ đội sản xuất, Bưu cục cấp 2 trực thuộc các phòng ban chức năng, chi nhánh.

Cơ cấu tổ chức của chi nhánh bưu chính Hải Phòng chủ yếu được phân chia theo hai cấp độ quản lý: cấp độ 3 và cấp độ 4.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấ u t ổ ch ứ c c ủa chi nhánh bưu chính Hải Phòng

(Nguồn: Phòng Tổ chức và nhân sự Chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng)

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận, phòng ban

Người đại diện pháp lý của chi nhánh công ty có trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan Nhà nước, đồng thời đảm bảo mọi hoạt động của chi nhánh được thực hiện đúng quy định.

Phòng Tổ chức và Nhân sự của Công ty

Phòng có nhiệm vụ hỗ trợ Giám đốc trong việc quản lý và chỉ đạo các hoạt động tổ chức bộ máy, bao gồm quản lý nhân sự, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Ngoài ra, phòng còn đảm nhận công tác lao động, tiền lương, chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và đời sống xã hội của nhân viên.

Phòng kế ho ạ ch kinh doanh

Phòng kế hoạch kinh doanh có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý công tác kế hoạch tại chi nhánh Phòng này thực hiện chức năng tham mưu, giúp tối ưu hóa các hoạt động và chiến lược kinh doanh.

Xây dựng, quản lý và phát triển hoạt động bán hàng của công ty:

- Điều hành mạng lưới kinh doanh của Công ty

- Xây dựng chiến lược và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của Công ty

- Quản lý hoạt động kinh doanh/ marketing của Công ty

- Xây dựng phát triển đội ngũ kinh doanh theo định hướng phát triển thị trường của Công ty

- Tìm kiếm thiết lập các mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, mở rộng thịtrường mục tiêu

Ban giám đốc chi nhánh

Phòng tổ chức và nhân sự Phòng kế hoạch kinh doanh

Phòng kế toán tổng hợp Phòng kiểm soát nội bộ Bưu cục

- Quản lý chi phí và đảm bảo mục tiêu được giaoQuản lý,phân công công việc, hướng dẫn đào tạo nhân viên trong bộ phận

Phòng kế toán tổ ng h ợ p

- Đối chiếu số liệu giữa các đơn vị, dữ liệu tổng hợp và chi tiết

- Kiểm tra, rà soát các nghiệp vụphát sinh.

- Kiểm tra sự cân đối giữa số liệu kế toán tổng hợp và chi tiết

- Hạch toán doanh thu, chi phí, thuế giá trị gia tăng, công nợ, khấu hao, TSCĐ,… và báo cáo thuế, lập quyết toán thuế

- Theo dõi và quản lý công nợ, đề xuất dự phòng hoặc giải quyết công nợ phải thu khó đòi.

- In sổ kế toán tổng hợp và chi tiết cho công ty

- Lập báo cáo tài chính theo quý, năm và báo cáo chi tiết giải trình.

- Hướng dẫn kết toán viên xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kết toán

- Tham gia công tác kiểm kê, kiểm tra

- Cải tiến phương thức hạch toán và báo cáo.

- Thống kê và tổng hợp dữ liệu kế toán khi có yêu cầu

- Giải trình số liệu, cung cấp hồ sơ, số liệu cho kiểm toán, cơ quan thuế, thanh tra điều tra khi có yêu cầu

- Lưu trữ số liệu kế toán theo yêu cầu

Bưu cục đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và phát đơn hàng Công ty tập trung vào việc phát triển hệ thống bưu cục để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

2.1.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Phân tích thự c tr ạng tài chính tại chi nhánh Bưu chính Viettel Hải Phòng _

2.2.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính công ty qua b ảng cân đố i k ế toán 2.2.1.1 Phân tích đánh giá sử dụng tài sản của công ty.

Biểu số 2.1 Cơ cấu tài sản tại chi nhánh Bưu chính Viettel Hải Phòng giai đoạn 2016 -2018 ĐVT: Tỷ Đồng

TSDH khác Tài chính DH

TS DD DHTSCĐPhải thu DH TSNH khácHTKPhả thu NH Tài chính NHTiền

B ảng 2.1: Cơ cấ u s ử d ụng tài sản trong công ty ĐVT: Đồng

(Ngu ồn: Phòng kế toán tổ ng h ợp, Báo cáo tài chính (2016 ,2017,2018 ), chi nhánh bưu chính Viettel Hải Phòng )

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch Chênh lệch cơ cấu

I Tiền & các khoản tđ tiền 4,553,723,185 25.38 7,955,439,360 27.26 6,848,052,538 14.50 3,401,716,175 74.70 (1,107,386,822) -13.92 1.88 -12.76

II Các khoản đầu tư tài chính

III Các khoản phải thu NH 6,055,403,818 33.75 7,978,408,122 27.33 13,872,002,034 29.37 1,923,004,304 31.76 5,893,593,912 73.87 -6.41 2.03

Phải thu của khách hàng 4,529,795,528 25.24 5,313,780,541 18.21 10,579,276,776 22.40 783,985,013 17.31 5,265,496,235 99.09 -7.04 4.19

I Các khoản phải thu DH 21,518,783 0.12 49,265,765 0.17 53,109,235 0.11 27,746,982 128.9 3,843,470 7.80 0.05 -0.06

II Tài sản cố định 2,904,655,177 16.19 4,077,633,174 13.97 3,572,503,127 7.56 1,172,977,998 40.38 (505,130,047) -12.39 -2.22 -6.41

1 Tài sản cố định hữu hình 2,478,126,733 13.81 3,672,308,176 12.58 3,156,194,591 6.68 1,194,181,443 48.19 (516,113,584) -14.05 -1.23 -5.90

2 Tài sản cố định vô hình 426,528,444 2.38 405,324,999 1.39 416,308,536 0.88 -21,203,446 -4.97 10,983,537 2.71 -0.99 -0.51 III Tài sản dở dang dài hạn 7,968,973 0.04 34,423,519 0.12 229,104,675 0.49 26,454,546 331.97 194,681,156 565.5 0.07 0.37

IV Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 3,258,259 0.02 66,666,667 0.23 - 0 63,408,408 1946.08 (66,666,667) -100 0.21 -0.23

Chi phí trả trước dài hạn 714,677,676 3.98 1,240,422,762 4.25 1,871,895,094 3.96 525,745,087 73.56 631,472,332 50.91 0.27 -0.29

Dựa vào bảng và biểu đồ phân tích, tổng tài sản của doanh nghiệp đã có xu hướng tăng trưởng ổn định trong các năm 2016, 2017 và 2018.

Tổng tài sản năm 2018 đạt 18.048.330.359 đồng, tăng 61.84% so với năm 2017 Sự gia tăng chủ yếu đến từ tài sản ngắn hạn, với mức tăng 17.790.130.116 đồng, tương ứng 75.00% Trong khi đó, tài sản dài hạn chỉ ghi nhận mức tăng nhẹ.

So với năm 2017, giá trị tổng tài sản của Công ty trong năm 2018 tăng 4.72%, đạt 258.200.243 đồng Điều này cho thấy quy mô của Công ty đang có xu hướng mở rộng, với sự chuyển dịch dần về tăng tài sản ngắn hạn, trong khi tài sản dài hạn chỉ tăng nhẹ Tài sản ngắn hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.

Từ năm 2016 đến 2018, tỷ trọng tài sản lưu động của Công ty tăng từ 79.65% lên 87.88%, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực kinh doanh đa dạng, đặc biệt là dịch vụ chuyển phát Mặc dù mức tăng này đáng kể, nhưng cần phân tích nguyên nhân và tác động của sự gia tăng tài sản để đánh giá đúng đắn Tài sản ngắn hạn cũng có sự gia tăng cả về giá trị và tỷ trọng, từ 14.292.184.731 đồng (79.65%) năm 2016 lên 41.509.335.593 đồng (87.88%) năm 2018 Sự tăng trưởng này chủ yếu do sự gia tăng của tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính.

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty chủ yếu là tiền mặt, chiếm 9.89% tổng tài sản vào năm 2018 Trong năm 2016, khoản mục này tăng 4.553.723.185 đồng, tương ứng tỷ trọng 25.38%, và tiếp tục tăng lên 7.955.439.360 đồng vào năm 2017 với tỷ trọng 27.26% Tuy nhiên, năm 2018, giá trị giảm 1.107.386.822 đồng so với năm 2017, dẫn đến mức tồn trữ tiền mặt tương đối thấp so với tổng tài sản Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán bằng tiền mặt của công ty trong tương lai, nhưng cũng có thể tạo điều kiện cho việc tăng khả năng quay vòng vốn.

Đầu tư tài chính ngắn hạn là việc bỏ vốn vào các chứng khoán có thời hạn thu hồi dưới một năm, nhằm mục đích kiếm lời Trong năm 2016, công ty đạt giá trị đầu tư tăng 2.443.583.333 đồng, chiếm 13.62% tổng tài sản Năm 2017, giá trị này tiếp tục tăng lên 6.685.733.333 đồng, tương ứng với 22.91% Đặc biệt, năm 2018 là năm thành công nhất khi giá trị đầu tư tăng 10.983.975.000 đồng so với 2017, đạt 17.669.708.333 đồng và chiếm 37.41% tổng tài sản.

Các khoản phải thu ngắn hạn đại diện cho giá trị tài sản của công ty bị chiếm dụng bởi các đơn vị khác, và việc giảm thiểu các khoản này được xem là tích cực Đây là chỉ tiêu có biến động lớn nhất trong tài sản ngắn hạn Cụ thể, năm 2016, giá trị khoản phải thu ngắn hạn đạt 6.055.403.818 đồng, chiếm 33.75% tổng tài sản Đến năm 2017, giá trị tăng lên 7.978.408.122 đồng, tỷ trọng giảm còn 27.33%.

13.872.002.034 đồng, tỷ trọng là 29.37% Riêng so sánh năm 2018 với

Năm 2017, giá trị các khoản phải thu ngắn hạn tăng, dẫn đến tổng tài sản tăng 5.893.593.912 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 73.87% Kết quả này phản ánh nỗ lực duy trì mối quan hệ với khách hàng của công ty, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro về khả năng thu hồi công nợ và tình trạng chiếm dụng vốn Đây được xem là một trong những khuyết điểm trong công tác quản lý và sử dụng vốn của công ty.

Trong năm 2018, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng 4.24% trên tổng tài sản, tăng mạnh 518.80% so với năm 2017, đạt giá trị 2.001.470.915 đồng Sự gia tăng này chủ yếu do hàng hóa tăng thêm 1.659.674.343 đồng và hàng gửi đi bán cũng tăng 17.280.567 đồng So với năm 2016, hàng tồn kho đã giảm 403.650.361 đồng, tương ứng với tỷ lệ 55.52%.

Bảng 2.2: Cơ cấu hàng tồn kho ĐVT: Đồng

CHỈ TIÊU ĐVT Năm 2017 Năm 2018 2017-2018

1 Nguyên liệu, vật liệu Đồng 79,268,391 77,993,768 (1,274,623) -1.61

2 Công cụ, dụng cụ Đồng 29,893,522 32,240,317 2,346,795 7.85

4 Hàng gửi đi bán Đồng 2,350,707 19,631,274 17,280,567 735.12

( Nguồn: Phòng Kế toán tổng hợp, Báo cáo tài chính năm 2018,

Chi nhánh bưu chính viettel Hải Phòng)

Tài sản ngắn hạn khác đã có sự tăng trưởng ổn định qua các năm, với giá trị đạt 512.380.200 đồng vào năm 2016, tăng thêm 263.800.626 đồng vào năm 2017, và lên tới 1.118.101.772 đồng vào năm 2018, chiếm tỷ trọng 2.37%.

Trong năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản ngắn hạn của Công ty, với tài sản ngắn hạn chiếm 87.88% tổng tài sản Cụ thể, tiền và các khoản tương đương tiền chiếm 14.50%, các khoản phải thu ngắn hạn 29.37% và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 37.41% Điều này cho thấy sự biến động của tài sản ngắn hạn phụ thuộc lớn vào các khoản mục này Bên cạnh đó, tài sản dài hạn cũng góp phần vào sự biến động tổng giá trị tài sản của Công ty, với tài sản dài hạn năm 2016 đạt 3.652.078.868 đồng, chiếm 20.35%.

Tổng số tài sản dài hạn (TSDH) đạt 5.468.411.887 đồng, tăng 49.73% so với năm 2016 Tuy nhiên, vào năm 2018, TSDH chỉ tăng nhẹ lên 5.726.612.131 đồng, với mức tăng 258.200.243 đồng so với năm 2017, tương đương 4.72% Đáng chú ý, tỷ trọng của TSDH trên tổng tài sản đã giảm Sự biến động này chủ yếu do các yếu tố tác động đến tài sản dài hạn.

Tài sản cố định của công ty đã có sự biến động đáng kể trong những năm qua Năm 2017, tài sản cố định tăng 1.172.977.998 đồng so với năm 2016, nhưng đến năm 2018, chỉ tiêu này lại giảm 505.130.047 đồng do công ty tiến hành thanh lý và nhượng bán một số tài sản Trong năm 2018, tỷ trọng của tài sản cố định trên tổng tài sản đạt 7.56%, đây là khoản mục chiếm tỷ trọng cao nhất trong khối tài sản dài hạn với tổng giá trị 3.572.503.127 đồng.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn đã tăng 66.666.667 đồng, chiếm 0.23% tổng giá trị vào năm 2017 Tuy nhiên, trong năm 2018, công ty không thực hiện thêm bất kỳ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn nào do sự tích cực trong việc tăng cường đầu tư liên doanh, liên kết tại khu vực trong năm 2017.

Các khoản phải thu dài hạn đã tăng lên 53.109.235 đồng vào năm 2018, tăng 3.843.470 đồng so với năm 2017 Đồng thời, tài sản dở dang dài hạn và các tài sản dài hạn khác cũng ghi nhận mức tăng trưởng ổn định trong cùng kỳ.

2018 tăng lần lượt là 194.681.156 đồng tương ứng 565.55% và

631.472.332 đồng tương ứng với 50.91% so với năm 2017.

Phân tích phương trình Dupont

Phân tích phương trình Dupont giúp hiểu rõ mối liên hệ giữa tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), đồng thời xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hai tỷ suất này Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính cho công ty.

2.3.1 Đẳng thức tỷ suất doanh lợi tài sản: Đểphân tích rõ hơn tỷ suất sinh lời của tài sản, ta sử dụng mô hình Dupont:

ROA = ROS x Số vòng quay của tổng tài sản

Theo mô hình Dupont, khảnăng sinh lời của tài sản là kết quả tổng hợp của

Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) với số vòng quay của tài sản Phân tích sự tác động của các nhân tốlên ROA năm 2018 ta có:

Ta thấy ROA năm 2018 so với 2017 tăng 0,16% là do ảnh hưởng hai nhân tố:

- Do tỷ suất sinh lời của doanh thu tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản tăng: ROA1 = (5.67% - 4.22%) x 2.30 = 3.33 %

- Do vòng quay của tổng tài sản tăng làm tỷ suất sinh lời của tài sản giảm: ROA2 = (1.74 – 2.30) x 5.67% = -3.17%

Tổng ảnh hưởng của hai nhân tố: ROA = ROA1 + ROA2 = 0,16%

Tỷ suất sinh lời của tài sản của Công ty trong năm 2018 đã tăng lên 0.16%, chủ yếu nhờ vào sự cải thiện của tỷ suất sinh lời từ doanh thu.

Tỷ suất sinh lời của tài sản giảm xuống còn 3.33%, cho thấy công ty cần nỗ lực hơn nữa để theo kịp sự phát triển của các doanh nghiệp trong cùng ngành Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là điều cần thiết để cải thiện tình hình này.

Sơ đồ 2.2 : Sơ đồ Dupont phân tích ROA củ a chi nhánh bưu chíhn viettel Hả i

Tài sản DD dài hạn 229,104,675

2.3.2 Đẳng thức tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu

Thông qua mô hình Dupont, ta xem xét từng chỉ tiêu tác động đến ROE năm 2018 của Công ty như sau:

ROE = ROS x Sốvòng quay tài sản x Đòn bẩy tài chính

Tỷ suất sinh lợi của doanh thu (ROS) đã tăng từ 4.22% vào năm 2017 lên 5.67% vào năm 2018, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong hiệu quả kinh doanh Cụ thể, với mỗi 100 đồng doanh thu thuần, năm 2018 doanh nghiệp đã đạt được 1.45 đồng lợi nhuận sau thuế cao hơn so với năm 2017, tương ứng với tỷ lệ tăng 34.36% Sự tăng trưởng này không chỉ nâng cao lợi nhuận mà còn góp phần thúc đẩy tỷ lệ hoàn vốn chủ sở hữu (ROE).

Vòng quay tài sản giảm từ 2.30 vòng năm 2073 xuống còn 1.74 vòng năm

Năm 2018, tỷ lệ giảm 171,724.54% cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty giảm, dẫn đến việc giảm ROE Đồng thời, đòn bẩy tài chính tăng 0.59 lần, tương ứng với tỷ lệ tăng 16.44%, do tổng tài sản và vốn chủ sở hữu đều gia tăng.

Phân tích sựtác động của các nhân tố lên ROE năm 2018 ta có:

Như vậy, tỷ suất sinh lờ i của vốn chủ sở hữu năm 2018 so với năm 2073 tăng 6.39% là do ảnh hưởng của ba nhân tố sau:

- Do tỷ suất sinh lợi của doanh thu (ROS) tăng làm cho ROE tăng:

- Do vòng quay tổng tài sản tăng làm cho ROE tăng:

- Do đòn bẩu tài chính tăng làm cho ROE cũng tăng:

ROE = ROE1 + ROE2 + ROE3 = 11.94% - 11.37% + 5.82% = 6.39% Phân tích cho thấy ROE tăng chủ yếu nhờ vào tỷ suất sinh lợi trên doanh thu tăng lên 11.94% và sự gia tăng số nhân vốn chủ sở hữu với mức tăng 5.82% Kết quả này chỉ ra rằng công ty đang có dấu hiệu phục hồi trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tuy nhiên vẫn còn ở mức rất thấp.

Sơ đồ 2.3 : Sơ đồ Dupont phân tích ROE c ủa chi nhánh bưu chíhn viette H ả i

Tài sản DD dài hạn 229,104,675

Kho ản PT dài hạ n 53,109,235 Đòn bẩy TC

M Ộ T S Ố BI ỆN PHÁP NHẰ M C Ả I THI ỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH BƯU CHÍNH VIETTEL HẢI PHÒNG

Ngày đăng: 08/08/2021, 11:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lưu Thị Phương Châm (2019). Luận văn M ộ t s ố bi ện pháp nhằ m c ả i thi ện tình hình tài chính tại Công ty Cổ ph ần Công Nghiệ p k ỹ thu ậ t nhi ệ t l ạ nh.Lu ận văn th ạc sĩ Trường Đạ i H ọc Dân lậ p h ải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Công Nghiệp kỹ thuật nhiệt lạnh
Tác giả: Lưu Thị Phương Châm
Năm: 2019
2. Ngô Thế Chi, Nguy ễ n Tr ọng Cơ (2015). Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghi ệ p. Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Ngô Thế Chi, Nguy ễ n Tr ọng Cơ
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2015
3. Ngô Thế Chi (2000). Giáo trình Đọ c, l ập và phân tích báo cáo tài chính . Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đọc, lập và phân tích báo cáo tài chính
Tác giả: Ngô Thế Chi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
Năm: 2000
4. Nguy ễ n Ng ọ c H ả i (2018). Lu ận văn M ộ t s ố bi ện pháp nhằ m c ả i thi ện tình hình tài chính c ủa Công ty TNHH Thương mạ i VIC. Lu ận văn t ố t nghi ệ p Trường Đại Học Dân lập hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Thương mại VIC
Tác giả: Nguy ễ n Ng ọ c H ả i
Năm: 2018
5. Đỗ Th ị Hương ( 2016). Lu ận văn Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương m ại và Đầu tư Xuân Anh . Luận văn tốt nghiệp Trường Đại học Lao đông - Xã hộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Xuân Anh
6. Lưu Thị Hương (2005) , Giáo trình Qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: trình Quản trị tài chính doanh nghiệp
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
7. Tr ầ n Th ị Hòa, Nguyễn Trí Vũ (2014). Giáo trình Tài chính doanh nghiệ p. Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Tr ầ n Th ị Hòa, Nguyễn Trí Vũ
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 2014
8. Nguy ễn Năng Phúc (2008) . Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính . Nhà xu ấ t b ản Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ốc dân, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
9. Hoa Lan Phương (2017). Luận văn Phân tích tình hình tài chính tại Công ty C ổ ph ầ n v ậ n t ải và dị ch v ụ Petrolimey H ải phòng. Lu ận văn th ạc sĩ Trườ ng Đại Học Dân lập hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimey Hải phòng
Tác giả: Hoa Lan Phương
Năm: 2017
10. Nguy ễ n Ng ọc Quang, Giáo trình “Phân tích báo cáo tài chính”, Năm 2011, Nhà xuấ t b ản Tài chính, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích báo cáo tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
11. Đinh Văn Sơn, Giáo trình “Tài chính doanh nghiệp thương mại”, năm 1999, Nhà xuấ t b ả n Giáo dụ c Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
12. Phạm Thị Thủy (2013), “ Phân tích, dự báo và định giá báo cáo tài chính”, Nhà xuấ t b ản Đạ i h ọ c Kinh t ế qu ốc dân, Hà Nộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích, dự báo và định giá báo cáo tài chính
Tác giả: Phạm Thị Thủy
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân
Năm: 2013
13. Báo cáo tài chính 3 năm (2016, 2017, 2018) c ủa chi nhánh bưu chính Viettel hải Phòng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w