1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH quang hưng

71 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 0,93 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬ N CHUNG V Ề PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH (12)
    • 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1 Khái niệ m v ề tài chính doanh nghiệ p (12)
      • 1.1.2 B ả n ch ất tài chính doanh nghiệ p (12)
      • 1.1.3 Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp (12)
      • 1.1.4 Các chức năng của tài chính doanh nghiệ p (13)
    • 1.2. Qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p (15)
      • 1.2.1 Khái niệ m v ề qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p (15)
      • 1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp (16)
      • 1.2.3 Các nộ i dung ch ủ y ế u c ủ a qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p (16)
    • 1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệ p (17)
      • 1.3.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp (17)
      • 1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệ p (17)
    • 1.4 Ngu ồn tài liệ u s ử d ụng trong phân tích tài chính doanh nghiệ p (18)
      • 1.4.1 H ệ th ống Báo cáo tài chính (18)
      • 1.4.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (19)
    • 1.5 N ội dung phân tích tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p (22)
      • 1.5.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p (22)
      • 1.5.2 Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng củ a doanh nghi ệ p (26)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦ A CÔNG TY (36)
    • 2.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH Quang Hưng (0)
      • 2.1.1 Các chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH Quang Hưng (36)
      • 2.1.2. Đặc điểm cơ cấ u t ổ ch ức và bộ máy của công ty TNHH Quang Hưng (0)
      • 2.1.3 Đặc điểm nghành nghề sản xuất kinh doanh công ty TNHH Quang Hưng (0)
    • 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Quang Hưng trong giai đoạ n 2016 – 2018 (40)
      • 2.2.3 Phân tích bảng cân đối kế (0)
      • 2.2.4 Phân tích hiệ u qu ả tài chính (0)
    • 3.1 Đánh giá tình hình tài chính của công ty (62)
      • 3.1.1 Những kết quả đạt được (62)
      • 3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại (63)
      • 3.1.3 Nguyên nhân củ a nh ữ ng h ạ n ch ế còn tồ n t ạ i (63)
    • 3.2 Phương hướ ng nhi ệ m v ụ kinh doanh c ủa Công ty trong thờ i gian t ớ i (63)
    • 3.3 Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của Công ty (64)
      • 3.3.1 Gi ảm các khoả n ph ả i thu ng ắ n h ạn khác (64)
      • 3.3.2 Gi ả m thi ểu các chi phí (0)
      • 3.3.3 Qu ản lý tố t kho ả n ph ả i thu (67)
      • 3.3.4. Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, giải phóng hàng tồn kho (68)
      • 3.3.5. Cải thiện khả năng thanh toán (69)

Nội dung

LÝ LUẬ N CHUNG V Ề PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ kinh tế, bao gồm cả quan hệ trực tiếp và quan hệ thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn Những quan hệ này gắn liền với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ, phụ thuộc vào phạm trù tài chính và đóng vai trò quan trọng trong quản lý sản xuất kinh doanh tại các doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tại các doanh nghiệp nhằm phục vụ và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả.

1.1.2 Bản chất tài chính doanh nghiệp:

Tài chính doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các mối quan hệ phân phối giá trị trong việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp Nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của các nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối, từ đó hình thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp Do đó, các hoạt động liên quan đến việc phân phối quỹ tiền tệ là phần quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

1.1.3 Các quan hệ tài chính của doanh nghiệp

Dựa trên hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế xã hội, có thể nhận thấy rằng mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng.

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước hình thành khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước Nhà nước cũng hỗ trợ doanh nghiệp bằng cách cung cấp kỹ thuật, cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực, giúp doanh nghiệp phát triển bền vững.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tại chính

Doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ tài chính thông qua việc tìm kiếm nguồn tài trợ, bao gồm vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời, phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn Đổi lại, doanh nghiệp có trách nhiệm trả lãi vay, vốn vay và lãi cổ phần cho các nhà tài trợ Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác

Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ và thị trường lao động Thông qua thị trường, doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị và tìm kiếm lao động, từ đó xác định nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần cung ứng Điều này giúp doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư và kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả.

Quan hệ nội bộ doanh nghiệp bao gồm sự tương tác giữa các bộ phận sản xuất và kinh doanh, cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, cũng như giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn Những mối quan hệ này được thể hiện qua các chính sách của doanh nghiệp như chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn và chi phí.

1.1.4 Các chức năng của tài chính doanh nghiệp

Bản chất tài chính quyết định các chức năng tài chính Chức tài chính là những thuộc tính khách quan, là khảnăng bên trong của phạm trù tài chính.

Tổ chức vốn và luân chuyển vốn

Để doanh nghiệp hoạt động liên tục và hiệu quả, việc đảm bảo đủ vốn để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cần thiết là vô cùng quan trọng Tuy nhiên, thời gian giữa nhu cầu và khả năng cung cấp vốn thường không khớp nhau, dẫn đến sự mất cân đối Do đó, tổ chức và quản lý vốn một cách hợp lý là yếu tố then chốt để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việc thực hiện hiệu quả chức năng tổ chức trong tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu suất sử dụng vốn, tức là sử dụng một lượng vốn nhỏ nhưng đạt được hiệu quả cao nhất.

Phân phối thu nhập bằng tiền là bước quan trọng sau khi doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh Để duy trì sự liên tục trong hoạt động này, việc phân chia và sử dụng số thu nhập này một cách hợp lý là cần thiết.

Quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền trong doanh nghiệp bao gồm việc bù đắp chi phí sản xuất và chi phí lưu thông, đồng thời phân phối và tích lũy tiền tệ thông qua việc quản lý và sử dụng hiệu quả các quỹ tiền tệ Việc thực hiện tốt chức năng này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục, cần đảm bảo bù đắp các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá đã tiêu hao trong quá trình sản xuất Việc này giúp bảo đảm nguồn vốn cho quá trình kinh doanh không bị gián đoạn.

Đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi ích cho Nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên Sự kết hợp hợp lý giữa các bên sẽ thúc đẩy doanh nghiệp và nhân viên chú trọng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu suất và phát triển bền vững.

Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích luỹ tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám đốc, kiểm tra

Giám đốc tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tiền tệ Họ không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện rõ ràng tiến trình hoạt động mà còn phân tích hiệu quả kinh tế từ những hoạt động đó Bằng cách quản lý tình hình tài chính và phối hợp với các đơn vị kinh tế khác, giám đốc tài chính có thể phát hiện điểm mạnh và điểm yếu, từ đó đề xuất các biện pháp cải tiến tổ chức quản lý và sản xuất, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p

1.2.1 Khái niệm về quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp bao gồm việc đưa ra các quyết định tài chính quan trọng và tổ chức thực hiện chúng nhằm đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận Mục tiêu này không chỉ giúp tăng giá trị doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quản trị tài chính đóng vai trò then chốt trong quản trị doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định quản lý khác Mọi quyết định quản trị đều dựa trên các đánh giá tài chính từ hoạt động của doanh nghiệp, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa hai lĩnh vực này.

Các quyết định tài chính chủ yếu của công ty:

Quyết định đầu tư là những quyết định quan trọng liên quan đến tổng giá trị tài sản và mối quan hệ giữa các bộ phận tài sản trong doanh nghiệp Những quyết định này tập trung vào phía bên trái bảng cân đối tài sản, bao gồm các loại như quyết định đầu tư vào tài sản lưu động, tài sản cố định, và cấu trúc đầu tư giữa hai loại tài sản này.

Quyết định nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, liên quan đến việc lựa chọn nguồn tài chính cho các hoạt động đầu tư Nó bao gồm việc xác định loại nguồn vốn phù hợp để tài trợ cho việc mua sắm, tái đầu tư và phân chia lợi nhuận cho cổ đông dưới dạng cổ tức Các quyết định về nguồn vốn bao gồm huy động vốn ngắn hạn, huy động vốn dài hạn, cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), cũng như lựa chọn giữa việc vay để mua hoặc thuê tài sản.

Quyết định phân chia cổ tức là một yếu tố quan trọng trong chính sách tài chính của công ty, nơi giám đốc tài chính phải cân nhắc giữa việc sử dụng lợi nhuận sau thuế để chia cổ tức cho cổ đông hay giữ lại để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh Hơn nữa, giám đốc tài chính cần xác định loại chính sách cổ tức phù hợp và đánh giá tác động của chính sách này đến giá trị công ty cũng như giá cổ phiếu trên thị trường.

Ngoài ba loại quyết định chính trong tài chính công ty, còn tồn tại nhiều loại quyết định khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm quyết định hình thức chuyển tiền, các biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và quyết định về tiền lương hiệu quả.

1.2.2 Vai trò của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, giúp đảm bảo hiệu quả và bền vững cho doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp không chỉ quản lý nguồn lực tài chính mà còn hỗ trợ ra quyết định chiến lược, tối ưu hóa lợi nhuận và kiểm soát rủi ro.

- Huy động và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và hiệu quả

- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.3 Các nội dung chủ yếu của quản trị tài chính doanh nghiệp

Quản trị tài chính doanh nghiệp tương bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn đểđáp ứng cho hoạt động của doanh nghiệp

- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khảnăng thanh toán của doanh nghiệp

- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

- Thực hiện việc dự báo và kế hoạch hoá tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệ p

1.3.1 Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét và so sánh các số liệu tài chính hiện tại với quá khứ Qua đó, việc phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, cũng như nhận diện các rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là vấn đề quan trọng đối với nhiều đối tượng, bao gồm Ban Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị, nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ và các tổ chức cho vay tín dụng.

1.3.2 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là một hoạt động quan trọng không chỉ đối với các nhà quản trị tài chính mà còn thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng khác như đối tác kinh doanh, Nhà nước, người cho vay và cán bộ công nhân viên Việc này cung cấp thông tin cần thiết cho các bên liên quan trong việc đưa ra quyết định liên quan đến mối quan hệ với doanh nghiệp.

Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp giúp đưa ra dự báo tài chính phù hợp và cho phép người quản lý kiểm soát hoạt động kịp thời Qua đó, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng, khắc phục tồn tại và giải quyết khó khăn một cách hiệu quả.

Nhà đầu tư cần đánh giá khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của doanh nghiệp để xác định hiệu quả sử dụng vốn Các chỉ tiêu tài chính giúp nhà đầu tư biết liệu đồng vốn của mình có sinh lời hay không, đồng thời đánh giá mức độ rủi ro khi đầu tư Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định thích hợp về việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp.

Cơ quan quản lý Nhà nước sử dụng kênh thông tin này để theo dõi hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhất.

Phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính thông qua hệ thống phương pháp và công cụ phân tích đa dạng Điều này giúp người sử dụng có cái nhìn tổng quát lẫn chi tiết về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, từ đó nhận biết, phán đoán và dự báo tình hình tài chính, nhằm đưa ra quyết định đầu tư chính xác nhất.

Ngu ồn tài liệ u s ử d ụng trong phân tích tài chính doanh nghiệ p

1.4.1 Hệ thống Báo cáo tài chính

Có thể nói hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khuôn mẫu chế độ hiện hành là tài liệu quan trọng nhất

Báo cáo tài chính là kết quả của kế toán tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nó phản ánh tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, cũng như lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định.

Báo cáo tài chính có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và dòng tiền của doanh nghiệp Mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và hỗ trợ các nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định kinh tế hiệu quả.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN)

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tổng quan tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nó phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, giúp doanh nghiệp đánh giá giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DN)

Báo cáo kế toán tài chính là tài liệu tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, báo cáo này cũng thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước, bao gồm tình hình thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại và miễn giảm trong một kỳ kế toán.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN)

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng phản ánh quá trình hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Thông tin về lưu chuyển tiền tệ giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09 – DN)

Báo cáo bổ sung là một phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm giải thích và cung cấp thông tin chi tiết về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính trong kỳ báo cáo, điều mà báo cáo tài chính chính thức không thể thể hiện đầy đủ.

Ngoài hệ thống báo cáo tài chính ra còn bổsung thêm một sốtài liệu liên quan khác.

1.4.2 Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tài chính là kỹ thuật đánh giá tình hình tài chính của công ty qua các giai đoạn quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai, giúp đưa ra quyết định kinh tế hợp lý Trong thực tế, hai phương pháp phổ biến được sử dụng là phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ.

1.4.2.1 Phương pháp so sánh Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích để đánh giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích Vì vậy, để áp dụng phương pháp so sánh phải đảm bảo các điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh

Để thực hiện điều kiện so sánh, cần có ít nhất hai đại lượng hoặc chỉ tiêu, và các đại lượng này phải đồng nhất về nội dung, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

- Tiêu thức so sánh: tuỳ thuộc vào mục đích phân tích, người ta có thể chọn một trong các tiêu thức sau:

+ So sánh giữa số liệu thực tế kỳnày với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp

So sánh số liệu thực hiện của kỳ này với kỳ trước giúp chúng ta nhận diện rõ xu hướng thay đổi và tốc độ phát triển của doanh nghiệp, từ đó đánh giá xem tình hình có cải thiện hay xấu đi Việc này là cần thiết để đưa ra các biện pháp khắc phục hiệu quả cho kỳ tiếp theo.

So sánh số liệu của doanh nghiệp với các đối thủ cùng ngành hoặc với số liệu trung bình của ngành tại một thời điểm nhất định là cách hiệu quả để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện được vị thế của mình, từ đó xác định xem mình đang ở trong trạng thái tốt hay xấu so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực.

So sánh bằng số tuyệt đối là phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc, giúp xác định độ lớn của các chỉ tiêu Tuy nhiên, phương pháp này có hạn chế là không thể hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu.

So sánh bằng số tương đối là phép chia giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc, giúp phân tích sự thay đổi về độ lớn của các chỉ tiêu Phương pháp này không chỉ cho thấy sự biến động của từng chỉ tiêu mà còn liên kết chúng lại, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Số bình quân là chỉ số thể hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, giúp phản ánh các đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có cùng tính chất.

Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo hai hình thức chính sau:

+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỉ trọng của từng chi tiêu so với tổng thể

So sánh theo chiều ngang giữa nhiều kỳ kế toán cho phép chúng ta nhận diện sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu qua các năm liên tiếp.

N ội dung phân tích tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p

1.5.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp

1.5.1.1 Phân tích Bảng cân đối kếtoán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm cụ thể, thường là thời điểm lập báo cáo.

Báo cáo này đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các bên liên quan như cổ đông, đối tác kinh doanh và nhà quản lý Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin toàn diện về giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc tài sản, nguồn vốn và cách thức hình thành các tài sản này.

Bảng cân đối kế toán thể hiện tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản thông qua hệ thống các chỉ tiêu được phân loại và sắp xếp cụ thể Các chỉ tiêu này được mã hoá để dễ dàng kiểm tra đối chiếu và được ghi nhận theo số liệu đầu kỳ và cuối kỳ.

- Kết cấu: bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

Phần Tài Sản của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có vào cuối kỳ kế toán, bao gồm các hình thái khác nhau và tồn tại trong mọi giai đoạn của quá trình kinh doanh.

Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu tài sản thể hiện giá trị, quy mô và cấu trúc của các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu, bao gồm tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các khoản phải thu và tài sản cố định.

+ Xét về mặt pháp lý: số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản đang thuộc quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp

Phần nguồn vốn trong báo cáo tài chính thể hiện nguồn hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán Các chỉ tiêu trong phần này được sắp xếp theo nguồn hình thành tài sản, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn hiện có, phản ánh tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

Xét về khía cạnh kinh tế, các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện quy mô, cấu trúc và đặc điểm sở hữu của nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn như cổ đông, ngân hàng và nhà cung cấp.

Việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán được tiến hành như sau:

Xem xét cơ cấu và biến động tổng tài sản, cũng như từng loại tài sản, thông qua việc tính toán tỉ trọng và so sánh số liệu đầu năm và cuối năm, giúp nhận diện sự thay đổi về quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp Đồng thời, cần chú trọng vào một số loại tài sản quan trọng để có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình tài chính.

- Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn

- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh từ khâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.

Sự biến động của khoản phải thu bị ảnh hưởng bởi quy trình thanh toán và chính sách tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng, điều này có tác động lớn đến việc quản lý và sử dụng vốn.

- Sự biến động của tài sản cốđịnh cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét nguồn vốn và tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số So sánh số tuyệt đối và số tương đối giữa cuối năm và đầu năm sẽ giúp phân tích cơ cấu vốn có hợp lý hay không, cũng như xem xét sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển của doanh nghiệp hay không Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao, doanh nghiệp sẽ có độ tin cậy cao hơn với các chủ nợ; ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm phần lớn, khả năng đảm bảo tài chính sẽ thấp hơn.

Khi thực hiện phân tích, cần kết hợp với phần tài sản để hiểu rõ hơn về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và khoản mục, từ đó nâng cao độ chính xác trong phân tích.

Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu và khoản mục trên bảng cân đối kế toán là rất quan trọng Cần đánh giá xem việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh có phù hợp hay không để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Để đánh giá tình hình tài chính của công ty, cần xem xét các khoản đầu tư hiện có và cách thức công ty thực hiện mua sắm tài sản Phân tích nguồn vốn và các chỉ số tự tài trợ sẽ giúp xác định liệu công ty đang gặp khó khăn hay đang trên đà phát triển.

- Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Phân tích tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp giúp hiểu rõ mối quan hệ và biến động của cơ chế tài chính Việc đánh giá cơ cấu nguồn vốn cho thấy khả năng tự tài trợ và mức độ tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp Tỉ suất tài trợ cao phản ánh khả năng độc lập tài chính mạnh mẽ, đồng thời chỉ ra những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦ A CÔNG TY

Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Quang Hưng trong giai đoạ n 2016 – 2018

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và sự đa dạng hóa của nền kinh tế thị trường, ban lãnh đạo công ty luôn chú trọng việc nghiên cứu thị trường và nắm bắt thông tin chính xác Trong ba năm qua, công ty đã hoàn thành kế hoạch kinh doanh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời cải thiện rõ rệt đời sống nhân viên thông qua mức lương hằng năm.

2.2.1 Khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Quang Hưng

B ả ng 2.1: K ế t qu ả ho ạt độ ng kinh doanh c ủa Công ty TNHH QUANG HƯNG Đơn vị : đồng Việt Nam

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2017 /2016 Chênh lệch 2018 /2017

Số tiền 2017/2018 Tỷ lệ % Tổng tài sản 20,110,473,211 21,651,379,019 23,914,850,785 1,540,905,808 7.66% 2,263,471,766 10.45%

Số lao động hiện có 27 30 33 3 11.11% 3 10.00%

Thu nhập bình quân đầu người 7,200,000 7,500,000 7,900,000 300,000 4.17% 400,000 5.33%

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ BCTC của Quang Hưng

Trong giai đoạn 2016–2018, doanh thu của công ty có sự biến động không ổn định, trong khi lợi nhuận lại tăng trưởng Vốn chủ sở hữu tăng lên dẫn đến thu nhập bình quân của lao động cũng cải thiện, với mức tăng từ 4% đến 5%, nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên Thế mạnh trong hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay chủ yếu nằm ở lĩnh vực thép và cung cấp thiết bị công nghiệp, do đó, công ty cần tập trung và đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này để phát triển bền vững.

2.2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính

2.2.2.1 Phân tích bảng cân đối kế

Bảng 2.2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN PHẦN TÀI SẢN Đơn vị: đồng Việt Nam

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (2017/2018) So sánh (2017/2018)

CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiển Tỷ trọng Số tiển Tỷ trọng Số tiển Tỷ lệ Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng

I Tiền và các khoản tương đương tiền

III Các khoản phải thu ngắn hạn

1 Phải thu của khách hàng

2 Trả trước cho người bán

3 Các khoản phải thu khác 334,226,783 10.22%

V Tài sản ngắn hạn khác

1 Chi phí trả trước ngắn hạn

II Tài sản dang dở dài hạn

1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ BCTC của Quang Hưng

 Phân tích biến động và cơ cấu tài sản

Từ năm 2016 đến 2018, tổng tài sản của doanh nghiệp có sự gia tăng đáng kể, với tổng tài sản tăng từ 20,110,473,211 đồng năm 2016 lên 21,651,379,019 đồng năm 2017, tương ứng với mức tăng 1,540,905,808 đồng (7,66%) Đến năm 2018, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 23,914,850,785 đồng, tăng 2,263,471,766 đồng so với năm 2017 (10,45%) Sự thay đổi này cho thấy cơ cấu tài sản của doanh nghiệp đã có sự cải thiện rõ rệt trong giai đoạn này.

Tài sản ngắn hạn đã tăng từ 12.869.709.357 đồng năm 2016, chiếm 64% tổng tài sản, lên 14.307.613.716 đồng năm 2017, ghi nhận mức tăng 1.437.904.359 đồng, tương đương 11,17% Tỷ trọng của tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản cũng tăng lên 2,09%.

2018 tiếp tục có xu hướng tăng lên thành 16,811,255,356 đồng (tăng 2,503,641,640 đồng tương đương với 17,50%) làm cho tỷ trọng trong tổng tài sản tăng 4.,21% ,cụ thể :

Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đã có sự biến động qua các năm Năm 2016, chỉ tiêu này đạt 550,887,886 đồng, chiếm 4.28% trong tài sản ngắn hạn Đến năm 2017, chỉ tiêu tăng nhẹ lên 594,206,194 đồng, tương đương mức tăng 7.86%, nhưng tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn lại giảm 0.13% Năm 2018, chỉ tiêu tiếp tục giảm xuống còn 538,492,768 đồng, giảm 9.38%, dẫn đến tỷ trọng trong tổng tài sản ngắn hạn giảm 0.95% Tiền mặt dự trữ của công ty thể hiện sự không ổn định, đây là khoản tiền được sử dụng để mua hàng hóa hoặc thanh toán nợ đến hạn, với tỷ trọng chiếm từ 3% đến 5%.

Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn và có xu hướng tăng Năm 2016, tổng khoản phải thu đạt 3,268,934,943 đồng, tương đương 25,40% tổng tài sản Đến năm 2017, con số này tăng vọt lên 6,691,502,233 đồng, tăng 104,70% so với năm trước, khiến tỷ trọng tăng 21,37% Tuy nhiên, đến năm 2018, khoản phải thu giảm nhẹ còn 6,542,858,302 đồng, giảm 2,22% và tỷ trọng giảm 7,85% Công ty đã có những cải thiện để tránh tình trạng chiếm dụng vốn.

Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh Cụ thể, năm 2016, hàng tồn kho đạt 9,034,756,589 đồng, chiếm 70.20% tổng tài sản Đến năm 2017, con số này giảm xuống còn 6,995,290,987 đồng, giảm 2,039,465,602 đồng (22.57%), khiến tỷ trọng giảm 21,31% Tuy nhiên, năm 2018 ghi nhận sự tăng trưởng trở lại với hàng tồn kho đạt 9,702,592,284 đồng, tăng 2,707,301,297 đồng (38.70%) và tỷ trọng tăng 8,82% so với năm trước.

Tài sản ngắn hạn khác của Công ty đã có sự tăng trưởng đáng kể trong các năm 2016 đến 2018 Cụ thể, năm 2016, tài sản này đạt 15,129,939 đồng, chiếm 0,12% tổng tài sản Đến năm 2017, con số này tăng lên 26,614,302 đồng, tương ứng với mức tăng 11,484,363 đồng (75,90%) và tỷ trọng tăng 0,07% Tuy nhiên, năm 2018, tài sản ngắn hạn khác chỉ đạt 27,312,002 đồng, tăng 697,700 đồng (2,26%), nhưng tỷ trọng lại giảm 0,02%.

Tài sản dài hạn có TSCĐ, TS dở dang dài hạn và nhưng chủ yếu TSCĐ

Tài sản cố định của Công ty trong năm 2016 đạt 7,001,896,110 đồng, chiếm 96,70% tổng tài sản dài hạn Tuy nhiên, năm 2017, chỉ tiêu này giảm xuống còn 6,913,311,653 đồng, giảm 88,584,457 đồng (1,27%) và tỷ trọng trong tổng tài sản dài hạn cũng giảm 1,36% Đến năm 2018, tài sản cố định tiếp tục giảm xuống 6,709,814,475 đồng, giảm 203,497,178 đồng (2,94%) và tỷ trọng giảm 0,51% Mặc dù tỷ trọng tài sản cố định vẫn cao, nhưng cả giá trị và tỷ trọng đều giảm do công ty không đầu tư thêm tài sản và giá trị giảm do khấu hao.

Tài sản dở dang dài hạn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng tài sản dài hạn, nhưng từ năm 2016 đến 2017, xu hướng biến động không đều đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong năm 2017, với mức tăng 191.585.906 đồng, tương đương 80,21% so với năm 2016.

2,56%) , đến năm 2018 giảm xuống 36,672,696 đồng (tương ứng 8.52% %) tỷ trọng giảm 0,32%

Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ cho thấy doanh nghiệp đã sử dụng vốn một cách hợp lý, với sự gia tăng tài sản phản ánh quy mô mở rộng Đồng thời, công ty cũng đã tăng cường năng lực kinh doanh và giảm thiểu tài sản không cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn.

Bảng 2.3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾTOÁN PHẦN NGUỒN VỐN Đơn vị: đồng Việt Nam

- Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (2016/2017) So sánh (2017/2018)

CHỈ TIÊU Số tiền Tỷ trọng Số tiển Tỷ trọng Số tiển Tỷ trọng Số tiển Tỷ lệ Tỷ trọng Số tiền Tỷ lệ Tỷ trọng

2.Phải trả cho người bán

3.Người mua trả tiền trước

10.91% 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

5.Qũy phúc lợi khen thưởng

(10,918,590) -21.96% -0.55% 7.Các khoản phải trả ngắn hạn khác

1 Vay và nợ dài hạn

1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu

2 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ BCTC của Quang Hưng

 Phân tích sự biến động và cơ cấu của nguồn vốn

Tổng nguồn vốn năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,540,905,808 đồng (tương đương tăng 7,66%) , năm 2018 so với năm 2017 tăng 2,263,471,766 đồng

(tương đương tăng 10,45% ) Việc tăng nguồn vốn nói trên thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tăng

Tổng nguồn vốn tăng là do vốn chủ sở hữu năm 2017 so với năm 2016 tăng 569,072,286 đồng (tương đương 8,02%), năm 2018 so với năm 2017 tăng

443,624,705 đồng (tương đương tăng 5,79%) Và nợ phải trả năm 2017 so với năm 2016 tăng 971,833,522 đồng ( tương đương tăng 7.47% ) năm 2018 so với năm 2017 tăng 1,819,847,061 đồng (tương đương tăng 13.01% )

Vốn chủ sở hữu của công ty đã tăng mạnh, với mức tăng 569,072,286 đồng (tương đương 8,02%) vào năm 2017 so với năm 2016, và tiếp tục tăng 443,624,705 đồng (tương đương 5,79%) vào năm 2018 so với năm 2017 Điều này chứng tỏ công ty đang hoạt động hiệu quả, đạt lợi nhuận và có khả năng huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu một cách thuận lợi.

Nợ phải trả của công ty đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, với mức tăng 971,833,522 đồng (tương đương 7,47%) từ năm 2016 đến năm 2017 Tiếp theo, năm 2018, nợ phải trả tiếp tục gia tăng thêm 1,819,847,061 đồng (tương đương 13,01%) so với năm 2017, chủ yếu do sự gia tăng của nợ dài hạn.

Năm 2018, công ty ghi nhận doanh thu đạt 3,285,000,000 đồng, tăng 41,92% so với năm 2017, với mức tăng 1,415,000,000 đồng, tương đương 12,72% Tuy nhiên, nợ ngắn hạn năm 2017 đã giảm 2,313,166,478 đồng (44,69%) so với năm 2016, nhưng lại tăng 404,847,061 đồng (14,14%) vào năm 2018 so với năm 2017 Nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này là do các khoản phải trả cho người bán, thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước, cũng như các khoản phải trả cho người lao động và tiền mà người mua đã trả trước, cho thấy công ty đang chiếm dụng nguồn vốn từ các khoản nợ này.

 Trong tổng nguồn vốn tỷ trọng nợ phải trả năm 2016 chiếm 64,70% năm

2107 chiếm 64,59% năm 2018 chiếm 66,08 % ( năm 2017 so với năm 2016 tỷ trọng giảm chiếm 0,12 %, năm 2018 so với năm 2017 tỷ trọng tăng chiếm 1,50

Trong giai đoạn 2016 đến 2018, tỷ trọng vốn chủ sở hữu duy trì ở mức thấp, với 35,30% vào năm 2016 và tăng nhẹ 0,12% trong năm 2017, nhưng lại giảm 1,50% vào năm 2018 so với năm trước đó Tuy nhiên, khả năng tài chính của công ty trong các năm này vẫn cho thấy mức độ tự chủ tài chính cao Cấu trúc nguồn vốn ổn định đã đảm bảo mức độ an toàn tài chính cao và rủi ro tài chính thấp.

 Qua quá trình phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn ta thấy khả năng huy động vốn thấp hơn khảnăng tài chính vềcác năm.

2 2.2.2 Phân tích bả ng k ế t qu ả ho ạt độ ng kinh doanh

Bảng 2.4: Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh Đơn vị: đồng Việt Nam stt chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Chênh lệch 2016/2017 Chênh lệch 2017/2018

Số tiền 2016/2017 Tỷ lệ % Số tiền

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Doanh thu thuần về BH và cung cấp dịch vụ

4 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

6 Doanh thu hoạt động tài chính 1,036,754 1,678,243 1,237,453 641,489 -440,790

7 Chi phí quản lý kinh doanh

8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

12 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

13 Chi phí thuế TNDN hiện hành

14 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Nguồn: Số liệu tổng hợp từ BCTC của Quang Hưng

-Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của năm 2017 tăng

446,021,544 đồng tương đương 40,78% so với năm 2016, năm 2018 lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 84,090,451 đồng so vớ năm 2017 (tương đương 5,46%)

- LNKTTT năm 2017 so với năm 2016 tăng 444,512,054 đồng (tương đương 40,59%), năm 2018 tăng 14,708,179 đồng so với năm 2017 (tương đương 0,96%)

- LNKTST năm 2017 so với năm 2016 tăng 355,609,643 đồng (tương đương 40,59%) Năm 2018 tăng 11,766,543.20 đồng so với năm 2017 là (tương đương tăng 0,96%)

Đánh giá tình hình tài chính của công ty

Qua việc phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn và tài sản của Công ty cho thấy :

- Tiền và các khoản tương đương của tiền chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn Cho thấy rằng doanh nghiệp đang giữ lượng tiền ổn định

Quy mô kinh doanh của công ty đã tăng trưởng từ năm 2016 đến 2017, cho thấy sự mở rộng hoạt động đáng kể Tuy nhiên, vào năm 2018, công ty đã trải qua sự thu hẹp quy mô kinh doanh.

Hàng tồn kho vẫn còn tồn tại, nhưng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn, điều này phản ánh việc doanh nghiệp chưa quản lý hiệu quả hàng tồn đọng.

- Chỉ số khả năng thanh toán của công ty chưa được cải thiện qua các hệ số sau :

 Hệ số khảnăng thanh toán tổng quát có sự giảm dần từ 1,85 – 1,76 từ năm 2016-2018 Cho thấy được khả năng thanh toán của công ty giảm

 Khả năng thanh toán ngắn hạn tăng theo các năm Từ 2,49 lần năm

 Khả năng thanh toán nhanh cũng tăng trong giai đoạn 2016-2018

Hệ số khả năng thanh toán nhanh công ty ở mức thấp hơn 1 điều này cho thấy khả năng thanh toán nhanh thấp

- Hệ số vốn chủtăng làm cho khảnăng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp được cải thiện

- Vốn chủ sở hữu tăng do lợi nhuận sau thuế tăng.Giá vốn hàng bán đang giữ ở mức ổn định

3.1.2 Những hạn chế còn tồn tại

Công ty đang đối mặt với nhiều thách thức do ảnh hưởng từ môi trường vĩ mô và các yếu tố khác trong ngành Những khó khăn này đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động và hiệu suất của công ty.

- Các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng tăng chiếm một tỷ trọng từ 25%-50% trong tài sản ngắn hạn

- Một số chi phí (chi phí quản lí doanh nghiệp) tăng lên làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp

3.1.3 Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại

Các khoản phải thu ngắn hạn của công ty chủ yếu đến từ khách hàng và các khoản phải thu khác Trong ba năm qua, công ty đang thực hiện các dự án mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, dẫn đến tình trạng nợ ngắn hạn từ khách hàng chưa được thanh toán đúng hạn.

- Các chi phí tăngnhư chi phí tài chính, chi phí quản lí doanh nghiệp :

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các khoản như chi phí điện nước, dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý như sửa chữa tài sản cố định, cũng như tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho cán bộ nhân viên làm việc tại các phòng ban trong doanh nghiệp.

Phương hướ ng nhi ệ m v ụ kinh doanh c ủa Công ty trong thờ i gian t ớ i

Công ty cam kết duy trì hoạt động hiệu quả trong mọi lĩnh vực kinh doanh, đồng thời hướng tới việc xây dựng thương hiệu uy tín và mạnh mẽ trên thị trường nội địa và khu vực.

Xem xét mở rộng, nâng cao giá trị cung ứng dịch vụ thương mại tại Quảng Ninh, Hải Dương, Đà Nẵng

Để xây dựng một công ty mạnh mẽ và hiệu quả hơn, cần thực hiện tái cơ cấu hợp lý và sử dụng tối ưu các nguồn lực Việc nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp cùng với việc tăng cường liên kết tài chính và thị trường sẽ đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

-Xây dựng đội ngũ lãnh đạo có bản lĩnh và chuyên nghiệp, đồng thời xây

Sắp xếp lại và thay đổi cơ cấu doanh nghiệp nhằm tạo ra mô hình doanh nghiệp với nhiều chủ sở hữu, bao gồm cả đông đảo người lao động, giúp quản lý và sử dụng hiệu quả vốn, tài sản Điều này không chỉ tạo động lực mạnh mẽ mà còn thiết lập cơ chế quản lý năng động cho doanh nghiệp.

-Cung cấp các sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.

Công ty TNHH QUANG HƯNG, từ những năm đầu hoạt động, đã nhanh chóng phát triển và khẳng định uy tín trong ngành cung cấp dịch vụ sắt thép tại Việt Nam, góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền công nghiệp quốc gia.

Phương hướng cải thiện tình hình tài chính của Công ty

3.3.1 Giảm các khoản phải thu ngắn hạn khác

Các khoản phải thu là tài sản của công ty, bao gồm tất cả các khoản nợ và giao dịch chưa thanh toán mà khách hàng còn nợ Chúng được ghi nhận trong sổ sách kế toán và phản ánh trên bảng cân đối kế toán, bao gồm cả các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với khó khăn do khách hàng chậm hoặc không thanh toán nợ Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cùng với công ăn việc làm của người lao động, phụ thuộc vào các khoản nợ đến hạn và khoản vay cho khách hàng Công ty TNHH Quang Hưng cũng không ngoại lệ Để tránh tình trạng này, các doanh nhân cần áp dụng những phương pháp quản lý khoản phải thu hợp lý Dưới đây là những phương pháp quản lý hiệu quả các khoản phải thu.

Hiệu quả quản lý các khoản phải thu không chỉ thuộc về bộ phận kế toán-tài chính mà còn cần sự phối hợp chặt chẽ với các bộ phận khác như bán hàng, phòng kinh doanh và ban giám đốc Quan trọng là yêu cầu khách hàng ký kết thỏa thuận và quy định rõ ràng về trách nhiệm khi thanh toán chậm Ngoài ra, việc lưu trữ tài liệu cho mọi giao dịch và liên hệ với khách hàng qua email, thư, cuộc gọi là rất cần thiết để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình thu hồi nợ.

Đánh giá và cải thiện quy trình liên quan đến hiệu quả khoản phải thu là rất quan trọng Ba quy trình chính trong khoản phải thu bao gồm chuyển tiền, quản trị tín dụng khách hàng và thu hồi nợ.

Nhiều công ty hiện nay đã áp dụng công nghệ hiện đại để tự động hóa quy trình chuyển tiền, thay vì thực hiện thủ công Việc này giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi cho việc xác nhận hóa đơn từ ban giám đốc và xác nhận thanh toán từ khách hàng.

Quản trị tín dụng khách hàng là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp, đòi hỏi cần có chính sách tín dụng rõ ràng cho từng nhóm khách hàng Việc cập nhật và theo dõi lịch sử tín dụng giúp giảm thiểu tình trạng trì hoãn thanh toán Nhiều công ty áp dụng hệ thống cho điểm tín dụng và phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro để quyết định xem có nên tiếp tục cấp tín dụng cho khách hàng hay không.

 Thu hồi nợ : Doanh nghiệp xây dựng chính sách chiết khấu thanh toán hợp lý, linh động

Các công ty nên chủ động liên hệ với khách hàng sớm để giải quyết các khoản phải thu, thay vì chờ đến ngày hóa đơn hết hạn Hành động này không chỉ giúp quản lý hiệu quả các khoản phải thu mà còn duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng.

Một số biện pháp cụ thể như :

- Chủ động thông báo thanh toán khi gần đến ngày thanh toán

- Gọi điện nhắc khách hàng và giục nợ với những khách hàng đến đến hạn hoặc quá hạn mà chưa trả với kì vọng thu về 50% vốn bỏ ra

Khách hàng không đủ khả năng thanh toán có thể lựa chọn hình thức trả định kỳ, chia nhỏ các khoản thanh toán để dễ dàng quản lý tài chính Phương pháp này nhằm mục đích thu hồi 20% số tiền đã cho vay.

Kỳ vọng thu hồi 70% các khoản phải thu tương ứng với kỳ thu tiền bình quân là 18,74 ngày Số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu nhanh, đồng thời phản ánh khả năng thu hồi nợ hiệu quả.

Tỷ số vòng quay khoản phải thu phản ánh chính sách bán chịu của doanh nghiệp; khi tỷ số này cao, kỳ thu tiền bình quân sẽ giảm Điều này cho thấy tốc độ luân chuyển nợ phải thu đang được cải thiện rõ rệt.

3.3.2 Giảm thiểu các chi phí.

Trong giai đoạn 2017 – 2018, việc giảm thiểu chi phí là cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp Do đó, công ty cần tập trung vào các công tác cần thiết để đạt được mục tiêu này.

Trong giai đoạn khó khăn, doanh nghiệp nên xem xét việc cắt giảm nhân công và hạn chế giờ làm thêm của công nhân Việc này không chỉ giúp giảm chi phí mà còn tránh tình trạng phải trả lương gấp đôi cho giờ làm thêm, từ đó tối ưu hóa ngân sách và duy trì hoạt động hiệu quả.

Hạn chế thiệt hại về thiết bị sản xuất và kinh doanh là rất quan trọng, vì thiệt hại này ảnh hưởng đến chi phí theo hai cách Đầu tiên, khi thiết bị hỏng, năng suất giảm do thời gian sửa chữa kéo dài, có thể làm gián đoạn toàn bộ quy trình sản xuất Thứ hai, chi phí sửa chữa, bao gồm tiền công, thời gian và vật tư thay thế, sẽ gia tăng Để tiết kiệm chi phí lâu dài, doanh nghiệp cần đảm bảo nhân viên tuân thủ quy trình sử dụng thiết bị đúng cách Thực hiện kiểm tra và bảo trì định kỳ sẽ giúp ngăn ngừa thiệt hại nghiêm trọng và tốn kém cho doanh nghiệp.

Chi phí quản lý doanh nghiệp cao trong giai đoạn 2016-2018 cho thấy sự không hiệu quả trong quản lý chi phí Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần tối ưu hóa chi phí quản lý Cắt giảm chi phí nhằm tối ưu hóa lợi nhuận là nhu cầu thiết yếu, nhưng cần thận trọng vì việc này có thể dẫn đến hậu quả lớn hơn chi phí đã cắt giảm Do đó, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng cách thức cắt giảm chi phí một cách hiệu quả và xác định những yếu tố nào thực sự mang lại giá trị cho khách hàng trước khi thực hiện.

 Giảm các khoản phụ cấp không chính đáng đối với cán bộ nhân viên làm việc ở các phòng ban trong doanh nghiệp.

 Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí cần được tiết kiệm cách tuyệt đối.

3.3.3 Quản lý tốt khoản phải thu

Trong năm 2018, công ty vẫn gặp khó khăn với việc thu hồi nợ và hàng tồn kho lớn, cho thấy quy trình bán hàng và thanh toán cần được cải thiện Công ty chưa áp dụng biện pháp khuyến khích khách hàng mua số lượng lớn hoặc thanh toán ngay từ đầu Nguyên nhân chính của tình trạng chiếm dụng vốn và ứ đọng là do các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm thiếu điều kiện ràng buộc chặt chẽ về thanh toán và tiền ứng trước, cũng như thiếu hình thức khuyến khích khách hàng thanh toán sớm.

Ngày đăng: 01/08/2021, 17:17

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN