1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận phân tích tình hình tài chính và một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần vận tải xăng dầu VIPCO

76 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Tình Hình Tài Chính Và Một Số Biện Pháp Cải Thiện Tình Hình Tài Chính Tại Công Ty Cổ Phần Vận Tải Xăng Dầu VIPCO
Tác giả Nguyễn Thị Bảo Chung
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Tình
Trường học Trường Đại học Quản lý và Công nghệ Hải Phòng
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 706,89 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp (15)
    • 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp (15)
    • 1.1.2. B ả n ch ất tài chính doanh nghiệ p (15)
    • 1.1.3. Các quan hệ tài chính củ a doanh nghi ệ p (15)
    • 1.1.4. Các chức năng của tài chính doanh nghiệ p (16)
  • 1.2. Quản trị tài chính doanh nghiệp (18)
    • 1.2.1. Khái niệ m v ề qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p (18)
    • 1.2.2. Vai trò củ a qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p (19)
    • 1.2.3. Các nộ i dung ch ủ y ế u c ủ a qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p (19)
  • 1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp (20)
    • 1.3.1. Khái niệm phân tich tài chính doanh nghiệ p (20)
    • 1.3.2. Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệ p (20)
  • 1.4. Ngu ồn tài liệ u s ử d ụng trong phân tích tài chính doanh nghiệ p (21)
    • 1.4.1. H ệ th ống báo cáo tài chính (21)
    • 1.4.2. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp (22)
      • 1.4.2.1. Phương pháp so sánh (22)
  • 1.5. N ội dung phân tích tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p (24)
    • 1.5.1. Đánh giá khải quát tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p (24)
      • 1.5.1.1. Phân tích bảng cân đối kế toán (24)
    • 1.5.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng củ a doanh nghi ệ p (28)
      • 1.5.2.1. Nhóm các chỉ tiêu khả năng thanh toán (28)
      • 1.5.2.2 Nhóm chỉ tiêu về cơ cấ u ngu ồ n v ốn và tình hình đầu tư (30)
      • 1.5.2.3. Chỉ số về hoạt động (32)
      • 1.5.2.4. Các chỉ tiêu sinh lời (34)
    • 1.5.3. Phân tích phương trình Dupont (34)
  • 2.1. Khái quát chung về Công ty Cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng dầ u Vipco (37)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triể n c ủa Công ty Cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng dầ u (37)
    • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (38)
      • 2.1.2.1. Ngành nghề kinh doanh (38)
      • 2.1.2.2. Nhi ệ m v ụ (38)
    • 2.1.3. Cơ cấ u b ộ máy tổ ch ứ c qu ản lý của công ty (39)
    • 2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty (41)
      • 2.1.4.1. Thu ậ n l ợ i (41)
      • 2.1.4.2. Khó khăn (42)
  • 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ ph ầ n V ậ n t ải Xăng dầ u VIPCO (42)
    • 2.2.1. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua sự bi ến độ ng v ề tài sả n (42)
    • 2.2.2. Phân tích tình hình tài chính công ty thông qua sự bi ến độ ng v ề ngu ồ n v ố n (47)
    • 2.2.3. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua bảng báo cáo kết quả (51)
    • 2.2.4. Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua các chỉ s ố tài chính . 43 1. Các tỷ s ố v ề kh ả năng thanh toán (54)
      • 2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư (56)
      • 2.2.4.3. Nhóm các chỉ s ố ho ạt độ ng (58)
      • 2.2.4.4. Phân tích nhóm các chỉ s ố sinh l ờ i (62)
      • 2.2.4.5. Phân tích các tỷ s ố tài chính qua sơ đồ Dupont (63)
  • PHẦN 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO (0)
    • 3.1. Đánh giá chung tình hình tài chính tại Công ty cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng dầ u (65)
      • 3.1.1. Ưu điểm (65)
      • 3.1.2. Nhược điể m (65)
      • 3.1.3. Nguyên nhân dẫn đến tình hình tài chính như vậ y (65)
    • 3.2. Phương hướng nâng cao hiệ u qu ả tài chính tại Công ty cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng (66)
      • 3.2.1. Tiếp tục phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc mới, thiết bị hiện đại. 55 3.2.2. Tăng cường năng lực tài chính công ty (66)
      • 3.2.3. B ảo vê lợi ích và quyề n l ợi cho các thành viên nhà đầu tư (67)
    • 3.3. M ộ t s ố gi ải pháp nhằ m c ả i thi ện tình hình tài chính tại Công ty cỏ ph ầ n v ậ n tải xăng dầu Vipco (67)
      • 3.3.1. Qu ản lý chặ t ch ẽ các khoả n ph ải thu đồ ng th ời xác định chính sách tín (67)
      • 3.3.2. Thúc đẩy gia tăng doanh thu, tăng vòng quay vố n nh ằm nâng cao lợ i nhuận (71)
      • 3.3.3. Đẩ y m ạnh tiêu thụ s ả n ph ẩ m, gi ải phóng hàng tồ n kho (72)
      • 3.3.4. Xây dựng thương hiệu và phát triể n b ề n v ữ ng (73)
    • 3.4. M ộ t s ố ki ế n ngh ị v ề tài chính Công ty Cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng dầ u Vipco (74)

Nội dung

Tổng quan về tài chính doanh nghiệp

Khái niệm về tài chính doanh nghiệp

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế, bao gồm cả quan hệ trực tiếp và quan hệ thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn Những quan hệ này gắn liền với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ, đồng thời phụ thuộc vào phạm trù tài chính Điều này cho thấy các quan hệ kinh tế là công cụ quan trọng trong việc quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ kinh tế trong sản xuất kinh doanh, liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tại các doanh nghiệp, nhằm phục vụ và quản lý quá trình sản xuất kinh doanh hiệu quả.

B ả n ch ất tài chính doanh nghiệ p

Tài chính doanh nghiệp chủ yếu liên quan đến các mối quan hệ phân phối giá trị liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ trong kinh doanh Nó phản ánh sự vận động và chuyển hóa của nguồn lực tài chính trong quá trình phân phối, từ đó hình thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp Do đó, các hoạt động liên quan đến việc phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ đều thuộc về hoạt động tài chính của doanh nghiệp.

Các quan hệ tài chính củ a doanh nghi ệ p

Dựa vào hoạt động của doanh nghiệp trong bối cảnh kinh tế xã hội, có thể nhận thấy rằng quan hệ tài chính của doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng.

Mối quan hệ giữa doanh nghiệp và Nhà nước được hình thành khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ tài chính như nộp thuế và lệ phí vào ngân sách Nhà nước Ngoài ra, Nhà nước còn hỗ trợ doanh nghiệp thông qua việc cấp vốn, cung cấp kỹ thuật, cơ sở vật chất và đào tạo nguồn nhân lực.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thịtrường tài chính

Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và các nguồn tài trợ được thể hiện qua việc doanh nghiệp tìm kiếm vốn Doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn tức thời, hoặc phát hành cổ phiếu và trái phiếu để huy động vốn dài hạn Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả lãi vay, vốn vay và lãi cổ phần cho các nhà đầu tư Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể gửi tiền vào ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.

- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác

Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ và thị trường lao động Tại đây, doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, và tìm kiếm lao động Thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu hàng hóa và dịch vụ cần thiết để cung ứng Dựa trên thông tin này, doanh nghiệp lập kế hoạch ngân sách đầu tư và chiến lược sản xuất, tiếp thị nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quan hệ nội bộ doanh nghiệp bao gồm các mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất và kinh doanh, cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, cũng như giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn Những mối quan hệ này được thể hiện qua các chính sách quan trọng của doanh nghiệp như chính sách cổ tức, chính sách đầu tư, chính sách cơ cấu vốn và chi phí.

Các chức năng của tài chính doanh nghiệ p

Bản chất tài chính đóng vai trò quyết định trong việc xác định các chức năng tài chính Những chức năng này không chỉ là những thuộc tính khách quan mà còn phản ánh khả năng nội tại của lĩnh vực tài chính.

- Tổ chức vốn và luân chuyển vốn

Để doanh nghiệp hoạt động liên tục, việc đảm bảo đủ vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là rất quan trọng Tuy nhiên, do sự chênh lệch về thời gian giữa vật tư, hàng hóa và tiền tệ, nhu cầu và khả năng vốn thường không cân đối Do đó, tổ chức vốn một cách hiệu quả là điều cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Việc tổ chức tài chính doanh nghiệp một cách hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa sử dụng vốn, giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả cao nhất với nguồn lực hạn chế.

- Phân phối thu nhập bằng tiền

Sau một thời gian hoạt động, doanh nghiệp thu được lợi nhuận bằng tiền Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục, việc phân phối lợi nhuận này là rất cần thiết.

Quá trình hình thành các khoản thu nhập bằng tiền là việc bù đắp chi phí phân phối và tích lũy tiền tệ thông qua việc vận động và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp Thực hiện tốt chức năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc quản lý tài chính và tối ưu hóa lợi nhuận.

Để duy trì hoạt động kinh doanh liên tục, cần đảm bảo bù đắp hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong quá trình sản xuất Việc này giúp bảo vệ nguồn vốn và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Đòn bẩy tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi ích cho Nhà nước, doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên Sự kết hợp hợp lý giữa các bên liên quan sẽ thúc đẩy doanh nghiệp và người lao động chú trọng hơn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Tổ chức vốn, phân phối thu nhập và tích lũy tiền tệ đòi hỏi phải có sự giám đốc kiểm tra

Giám đốc tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh Họ không chỉ giúp doanh nghiệp nhận diện rõ ràng tiến trình hoạt động mà còn phân tích hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu tiền tệ Bằng cách theo dõi tình hình quản lý và sử dụng vốn, chi phí dịch vụ, cũng như các khoản thu và thanh toán, giám đốc tài chính có thể phát hiện điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp Từ đó, họ đề xuất các biện pháp cần thiết để cải tiến tổ chức và quản lý sản xuất, nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ba chức năng của tài chính doanh nghiệp bao gồm quản lý vốn, phân phối và giám đốc, có mối quan hệ chặt chẽ và không thể tách rời Chức năng quản lý vốn và phân phối diễn ra đồng thời với quá trình giám đốc Khi quá trình giám đốc và kiểm tra được thực hiện hiệu quả, việc tổ chức phân phối vốn mới có thể diễn ra suôn sẻ Ngược lại, tổ chức vốn và phân phối hiệu quả sẽ hỗ trợ tích cực cho chức năng giám đốc.

Quản trị tài chính doanh nghiệp

Khái niệ m v ề qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p

Quản trị tài chính doanh nghiệp là quá trình ra quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó để đạt được mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, gia tăng giá trị doanh nghiệp và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Quản trị tài chính đóng vai trò quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, vì hầu hết các quyết định quản trị đều dựa vào các đánh giá tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp Mối quan hệ chặt chẽ giữa quản trị tài chính và quản trị doanh nghiệp là yếu tố then chốt để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Các quyết định tài chính chủ yếu của công ty:

Quyết định đầu tư là một quyết định quan trọng liên quan đến tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, bao gồm giá trị từng bộ phận tài sản và mối quan hệ cân đối giữa các bộ phận này Những quyết định này thường liên quan đến phía bên trái của bảng cân đối tài sản Một số loại quyết định đầu tư tiêu biểu bao gồm đầu tư vào tài sản lưu động, đầu tư vào tài sản cố định, và quyết định về cơ cấu giữa đầu tư tài sản lưu động và tài sản cố định.

Quyết định nguồn vốn là một yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính, liên quan đến việc lựa chọn loại nguồn vốn nào để mua sắm tài sản Nó không chỉ xem xét mối quan hệ giữa lợi nhuận tái đầu tư và lợi nhuận phân chia cho cổ đông qua cổ tức, mà còn bao gồm các quyết định như huy động nguồn vốn ngắn hạn và dài hạn, cấu trúc nợ và vốn chủ sở hữu (đòn bẩy tài chính), cũng như quyết định vay hay thuê tài sản.

Quyết định về phân chia cổ tức là một phần quan trọng trong chính sách tài chính của công ty, nơi giám đốc tài chính phải lựa chọn giữa việc chia sẻ lợi nhuận sau thuế với cổ đông hoặc giữ lại để tái đầu tư Họ cũng cần xác định loại chính sách cổ tức mà công ty sẽ áp dụng và đánh giá ảnh hưởng của chính sách này đến giá trị công ty cũng như giá cổ phiếu trên thị trường.

Ngoài ba quyết định chính trong tài chính công ty, còn tồn tại nhiều quyết định quan trọng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm quyết định về hình thức chuyển tiền, biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá và các chính sách tiền lương hiệu quả.

Vai trò củ a qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p

Quản trị tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến hiệu quả và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp không chỉ giúp quản lý nguồn lực mà còn quyết định chiến lược đầu tư và tối ưu hóa lợi nhuận.

- Huy động và đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Tổ chức sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm hiệu quả

- Giám sát, kiểm tra thường xuyên, chặt chẽ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Các nộ i dung ch ủ y ế u c ủ a qu ả n tr ị tài chính doanh nghiệ p

Quản trịtài chính doanh nghiệp bao gồm nững nội dung chủ yếu sau:

- Tham gia đánh giá, lựa chọn các dự án đầu tư và kế hoạch kinh doanh

- Xác định nhu cầu vốn, tổ chức huy động các nguồn vốn để đáp ứng cho hoạt động doanh nghiệp

- Tổ chức sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi, đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp

- Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

- Đảm bảo kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện phân tích tài chính doanh nghiệp

- Thực hiện việc dựbáo và kế hoạch hóa tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tài chính doanh nghiệp

Khái niệm phân tich tài chính doanh nghiệ p

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình kiểm tra và so sánh số liệu tài chính hiện tại với quá khứ Qua đó, người ta đánh giá tiềm năng và hiệu quả kinh doanh, đồng thời nhận diện rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng được nhiều đối tượng quan tâm, bao gồm Ban Giám Đốc, Hội Đồng Quản Trị, nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ và các tổ chức cho vay tín dụng.

Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệ p

Phân tích tài chính doanh nghiệp không chỉ thu hút sự chú ý của các nhà quản trị tài chính mà còn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác như đối tác kinh doanh, Nhà nước, người cho vay và cán bộ công nhân viên Việc này cung cấp thông tin cần thiết giúp các bên liên quan đưa ra quyết định chính xác trong mối quan hệ với doanh nghiệp.

Đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là cần thiết để đưa ra dự báo tài chính chính xác, giúp người quản lý kiểm soát hoạt động hiệu quả Qua đó, doanh nghiệp có thể khai thác tiềm năng, đồng thời khắc phục các tồn tại và khó khăn hiện tại.

Nhà đầu tư cần đánh giá khả năng thanh toán và sinh lời của doanh nghiệp để xác định hiệu quả sử dụng vốn Thông qua các chỉ tiêu tài chính, nhà đầu tư có thể biết được liệu khoản đầu tư của mình có sinh lời hay không, cách doanh nghiệp quản lý nguồn vốn, và mức độ rủi ro khi đầu tư Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định chính xác về việc cho vay vốn, thu hồi nợ và đầu tư vào doanh nghiệp.

Các cơ quan quản lý Nhà nước có thể sử dụng kênh thông tin này để theo dõi tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các chính sách kinh tế phù hợp nhất.

Phân tích tài chính tập trung vào việc đánh giá báo cáo tài chính và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua hệ thống phương pháp và công cụ phân tích đa dạng Điều này giúp người sử dụng có cái nhìn toàn diện về hoạt động tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cho phép xem xét chi tiết các khía cạnh cụ thể Từ đó, người dùng có thể nhận biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định đầu tư hợp lý nhất.

Ngu ồn tài liệ u s ử d ụng trong phân tích tài chính doanh nghiệ p

H ệ th ống báo cáo tài chính

Có thể nói hệ thống báo cáo tài chính được lập theo khuôn mẫu chế độ hiện hành là tài liệu quan trọng nhất

Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình lưu chuyển tiền tệ trong một kỳ kế toán nhất định, giúp các bên liên quan hiểu rõ hơn về hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp, phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước, và hỗ trợ người sử dụng trong việc đưa ra quyết định kinh tế.

Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm:

- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01 – DN)

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, thể hiện tổng quát tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Nó phản ánh mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, giúp đánh giá giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.

- Báo cáo kết quả kinh doanh (mẫu số B02 – DN)

Báo cáo kế toán tài chính là tài liệu tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Nó cũng thể hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước và tình hình thuế GTGT được khấu trừ, hoàn lại hoặc miễn giảm trong một kỳ kế toán.

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03 – DN)

Báo cáo tài chính tổng hợp là tài liệu quan trọng phản ánh quá trình hình thành và sử dụng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin về lưu chuyển tiền tệ, giúp người sử dụng đánh giá khả năng tạo ra và sử dụng các khoản tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số 09 – DN)

Báo cáo bổ sung là một phần quan trọng trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, nhằm giải thích và cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính trong kỳ báo cáo, điều mà báo cáo tài chính chính thức không thể thể hiện đầy đủ.

Ngoài hệ thống báo cáo tài chính ra còn bổ sung thêm một số tài liệu liên quan khác.

Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp

Phương pháp phân tích tình hình tài chính giúp đánh giá hiệu quả tài chính của công ty trong quá khứ, hiện tại và dự đoán tương lai Qua đó, các quyết định kinh tế phù hợp được đưa ra Mặc dù có nhiều lý thuyết về phân tích tài chính, trong thực tế, phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ thường được sử dụng để đạt được mục tiêu này.

Phương pháp so sánh là kỹ thuật phổ biến nhất trong phân tích, giúp đánh giá kết quả và xác định vị trí cũng như xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích Để áp dụng hiệu quả phương pháp này, cần đảm bảo các điều kiện và kỹ thuật so sánh phù hợp.

Để thực hiện điều kiện so sánh, cần có ít nhất hai đại lượng hoặc hai chỉ tiêu Các đại lượng này phải đồng nhất về nội dung, phương pháp tính toán, thời gian và đơn vị đo lường.

- Tiêu thức so sánh: tùy thuộc vào mục đích phân tích người ta có thể chọn một trong các tiêu thức sau:

+ So sánh giữa số liệu thực tế kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp

So sánh số liệu thực hiện của kỳ này với kỳ trước giúp nhận diện rõ xu hướng thay đổi và tốc độ phát triển của doanh nghiệp Qua đó, có thể đánh giá sự cải thiện hoặc suy giảm, từ đó đưa ra biện pháp khắc phục hiệu quả cho kỳ tới.

So sánh số liệu của doanh nghiệp với các đối thủ trong cùng ngành hoặc với số liệu trung bình của ngành là cách hiệu quả để đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được vị thế của mình, xem xét liệu đang ở trong tình trạng tốt hay xấu so với các đối thủ cạnh tranh.

So sánh bằng số tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc của chỉ tiêu, cho thấy độ lớn của các chỉ tiêu Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là không thể hiện được mối liên hệ giữa các chỉ tiêu.

So sánh bằng số tương đối là phép chia giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc, giúp phân tích sự thay đổi về độ lớn của các chỉ tiêu Phương pháp này không chỉ cho thấy sự biến động của từng chỉ tiêu mà còn liên kết các khoản mục lại với nhau, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Số bình quân là chỉ số thể hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng, giúp phản ánh các đặc điểm chung của một đơn vị, bộ phận hoặc tổng thể có cùng tính chất.

Quá trình phân tích theo kỹ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo hai hình thức chính sau:

- So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể

So sánh theo chiều ngang giữa các kỳ kế toán giúp chúng ta nhận diện sự biến đổi của một chỉ tiêu cụ thể qua các năm, cả về số tương đối lẫn số tuyệt đối.

Ngày nay, phương pháp tỷ lệ ngày càng được ưa chuộng để tối ưu hóa việc khai thác và sử dụng dữ liệu thông qua phân tích hệ thống các tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc gián đoạn Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực của các tỷ lệ tài chính trong các quan hệ tài chính Nguyên tắc cơ bản của nó là xác định các ngưỡng và định mức, từ đó đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của doanh nghiệp so với các tỷ lệ tham chiếu.

Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được chia thành các nhóm chỉ tiêu đặc trưng, phản ánh các nội dung cơ bản theo mục tiêu phân tích của doanh nghiệp Các nhóm chỉ tiêu này bao gồm những chỉ số cơ bản quan trọng.

- Chỉtiêu về khả năng thanh toán

- Chỉtiêu vềphân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn

- Chỉ tiêu về các chỉ số hoạt động

- Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

N ội dung phân tích tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p

Đánh giá khải quát tình hình tài chính củ a doanh nghi ệ p

1.5.1.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát về toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp cùng với nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm cụ thể.

Báo cáo này đóng vai trò quan trọng đối với tất cả các bên liên quan, bao gồm cổ đông, đối tác kinh doanh và quản lý doanh nghiệp Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin chi tiết về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, bao gồm cấu trúc tài sản, nguồn vốn và cách hình thành các tài sản này.

Bảng cân đối kế toán cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp Các chỉ tiêu trong bảng được phân loại và sắp xếp thành từng mục cụ thể, giúp dễ dàng theo dõi và kiểm tra Đặc biệt, các chỉ tiêu được mã hóa để thuận tiện cho việc đối chiếu, với thông tin được phản ánh theo số liệu đầu kỳ và số liệu cuối kỳ.

- Kết cấu: Bảng cân đối kế toán được chia làm hai phần theo nguyên tắc cân đối

TỔNG TÀI SẢN = TỔNG NGUỒN VỐN

Phần tài sản của doanh nghiệp thể hiện toàn bộ giá trị tài sản hiện có tại thời điểm kết thúc kỳ kế toán, bao gồm các hình thái khác nhau và tồn tại trong tất cả các giai đoạn của quá trình kinh doanh.

Xét về khía cạnh kinh tế, các chỉ tiêu tài sản thể hiện giá trị, quy mô và cấu trúc của các loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu, bao gồm tài sản bằng tiền, tài sản tồn kho, các khoản phải thu và tài sản cố định.

+ Xét về mặt pháp lý: số liệu ở phần tài sản phản ánh số tài sản đang thuộc quyền quản lý sử dụng của doanh nghiệp

Phần nguồn vốn trong báo cáo tài chính phản ánh nguồn hình thành các tài sản của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán Các chỉ tiêu ở phần này được sắp xếp theo nguồn hình thành tài sản, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay và vốn chiếm dụng Tỷ lệ và kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có cung cấp cái nhìn về tính chất hoạt động và thực trạng tài chính của doanh nghiệp Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu này cho thấy quy mô, kết cấu và đặc điểm sở hữu của các nguồn vốn mà doanh nghiệp đã huy động để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Xét về mặt pháp lý, các chỉ tiêu này thể hiện trách nhiệm vật chất của doanh nghiệp đối với các bên cung cấp vốn như cổ đông, ngân hàng và nhà cung cấp.

Việc tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán được tiến hành như sau:

Để đánh giá sự biến động của tổng tài sản và từng loại tài sản, cần tính toán tỷ trọng của từng loại và so sánh số liệu cuối năm với đầu năm về cả số tuyệt đối lẫn tương đối Phân tích này giúp nhận diện sự thay đổi trong quy mô tài sản và năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Mặkhác cần tập trung vào một số loại tài sản quan trọng cụ thể:

Sự biến động tài sản tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn ảnh hưởng đến khả năng ứng phó đối với các khoản nợ đến hạn

- Sự biến động của hàng tồn kho chịu ảnh hưởng lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh từkhâu dự trữ sản xuất đến khâu bán hàng.

Sự biến động của khoản phải thu chịu tác động từ chính sách tín dụng và quy trình thanh toán của doanh nghiệp đối với khách hàng, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả.

- Sự biến động của tài sản cố định cho thấy quy mô và năng lực sản xuất hiện có của doanh ngiệp

Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần xem xét cơ cấu nguồn vốn bằng cách tính toán tỷ trọng từng loại nguồn vốn trong tổng số So sánh số liệu giữa đầu năm và cuối năm giúp phân tích sự hợp lý của cơ cấu vốn và sự biến động có phù hợp với xu hướng phát triển hay không Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao, doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo tài chính tốt và độc lập với chủ nợ Ngược lại, nếu nợ phải trả chiếm ưu thế, khả năng tài chính của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.

Khi phân tích phần này cần kết hợp với phân tài sản để thấy mối quan hệ với các chỉtiêu, khoản mục nhằm phân tích sáthơn.

Xem xét mối quan hệ cân đối giữa các chỉ tiêu và khoản mục trên bảng cân đối kế toán là cần thiết để đánh giá sự phù hợp trong việc bố trí tài sản và nguồn vốn trong kỳ kinh doanh.

Trong quá trình phân tích tình hình tài chính của công ty, cần xem xét các khoản đầu tư hiện có và cách thức công ty thực hiện việc mua sắm tài sản Đồng thời, việc đánh giá nguồn vốn và các chỉ số tài trợ vốn sẽ giúp xác định xem công ty đang gặp khó khăn hay đang trên đà phát triển.

- Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn

Phân tích tình hình phân bổ tài sản của doanh nghiệp giúp ta hiểu rõ mối quan hệ và biến động của cơ chế tài chính Để đánh giá khả năng tự tài trợ và mức độ tự chủ trong kinh doanh, cần xem xét cơ cấu nguồn vốn Tỉ suất tài trợ cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính tốt hơn, đồng thời phản ánh những khó khăn mà doanh nghiệp có thể gặp phải.

Phân tích bảng cân đối kế toán mang lại nhiều thông tin quan trọng về tình hình tài chính của doanh nghiệp Tuy nhiên, để có cái nhìn toàn diện hơn, cần xem xét thêm các chỉ tiêu từ các báo cáo tài chính khác.

1.5.1.2 Phân tích Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một loại báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán Báo cáo này cung cấp chi tiết về hoạt động kinh doanh chính, các hoạt động khác, cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước.

- Nội dung và kết cấu:

Phân tích các chỉ tiêu tài chính đặc trưng củ a doanh nghi ệ p

Các số liệu báo cáo tài chính chưa lột tả được hết thực trạng tài chính để giải thích thêm các mối quan hệtài chính.

1.5.2.1 Nhóm các chỉtiêu khảnăng thanh toán

Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán là yếu tố quan trọng được các nhà đầu tư, nhà cung ứng và chủ nợ đặc biệt quan tâm, nhằm đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp Vậy tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiện tại ra sao?

Phân tích khả năng thanh toán cho phép các nhà quản lý nhận diện các khoản nợ đến hạn và đánh giá khả năng chi trả của doanh nghiệp, từ đó chuẩn bị nguồn thanh toán kịp thời.

 Hệ sốthanh toán tổng quát (H1)

Tổng tài sản hiện tại của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ với tổng số nợ mà doanh nghiệp đang quản lý Điều này cho thấy năng lực thanh toán tổng thể trong hoạt động kinh doanh và chỉ ra rằng mỗi đồng vay có bao nhiêu đồng đảm bảo.

H 1 = Tổng tài sản / Tổng nợ phải trả

Nếu H 1 > 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có đủ tổng tài sản để thanh toán các khoản nợ hiện tại Tuy nhiên, không phải tất cả tài sản hiện có đều có thể sử dụng để trả nợ, và không phải mọi khoản nợ đều cần phải thanh toán ngay lập tức.

Nếu tỷ lệ H 1 nhỏ hơn 1, điều này cho thấy doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, khi vốn chủ sở hữu đã bị mất hoàn toàn và tổng tài sản hiện tại không đủ để thanh toán các khoản nợ.

 Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn (H2)

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, cho thấy mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản phải thanh toán trong kỳ, yêu cầu doanh nghiệp sử dụng tài sản thực để thanh toán bằng cách chuyển đổi một phần tài sản thành tiền Hệ số này được xác định dựa trên các yếu tố tài chính cụ thể.

Hệ số tổng tài sản ngắn hạn trên tổng nợ ngắn hạn phản ánh hiệu quả quản lý tài sản lưu động của doanh nghiệp, và giá trị của nó có thể khác nhau tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh Nếu tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn, hệ số này sẽ cao, nhưng nếu quá cao có thể cho thấy doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động, dẫn đến tình trạng tiền mặt nhàn rỗi hoặc nợ phải thu lớn, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận.

 Khả năng thanh toán nhanh (H3)

Các tài sản ngắn hạn cần phải được chuyển đổi thành tiền khi thanh toán cho chủ nợ, trong đó vật tư hàng hóa tồn kho (bao gồm vật tư, công cụ, dụng cụ và thành phẩm) có khả năng thanh toán kém nhất do không thể chuyển đổi ngay thành tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp mà không cần bán hàng tồn kho Công thức xác định hệ số này sẽ phụ thuộc vào mức độ thanh toán nợ của doanh nghiệp.

Tài sản ngắn hạn được tính toán bằng cách lấy hàng tồn kho trừ đi tổng nợ phải trả, trong đó tài sản dùng để thanh toán nhanh bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền Các khoản tương đương tiền này là những tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt, như chứng khoán ngắn hạn, thương phiếu và nợ phải thu ngắn hạn, với khả năng thanh khoản cao.

Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh (gần như tức thời) các khoản nợ được xác định như sau:

H3 = Tiền và các khoản tương đương tiền / Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán lãi vay (H4) là chỉ số quan trọng giúp đánh giá khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp Lãi vay phải trả được xem là khoản chi phí cố định, trong khi nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng Việc so sánh giữa nguồn tài chính để trả lãi vay và lãi vay phải trả sẽ cho thấy mức độ sẵn sàng của doanh nghiệp trong việc chi trả khoản vay Hệ số này được xác định dựa trên các yếu tố tài chính của doanh nghiệp.

H 4 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này đánh giá cách doanh nghiệp sử dụng vốn vay và khả năng tạo ra lợi nhuận từ số vốn đó, đồng thời xác định liệu lợi nhuận có đủ để bù đắp chi phí lãi vay hay không.

1.5.2.2 Nhóm chỉtiêu vềcơ cấu nguồn vốn và tình hình đầu tư

Các doanh nghiệp thường điều chỉnh tỷ trọng các loại vốn để đạt được kết cấu tối ưu Tuy nhiên, kết cấu này có thể bị ảnh hưởng bởi tình hình đầu tư Do đó, việc nghiên cứu cơ cấu nguồn vốn và tài sản, cũng như tỷ suất tự tài trợ, sẽ giúp các nhà quản trị tài chính có cái nhìn tổng quát về sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Hệ số nợ được tính bằng cách chia nợ phải trả cho tổng tài sản, cho thấy tỷ lệ vốn vay trong mỗi đồng vốn mà doanh nghiệp sử dụng Hệ số nợ cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng độc lập tài chính kém hơn.

 Tỷ suất tự tài trợ

Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

Tỷ suất tự tài là chỉ tiêu tài chính quan trọng, phản ánh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong tổng vốn của doanh nghiệp Chỉ số này cho thấy mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với nguồn vốn kinh doanh của mình Tỷ suất tự tài càng cao chứng tỏ doanh nghiệp có vốn tự có độc lập với chủ nợ, từ đó giảm thiểu sự ràng buộc và áp lực từ các khoản nợ.

Tỷ suất đầu tư là chỉ số thể hiện tỷ lệ giữa giá trị còn lại của tài sản cố định và tổng tài sản của doanh nghiệp Công thức tính tỷ suất đầu tư được xác định rõ ràng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh.

Tỷ suất đầu tư = Giá trịcòn lại của tài sản / Tổng tài sản

Phân tích phương trình Dupont

Phương pháp phân tích này giúp nhận diện các nguyên nhân gây ra hiện tượng tích cực và tiêu cực trong hoạt động doanh nghiệp Bằng cách tách các tỷ số tổng hợp như thu nhập trên tài sản (ROA) và thu nhập sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành các tỷ số có mối quan hệ nhân quả, phương pháp này cho phép đánh giá tác động của từng tỷ số đến hiệu quả tổng thể của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích Dupont giúp nhà phân tích phát hiện và tập trung vào các yếu điểm của doanh nghiệp, đặc biệt khi doanh lợi vốn chủ sở hữu thấp hơn so với các đối thủ trong cùng ngành Bằng cách sử dụng hệ thống chỉ tiêu của phương pháp này, nhà phân tích có thể xác định nguyên nhân chính xác của vấn đề Ngoài ra, các chỉ tiêu còn có thể được áp dụng để xác định xu hướng hoạt động của doanh nghiệp trong một thời kỳ, từ đó phát hiện những khó khăn tiềm ẩn Khi kết hợp phương pháp phân tích tỷ lệ với phương pháp phân tích Dupont, hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ được nâng cao đáng kể.

Trong phân tích tài chính, việc áp dụng linh hoạt các phương pháp sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với phân tích đơn thuần Mỗi chỉ tiêu chỉ có ý nghĩa khi được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác Do đó, phương pháp phân tích hiệu quả cần bắt đầu từ cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính, sau đó đi vào chi tiết các chỉ số tổng quát và các chỉ tiêu tài chính đặc trưng của doanh nghiệp Việc so sánh với các năm trước và tỷ lệ tham chiếu sẽ giúp làm rõ xu hướng biến động và khả năng hoạt động của doanh nghiệp so với mức trung bình của ngành.

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính bằng phương trình Dupont

Doanh nghiệp cần phân tích mối quan hệ giữa tỷ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu và tỷ số vòng quay tổng tài sản, thể hiện qua chỉ số ROA.

ROA = ROS × Vòng quay tổng tài sản Đẳng thức này chỉ ra rằng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản phụ thuộc vào hai yếu tố chính: tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay tổng tài sản.

Phân tích đẳng thức này cho phép doanh nghiệp xác định được chính xác nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp

Để tăng ROA, doanh nghiệp có thể cải thiện tỷ suất lợi nhuận doanh thu, tăng vòng quay tổng tài sản hoặc kết hợp cả hai phương pháp Cụ thể, để nâng cao tỷ suất lợi nhuận doanh thu, doanh nghiệp nên tập trung vào việc tăng lợi nhuận sau thuế hơn là chỉ tăng doanh thu Đối với vòng quay tổng tài sản, việc tăng doanh thu trong khi giữ nguyên tổng tài sản sẽ giúp cải thiện chỉ số này Tuy nhiên, để nâng cao tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ (ROE), doanh nghiệp cần tăng tổng tài sản, do đó, việc tăng doanh thu nhanh hơn so với tổng tài sản là cách hiệu quả để đảm bảo sự gia tăng này.

- Doanh nghiệp cũng cần tính tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) ROE = ROA  (Tổng tài sản / Vốn chủ sở hữu)

ROE = ROA  (1 / 1-Hệ số nợ)

ROE (Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) được tính bằng tỷ suất lợi nhuận doanh thu nhân với vòng quay tổng vốn và hệ số điều chỉnh 1/(1-Hệ số nợ) Để nâng cao ROE, doanh nghiệp có thể tập trung vào việc tăng ROA hoặc cải thiện tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu, hoặc kết hợp cả hai phương pháp Cách để tăng tỷ số tổng tài sản trên vốn chủ sở hữu bao gồm việc gia tăng tổng tài sản, giảm vốn chủ sở hữu, hoặc thực hiện đồng thời cả hai hành động này.

PHẦN 2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ

Khái quát chung về Công ty Cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng dầ u Vipco

Quá trình hình thành và phát triể n c ủa Công ty Cổ ph ầ n v ậ n t ải xăng dầ u

Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO

Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí Việt Nam, viết tắt là VIPCO, có địa chỉ tại 37 Phan Bội Châu, Hồng Bàng, Hải Phòng Địa chỉ giao dịch của công ty là 43 Quang Trung, Hồng Bàng, Hải Phòng Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại đến số 0225.383-8680 hoặc 0225.383-8881.

Email: vipco.hp@vnn.vn

Webside: www.vipco.com.vn

Tài khoản số: 2087040013168 tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex – Chi nhánh Hải Phòng.

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO, trước đây là Công ty Vận tải Xăng dầu Đường thủy I, thuộc Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, được thành lập vào ngày 22/07/1980 Công ty có sứ mệnh vận tải xăng dầu trong nước và quốc tế theo kế hoạch đã đề ra.

Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam

Công ty Cổ phần Vận tải Xăng dầu VIPCO được thành lập vào ngày 26/12/2005, sau Đại hội đồng cổ đông tổ chức vào ngày 02/12/2005 Bắt đầu hoạt động từ ngày 1/1/2006 với vốn điều lệ 351 tỷ đồng, trong đó Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam sở hữu 51% Vào ngày 21/12/2006, công ty chính thức niêm yết cổ phần trên Sở giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán VIP, và hiện tại vốn điều lệ đạt 684.709.410.000 đồng.

Chức năng và nhiệm vụ của công ty

- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương.

- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan (Chi tiết: xăng, dầu, ga, hóa lỏng, các sản phẩm hóa dầu)

Dịch vụ hỗ trợ vận tải bao gồm các hoạt động như đại lý tàu biển, môi giới thuê tàu biển, kê khai hải quan và giao nhận hàng Những dịch vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa quy trình vận chuyển và logistics, giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí.

- Dịch vụ quản lý tàu vận tải ven biển và viễn dương.

- Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

- Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất

- Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, giao thông, kỹ thuật hạ tầng khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao

- Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan.

- Cung ứng và quản lý nguồn lao động

- Hoạt động hỗ trợkinh doanh khác.

- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa

- Dịch vụlưu trữ ngắn ngày.

Xây dựng và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra, đồng thời sản xuất kinh doanh đúng theo ngành nghề đã đăng ký và đúng với mục đích thành lập doanh nghiệp.

Tuân thủ chính sách và pháp luật của Nhà nước là điều kiện tiên quyết trong quản lý sản xuất, đồng thời cần đảm bảo thực hiện đúng các quy định trong hợp đồng kinh doanh với đối tác trong và ngoài nước.

Nghiên cứu và phát triển là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho người lao động, đồng thời tăng cường sức cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.

- Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan Nhà nước, tổ chức có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

Để đảm bảo phát triển bền vững, công ty cam kết tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người lao động, vệ sinh an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái Chúng tôi cũng thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật đã được áp dụng và các quy định liên quan đến hoạt động của công ty.

Cơ cấ u b ộ máy tổ ch ứ c qu ản lý của công ty

Sơ đồ2.1: Sơ đồ tổ chức bộmáy quản lý Công ty Cổ phần vận tải xăng dầu

(Nguồn: Phòng quản lý nhân sự)

* Ch ức năng và nhiệ m v ụ c ủa các phòng ban

- Đại hội đồng cổđông: Là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Đại hội đồng cổđông

Phòng quản lý nhân sự Phòng Kếtoán

–Tài chính Đội tàu biển 1 Đội khai thác Đội tàu biển 2

Ban kiểm soát Đại hội đồng cổ đông có quyền quyết định tất cả hoạt động của công ty, bao gồm việc thông qua điều lệ và phương hướng kinh doanh, bầu và miễn nhiệm Hội đồng quản trị, cùng với các quy định khác theo điều lệ công ty.

- Hội đồg quản trị: Do Đai hội đồng cổđông bầu ra, là cơ quan quản lý cao nhất của công ty có nhiệm vụ:

Báo cáo tình hình kinh doanh của công ty trước Đại hội đồng cổ đông, bao gồm quyết định về cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động, quy chế làm việc và quỹ lương của công ty.

+ Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Ban giám đốc

+ Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệcông ty.

+ Quy định triệu tập Đại hội cổđông

Giám đốc điều hành là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Họ đại diện cho toàn bộ nhân viên và là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật Đồng thời, giám đốc điều hành cùng kế toán trưởng phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra theo kế hoạch đã đề ra.

Ban kiểm soát, được bầu ra bởi Đại hội đồng cổ đông, có nhiệm vụ đại diện cho cổ đông trong việc giám sát tất cả các hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.

Phòng kinh doanh là bộ phận hỗ trợ Giám đốc trong việc bán sản phẩm và dịch vụ của công ty, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, cũng như phát triển thị trường và mối quan hệ với khách hàng Phòng này chịu trách nhiệm về các hoạt động và nhiệm vụ được giao, bao gồm khai thác khách hàng, ký kết hợp đồng kinh tế, hoàn thiện thủ tục thanh toán công nợ và nghiệm thu các phương án kinh doanh Đồng thời, phòng kinh doanh cũng phối hợp với phòng kế toán để xác định chính xác số công nợ của khách hàng, lập kế hoạch thu nợ và khai thác thêm khách hàng mới.

Phòng kỹ thuật là đơn vị chủ chốt đảm nhận trách nhiệm kỹ thuật cho các sản phẩm, bao gồm thiết kế, triển khai và giám sát kỹ thuật Nhiệm vụ của phòng bao gồm kiểm tra chất lượng và số lượng hàng hóa, vật tư trong quá trình mua vào và xuất ra, cũng như giám sát và nghiệm thu chất lượng sản phẩm Bên cạnh đó, phòng cũng hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng mẫu mã, quy trình kỹ thuật và nhiệm vụ thiết kế theo hợp đồng đã ký kết.

Phòng quản lý nhân sự đóng vai trò quan trọng trong việc hoạch định nguồn nhân lực, tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới Họ cũng chịu trách nhiệm đánh giá thành tích của cán bộ công nhân viên và tư vấn cho Giám đốc về chiến lược phát triển nguồn nhân lực hiệu quả.

Phòng kế toán – hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính và kế toán của công ty, đảm bảo đánh giá chính xác khả năng tài chính để hỗ trợ Ban giám đốc trong quyết định quản lý và kinh doanh Phòng này chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra và hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán thống kê, đồng thời quản lý tài chính và tài sản theo quy định của Nhà nước và nội quy công ty Ngoài ra, phòng cũng đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu tài chính cho các hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra.

Đội vận chuyển và đội khai thác có nhiệm vụ nghiên cứu và áp dụng quy trình đo lường chất lượng trong sản xuất chế tạo Họ theo dõi tình hình sản xuất để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật được thực hiện đúng Đồng thời, đội cũng tìm ra nguyên nhân không đạt yêu cầu và đề xuất biện pháp khắc phục Cuối cùng, họ chịu trách nhiệm quản lý và vận chuyển sản phẩm đến tay khách hàng.

Những thuận lợi và khó khăn của công ty

Công ty tọa lạc tại thành phố cảng Hải Phòng, nơi có nhiều sông rạch và cảng biển lớn, giúp doanh nghiệp tận dụng lợi thế vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy.

Doanh nghiệp sở hữu đội ngũ cán bộ trẻ trung, nhiệt huyết và năng động, cùng với sự điều hành sáng suốt và nhạy bén của ban giám đốc Nhờ vào nguồn lực đầy nhiệt tình này, công ty không ngừng phát triển và mở rộng quy mô sản xuất.

Công ty đang gặp khó khăn do vẫn sử dụng một số tàu chở hàng hóa cũ, dẫn đến khấu hao máy móc lớn và công suất hoạt động kém Việc thường xuyên phải thay đổi và lắp thêm các vật tư không chỉ làm tăng chi phí mà còn ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của công ty.

Công ty chuyên vận chuyển hàng hóa bằng đường thủy và đường bộ thường gặp khó khăn khi thời tiết xấu, như giông bão và mưa lớn, làm tăng nguy cơ tai nạn do đường trơn trượt Trong những trường hợp này, hoạt động của các tàu trên sông bị cấm, và tất cả phương tiện vận chuyển phải tạm dừng, dẫn đến tổn thất đáng kể về doanh thu cho công ty.

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ ph ầ n V ậ n t ải Xăng dầ u VIPCO

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN VẬN TẢI XĂNG DẦU VIPCO

Ngày đăng: 31/07/2021, 22:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. PGS.TS. Phạm Văn Dược, năm 2006, “Kế toán quản trị”, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán quản trị
Nhà XB: NXB Thống Kê
5. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, năm 2004, “Phân tích tài chính trong các công ty cổ ph ần” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính trong các công ty cổ phần
1. PGS.TS. Vũ Công Ty – TS. Bùi Văn Vần, năm 2008, Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính Khác
2. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, năm 2011, Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân Khác
4. TS. Trương Đông Lộ c, ThS. Nguy ễn Văn Ngân. Nguyễ n Th ị Lương, Trương Thị Bích Liên, năm 2007, Bài giả ng Qu ả n tr ị tài chính I, khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học Cần Thơ Khác
6. Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ ph ầ n V ậ n t ải Xăng dầ u VIPCO Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w