1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận phân tích tình hình tiêu thụ gạo hữu cơ tại công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ quế lâm

100 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Tiêu Thụ Gạo Hữu Cơ Tại Công Ty TNHH MTV Nông Sản Hữu Cơ Quế Lâm
Tác giả Nguyễn Thị Cẩm Giang
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Đăng Hào
Trường học Đại Học Huế
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Lí do chọn đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.1. Đối tượng ngiên cứu (12)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 4.1. Thu thập thông tin, số liệu (13)
      • 4.2. Các phương pháp phân tích được sử dụng (13)
    • 5. Kết cấu đề tài (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM (16)
    • 1.1. Cơ sở lí luận về tiêu thụ sản phẩm (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm (16)
      • 1.1.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm (17)
      • 1.1.3. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp (19)
      • 1.1.4. Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm (20)
      • 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm (23)
        • 1.1.5.1. Nhân tố khách quan (23)
        • 1.1.5.2. Nhân tố chủ quan (27)
      • 1.1.6. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả tiêu thụ sản phẩm (29)
        • 1.1.6.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác tiêu thụ sản phẩm (29)
        • 1.1.6.2. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm (30)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn (31)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (33)
    • 2.1. Tổng quan về công ty (33)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty (33)
      • 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (33)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lí của công ty (35)
      • 2.1.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình sản xuất (37)
      • 2.1.5. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2015-2017 (41)
      • 2.1.6. Phân tích môi trường kinh doanh (43)
      • 2.1.7. Phân tích chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty (46)
        • 2.1.7.1. Công tác nghiên cứu thị trường và chiến lược thị trường mục tiêu của công ty những năm qua (46)
        • 2.1.7.2. Kênh phân phối sản phẩm của công ty (47)
        • 2.1.7.3. Một số chính sách marketing hỗ trợ công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty (48)
    • 2.2. Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm 41 1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty (51)
      • 2.2.2. Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng (53)
      • 2.2.3. Tình hình tiêu thụ theo thị trường (54)
      • 2.2.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 (57)
    • 2.3. Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm 2015 – 2017 (58)
    • 2.4. Khảo sát đánh giá ý kiến của khách hàng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm Gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Quế Lâm (59)
      • 2.4.1. Thông tin chung về đối tượng điều tra (59)
      • 2.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo (61)
      • 2.4.3. Đánh giá của khách hàng về các yếu tố liên quan đến tiêu thụ sản phẩm Gạo hữu cơ của công ty (63)
        • 2.4.3.1. Đánh giá của khách hàng về sản phẩm (63)
        • 2.4.3.2. Đánh giá của khách hàng về giá cả (66)
        • 2.4.3.3. Đánh giá của khách hàng về chính sách xúc tiến (68)
        • 2.4.3.4. Đánh giá của khách hàng về nhân viên (70)
        • 2.4.3.5. Đánh giá của khách hàng về phương thức thanh toán và giao hàng (72)
        • 2.4.3.6. Đánh giá của khách hàng về khả năng tiêu thụ sản phẩm (75)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY (77)
    • 3.1. Ma trận SWOT (77)
    • 3.2. Định hướng về tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm (78)
    • 3.3. Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ của công ty (78)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (81)
    • 1. Kết luận (81)
    • 2. Kiến nghị (81)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (83)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM

Cơ sở lí luận về tiêu thụ sản phẩm

1.1.1 Khái ni ệ m v ề tiêu th ụ s ả n ph ẩ m

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần tự quyết định ba vấn đề chính, do đó việc tiêu thụ sản phẩm có thể được hiểu theo hai cách: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.

Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế toàn diện, bao gồm các bước như nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản xuất và thực hiện các hoạt động tiêu thụ cùng với xúc tiến bán hàng, nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh (Đặng Đình Đào, 2002).

Tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, theo nghĩa hẹp, là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu sản phẩm cho khách hàng, đồng thời thu tiền từ việc bán hàng (Trương Đình Chiến, 2010).

Ngoài ra còn rất nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động tiêu thụ sản phẩm dưới rất nhiều khía cạnh khác nhau.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giúp kết nối hàng hóa với người tiêu dùng Trong quá trình lưu thông hàng hóa, hoạt động mua bán diễn ra giữa các bên sản xuất và tiêu dùng, quyết định bản chất của thương mại đầu ra của doanh nghiệp (Trần Minh Đạo, 2002).

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển đổi giá trị hàng hóa từ hình thái hàng sang tiền, diễn ra khi khách hàng chấp nhận thanh toán cho sản phẩm.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sơ đồ 1.1: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm

Trong bối cảnh đất nước ngày càng đa dạng về các ngành nghề kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế đang cùng tồn tại và cạnh tranh trên thị trường Để phát triển và duy trì vị thế, các doanh nghiệp cần chú trọng đến nhiều yếu tố từ khâu đầu vào, sản xuất đến tiêu thụ Cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu, thúc đẩy sự nhạy bén của doanh nghiệp với thị trường Do đó, bên cạnh việc sản xuất, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm, đổi mới mặt hàng và đặc biệt là tăng cường khối lượng hàng tiêu thụ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong kinh doanh, mục tiêu hàng đầu là tiêu thụ sản phẩm Khi hàng hóa được bán, vòng quay vốn mới hoàn thành, và giá trị cũng như giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện, đồng nghĩa với việc lao động của doanh nghiệp được xã hội công nhận Để đạt được điều này, doanh nghiệp cần hoàn thành chu kỳ kinh doanh, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Tiêu thụ là một mắt xích quan trọng trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Tồn kho hàng hóa cao không chỉ gây tốn kém mà còn phản ánh sự trì trệ trong khâu lưu thông Việc tiêu thụ sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí như giá vốn hàng bán, chi phí quản lý và chi phí bán hàng, mà còn đảm bảo quá trình tái sản xuất không bị gián đoạn Khi hàng hóa được tiêu thụ, doanh nghiệp không chỉ phục hồi chi phí mà còn tạo ra giá trị lao động thặng dư, từ đó gia tăng khả năng thu lợi nhuận.

Khâu tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh doanh, và những thiệt hại trong giai đoạn này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến doanh nghiệp Nếu sản phẩm không được tiêu thụ, toàn bộ chi phí về nhân lực và tài nguyên mà doanh nghiệp đã đầu tư sẽ trở nên vô nghĩa.

Tiêu thụ sản phẩm mới là yếu tố quyết định để xác định tính chất hữu ích của nó Khi sản phẩm mới được tiêu thụ tốt, doanh nghiệp có thể tái đầu tư để mở rộng quy mô, tăng tốc độ luân chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Điều này không chỉ chứng tỏ năng lực kinh doanh mà còn phản ánh kết quả của công tác nghiên cứu thị trường.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Khi sản phẩm được thị trường chấp nhận, điều này thể hiện qua doanh số bán hàng, uy tín, chất lượng sản phẩm, khả năng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn thiện trong dịch vụ Tóm lại, sức tiêu thụ sản phẩm không chỉ phản ánh thành công mà còn chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.3 Ý ngh ĩa củ a ho ạt độ ng tiêu th ụ s ả n ph ẩm đố i v ớ i doanh nghi ệ p

Quá trình tái sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm các hoạt động thương mại từ đầu vào sản xuất đến khâu lưu thông hàng hóa, đóng vai trò cầu nối giữa nhà sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong chu trình kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi cho các doanh nghiệp trong chu kỳ tiếp theo Đây cũng là yếu tố quyết định chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng đến nguồn cung, khả năng tài chính, dự trữ và bảo quản hàng hóa Mục tiêu chính của tiêu thụ sản phẩm là thúc đẩy doanh số bán hàng và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế, tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng, vì nếu khâu tiêu thụ bị ách tắc, xã hội sẽ mất cân đối và đình trệ Công tác tiêu thụ không chỉ hỗ trợ sản xuất mà còn giúp tìm kiếm và khai thác các nhu cầu mới chưa được đáp ứng Trong doanh nghiệp, tầm quan trọng của tiêu thụ phụ thuộc vào cơ chế kinh tế; trong cơ chế tập trung, doanh nghiệp phải tiêu thụ toàn bộ sản phẩm sản xuất ra Do đó, việc hiểu rõ về hoạt động tiêu thụ là cần thiết để tăng thu nhập và giảm chi phí bảo quản hàng tồn kho Nghiên cứu thị trường cũng rất quan trọng, vì nó ảnh hưởng đến giá bán, mạng lưới tiêu thụ và hiệu quả hoạt động Nghiên cứu này giúp doanh nghiệp nắm bắt xu hướng biến đổi nhu cầu, từ đó điều chỉnh phù hợp, mặc dù đòi hỏi nhiều công sức và chi phí lớn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.4 N ộ i dung ho ạt độ ng tiêu th ụ s ả n ph ẩ m

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn quan trọng trong quá trình sản xuất, chuyển sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang tiêu dùng, nhằm thực hiện giá trị hàng hóa của doanh nghiệp Quá trình này bao gồm nhiều bước, từ việc xác định nhu cầu thị trường đến việc cung cấp dịch vụ sau khi bán hàng, và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.

Nghiên cứu tình hình cung cầu trên thị trường

Cơ sở thực tiễn

Theo Hiệp hội Nông Nghiệp hữu cơ Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam đã tăng nhanh trong 5 năm qua, hiện đạt khoảng 76.666 ha, chiếm 0,28% tổng diện tích đất nông nghiệp Việt Nam đứng thứ 7 châu Á và thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về diện tích nông nghiệp hữu cơ.

Tiêu thụ thực phẩm hữu cơ trên toàn cầu đang gia tăng mạnh mẽ, với doanh thu đạt hơn 80 tỷ USD chỉ trong năm 2017 Nhu cầu nhập khẩu sản phẩm hữu cơ từ Việt Nam ngày càng cao, cho thấy tiềm năng lớn cho thị trường này Theo GS Võ Tòng Xuân, nông nghiệp hữu cơ là xu hướng toàn cầu, khi mà người tiêu dùng ngày càng quan tâm đến thực phẩm sạch và tốt cho sức khỏe Điều này mở ra cơ hội đầu tư hấp dẫn cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Sản xuất lúa gạo hữu cơ đang gia tăng mạnh mẽ do nhu cầu tiêu dùng cao, mặc dù giá thành cao hơn so với gạo thông thường (hiện tại, giá gạo hữu cơ ở Việt Nam dao động từ 30 – 60 ngàn đồng/kg tùy theo chất lượng) Trong tương lai, gạo hữu cơ sẽ trở thành lựa chọn phổ biến trong đời sống người dân Việt Nam, đặc biệt ở các vùng thành thị có mức sống cao, nhằm nâng cao và bảo vệ sức khỏe Tại Việt Nam, hai công ty lớn đầu tư vào sản xuất lúa gạo hữu cơ là công ty Viễn Phú Organic và công ty Cỏ May Đồng Tháp.

Công ty Viễn Phú Organic đã nhận chứng nhận sản phẩm lúa gạo hữu cơ từ Mỹ và EU, cho phép họ xuất khẩu gạo hữu cơ sang thị trường Mỹ.

Công ty Cỏ May Đồng Tháp đang cung cấp 3 loại gạo hữu cơ mang thương hiệu Nosa Vina Để nâng cao chất lượng sản phẩm, công ty đã đầu tư 5 triệu USD vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng sản xuất và chế biến đạt tiêu chuẩn HACCP, nhằm đảm bảo lúa gạo hữu cơ chất lượng cao.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hiện nay, trên thị trường có một số thương hiệu gạo hữu cơ được chứng nhận như gạo Trung An, gạo hữu cơ của Saigon Co.op, gạo Hoa Sữa, gạo Eco và gạo Organic.

Tập đoàn Quế Lâm hiện đang sản xuất hơn 100 ha gạo sạch tại các tỉnh như Hà Tĩnh (30 ha – 200 tấn/năm), Huế (50 ha – 300 tấn/năm) và các mô hình trình diễn 2 ha tại Quảng Bình và Quảng Ngãi Nhờ quy trình sản xuất nghiêm ngặt và chất lượng cao, giá gạo hữu cơ Quế Lâm thường cao gấp đôi so với gạo thông thường Tuy nhiên, sự lo ngại về an toàn thực phẩm của người tiêu dùng vẫn tồn tại, điều này được thể hiện qua việc doanh nghiệp Nuocmy.net tại Hà Nội đã thử nghiệm đưa gạo hữu cơ sang giới thiệu tại Hội Việt kiều ở Mỹ.

Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lúa gạo hữu cơ đang gia tăng cả trong nước và toàn cầu, thúc đẩy việc sản xuất lúa gạo hữu cơ trở thành xu hướng phát triển tất yếu Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các nhà đầu tư đang chú trọng nghiên cứu và xây dựng mô hình sản xuất lúa gạo hữu cơ quy mô lớn, nhằm giúp nông dân cạnh tranh hiệu quả trên thị trường.

Trường Đại học Kinh tế Huế

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Tổng quan về công ty

2.1.1 Gi ớ i thi ệ u chung v ề công ty

Tên công ty: Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ QuếLâm

Giấy phép kinh doanh: 3301541368–Ngày cấp: 24/01/2014 Địa chỉ: 101, Đường Phan Đình Phùng, Phường Vĩnh Ninh, Thành phố Huế, Thừa Thiên Huế Điện thoại: 0906401288

Webside: www.gaohuucoquelam.com/quelamoganic.com

2.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n

CTCP Tập Đoàn Quế Lâm được thành lập vào tháng 11 năm 2001, có trụ sở chính tại khu Công nghiệp Tân Phú Trung, CủChi, TP HCM.

Năm 2004, DNTN Quế Lâm đã chuyển đổi mô hình thành Công ty Tập Đoàn Quế Lâm, chuyên sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh và các sản phẩm phân bón hữu cơ khác Công ty đang xây dựng chiến lược phát triển tổng thể cùng kế hoạch xây dựng thương hiệu nhằm nâng cao vị thế của Quế Lâm, hướng tới mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất phân hữu cơ và chế phẩm phục vụ nông nghiệp.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Là 1 trong 12 thành viên của Tập Đoàn, Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm được thành lập vào năm 2014 Công ty đã thực hiện những định hướng chiến lược kinh doanh của mình bằng việc tham gia vào lĩnh vực sản xuất chế biến các sản phẩm nông sản hữu cơ phục vụ cho người tiêu dùng và đãđưa ra những hành động cụ thểcho từng giai đoạn phát triển cụthểtrong kinh doanh của mình Từviệc sản xuất các sản phẩm phân bón Quế Lâm, đặc biệt là phân bón hữu cơ chất lượng cao phục vụcho nền nông nghiệp hữu cơ sạch của nước nhà, nay liên kết các đơn vịsản xuất từviệc đầu tư giống, quy trình chăm bón và các sản phẩm hữu cơ cao cấp QuếLâmđểtạo ra chuỗi giá trịnông sản chuyên sản xuất và cungứng các sản phẩm nông sản sạch có nguồn gốc hữu cơ như rượu hữu cơ, gạo hữu cơ, chè hữu cơ, các loại rau củ quảhữu cơ,…được người tiêu dùng quan tâm, tin dùng trên phạm vi cả nước.

Bảng 2.1: Lĩnh vực kinh doanh của công ty

STT Tên ngành Mã ngành

2 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa); và động vật sống

4 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng 4663

6 Trồng ngô và cây lương thực có hạt khác 01120

7 Trồng cây lấy củ có chất bột 01130

8 Trồng cây có hạt chứa dầu 01170

9 Trồng rau, đậu các loại và trồng hoa, cây cảnh 0118

10 Hoạt động dịch vụ trồng trọt 01610

11 Hoạt động dịch vụ chăn nuôi 01620

12 Hoạt động dịch vụ sau thu hoạch 01630

13 Xử lý hạt giống để nhân giống 01640

14 Xay xát và sản xuất bột thô 1061

Nguồn: Trang web của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.1.3 T ổ ch ứ c b ộ máy qu ả n lí c ủ a công ty a Sơ đồ bộ máy quản lí

Ban giám đốc của công ty bao gồm một giám đốc và hai phó giám đốc, trong đó một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và một phó giám đốc phụ trách kinh doanh, nhằm hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý và điều hành các lĩnh vực chuyên môn.

Nguồn: Phòng Tổchức–Hành chính

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty b Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Giám đốc công ty là người có quyền điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm phân công và sắp xếp công việc cho nhân viên Tất cả các nhân viên trong công ty đều phải tuân thủ sự chỉ đạo của giám đốc, thông qua các phó giám đốc và trưởng phòng.

Phó giám đốc phụ trách kinh doanh hỗ trợ giám đốc công ty trong các hoạt động liên quan đến thị trường, bao gồm nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng như phân tích nhu cầu và thị hiếu của khách hàng Từ những thông tin này, phó giám đốc sẽ xây dựng các chính sách và giải pháp phù hợp để tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm, đồng thời phát triển các chiến lược kinh doanh hiệu quả cho công ty.

P.GĐ Kĩ thuật P.GĐ Kinh Doanh

Trường Đại học Kinh tế Huế

Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật hỗ trợ giám đốc trong việc nghiên cứu và đổi mới công nghệ sản xuất nông sản, tối ưu hóa quy trình sản xuất và sử dụng nguồn lực hiệu quả Ông/ bà điều hành bộ phận kỹ thuật, đảm bảo các thông số kỹ thuật được tuân thủ trước khi đưa nguyên liệu vào sản xuất và ra thị trường Đồng thời, phó giám đốc quản lý công tác kỹ thuật, công nghệ, tổ chức phong trào sáng kiến và đánh giá hiệu quả các sáng chế Ngoài ra, phó giám đốc còn chịu trách nhiệm về hoạt động của phòng tổ chức, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh môi trường và công tác đăng kiểm phương tiện phòng chống cháy nổ, bảo lụt, thiên tai.

Phòng kế toán tài chính có nhiệm vụ tổ chức hạch toán kế toán toàn công ty theo quy định hiện hành Đơn vị này lập kế hoạch vốn cho các đơn vị trực thuộc hàng tháng và hàng quý Đồng thời, phòng cũng phối hợp với phòng kinh doanh để tổng hợp tình hình thực hiện các định mức kinh tế kỹ thuật của các đơn vị thành viên, cũng như xây dựng kế hoạch giá thành sản phẩm và kế hoạch lợi nhuận, làm cơ sở cho việc thiết lập hợp đồng giao nhận giữa công ty và các đại lý bán hàng.

Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm lao động trong toàn công ty, đồng thời là đầu mối thực hiện các công văn chỉ thị và quyết định của ban giám đốc Phòng cũng triển khai các công tác liên quan đến an ninh trật tự, an toàn lao động và phòng chống cháy nổ Bên cạnh đó, phòng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của giám đốc công ty.

Phòng kỹ thuật và công nghệ có nhiệm vụ kiểm tra việc tuân thủ các mức kinh tế kỹ thuật, đặc biệt là định mức vật tư phục vụ sản xuất, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho các đơn vị thành viên Đơn vị sẽ thường xuyên thực hiện công tác lấy mẫu kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các trung tâm đo lường chất lượng trên toàn quốc Đồng thời, duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 để đảm bảo hiệu quả sản xuất và cải tiến liên tục.

Phòng kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm trong toàn công ty, đồng thời nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển cũng như mở rộng thị trường tại các tỉnh Ngoài ra, phòng cũng thường xuyên thực hiện kiểm tra công tác thị trường và tổ chức các hội thảo để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang tích cực thảo luận, quảng cáo và tuyên truyền về các sản phẩm của mình Nhà trường cũng tìm kiếm các đối tác, đặc biệt là các đối tác nước ngoài, nhằm hỗ trợ cho việc xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế trong tương lai.

2.1.4 Đặc điể m s ả n ph ẩ m và quy trình s ả n xu ấ t a Đặc điểm sản phẩm

Công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm cam kết phát triển bền vững với công nghệ hàng đầu, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp Chúng tôi chú trọng vào công nghệ sinh học và các giải pháp thân thiện với môi trường, nhằm tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá trị gia tăng lớn, mang lại lợi ích cho người tiêu dùng, doanh nghiệp và cộng đồng Qua đó, chúng tôi góp phần xây dựng nền nông nghiệp hữu cơ và môi trường sống trong lành, bền vững.

Gạo hữu Quế Lâm được sản xuất theo tiêu chuẩn Vietgap với “ 6 không ”

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Không sửdụng thuốc diệt cỏ

- Không sửdụng thuốc trừsâu hóa chất

- Không sửdụng phân bón hóa học

- Không tẩy trắng hóa chất

- Không sửdụng chất bảo quản

- Không sửdụng tạp phẩmhương liệu

Gạo hữu cơ được canh tác theo phương pháp nông nghiệp hữu cơ, đảm bảo không có dư lượng hóa chất độc hại, mang lại lợi ích sức khỏe vượt trội Sản phẩm này giàu dinh dưỡng với hàm lượng vitamin và khoáng chất cao, an toàn cho người tiêu dùng, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em Nghiên cứu cho thấy gạo hữu cơ có tác dụng tích cực đối với bệnh tim mạch và tiểu đường Ngoài ra, gạo hữu cơ còn chứa nhiều chất xơ và chất chống oxy hóa, giúp cải thiện sức khỏe người sử dụng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Gạo hữu cơ được sản xuất theo tiêu chuẩn “6 không” giúp giữ lại hương vị tự nhiên, mang đến cho gia đình những bữa cơm ngon và bổ dưỡng hơn.

Sử dụng biện pháp sinh học trong sản xuất không chỉ giảm thiểu việc sử dụng hóa chất độc hại mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm ô nhiễm môi trường, bảo vệ hệ sinh thái.

Đánh giá tình hình tiêu thụ của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm 41 1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty

So sánh kết quả thực hiện với kế hoạch cho phép nhà quản trị đánh giá mức độ hoàn thành trong mỗi chu kỳ và lập kế hoạch cho kỳ tiếp theo Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty được thể hiện rõ qua bảng.

Bảng 2.5: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty qua 3 năm 2015 -2017

Nguồn: Phòng kếtoán tài chính

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng doanh thu sản phẩm của công ty biến động theo nhu cầu thị trường và các chính sách hoạt động kế hoạch đã đề ra.

Trong hai năm 2015 và 2016, tình hình tiêu thụ thực tế của công ty thấp hơn kế hoạch đề ra Nguyên nhân chủ yếu là do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ và sự gia tăng giá cả đầu vào, dẫn đến chi phí sản xuất tăng cao, khiến công ty không đạt được chỉ tiêu kế hoạch.

Trong năm 2015, doanh thu thực hiện đạt 5.206,327 triệu đồng, hoàn thành 94,14% so với kế hoạch 5.530,435 triệu đồng Đến năm 2016, doanh thu thực hiện tăng lên 7.320,678 triệu đồng, nhưng chỉ đạt 95,71% so với kế hoạch 7.648,235 triệu đồng Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giảm do sự gia tăng cạnh tranh từ các đối thủ và khó khăn trong nền kinh tế, khiến thu nhập của người dân chưa cao, ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của công ty.

Năm 2017, doanh thu của công ty đạt 8.072,478 triệu đồng, vượt kế hoạch đề ra là 7.805,578 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 3,42% Điều này cho thấy công ty đang khắc phục khó khăn và dần tạo dựng được vị thế trên thị trường, đồng thời thương hiệu ngày càng được nhiều người biết đến hơn.

Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ QuếLâm thay đổi hàng năm theo diễn biến thị trường và mục tiêu lợi nhuận Công ty luôn nỗ lực duy trì thị trường hiện tại, đồng thời tìm kiếm cơ hội mới và phát triển sản phẩm mới để đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động kinh doanh.

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.2 Tình hình tiêu th ụ theo m ặ t hàng

Bảng 2.6: Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng của công ty qua 3 năm 2015 - 2017

Nguồn: Phòng kếtoán tài chính

Trường Đại học Kinh tế Huế

Công ty cung cấp bốn loại gạo chính: gạo thơm, gạo dẻo, gạo Hàm Hương và gạo lứt, mỗi loại mang đến hương vị đặc trưng để phục vụ đa dạng nhu cầu khẩu vị của khách hàng Sản phẩm gạo của công ty đã được thị trường đón nhận và có xu hướng tăng trưởng sản lượng qua các năm.

+ Năm 2016 sản lượng Gạotăng thêm 25,55% so với năm 2015, điều này cũng làm doanh thu tăng lên 42,33% so với năm 2015.

+ Năm 2017 sản lượng Gạotăng thêm 8,87% so với năm 2016, điều này cũng làm doanh thu tăng 10,59% so với năm 2016.

Trong ba năm qua, Gạo thơm và Gạo dẻo luôn giữ vị trí quan trọng trong cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của doanh nghiệp, với tổng sản lượng chiếm trên 40% Hai loại gạo này được ưa chuộng và phổ biến trong bữa cơm hàng ngày của các gia đình.

Gạo lứt, mặc dù có sản lượng tiêu thụ không cao do màu sắc đặc thù và giá thành cao hơn so với gạo dẻo và gạo thơm, nhưng đang ngày càng được thị trường ưa chuộng nhờ vào hàm lượng dinh dưỡng cao và lợi ích cho sức khỏe Sản lượng gạo lứt đã tăng nhanh qua các năm, với mức tăng 41,87% trong năm 2016 so với năm 2015.

2.2.3 Tình hình tiêu th ụ theo th ị trườ ng

Công ty có hoạt động phân phối rộng rãi, dẫn đến việc phân chia thị trường trở nên phức tạp Sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ tại các tỉnh miền Trung Thị trường tiêu thụ sản phẩm có thể được phân chia thành những thị trường cơ bản như bảng dưới đây.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn: Phòng kếtoán tài chính

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thị trường miền Trung: Đây là thị trường tiêu thụ trọng điểm của công ty, mạnh nhất làởhai khu vực Huếvà Hà Tĩnh.Cụthể:

Sản lượng tiêu thụ ở Huế đã đạt mức cao nhất và tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, với số liệu cụ thể là 85,6 tấn vào năm 2015, 93,5 tấn vào năm 2016 và 104,67 tấn vào năm 2017 So với năm 2015, sản lượng tiêu thụ năm 2016 tăng 7,82 tấn (9,12%), trong khi năm 2017 so với năm 2016 ghi nhận mức tăng 11,7 tấn (11,95%) Đây được xem là thị trường tiêu thụ trọng điểm của công ty.

Hà Tĩnh đứng thứ hai về tiêu thụ gạo hữu cơ, với sản lượng có sự biến động qua các năm Cụ thể, sản lượng gạo hữu cơ tăng từ 55,39 tấn năm 2015 lên 60,63 tấn năm 2016, tương ứng với mức tăng 15,24 tấn (27,51%) Tuy nhiên, năm 2017, sản lượng gạo hữu cơ lại giảm 3,78 tấn (5,35%) so với năm trước đó.

Thị trường Đà Nẵng, Quảng Ngãi và Quảng Bình đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về tiêu thụ, mặc dù sản lượng vẫn còn ít Từ năm 2015 đến 2017, tiêu thụ tại ba thị trường này đã tăng gấp đôi và gấp ba, cho thấy dấu hiệu tích cực về sự mở rộng thị phần của công ty trong thời gian qua.

Thị trường miền Bắc và miền Nam đều ghi nhận sự gia tăng sản lượng tiêu thụ qua các năm, với khu vực miền Bắc thể hiện xu hướng tiêu thụ mạnh mẽ hơn so với miền Nam.

- Ở thị trường miền Bắc năm 2015, 2016, 2017 có sản lượng lần lượt là 55,28 tấn, 70,07 tấn, 89,66 tấn Năm 2016 so với năm 2015 tăng 14,79 tấn (26,75%) và năm

2016 so với năm 2017 tăng 19,59 tấn (27,96%).

- Ở thị trường miền Nam tình hình tiêu thụ vẫn có sựbiến động qua các năm. Năm 2015, 2016, 2017 có sản lượng lần lượt là 37,52 tấn, 34,83 tấn, 42,21 tấn Năm

2016 so với năm 2015 có sự giảm nhẹ về sản lượng, giảm 2,69 tấn (giảm 7,17%). Nhưng năm 2017 so với năm 2016 lại tăng 7,48 tấn (21,47%).

Trường Đại học Kinh tế Huế

2.2.4 Tình hình ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a công ty qua 3 năm 2015 – 2017

Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Nguồn: Phòng kếtoán- tài chính

Doanh thu của công ty đã liên tục tăng trong ba năm qua, với mức tăng 2114,36 triệu đồng (40,61%) vào năm 2016 so với năm 2015, nhờ vào sự gia tăng nhu cầu từ các đại lý, cửa hàng và siêu thị Năm 2017, doanh thu tiếp tục tăng 751,791 triệu đồng (10,26%) so với năm trước, cho thấy sản phẩm gạo hữu cơ ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng Tuy nhiên, chi phí cũng tăng theo xu hướng doanh thu trong suốt ba năm này.

Đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 3 năm 2015 – 2017

Bảng 2.9: Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tiêu thụ

Nguồn: Tính toán của tác giả

Chỉ tiêu tổng doanh thu trên một đồng tổng chi phí

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ giữa tổng chi phí và tổng doanh thu, cho biết mức độ hiệu quả trong việc thu hồi chi phí Khi chỉ tiêu này cao, hiệu quả tiêu thụ cũng sẽ cao hơn.

Trong năm 2015, công ty ghi nhận tổng doanh thu là 1,11 đồng cho mỗi đồng chi phí bỏ ra Tuy nhiên, đến năm 2016, doanh thu giảm xuống còn 1,09 đồng trên mỗi đồng chi phí, giảm 0,02 đồng so với năm trước.

Năm 2017, công ty thu được 1,10 đồng tổng doanh thu khi bỏ ra một đồng tổng chi phí, tăng 0,01 đồng tổng doanh thu so với năm 2016.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chỉ tiêu suất sinh lợi trên doanh thu

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ sinh lợi của công ty, cho thấy tình hình thịnh vượng hoặc suy thoái Đồng thời, nó cũng chỉ ra số tiền lợi nhuận mà công ty thu được từ mỗi đồng doanh thu.

Trong ba năm qua, tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của công ty đã có sự biến động Năm 2015, tỉ suất này đạt 7,73%, nhưng đã giảm xuống còn 6,8% vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2017, công ty đã có dấu hiệu phục hồi và tỉ suất lợi nhuận tăng lên 7,00%, tăng 0,02% so với năm 2016.

Chỉ tiêu suất sinh lợi của giá trị tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho thấy lợi nhuận mà công ty thu được từ mỗi đồng chi phí tổng đã bỏ ra Mức sinh lợi cao cho thấy hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty càng tốt.

Năm 2015, với 100 đồng tổng chi phí bỏ ra, công ty thu được 8,56 đồng lợi nhuận.

Năm 2016, với 100 đồng tổng chi phí bỏ ra, công ty thu được 7,43 đồng lợi nhuận, so với năm 2015 thì công ty thuđược ít hơn 1,13 đồng lợi nhuận.

Năm 2017, với 100 đồng chi phí bỏ ra, công ty thu được 7,68 đồng lợi nhuận, so với năm 2016 thì công ty thuđược nhiều hơn 0,25 đồng lợi nhuận.

Khảo sát đánh giá ý kiến của khách hàng về hoạt động tiêu thụ sản phẩm Gạo hữu cơ của công ty TNHH MTV Quế Lâm

2.4.1 Thông tin chung v ề đố i tượng điề u tra

Qua quá trình điều tra bằng bảng hỏi đối với 150 khách hàng của công ty TNHH MTV nông sản hữu cơ Quế Lâm, chúng tôi đã thu thập được những thông tin quan trọng về đặc điểm và nhu cầu của khách hàng.

Số lần mua sản phẩm của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng–Xửlí SPSS

Biểu đồ 2.1: Số lần mua sản phẩm của khách hàng ở công ty

Khách hàng chủ yếu mua sản phẩm từ 4-10 lần, chiếm 35,3%, trong khi số lần mua trên 10 lần đạt 25,3% Điều này cho thấy công ty đang dần khẳng định thương hiệu và chất lượng sản phẩm, nhận được sự tin tưởng từ khách hàng Tuy nhiên, tỷ lệ khách hàng mua sản phẩm dưới 3 lần vẫn còn cao, với 31,3% mua từ 2-3 lần và 8% chỉ mua 1 lần Do đó, công ty cần tích cực tìm kiếm các phương pháp xúc tiến để khuyến khích khách hàng tiêu thụ nhiều hơn.

Kênh thông tin mà khách hàng biết đến

Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng–Xửlí SPSS

Biểu đồ 2.2: Kênh thông tin mà khách hàng biết đến

1 lần 2 -3 lần 4 -10 lần Trên 10 lần

Mạng Internet Quảng cáo qua truyền hình, báo chí

Nhân viên của công ty

Trường Đại học Kinh tế Huế

Khách hàng chủ yếu biết đến công ty qua hai kênh thông tin quan trọng: 40% thông qua bạn bè và người thân, và 31,3% qua nhân viên bán hàng Nhân viên bán hàng không chỉ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm mà còn quảng bá rộng rãi sản phẩm của công ty đến với mọi người, đóng vai trò then chốt trong việc giới thiệu thương hiệu.

Khách hàng chủ yếu biết đến sản phẩm gạo của công ty thông qua Internet và quảng cáo trên truyền hình, báo chí, với tỷ lệ lần lượt là 17,3% và 11,3%.

Vì vậy công ty cần phải tăng cường đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo qua mạng internet, qua truyền hình và báo chí.

2.4 2 Đánh giá độ tin c ậ y c ủa thang đo

Trong nghiên cứu, thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 - hoàn toàn không đồng ý đến 5 - hoàn toàn đồng ý) được sử dụng để thu thập dữ liệu Độ tin cậy của thang đo được đánh giá thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, giúp loại bỏ các biến rác có hệ số tương quan biến tổng (Corrected item total correlation) nhỏ hơn 0,3 Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach Alpha lớn hơn 0,6 (Nunnally & Bernstein, 1994).

Bảng 2.10: Bảng thể hiện hệ số Cronbach’s Alpha của các biến quan sát

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng Đặc điểm sản phẩm

Chủng loại sản phẩmđa dạng 0,512 0,513

Sản phẩm đảm bảo chất lượng 0,385 0,671

Thông tin trên bao bìđầy đủ 0,540 0,466

So với chất lượng thì mức giá đưa ra là hợp lý 0,482 0,512

Giá sản phẩm được công bốrõ ràng 0,452 0,532

Trường Đại học Kinh tế Huế

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach’s Alpha nếu loại biến

Hệ số Cronbach’s Alpha tổng

Giá thay đổi linh hoạt theo sự biến động thị trường 0,414 0,560

Mức độchiết khấu hấp dẫn 0,307 0,639

Chính sách xúc tiến sản phẩm

Thường xuyên có chương trình khuyến mãi 0,465 0,470

0,621 Chương trình khuyến mãi của Công ty hấp dẫn 0,365 0,609

Công ty thiết lập mối quan hệtốt với khách hàng 0,461 0,476

Nhân viên của công ty

Thái độnhân viên thân thiện, nhiệt tình 0,451 0,513

Khả năng giao tiếp vàứng xửtốt 0,472 0,484 Đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng 0,394 0,591

Phương thức thanh toán và giao hàng Đáp ứng đơn hàng chính xác 0,401 0,574

Có phương tiện vận tải hỗtrợcho khách hàng 0,390 0,587

Công ty luôn giao hàng kịp thời 0,465 0,526

Phương thức thanh toán linh hoạt 0,415 0,567

Khả năng tiêu thụ sản phẩm

Theo A/C Công ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt 0,389 0,542

0,605 A/C sẽtiếp tục tiêu thụsản phẩm của Công ty 0,455 0,447

A/C sẽgiới thiệu người khác tiêu thụsản phẩm 0,398 0,526

Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng–Xửlí SPSS

Trường Đại học Kinh tế Huế

Giá trị Cronbach’s Alpha của các yếu tố như sản phẩm, giá cả, xúc tiến, phương thức thanh toán, giao hàng, nhân viên và khả năng tiêu thụ sản phẩm đều lớn hơn 0,6, cho thấy thang đo có độ tin cậy cao Hệ số tương quan biến tổng cũng lớn hơn 0,3, do đó các yếu tố này được chấp nhận.

Toàn bộ các thành phần của thang đo đều đảm bảođủ điều kiệnđộ tin cậy và sẽ được đưa vào việc phân tích nhằm phục vụviệc nghiên cứu đềtài.

2.4 3 Đánh giá củ a khách hàng v ề các y ế u t ố liên quan đế n tiêu th ụ s ả n ph ẩ m G ạ o h ữu cơ c ủ a công ty

Với cặp giảthuyết thống kê kiểm định trung bình là:

H0: Khách hàng đánh giá ởmức đồng ý (test value = 4)

H1: Khách hàng đánh giá khác mức đồng ý (test value≠4)

Nếu Sig > 0,05 thì chưa có đủ cơ sở đểbác bỏH0

Nếu Sig 0,05 các phương sai nhóm không khácnhau có ý nghĩa thống kê Sig < 0,05 các phương sai nhóm khác nhau cóý nghĩa thống kê

- Giảthuyết khi kiểm định One way ANOVA

H0: Không có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng

H1: Có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng

- Nếu: Sig > 0,05 sựkhác biệt không có ý nghĩavềmặt thống kê

Sig < 0,05 bác bỏH0, có sựkhác biệt giữa các nhóm khách hàng

Tiêu chí "Chủng loại sản phẩm đa dạng" ảnh hưởng đến tần suất sử dụng sản phẩm gạo của khách hàng, cho thấy sự khác biệt về phương sai giữa các nhóm.

< 0,05 trong kiểm định phương sai Levene Statistic có nghĩa phương sai của các nhóm không bằng nhau), nên kiểm định Kruskal Wallis Hđãđược sửdụng.

Bảng 2.13: Kiểm định Kruskal Wallis H

Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng–Xửlí SPSS

Kết quả phân tích cho thấy Asymp.Sig > 0,05, điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm khách hàng với số lần mua khác nhau về tiêu chí "Chủng loại sản phẩm đa dạng".

Các tiêu chí còn lại có phương sai giữa các nhóm bằng nhau, với giá trị Sig > 0,05 trong kiểm định phương sai Levene Statistic, cho thấy kiểm định Anova là phù hợp để sử dụng.

Kết quảkiểm định Anova thu được:

Tiêu chí Số lần mua sản phẩm

Chủng loại sản phẩm đa dạng 0,180

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tất cả các tiêu chí đều có giá trị Sig (Anova) lớn hơn 0,05, cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm khách hàng trong việc đánh giá các tiêu chí này.

2.4.3.2.Đánh giá của khách hàng vềgiá cả

Bảng 2.84: Kiểm định One Samlpe T – test về nhóm biến giá cả

Mức độ đánh giá (%) Giá trị trung bình

So với chất lượng thì mức giá công ty đưa ra là hợp lí - 3,3 22,7 69,3 4,7 3,75 0,000 Giá cả được công bốrõ ràng - 2,7 14,0 70,7 12,7 3,93 0,182

Giá thay đổi linh hoạt theo sự biến động của thị trường - 4,0 24,7 67,3 4,0 3,71 0,000

Mức độchiết khấu hấp dẫn - 2,0 29,3 59,3 9,3 3,76 0,000

Nguồn: Sốliệu điều tra khách hàng–Xửlí SPSS

Theo kết quả điều tra, 70,7% khách hàng đánh giá giá cả được công bố rõ ràng, trong khi 12,7% rất đồng ý với nhận định này Điều này cho thấy công ty đã thực hiện tốt trong việc minh bạch thông tin giá cả.

Khách hàng đánh giá ba yếu tố liên quan đến giá cả và chiết khấu của công ty chưa thực sự tích cực Cụ thể, mức giá được cho là hợp lý so với chất lượng, nhưng mức độ chiết khấu vẫn chưa hấp dẫn, với 31,3% khách hàng cho rằng chiết khấu ở mức dưới trung bình khá cao Điều này cho thấy chiết khấu của công ty chưa đủ thu hút và chỉ được xem là bình thường trong mắt khách hàng.

Kết quả kiểm định cho thấy yếu tố "Giá cả được công bố rõ ràng" có mức ý nghĩa Sig là 0,182, lớn hơn 0,05, vì vậy chúng ta chấp nhận giả thuyết H0, cho thấy giá cả được công bố rõ ràng được đánh giá ở mức độ đồng ý Trong khi đó, ba nhận định liên quan đến sự so sánh giữa chất lượng và mức giá cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

Ngày đăng: 07/08/2021, 23:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. GS.TS Đặng Đình Đào, Giáo trình thương mại doanh nghiệp (2002) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình thương mại doanh nghiệp
3. Trần Minh Đạo, Trang 85-86 Maketing căn bản, NXB giáo dục (2002) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trần Minh Đạo", Trang 85-86 Maketing căn bản
Nhà XB: NXB giáo dục (2002)
4. Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, Giáo trình kinh tế thương mại,(2008) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặng ĐìnhĐào, Hoàng Đức Thân", Giáo trình kinh tế thương mại
5. PGS.TS Trương Đình Chiến (2010), Giáo trình quản trị marketing (2010), NXB Đại học Kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị marketing
Tác giả: PGS.TS Trương Đình Chiến (2010), Giáo trình quản trị marketing
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tếquốc dân
Năm: 2010
6. PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa (2005), Quản trị doanh nghiệp thương mại, Đại học Kinh tế Huế, Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị doanh nghiệp thương mại
Tác giả: PGS.TS.Hoàng Hữu Hòa
Năm: 2005
8. TS.Nguyễn Khắc Hoàn (2009), Giáo trình phân tích kinh doanh, NXB Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phân tích kinh doanh
Tác giả: TS.Nguyễn Khắc Hoàn
Nhà XB: NXB Đạihọc Huế
Năm: 2009
9. Lê Đức Huy (2014), Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Cổ Phần Công Nghiệp Thực Phẩm Huế, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động tiêu thụsản phẩm của công ty CổPhần Công Nghiệp Thực Phẩm Huế
Tác giả: Lê Đức Huy
Năm: 2014
10. Lê Thị Thùy (2016), Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty Cổ Phần Bê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tiêu thụcủa công ty Cổ PhầnBê tông và Xây dựng Thừa Thiên Huế
Tác giả: Lê Thị Thùy
Năm: 2016
11. Ngô Trọng Nghĩa (2012), Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm bia của công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bia Huế trên địa bàn Thừa Thiên Huế , Khóa luận tốt nghiệp Đại học Kinh tế Huế.Các trang web và các tạp chí liên quan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tình hình tiêu thụsản phẩm bia củacông ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Bia Huế trên địa bàn Thừa Thiên Huế
Tác giả: Ngô Trọng Nghĩa
Năm: 2012
2. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), phân tích dữ liệu SPSS, NXB Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh Khác
7. Phân tích dữ liệu SPSS (Nunnally, J (1978), Psychometric Theory, New York, McGraw-Hill) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w