1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH mỹ hoàng

90 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 784,64 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 2.1 Mục tiêu chung (10)
    • 2.2 Mục tiêu cụ thể (10)
  • 3. Đối tƣợng nghiên cứu (10)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (11)
    • 5.1 Phương pháp thu thập thông tin (11)
      • 5.1.1 l.Thông tin thứ cấp (0)
      • 5.1.2 Thông tin sơ cấp (11)
    • 5.2 Thiết kế nghiên cứu (12)
      • 5.1.2 Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu (13)
      • 5.1.3 Thiết kế bảng hỏi (14)
      • 5.1.4 Phương pháp xử lí và phân tích số liệu (14)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ (15)
    • 1.1 Cơ sở lý luận (16)
      • 1.1.1 Khái niệm tiêu thụ sản phẩm (16)
      • 1.1.2 Vai trò và đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm (18)
      • 1.1.3 Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp (19)
      • 1.1.4 Xác định thị trường tiêu thụ (20)
      • 1.1.5 Nội dung hoạt động tiêu thụ sản phẩm (21)
      • 1.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm (26)
      • 1.1.7 Các chính sách Marketing ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm…. 24 (32)
    • 1.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh (34)
      • 1.2.1 Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ (34)
      • 1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm (35)
    • 1.3 Cơ sở thực tiễn (36)
      • 1.3.1 Tình hình tiêu thụ nguyên vật liệu của Việt Nam trong những năm gần đây (36)
      • 1.3.2 Tình hình vật liệu xây dựng của tỉnh Thừa Thiên Huế (37)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ HOÀNG (38)
    • 2.1 Tổng quan về công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ Hoàng (38)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về công ty (38)
      • 2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp (38)
      • 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Mỹ Hoàng và chức năng, nhiệm vụ các phòng ban (40)
        • 2.1.3.1 Tổ chức bộ máy quản lý (40)
        • 2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ các phòng ban (40)
      • 2.1.4 Tình hình nguồn lực của công ty (41)
      • 2.1.5 Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty giai đoạn 2015 – 2017 (42)
      • 2.1.6 Tình hình hoạt động tài chính của công ty trong ba năm qua (2015 -2017)38 (46)
      • 2.1.7 Tình hình biến động hoạt động tiêu thụ theo nhóm sản phẩm của công ty 40 (48)
        • 2.1.7.1 Tình hình biến động theo doanh thu của nhóm sản phẩm (48)
        • 2.1.7.2 Tình hình chi phí tiêu thụ theo chủng loại sản phẩm (49)
        • 2.1.7.3 Tình hình biến động theo lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh theo nhóm sản phẩm (50)
      • 2.1.8 Tình hình biến động doanh thu theo tính mùa vụ (52)
      • 2.2.1 Thông tin chung về đối tƣợng điều tra (0)
      • 2.2.2 Đánh giá của khách hàng về các nhân tố tác động tới tiêu thụ sản phẩm của công ty (56)
        • 2.2.2.1 Đánh giá khách hàng về đặc tính sản phẩm (56)
        • 2.2.2.2 Đánh giá của khách hàng về giá cả (58)
        • 2.2.2.3 Đánh giá của khách hàng về nhân viên của công ty (59)
        • 2.2.2.4 Đánh giá của khách hàng về phương thức thanh toán và giao hàng của công ty (60)
    • 2.3 Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty (62)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỸ HOÀNG (64)
    • 3.1 Phương hướng và mục tiêu của công ty trong những năm kế tiếp (64)
      • 3.2.2 Xây dựng chính sách giá và chiết khấu hợp lí (65)
      • 3.2.3 Về thị trường tiêu thụ (66)
      • 3.2.4 Về hoạt động xúc tiến hỗn hợp (67)
      • 3.2.5 Về đội ngũ nhân viên (67)
      • 3.2.6 Hỗ trợ bán hàng (68)
      • 3.2.7 Về công tácquản lý nguồn lực (68)
      • 3.2.8 Hoàn thiện bộ máy tổ chức (69)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 62 1. Kết luận (70)
    • 2. Kiến nghị (71)
      • 2.1 Đối với nhà nước (71)
      • 2.2 Đối với các cơ quan chính quyền (71)
      • 2.3 Đối với công ty (72)
    • qua 3 năm (2015-2017) (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, kết thúc chu kỳ sản xuất và thu hồi vốn để chuẩn bị cho giai đoạn mới Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc thực hiện công tác tiêu thụ cần phải hiệu quả để đáp ứng kịp thời nhu cầu khách hàng, giúp doanh nghiệp có lợi nhuận và phát triển bền vững Tuy nhiên, việc tối ưu hóa tiêu thụ sản phẩm không hề đơn giản; nó đòi hỏi nghiên cứu, phân tích và đánh giá kỹ lưỡng để xác định hướng đi đúng đắn Qua đó, doanh nghiệp có thể nhận diện những thành tựu và hạn chế, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời và khai thác tiềm năng, nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hóa Nếu làm tốt công tác này, doanh nghiệp sẽ khẳng định được vị thế của mình trên thị trường, ngược lại, nếu tiêu thụ kém, doanh nghiệp sẽ mất thị phần và dần bị loại bỏ khỏi thị trường.

Công ty TNHH Mỹ Hoàng, chuyên cung cấp vật liệu xây dựng như tôn, sắt, thép, đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng Với thu nhập người dân tăng cao, nhu cầu xây dựng nhà cửa gia tăng, sản phẩm của công ty có lợi thế trong kinh doanh Sau 14 năm hoạt động, Mỹ Hoàng đã xây dựng được lòng tin và sự trung thành từ khách hàng, đồng thời khẳng định vị thế trong ngành Tuy nhiên, công ty cũng phải cạnh tranh với các đối thủ mạnh như TNHH Tôn Bảo Khánh, TNHH Song B, và TNHH Tôn Hoa Sen, những công ty có quy mô lớn và ứng dụng công nghệ tiên tiến.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và tăng cường khả năng cạnh tranh, công ty cần nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng cách phân tích hoạt động hiện tại, cải tiến phương pháp làm việc, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm và nắm bắt nhu cầu khách hàng Từ đó, công ty có thể đưa ra các biện pháp hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm.

Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình tiêu thụ, tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng” để nghiên cứu trong thời gian thực tập 3 tháng của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

- Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty trách nhiệm hữu hạn Mỹ

Hoàng giai đoạn 2015-2017để đƣa ra các giải pháp phù hợp nhằm tăng hiệu quả tiêu thụ của công ty.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong công ty.

- Phân tích, dánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Mỹ Hoàng.

- Đề ra một số phương án nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ các sản phẩm của công ty trong thời gian tới.

Đối tƣợng nghiên cứu

- Tình hình hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại công ty TNHH Mỹ Hoàng

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập thông tin

Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Mỹ Hoàng, tôi đã thu thập thông tin và số liệu quan trọng liên quan đến cơ cấu tổ chức, doanh thu, lao động và kết quả hoạt động kinh doanh từ các phòng ban như bán hàng, marketing, PR, nhân sự và kế toán.

- Thu thập tài liệu liên quan từ báo chí, internet, các khóa luận tốt nghiệp đại học và cao học,

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bản hỏi.

- Đối tƣợng điều tra: khách hàng mua sản phẩm tại công ty.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thiết kế nghiên cứu

Xác định đề tài nghiên cứu

Kết luận và báo cáo

Xây dựng đề cương nghiên cứu

Tìm hiều các đề tài nghiên cứu liên quan

Xây dựng bảng hỏi Điều tra chính thức

Sơ đồ 1: Trình tự các bước thực hiện

Xác định đề tài nghiên cứu là bước cơ bản và quan trọng nhất trong quá trình thực hiện nghiên cứu Đây cũng là giai đoạn khó khăn nhất, vì cần lựa chọn một đề tài phù hợp với khả năng cá nhân, đồng thời phải đảm bảo rằng đề tài đó có thể mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong bối cảnh hiện tại và tương lai gần.

B2: Xây dựng đề cương nghiên cứu:

Việc tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn và doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn, giúp đảm bảo rằng các đề xuất và ý tưởng đã phù hợp với yêu cầu và phạm vi cho phép của doanh nghiệp.

- Trình bày bài báo cáo một cách logic, khoa học.

B3: Tìm hiểu các đề tài nghiên cứu liên quan:

Khi bắt đầu, mọi thứ có thể cảm thấy lộn xộn và thiếu trật tự Để có được một hướng đi rõ ràng hơn, việc nghiên cứu các đề tài liên quan, như các bài khóa luận trước đây và tài liệu từ internet, là rất cần thiết.

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Giúp chúng ta tổng hợp đƣợc nội dung, thông tin một cách khách quan, đầy đủ, chính xác và logic nhất.

B5: Điều tra và thu thập dữ liệu:

- Tiến hành điều tra, thu thập thông tin trực tiếp từ các khách hàng mua hàng tại các cơ sở kinh doanh của doanh nghiệp.

- Xử lý số từ từ bảng hỏi bằng SPSS để phân tích B7: Kết luận và báo cáo:

- Có thể so sánh đƣợc giữa đánh giá lý thuyết và thực tiễn với trọng tâm là kiến thức đã học.

- Vận dụng kiến thức đã học để áp dục và một hay một số nội dung liên quan đến công việc cụ thể đang thực tập tại đơn vị.

5.1.2 Phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu

Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và đề xuất giải pháp để thúc đẩy doanh số Do đó, chúng tôi chỉ tiến hành điều tra khách hàng mua hàng trực tiếp tại Công ty, nhằm hiểu rõ hơn về hành vi tiêu dùng và lựa chọn sản phẩm của họ.

Thời gian phát bảng hỏi từ ngày 29/10 đến 25/11, vào thời gian làm việc củacửa hàng (buổi sáng: 7 giờ 30 phút đến 11 giờ, buồi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ).

Cách tính cỡ mẫu áp dụng công thức tính mẫu tỉ lệ theo Cochran (1997): n = z2

Z: giá trị biến thiên sẵn ứng với giá trị p (p = 1-α)

P: tỷ lệ KH đồng ý mua SP VLXD của Công ty q: tỷ lệ KH không đồng ý mua SP VLXD của Công ty e: sai số mẫu cho phép

Do tính chất p+q=1, vì vậy p*q sẽ lớn nhất khi p=q=0.5 nên p*q=0.25.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong nghiên cứu kinh tế, độ tin cậy được chọn là 95% (α=5%) với giá trị Z là 1,96 Sai số cho phép được xác định là e=8% Do đó, kích cỡ mẫu cần chọn sẽ là lớn nhất.

Theo nghiên cứu của Hoàng Trọng và Nguyễn Mộng Ngọc trong "Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS", số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng năm lần số biến quan sát để đảm bảo kết quả có ý nghĩa Cụ thể, với 26 biến phân tích trong thiết kế điều tra, số mẫu cần thiết phải đạt n ≥ 5*26 Để tránh sai sót trong quá trình điều tra, tôi đã tiến hành phỏng vấn 160 khách hàng.

Dựa trên kết quả nghiên cứu định tính, tác giả đã thiết kế bảng câu hỏi nhằm đánh giá mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vật liệu xây dựng tại công ty.

Mỗi câu hỏi trong bài viết đều phản ánh những tiêu chí quan trọng mà khách hàng xem xét khi lựa chọn cửa hàng vật liệu xây dựng, từ đó ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ.

Thang đo được chia thành hai phần: thông tin chung và phần đánh giá, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ từ 1 đến 5 Điểm 1 thể hiện mức độ hoàn toàn không quan trọng, trong khi điểm 5 thể hiện mức độ rất quan trọng Khách hàng sẽ đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố khi lựa chọn cửa hàng vật liệu xây dựng.

5.1.4 Phương pháp xử lí và phân tích số liệu

 Đối với số liệu thứ cấp:

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng giúp khái quát tình hình cơ bản của công ty, bao gồm tình hình tiêu thụ sản phẩm và các loại sản phẩm theo thời gian.

- Phương pháp so sánh: so sánh tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty qua thời gian.

Phương pháp sơ đồ được sử dụng để minh họa tỷ lệ lao động nam và nữ trong doanh nghiệp, đồng thời thể hiện mức độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp theo từng tháng.

 Đối với số liệu sơ cấp:

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dữ liệu sơ cấp thu thập đƣợc sẽ đƣợc xử lý bằng phần mềm SPSS 20.

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong việc làm sạch dữ liệu và phân tích mẫu nghiên cứu Nó giúp thống kê các chỉ tiêu cơ bản, so sánh và đánh giá hoạt động tiêu thụ từ phản hồi của khách hàng.

Phương pháp kiểm định giả thuyết về giá trị trung bình của tổng thể, hay còn gọi là One Sample T-test, được sử dụng để xác định giá trị trung bình trong các đánh giá của khách hàng về các yếu tố khác nhau Công cụ này giúp phân tích dữ liệu một cách hiệu quả, từ đó đưa ra những kết luận chính xác về sự hài lòng và nhu cầu của người tiêu dùng.

 Đề tài đã dùng kiểm định One Sample T –test với giả thuyết kiểm định là:

H 0 : à = Gớa trị kiểm định (Test value)

H 1 : à ≠ Gớa trị kiểm định (Test value) là mức ý nghĩa của kiểm định, đó là xác suất bác bỏ H 0 , khi H 1 đúng, = 0,05.

- Nếu sig > 0,05: chƣa đủ cơ sở để bác bỏ giả thuyếtH 0

- Nếu sig < 0,05: có đủ cơ sở để bác bỏ giải thuyết H 0

6 Kết cấu của khóa luận:

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ

Cơ sở lý luận

1.1.1 Khái ni ệm ti êu th ụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Đây là mục đích chính của việc sản xuất hàng hóa, đồng thời là khâu lưu thông hàng hóa, kết nối sản phẩm với người tiêu dùng Hoạt động tiêu thụ không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu mà còn định hình bản chất của lưu thông thương mại đầu ra của doanh nghiệp.

Theo định nghĩa hẹp, tiêu thụ hàng hóa, lao vụ và dịch vụ là quá trình chuyển nhượng quyền sở hữu các sản phẩm đã được thực hiện cho khách hàng, đồng thời nhận lại tiền hàng hóa hoặc quyền thu tiền từ việc bán hàng (Trương Đình Chiến, Quản trị marketing, 2010).

Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình toàn diện, bao gồm nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu khách hàng, đặt hàng, tổ chức sản xuất và thực hiện các hoạt động tiêu thụ cũng như xúc tiến bán hàng Mục tiêu của quá trình này là đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động thương mại (Đặng Đình Đào, Giáo trình thương mại doanh nghiệp, 2002).

Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động tiêu thụ sản phẩm dưới rất nhiều khía cạnh khác nhau.

Theo GS.TS Đặng Đình Đào và GS.TS Hoàng Đức Thân, tiêu thụ sản phẩm là quá trình chuyển hoá giá trị hàng hoá từ hình thức hàng sang tiền, diễn ra khi khách hàng chấp nhận thanh toán Tiêu thụ hàng hoá là một khâu cực kỳ quan trọng trong quá trình tái sản xuất xã hội, đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng Quá trình này chỉ kết thúc khi quyền sở hữu hàng hoá được chuyển giao thông qua thanh toán giữa người mua và người bán, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế yêu cầu doanh nghiệp thực hiện nhiều nghiệp vụ sản xuất, bao gồm phân loại, lên nhãn hiệu bao hàng, bao gói và chuẩn bị lô hàng để xuất bán và vận chuyển theo yêu cầu của khách hàng.

Tiêu thụ sản phẩm là quá trình tổng hợp các giải pháp nhằm nghiên cứu và hiểu rõ nhu cầu thị trường Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động như tạo nguồn hàng, chuẩn bị sản phẩm, tổ chức mạng lưới bán hàng và xúc tiến bán hàng, cùng với các hoạt động hỗ trợ cho dịch vụ sau bán hàng.

Thị Nghiên cứu thị trường trường

Lập các kế Thông hoạch tiêu tin thị thụ sản trường

Quản lý hệ thống phân phối

Quản lý dự trữ và hoàn thiện sản phẩm

Quản lý lực lƣợng bán hàng

Tổ chức bán hàng và cung cấp dịch

Dịch vụ và tổ chức thực hiện các kế hoạch Giá, doanh số

Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm

(Đặng Đình Đào, Hoàng Đức Thân, 2008)

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.2 Vai trò và đặc điểm của ti êu th ụ sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm (TTSP) là thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đƣa sản phẩm từ nơi sản xuất tới nơi người tiêu dùng.

Tiêu thụ sản phẩm là yếu tố then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, vì nó thể hiện sự chấp nhận của người tiêu dùng và thị trường Mức bán ra không chỉ phản ánh uy tín và chất lượng sản phẩm mà còn cho thấy khả năng thích ứng với nhu cầu tiêu dùng cùng sự hoàn thiện trong các hoạt động dịch vụ Qua đó, tiêu thụ sản phẩm cung cấp cái nhìn tổng quát về những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.

Tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong lưu thông hàng hóa, làm cầu nối giữa sản xuất, phân phối và tiêu dùng Việc đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách đầy đủ không chỉ giúp cân đối cung cầu mà còn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.

Tiêu thụ hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp, thúc đẩy quá trình tái sản xuất và mở rộng sức lao động Điều này không chỉ góp phần vào các mục tiêu kinh tế - xã hội mà còn nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội trong các hoạt động kinh doanh.

Tiêu thụ hàng hóa là hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp thương mại, đóng vai trò quan trọng trong quá trình kinh doanh Qua hoạt động bán hàng, hàng hóa được chuyển đổi thành tiền, giúp thực hiện vòng chu chuyển vốn trong doanh nghiệp và thúc đẩy dòng tiền trong xã hội, từ đó đáp ứng nhu cầu của cộng đồng.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp cần xác định rõ ràng các yếu tố quan trọng như loại hàng hóa kinh doanh, đối tượng khách hàng mục tiêu và phương thức kinh doanh Tiêu thụ hàng hóa là một quá trình phức tạp bao gồm nhiều hoạt động, từ nghiên cứu thị trường và người tiêu dùng, đến việc lựa chọn và thiết lập các kênh phân phối Doanh nghiệp cũng cần xây dựng các chính sách bán hàng, thực hiện quảng cáo và các hoạt động xúc tiến, cuối cùng là tiến hành bán hàng tại địa điểm bán.

Hoạt động bán hàng doanh nghiệp không chỉ giúp chiếm lĩnh thị phần mà còn mang lại lợi nhuận và xây dựng uy tín trên thị trường Để phát triển bền vững, mở rộng tiêu thụ hàng hóa là một chiến lược quan trọng.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã nỗ lực nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp Để tổ chức tiêu thụ hàng hóa hiệu quả, doanh nghiệp cần không chỉ hoàn thành tốt từng khâu công việc mà còn phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu và các bộ phận tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hóa.

Khi lập kế hoạch tiêu thụ, cần xem xét các yếu tố cơ bản như nhu cầu thị trường, tình hình cung ứng và khả năng cạnh tranh của đối thủ Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần chú trọng đến tiềm năng và các biện pháp tác động đến thị trường và khách hàng, bao gồm tăng cường quảng cáo, khuyến mại, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán, cải tiến mẫu mã, và áp dụng các phương pháp bán hàng hiệu quả cùng với chính sách tiêu thụ hợp lý.

1.1.3 Ý ngh ĩa của hoạt động tiêu th ụ sản phẩm đối với doanh nghiệp

Quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp bao gồm các hoạt động thương mại liên quan đến sản xuất và lưu thông hàng hóa, đóng vai trò là cầu nối giữa người sản xuất, phân phối và người tiêu dùng.

Phân tích hiệu quả kinh doanh

1.2.1 Ch ỉ ti êu doanh thu tiêu th ụ: Ở đây, doanh thu đƣợc xét trong mối quan hệ với khối lƣợng tiêu thụ và giá bán. Doanh thu (D) là toàn bộ số tiền thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác Chỉ tiêu này phản ánh lƣợng hàng mà doanh nghiệp đã xuất kho, cung cấp cho khách hàng và đã nhận đƣợc tiền hoặc khách hàng chấp nhận trả tiền.

P là giá bán bình quânđơn vị sản phẩm.

Q là sản lƣợng tiêu thụ.

Doanh thu tiêu thụ được xác định bởi hai yếu tố chính: giá bán bình quân của mỗi đơn vị sản phẩm và lượng sản phẩm tiêu thụ.

-Đối tượng phân tích: chênh lệch về doanh thu tiêu thụ của kỳ sau so với kỳ trước.

1.2.2 Ch ỉ ti êu l ợi nhuận ti êu th ụ

Lợi nhuận tiêu thụ (L) là chỉ tiêu quan trọng phản ánh doanh thu từ các sản phẩm đã được tiêu thụ, trong đó doanh nghiệp đã nhận tiền hoặc người mua đã đồng ý thanh toán.

Z: Chi phí sản phẩm đơn vị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.2.3 M ột số chỉ ti êu tài chính

 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần Doanh thu thuần Đây là chỉtiêu phản ánh lợi nhuận sau thuế trong một đồng doanh thu.

Doanh nghiệp mong muốn chỉ tiêu này càng cao càng tốt.

 Số quay vòng VL Doanh thu thuần

Vốn lưu động bình quân là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp hướng tới, nhằm tăng số vòng quay VLĐ năm sau so với năm trước Số vòng quay này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động, với việc số vòng quay càng cao cho thấy doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng vốn lưu động một cách hiệu quả hơn.

 Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Chi phí

Chỉ tiêu này thể hiện số lợi nhuận thu được từ mỗi đồng chi phí đầu tư, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Tổng lợi nhuận sau thuế

 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng vốn Tổng vốn

Chỉ tiêu này thể hiện mức lợi nhuận thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư, đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1.2.4 Ch ỉ tiêu đánh giá mức độ ti êu th ụ sản phẩm

K: Tốc độ tiêu thụ sản phẩm.

Ct: Doanh thu tiêu thụ năm trước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

K < 100% năm nay kém hơn năm trước và tốc độ tiêu thụ giảm K = 100% tốc độ tiêu thụ không thay đổi, doanh nghiệp tăng trưởng chưa đều.

K > 100% tốc độ tiêu thụ năm nay lớn hơn năm trước, doanh nghiệp có chiều hướng tăng trưởng.

Cơ sở thực tiễn

1.3.1 Tình hình tiêu th ụ nguy ên v ật liệu của Việt Nam trong những năm gần đây

Theo ông Tống Văn Nga, chủ tịch hội VLXD Việt Nam, thị trường bán lẻ vật liệu xây dựng trong nước năm 2015 ghi nhận sức mua tăng so với năm 2014, với một số cửa hàng đạt mức tăng trưởng 50-100% Tình hình sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng năm nay cho thấy mức tăng trưởng khả quan, nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế, thị trường bất động sản và sự thúc đẩy mạnh mẽ các dự án phát triển hạ tầng Tuy nhiên, một số loại vật liệu xây dựng vẫn gặp khó khăn trong tiêu thụ do cạnh tranh gay gắt từ sản phẩm nhập khẩu.

Năm 2016 đánh dấu sự khởi sắc mạnh mẽ của thị trường bất động sản với nhiều dự án nhà ở mới được xây dựng và tái khởi động, dẫn đến sự gia tăng tiêu thụ vật liệu xây dựng Thị trường vật liệu xây dựng trở nên đa dạng hơn với sự xuất hiện của nhiều mẫu mã mới từ các doanh nghiệp trong nước Do đó, nhu cầu về sắt, thép, xi măng, gạch và vật liệu trang trí nội thất tăng từ 18,3% đến 20,6%.

Năm 2017, GDP Việt Nam tăng trưởng 6,81%, vượt dự báo và đạt mức cao nhất trong 6 năm qua Ngành xây dựng có sự phát triển mạnh mẽ với tốc độ 8,7% so với năm 2016, đóng góp 0,54% vào tổng GDP Tốc độ tăng trưởng của ngành này cũng cao hơn năm 2016, dao động từ 7% đến 15%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.3.2 Tình hình v ật liệu xây dựng của tỉnh Thừa Thi ên Hu ế

Tỉnh Thừa Thiên Huế đang đẩy mạnh phát triển ngành vật liệu xây dựng, tập trung vào các loại vật liệu cơ bản như xi măng, vật liệu xây, vật liệu lợp, đá xây dựng, vật liệu ốp lát, kính xây dựng và vật liệu trang trí hoàn thiện Đồng thời, tỉnh cũng chú trọng phát triển các loại vật liệu mới, thân thiện với môi trường để đáp ứng nhu cầu xây dựng bền vững.

Nhà máy xi măng Luks tiếp tục phát triển dây chuyền 5 với công suất 4000 tấn cliker/ngày, nâng tổng năng lực sản xuất lên 4,2 triệu tấn/năm Đồng thời, nhà máy xi măng Nam Đông cũng đạt công suất 1,4 triệu tấn/năm Công ty đang nghiên cứu đầu tư mở rộng các nhà máy xi măng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.

Đầu tư vào lĩnh vực khai thác đá, cát, sỏi xây dựng cần tập trung vào việc khai thác cát vàng để sử dụng làm cốt liệu bêtông Đến năm 2020, sản lượng đá xây dựng ước đạt khoảng 1,5-2 triệu m3, trong khi cát xây dựng đạt khoảng 1,0-1,5 triệu m3.

Để nâng cao hiệu quả sản xuất, chúng tôi sẽ duy trì sản xuất gạch, ngói nung và tiếp tục đầu tư vào sản xuất gạch không nung Mục tiêu là đạt tỷ lệ gạch không nung lên khoảng 80%, tương đương với 400 triệu viên vào năm 2020.

- Nâng cao chất lƣợng, cải tiến mẫu, phấn đấu xuất khẩu sản phẩm gạch ceramic và gạch granit.

Nghiên cứu đầu tư vào sản xuất vật liệu thông minh trong xây dựng tập trung vào các sản phẩm như vật liệu lợp và sơn tường có khả năng cảm nhận sự thay đổi của ánh sáng và nhiệt độ Đồng thời, nghiên cứu cũng phát triển các loại vật liệu kim khí hiện đại cho thiết bị vệ sinh, mang lại sự tiện lợi trong sử dụng Các vật liệu xây dựng bằng kim loại như giàn không gian và vòm khẩu độ lớn cũng được chú trọng để nâng cao hiệu quả và tính thẩm mỹ trong kiến trúc.

- Tiếp tục nghiên cứu đầu tƣ sản xuất kính an toàn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỸ HOÀNG

GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH MỸ HOÀNG

Ngày đăng: 07/08/2021, 22:46

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w