1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh hồng bàng hải phòng

61 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đông Nam Á Chi Nhánh Hồng Bàng Hải Phòng
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thị Tình
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,72 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA NHTM (14)
      • 1.1.1 Khái niệm NHTM (14)
      • 1.1.2 Chức năng NHTM (14)
        • 1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng (14)
        • 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán (14)
        • 1.1.2.3 Chức năng tạo tiền (15)
      • 1.1.3 Vai trò của NHTM (15)
    • 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KINH DOANH CỦA NHTM (16)
      • 1.2.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM (16)
        • 1.2.1.1 Khái niệm nguồn vốn tiền gửi (16)
        • 1.2.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM (16)
      • 1.2.2 Đặc điểm nguồn vốn tiền gửi của NHTM (16)
      • 1.2.3 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi (17)
      • 1.2.4 Phân loại nguồn vốn tiền gửi của NHTM (17)
        • 1.2.4.1 Phân loại theo kỳ hạn (17)
        • 1.2.4.2 Phân theo loại tiền gửi (19)
        • 1.2.4.3 Phân theo đối tượng gửi tiền (19)
      • 1.2.5 Các nhân tố tác động đến công tác huy động nguồn vốn tiền gửi (20)
        • 1.2.5.1 Nhân tố chủ quan (20)
        • 1.2.5.2 Nhân tố khách quan (22)
      • 1.2.6 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại (23)
    • 2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG (25)
      • 2.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng (25)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng SeaBank – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng (26)
      • 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của ngân hàng SeaBank-chi nhánh Minh Khai,Hồng Bàng, Hải Phòng (26)
        • 2.1.3.1 Ban giám đốc (26)
        • 2.1.3.2 Phòng kế toán (27)
        • 2.1.3.3 Phòng ngân quỹ (27)
        • 2.1.3.4 Phòng kinh doanh (27)
        • 2.1.3.5 Phòng hành chính (28)
        • 2.1.3.6 Phòng giao dịch Minh Khai, phòng giao dịch Hồng Bàng (28)
    • 2.2 HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG SEABANK – (28)
      • 2.2.1 Quy mô nguồn vốn tiền gửi SeaBank - Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng (28)
      • 2.2.2 Cơ cấu tiền gửi của SeaBank – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng (30)
        • 2.2.2.1 Cơ cấu tiền gửi theo loại tiền tại SeaBank – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng năm 2015 – 2017* (0)
        • 2.2.2.2 Cơ cấu tiền gửi theo kỳ hạn tại SeaBank – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng năm 2015 – 2017* (33)
        • 2.2.2.3 Nguồn vốn huy động tiền gửi theo đối tượng tại ngân hàng SeaBank – (36)
      • 2.2.3 Chi phí huy động nguồn vốn tiền gửi (38)
        • 2.2.3.1 Yếu tố tác động (38)
        • 2.2.3.2 Chi phí huy động vốn tiền gửi (41)
        • 2.2.4.1 Mối quan hệ giữa tổng vốn huy động tiền gửi và doanh số cho vay (42)
        • 2.2.4.2 Mối quan hệ giữa dư nợ tín dụng và huy động tiền gửi (43)
        • 2.2.4.3 Mối quan hệ giữa huy động tiền gửi và sử dụng vốn tại ngân hàng (44)
      • 2.2.5 Đánh giá về công tác huy động và quản trị nguồn vốn tiền gửi tại (45)
        • 2.2.5.1 Điểm mạnh (Strength) (45)
        • 2.2.5.2 Điểm yếu (Weaknesses) (46)
        • 2.2.5.3 Cơ hội (Opportunity) (47)
        • 2.2.5.4 Thách thức (Threat) (47)
        • 2.2.5.5 Những kết quả khả quan (48)
  • CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG (25)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG. 38 (49)
    • 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG. 40 (51)
      • 3.2.1 Mở rộng, đa dạng các hình thức huy động vốn (51)
      • 3.2.2 Xây dựng chính sách thu hút và chăm sóc khách hàng hiệu quả, đáng tin.41 (52)
      • 3.2.3 Đào tạo đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có trình độ chuyên môn cao, hết lòng phục vụ khách hàng (54)
      • 3.2.4 Các nhóm giải pháp khác (55)
    • 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Phòng (57)
  • KẾT LUẬN (60)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG, VAI TRÒ CỦA NHTM

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả số tiền này Hoạt động chính của ngân hàng bao gồm cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp phương tiện thanh toán.

Trong bối cảnh phát triển kinh tế – xã hội, ngân hàng đóng vai trò thiết yếu với các chức năng cơ bản như trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền.

1.1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những vai trò quan trọng nhất, kết nối người thừa vốn với người có nhu cầu về vốn NHTM thực hiện chức năng này bằng cách nhận tiền gửi và cho vay, thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa hai hoạt động này Hoạt động cho vay không chỉ mang lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng mà còn tạo ra lợi ích cho cả người gửi tiền và người đi vay.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ

Các ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn phương thức phù hợp với nhu cầu Nhờ đó, các chủ thể kinh tế không cần phải giữ tiền mặt hay mang theo tiền để thanh toán, từ đó tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong giao dịch Chức năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) là một yếu tố quan trọng, phản ánh bản chất hoạt động của các tổ chức này Với mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận, NHTM không chỉ đảm bảo sự tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển, qua đó thực hiện vai trò tạo tiền cho nền kinh tế một cách hiệu quả.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) được thực hiện thông qua hai chức năng chính: tín dụng và thanh toán Ngân hàng sử dụng vốn huy động để cho vay, và số tiền vay này được khách hàng sử dụng để mua sắm và thanh toán dịch vụ, trong khi số dư tài khoản tiền gửi vẫn được coi là tiền giao dịch Nhờ vào chức năng này, NHTM đã tăng cường tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Tuy nhiên, khả năng tạo tiền của NHTM còn phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ bắt buộc do ngân hàng trung ương quy định, và ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh tỷ lệ này khi lượng cung tiền trong nền kinh tế tăng cao.

Ngân hàng thương mại không chỉ mở rộng hoạt động kinh doanh tiền tệ mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vốn cho nền kinh tế Ngoài ra, ngành Ngân hàng đóng góp đáng kể cho ngân sách Nhà nước qua nghĩa vụ thuế và lợi nhuận hàng tỷ đồng mỗi năm Thêm vào đó, thông qua quỹ phúc lợi và sự tham gia của cán bộ, công nhân viên, ngành Ngân hàng còn tích cực hỗ trợ các hoạt động xã hội như xóa đói giảm nghèo, ủng hộ quỹ từ thiện và khắc phục hậu quả thiên tai.

Quản lý Nhà nước về tiền tệ đã được cải thiện đáng kể, với việc áp dụng các chính sách tiền tệ theo cơ chế thị trường dưới sự quản lý của Nhà nước ngày càng hiệu quả Những thay đổi này đã giúp kiểm soát lạm phát từ mức ba con số xuống dưới 10% trong những năm gần đây, tạo ra môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế cao, đưa đất nước vào một thập kỷ phát triển nhanh và ổn định.

Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Ngân hàng đang ngày càng phát triển, góp phần quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn từ nước ngoài để thúc đẩy sự phát triển của đất nước.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN TIỀN GỬI VÀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ KINH DOANH CỦA NHTM

1.2.1 Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM

1.2.1.1 Khái niệm nguồn vốn tiền gửi

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, tiền gửi được định nghĩa là số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân gửi tại các tổ chức tín dụng hoặc tổ chức ngân hàng khác, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác Tiền gửi có thể được hưởng lãi hoặc không và phải được hoàn trả cho người gửi.

1.2.1.2 Khái niệm huy động vốn tiền gửi của NHTM

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, huy động vốn tiền gửi được định nghĩa là hoạt động nhận tiền từ tổ chức và cá nhân dưới nhiều hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức khác, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc và lãi theo thỏa thuận.

1.2.2 Đặc điểm nguồn vốn tiền gửi của NHTM

 Tiền gửi trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của

Các ngân hàng thương mại chủ yếu hoạt động dựa vào nguồn vốn từ tiền gửi, vì nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân hàng Hầu hết các hoạt động chính của ngân hàng đều phụ thuộc vào nguồn vốn này để đảm bảo tính thanh khoản và khả năng cho vay.

Tiền gửi là nguồn vốn không ổn định, cho phép khách hàng rút tiền linh hoạt mà không bị ràng buộc Ngân hàng chỉ có thể áp dụng hình thức phạt bằng cách trả lãi thấp hơn mức cam kết Do đó, ngân hàng cần duy trì một lượng tiền dự trữ đủ lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng.

1.2.3 Vai trò của nguồn vốn tiền gửi

 Đối với nền kinh tế

Chức năng huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bởi vì nó đáp ứng nhu cầu vốn cần thiết cho quá trình tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Nhờ vào việc biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, ngân hàng kích thích quá trình luân chuyển vốn, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh và góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Nguồn vốn tiền gửi đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, phục vụ cho các nghiệp vụ sinh lời như cho vay, đầu tư và cung cấp dịch vụ thanh toán.

Quy mô nguồn vốn tiền gửi là chỉ số quan trọng phản ánh năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng Nguồn vốn huy động lớn không chỉ cho thấy sức mạnh tài chính mà còn thể hiện sự tin tưởng của khách hàng, từ đó củng cố vị thế vững chắc của ngân hàng trên thị trường.

 Đối với người gửi tiền

Khi gửi tiền vào ngân hàng, khách hàng không chỉ được đảm bảo an toàn mà còn được tận hưởng các dịch vụ thanh toán nhanh chóng và tiện lợi như thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, và thanh toán qua ATM hoặc Internet Đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn, khách hàng sẽ nhận lãi suất và có cơ hội tích lũy tiền cho các mục tiêu tương lai Ngoài ra, trong trường hợp gặp khó khăn tài chính, ngân hàng có thể hỗ trợ khách hàng thông qua các hình thức cầm cố, chiết khấu sổ tiết kiệm, cho vay và bảo lãnh.

1.2.4 Phân loại nguồn vốn tiền gửi của NHTM

1.2.4.1 Phân loại theo kỳ hạn

 Huy động tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào, với ngân hàng có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu này Loại tiền gửi này chủ yếu được sử dụng để thanh toán hơn là để hưởng lãi suất.

Khách hàng gửi tiền chủ yếu là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh cần thanh toán hàng hóa và dịch vụ liên tục Người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào, qua hình thức tiền mặt hoặc séc, và không cần đến ngân hàng mà có thể sử dụng máy rút tiền tự động (ATM) Mục đích chính của việc gửi tiền là để sử dụng dịch vụ ngân hàng, do đó, lãi suất ngân hàng trả cho người gửi thường rất thấp hoặc thậm chí không có.

 Huy động tiền gửi có kỳ hạn

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền mà cá nhân và tổ chức kinh tế gửi vào ngân hàng với thỏa thuận về thời gian rút tiền, thường gắn liền với các tổ chức có chu kỳ kinh doanh ổn định Loại hình này mang lại tính ổn định cao cho ngân hàng, giúp họ chủ động trong việc sử dụng vốn, do đó lãi suất trả cho người gửi cũng cao hơn Người gửi tiền không chỉ sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn nhằm mục đích sinh lợi, vì vậy sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng Tại Việt Nam, hình thức huy động vốn qua chứng chỉ tiền gửi với các kỳ hạn từ 3 tháng đến 24 tháng đang ngày càng trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập vốn cho ngân hàng.

 Huy động tiền gửi tiết kiệm Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM Bao gồm các loại sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền linh hoạt mà không cần thông báo trước, vào bất kỳ ngày làm việc nào của ngân hàng.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là sản phẩm ngân hàng dành cho khách hàng có tiền nhàn rỗi, mong muốn an toàn và sinh lời mà không có kế hoạch sử dụng cụ thể trong tương lai Khách hàng có thể gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào, với các giao dịch chủ yếu là gửi và rút tiền trực tiếp Tuy nhiên, do tính chất không ổn định, lãi suất của loại tiền gửi này thường rất thấp.

Khi khách hàng gửi tiền vào tài khoản tiết kiệm không kỳ hạn, ngân hàng sẽ cấp cho họ một sổ tiết kiệm Sổ này ghi lại tất cả các giao dịch như gửi tiền, rút tiền, số dư hiện tại và lãi suất Sau mỗi giao dịch, khách hàng có thể nhận báo cáo tài khoản Để thực hiện giao dịch, khách hàng cần xuất trình sổ tiết kiệm và chỉ có thể thực hiện các giao dịch ngân quỹ như gửi và rút tiền, không thể thực hiện giao dịch thanh toán như với tài khoản thanh toán.

- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức gửi tiền mà người gửi chỉ có thể rút sau một thời gian nhất định theo thỏa thuận với ngân hàng Đây là khoản tiền tích lũy an toàn, thường dành cho những cá nhân có thu nhập ổn định như công chức, viên chức hoặc người đã nghỉ hưu Lãi suất cao đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng, và khi gửi tiền, khách hàng sẽ nhận được một sổ tiết kiệm để theo dõi số tiền của mình.

Các hình thức thường thấy là: Chứng chỉ tiền gửi tiết kiệm, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm dự thưởng

1.2.4.2 Phân theo loại tiền gửi

 Tiền gửi bằng nội tệ

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á – CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG

NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG

2.1.1 Giới thiệu chung về NHTMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hồng Bàng,

 Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á

 Tên viết tắt tiếng Việt: NGÂN HÀNG ĐÔNG NAM Á

 Tên tiếng Anh: SOUTHEAST ASIA COMMERCIAL JOINT STOCK

 Tên viết tắt tiếng Anh: SEABANK

 Giấy phép hoạt động số 0061/NH-GP ngày 13/04/1996 do Ngân hàng

Nhà nước Việt Nam cấp

 Giấy phép thành lập số 676/ GP – UB ngày 04/04/1994

 Địa chỉ: Số 15 Minh Khai, phường Minh Khai, quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng

SeaBank – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng được thành lập từ năm

Năm 1994, SeaBank được thành lập với trụ sở chính đầu tiên và vốn điều lệ ban đầu là 3000 tỷ đồng Sau 24 năm phát triển, SeaBank, đặc biệt là Chi nhánh Hồng Bàng tại Hải Phòng, đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam và khu vực Hải Phòng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức hoạt động của Ngân hàng SeaBank – Chi nhánh Hồng

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động của SeaBank- Chi nhánh

Nguồn: Phòng hành chính nhân sự, ngân hàng SeaBank – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng năm 2017

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận của ngân hàng SeaBank-chi nhánh

Minh Khai,Hồng Bàng, Hải Phòng

- Xây dựng phương án kinh doanh của Chi nhánh căn cứ trên chỉ tiêu được giao

- Tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của Chi nhánh theo sự phân công, ủy nhiệm trực tiếp của Ban Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị

Chịu trách nhiệm đảm bảo chất lượng hoạt động của chi nhánh, giám sát việc tuân thủ quy trình và quy định, đồng thời triển khai các biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu rủi ro hoạt động và rủi ro kinh doanh.

- Thực hiện các công việc khác theo sự phân công của lãnh đạo Ngân hàng

- Báo cáo trực tiếp với Ban Tổng giám đốc

 Phó giám đốc chi nhánh :

- Hỗ trợ Giám đốc Chi nhánh trong việc xây dựng, tổ chức và điều hành các hoạt động của Chi nhánh

- Kiêm nhiệm quản lý Phòng giao dịch Minh Khai

Các nhiệm vụ khác sẽ được thực hiện theo sự phân công và ủy nhiệm trực tiếp từ Giám đốc Chi nhánh, Giám đốc Khối Ngân hàng Bán lẻ, Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị.

Báo cáo trực tiếp với Giám đốc Chi nhánh

PHÒNG NGÂN QUỸ PHÒNG KINH

Phòng kế toán do một trưởng phòng phụ trách Nhiệm vụ chung của phòng kế toán:

Ghi nhận và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh, bao gồm các hoạt động liên quan đến nguồn vốn, sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng.

Phân loại nghiệp vụ và tổng hợp số liệu là nhiệm vụ quan trọng nhằm cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời Điều này hỗ trợ hiệu quả cho việc chỉ đạo, lãnh đạo hoạt động kinh doanh ngân hàng, cũng như thực thi các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.

- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối phòng giao dịch Minh Khai

- Kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ mà khách hàng cung cấp

Quỹ tiền mặt được quản lý bởi bộ phận ngân quỹ, nơi có thủ quỹ và nhân viên kiểm ngân đảm nhiệm việc bảo quản tài sản trong kho, két an toàn Vào đầu và cuối ngày, quỹ chính sẽ thực hiện giao nhận tiền mặt cho các giao dịch viên theo hạn mức quy định Nhờ đó, khi có giao dịch tiền mặt phát sinh, quỹ không cần trực tiếp thu chi tiền mặt cho khách hàng, ngoại trừ các giao dịch vượt hạn mức của giao dịch viên.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch do Giám đốc giao

- Tổ chức huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ mọi nguồn vốn trong nước của các tổ chức kinh tế và cộng đồng dân cư

- Thực hiện chính sách và chủ trương của ngân hàng SeaBank về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng…

- Đánh giá tình hình thị trường và địa bàn định kỳ

- Chịu trách nhiệm trực tiếp đối với việc thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, chất lượng tín dụng do mình phụ trách

- Hỗ trợ phòng giao dịch Minh Khai, phòng giao dịch Hồng Bàng thực hiện chỉ tiêu bán hàng

- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp, khiếu nại, thắc mắc của khách hàng

- Tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho phòng giao dịch Minh Khai, phòng giao dịch Hồng Bàng

Phòng hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Ban Giám đốc về công tác đào tạo và tập huấn cho cán bộ, nhân viên Bộ phận này cũng đề xuất các vấn đề liên quan đến nhân sự và thực hiện các chế độ về lao động, tiền lương, thi đua khen thưởng và kỷ luật trong đơn vị.

Nhiệm vụ bao gồm soạn thảo các văn bản quy định nội quy cơ quan, chế độ làm việc và an toàn lao động Đồng thời, thực hiện quyết định phân phối quỹ tiền lương và xác định chương trình thi đua nhằm nâng cao năng suất lao động.

Thực hiện quy trình mua sắm tài sản và công cụ phục vụ cho hoạt động kinh doanh, đồng thời quản lý tài sản một cách hiệu quả Đảm bảo trang thiết bị và dụng cụ làm việc đầy đủ nhằm nâng cao đời sống cho cán bộ nhân viên.

2.1.3.6 Phòng giao dịch Minh Khai, phòng giao dịch Hồng Bàng

Phòng giao dịch như một ngân hàng thu nhỏ, thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á - CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG

ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG 38

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng xác định định hướng phát triển kinh doanh dựa trên chiến lược của ngân hàng mẹ, phát triển kinh tế quốc gia và địa phương, cùng với tình hình hoạt động thực tế của chi nhánh Định hướng huy động vốn tiền gửi của chi nhánh sẽ được triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng và góp phần vào sự phát triển kinh tế của thành phố Hải Phòng.

Cải tiến hệ thống phân phối là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động Việc củng cố và tối ưu hóa mạng lưới chi nhánh sẽ giúp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.

Chi nhánh sẽ đa dạng hóa các hình thức huy động vốn tiền gửi, chú trọng vào hình thức có kỳ hạn trên 12 tháng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và xây dựng thương hiệu Đồng thời, chi nhánh sẽ tìm kiếm nguồn vốn ổn định với chi phí thấp, đồng thời đẩy mạnh huy động vốn từ dân cư để cân đối nguồn vốn và duy trì sự ổn định, từ đó nâng cao lợi nhuận Ngoài ra, chi nhánh sẽ triển khai các chiến lược cụ thể để phát triển khách hàng cá nhân, yếu tố quan trọng trong công tác huy động vốn.

Chi nhánh ngân hàng cần nâng cao nghiệp vụ bán lẻ, tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đồng thời tăng cường cho vay cho các thành phần kinh tế tư nhân đủ điều kiện Việc này sẽ tạo ra nguồn thu từ phí dịch vụ, giúp phục vụ tốt hơn cho các đối tượng kinh tế khác trong khu vực Chi nhánh cũng sẽ triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, quảng bá thương hiệu Ngân hàng TMCP Đông Nam Á dựa trên công nghệ hiện đại Bên cạnh đó, chi nhánh sẽ phát triển dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, tiếp cận các dự án mới và phục vụ hiệu quả các dự án hiện có, đồng thời tăng cường phát hành thẻ.

Chi nhánh Hải Phòng sẽ tăng cường công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai sót, đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng chế độ và luật pháp Đồng thời, chi nhánh cũng sẽ chú trọng phát triển nguồn nhân lực thông qua việc xây dựng chiến lược đào tạo và nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên, góp phần vào sự phát triển ổn định theo quy định của Ngân hàng TMCP Đông Nam Á và NHNN.

Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng cần thường xuyên giáo dục tư tưởng và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ nhân viên, đồng thời thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng Việc động viên kịp thời sẽ giúp phát huy sức mạnh tập thể và nâng cao ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, từ đó góp phần vào nhiệm vụ chung của chi nhánh và toàn hệ thống.

Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng cần phát huy lợi thế hiện có để ổn định và phát triển hơn nữa Việc hiện đại hóa và công nghệ hóa sẽ tạo điều kiện cho việc mở rộng các sản phẩm tài chính dịch vụ mới, hấp dẫn và chất lượng cao, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động dịch vụ tại Hải Phòng Đồng thời, chi nhánh cần thực hiện chính sách trả lãi vay cạnh tranh cho các loại tiền gửi và giảm thiểu việc vay vốn với chi phí cao trên thị trường liên ngân hàng, nhằm tạo sự chủ động về nguồn vốn.

Ban giám đốc Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng đã đưa ra các định hướng quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi.

 Mở rộng các hình thức huy động vốn tiền gửi để thu hút khách hàng

 Mở rộng nguồn tiền gửi của dân cư, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng, ngân hàng trong và ngoài nước

 Tăng cường thu hút các nguồn vốn trung và dài hạn từ dân cư, các khoản đầu tư của các tổ chức kinh tế nước ngoài

Mở rộng và nâng cao mối quan hệ với các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, đồng thời duy trì các mối quan hệ hiện có với cộng đồng địa phương Bên cạnh đó, cần thu hút và phát triển những mối quan hệ mới để tạo ra cơ hội hợp tác và phát triển bền vững.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG 40

HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á- CHI NHÁNH HỒNG BÀNG, HẢI PHÒNG

3.2.1 Mở rộng, đa dạng các hình thức huy động vốn

Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn tiền gửi do hình thức còn đơn điệu và không thu hút người gửi Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn vẫn còn thấp Để tăng cường huy động vốn, chi nhánh cần đa dạng hóa các hình thức huy động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo sự hấp dẫn hơn cho sản phẩm tiền gửi Các hình thức này cần có tính linh hoạt, phù hợp với nhu cầu của từng nhóm khách hàng.

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều áp dụng các hình thức huy động tiền gửi tương tự nhau, dẫn đến sự thiếu rõ ràng trong phân biệt sản phẩm Do đó, các chi nhánh cần phát triển những sản phẩm độc đáo và khác biệt để thu hút khách hàng.

 Đa dạng hóa các kì hạn gửi tiền tiết kiệm:

Việc áp dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn đa dạng giúp tăng nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời tạo điều kiện cho ngân hàng đa dạng hóa cách sử dụng vốn Loại tiết kiệm này mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và người gửi tiền, cho phép cá nhân và tổ chức chủ động trong việc sử dụng vốn khi cần thiết, trong khi ngân hàng có được nguồn vốn ổn định.

 Phát triển, mở rộng tiết kiệm cá nhân, phát hành séc cá nhân:

Hình thức này giúp ngân hàng thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư với lãi suất thấp, đồng thời phát triển tài khoản cá nhân, hiện đại hóa quá trình thanh toán qua ngân hàng và giảm lượng tiền mặt lưu thông.

Ngân hàng cần mở rộng các loại tiền gửi để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bên cạnh việc phát triển các loại tiền gửi truyền thống Chi nhánh có thể áp dụng các hình thức huy động tiết kiệm dài hạn nhằm thu hút thêm nguồn vốn.

Tên sản phẩm Nhóm đối tượng Tiện ích

Tiết kiệm hưu trí bảo thọ

Dành cho những người đang có thu nhập trong hiện tại, muốn để dành một phần thu nhập để tiêu dùng trong tương lai khi về già

Đối với khách hàng, việc lập kế hoạch tiết kiệm bằng cách gửi một khoản tiền đều đặn vào ngân hàng hàng tháng là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp đảm bảo có một số tiền lớn trong tương lai mà còn mang lại lãi suất từ khoản tiền gửi, đồng thời đảm bảo an toàn cho tài sản của bạn.

 Đối với ngân hàng: huy động được một lượng tiền gửi với kì

Dành cho các cặp vợ chồng mới cưới hoặc có con nhỏ, việc đầu tư cho tương lai của con cái là rất quan trọng Đặc biệt, việc tiết kiệm một khoản tiền để sử dụng cho chi phí học đại học hoặc học nghề khi con lớn là cần thiết Hình thức đầu tư này tương tự như bảo hiểm học đường từ các công ty bảo hiểm, giúp đảm bảo tài chính cho con em trong tương lai.

Ngân hàng nên áp dụng chiến lược đa năng trong kinh doanh để mở rộng các dịch vụ, từ đó nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn, vì một phần khách hàng gửi tiền để tận hưởng các dịch vụ này Những hoạt động này có tác động lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng, giúp nâng cao hiệu quả trong việc thu hút nguồn vốn.

3.2.2 Xây dựng chính sách thu hút và chăm sóc khách hàng hiệu quả, đáng tin

Khi đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần xây dựng chính sách thu hút và chăm sóc khách hàng hiệu quả Điều này quyết định thành công của chiến lược huy động vốn và có tác động lâu dài đến hoạt động của chi nhánh Ngân hàng cần nhận thức rằng lợi ích mà họ thu được hoàn toàn phụ thuộc vào lợi ích của khách hàng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt là lợi ích của người gửi tiền.

Chi nhánh Hồng Bàng tại Hải Phòng đã hoạt động lâu nhưng cơ sở vật chất còn cũ và chật hẹp Trong khi đó, phòng giao dịch Hồng Bàng mới được xây dựng Hơn nữa, trong tâm trí của cư dân và các tổ chức sản xuất kinh doanh, chi nhánh Hồng Bàng vẫn chưa được xem là chi nhánh lớn tại khu vực này.

Ngân hàng cần xây dựng chính sách khách hàng hiệu quả nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, khuyến khích khách hàng cũ trở lại giao dịch, đồng thời thu hút và mở rộng tệp khách hàng mới, đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

Ngân hàng nên chủ động tham gia vào việc đánh giá các kế hoạch và chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để hỗ trợ họ vượt qua khó khăn và xây dựng mối quan hệ bền vững.

Ngân hàng phân loại khách hàng để áp dụng chính sách phù hợp, ưu tiên những khách hàng lâu năm và có số dư lớn với lãi suất, kỳ hạn vay, hạn mức tín dụng và tài sản thế chấp tốt hơn Đồng thời, ngân hàng cần tăng cường tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông và tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu dịch vụ và tình hình hoạt động của mình Điều này giúp ngân hàng hiểu rõ nhu cầu và tâm lý khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược phục vụ nhằm tối đa hóa sự hài lòng của khách hàng.

Ngân hàng cần xác định rõ đối tượng khách hàng mà mình phục vụ, bao gồm doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ gia đình, và cá nhân Việc xác định thị trường tiềm năng và sản phẩm phù hợp là rất quan trọng Hiện tại, nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng đến từ tiền gửi tiết kiệm của cán bộ công chức và dân cư Để nâng cao hoạt động huy động vốn, ngân hàng nên xem xét mở rộng tiếp cận với thương nhân tại các khu chợ Điều này sẽ có tác động tích cực đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.

Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Phòng

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Phòng

 Đối với Nhà nước và Chính phủ

Nhà nước và Chính phủ cần hoàn thiện hành lang pháp lý để đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới Sự phát sinh của nhiều quan hệ mới đòi hỏi hệ thống pháp luật phải được điều chỉnh thường xuyên và đạt tính thống nhất Tuy nhiên, hiện nay, hệ thống pháp luật vẫn chưa đồng bộ do nhiều nguyên nhân khác nhau Vì vậy, Chính phủ cần thực hiện các biện pháp cần thiết để ban hành và thực thi pháp luật một cách nhất quán và triệt để Đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng, cần tăng cường pháp chế để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong bối cảnh mới Chính phủ cũng cần kịp thời ban hành các văn bản pháp luật quy định và hướng dẫn thi hành những điều luật mới một cách cụ thể.

Chính phủ cần triển khai các biện pháp đồng bộ để ổn định chính sách tiền tệ, nhằm kiểm soát lạm phát và duy trì giá trị đồng bản tệ cũng như tỷ giá Sự ổn định của tiền tệ sẽ gia tăng lòng tin của người dân đối với ngân hàng, khuyến khích họ gửi tiền, từ đó nâng cao nguồn tiền gửi và ổn định hơn cho các ngân hàng Hơn nữa, việc ổn định chính sách tiền tệ còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

 Đối với Ngân hàng Nhà Nước

Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần xây dựng và hoàn thiện chính sách tiền tệ một cách đồng bộ và linh hoạt, sử dụng hiệu quả các công cụ của chính sách để điều hòa lượng tiền lưu thông trong nền kinh tế Đặc biệt, cần chú trọng đến chính sách lãi suất và tỷ giá nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững.

- Về chính sách lãi suất

Hiện nay, NHNN vẫn giữ mức lãi suất cơ bản, nhưng lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại đã tăng cao hơn nhiều Do các quy định về lãi suất tối đa, các ngân hàng phải "lách luật" để nâng lãi suất thực tế Trong hai năm qua, hội nhập kinh tế của Việt Nam đã sâu rộng, yêu cầu thị trường tài chính hoạt động theo tín hiệu thực và chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng toàn cầu NHNN đã có những điều chỉnh trong chính sách lãi suất, nhưng chưa thực sự đồng bộ.

- Về chính sách tỷ giá

Tình hình tỷ giá biến động hiện nay đã gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng Trong năm 2016-2017, NHNN đã nhiều lần điều chỉnh tỷ giá VND/USD theo hướng tăng, cho thấy sự bất ổn định trên thị trường ngoại hối sẽ tiếp tục Điều này ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM, làm giảm lòng tin của người dân vào đồng tiền nội tệ và dẫn đến thay đổi trong cơ cấu tiền gửi Do đó, NHNN cần theo dõi chặt chẽ tín hiệu thị trường để đề xuất và thực hiện các chính sách tỷ giá linh hoạt nhằm ổn định và thúc đẩy phát triển kinh tế.

 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hòng Bàng, Hải Phòng

Để cải thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hòng Bàng, Hải Phòng cần xây dựng một chính sách huy động vốn cụ thể, phù hợp với tình hình thị trường hiện tại Việc điều chỉnh lãi suất huy động sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á - Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng nên khuyến khích các phòng giao dịch tự phát triển và thực hiện các chiến lược huy động vốn riêng, nhằm nâng cao tính chủ động và hiệu quả hoạt động của các chi nhánh.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng cần đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất và hiện đại hóa trang thiết bị cho các phòng giao dịch, nhằm cải thiện hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp và marketing cho cán bộ nhân viên tại các chi nhánh.

Ngân hàng SeaBank, đặc biệt là Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng, cần triển khai mô hình LiveBank - điểm giao dịch tự động hoạt động 24/7, tương tự như một số ngân hàng trong và ngoài nước đã thực hiện.

Ngân hàng SeaBank nên triển khai các tiện ích như mở thẻ thanh toán, sổ tiết kiệm và nộp tiền mặt qua LiveBank, đồng thời mở rộng các tính năng bảo mật sinh trắc học như khớp dấu vân tay để nâng cao trải nghiệm khách hàng Đặc biệt, chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng cần xây dựng điểm giao dịch tự động LiveBank bên cạnh phòng giao dịch Minh Khai, nơi có lượng khách lớn nhưng hạn chế về không gian và nhân sự Việc này không chỉ giúp giảm thời gian chờ đợi mà còn đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngoài giờ hành chính với sự hỗ trợ từ giao dịch viên từ xa, mang lại sự tiện lợi tương tự như giao dịch tại quầy.

Ngày đăng: 05/08/2021, 19:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. (2017), “Ngân hàng thương mại”, https://vi.wikipedia.org, (Ngày 1 tháng 3 năm 2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Năm: 2017
3. (2011), “Luật các tổ chức tín dụng”, http://moj.gov.vn, (Ngày 1 tháng 3 năm 2018) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng
Năm: 2011
4. (2017), “Lãi suất tiết kiệm dành cho cá nhân trả lãi hàng tháng”, https://seabank.com.vn, (Ngày 11 tháng 9 năm 2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lãi suất tiết kiệm dành cho cá nhân trả lãi hàng tháng
Năm: 2017
5. Vân Hà, (2017), “Cập nhật lãi suất các ngân hàng thương mại tháng 9 năm 2017”, https://baomoi.com, (Ngày 11 tháng 9 năm 2017) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cập nhật lãi suất các ngân hàng thương mại tháng 9 năm 2017
Tác giả: Vân Hà
Năm: 2017
2. Nguyễn Văn Tiến, (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB thống kê Khác
6. Bảng cân đối tài khoản kế toán năm 2015, 2016 và năm 2017 (Số dự toán) ngân hàng SeaBank - Chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w