CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian, chuyên huy động và cho vay tiền, đầu tư, cùng với việc cung cấp các dịch vụ tài chính khác Đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút tiết kiệm, ngân hàng thương mại là thủ quỹ cho xã hội Sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với tiến trình phát triển của sản xuất hàng hóa.
Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng là các xí nghiệp hoặc cơ sở thường xuyên nhận tiền từ công chúng qua hình thức ký thác hoặc hình thức khác để thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và dịch vụ tài chính Quan niệm về ngân hàng có sự khác biệt giữa các quốc gia.
Luật tổ chức tín dụng Việt Nam quy định tại điều 20 khoản 2 rằng ngân hàng là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh liên quan Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và nhiều loại hình ngân hàng khác, phản ánh tính chất và mục tiêu hoạt động đa dạng của ngành ngân hàng.
Theo khoản 7, điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán.
NHTM là một định chế tài chính thực hiện chức năng kinh doanh tiền tê
Dù dưới bất kỳ hình thức nào, các NHTM luôn luôn đặt lợi nhuận của mình lên
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 5 đầu tiên Để đạt được điều đó, công cụ duy nhất mà các ngân hàng phải có đó chính là vốn.
Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia NHTM không chỉ cung cấp các dịch vụ tài chính mà còn góp phần ổn định hệ thống tài chính và hỗ trợ các hoạt động kinh doanh, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
* NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Ngân hàng Thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn cho sản xuất kinh doanh bằng cách huy động nguồn vốn tạm thời từ các tổ chức, cá nhân và các thành phần kinh tế khác NHTM thu hút vốn từ quá trình sản xuất và tiết kiệm cá nhân, sau đó sử dụng nguồn vốn này để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho tái sản xuất thông qua hoạt động tín dụng Nhờ vào hệ thống NHTM, các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng sản xuất, cải tiến công nghệ và nâng cao năng suất lao động, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.
* NHTM là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải đối mặt với các quy luật kinh tế như giá trị, cung cầu và cạnh tranh Để đáp ứng nhu cầu thị trường, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng lao động, cải thiện quản lý kinh tế và chế độ kế toán Ngoài ra, việc cải tiến máy móc, dây chuyền công nghệ và tìm kiếm nguyên vật liệu mới là rất quan trọng Tuy nhiên, những hoạt động này đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thường vượt quá khả năng tài chính của doanh nghiệp Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét tìm kiếm nguồn vốn từ ngân hàng để giải quyết khó khăn tài chính.
Nguyễn Thị Tươi, sinh viên mã số 1212404017, nhấn mạnh rằng việc xin vay vốn là cần thiết để đáp ứng nhu cầu đầu tư Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường thông qua các hoạt động tín dụng.
* NHTM là công cụ nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia như ổn định giá cả, kiểm soát lạm phát, tạo việc làm và duy trì sự ổn định của lãi suất cũng như thị trường tài chính và ngoại hối Bằng cách cung ứng tín dụng cho các ngành kinh tế, NHTM dẫn dắt dòng tiền, tập hợp và phân chia vốn hiệu quả, đồng thời thực hiện vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô, với nhà nước điều tiết ngân hàng và ngân hàng dẫn dắt thị trường.
* NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhu cầu giao lưu kinh tế – xã hội giữa các quốc gia trở nên cấp bách Để hòa nhập với tài chính quốc tế, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng thông qua các hoạt động như nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán và ngoại hối Những nghiệp vụ này không chỉ thúc đẩy ngoại thương mà còn giúp điều tiết nền tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của tài chính toàn cầu.
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 7
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM
Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM bao gồm:
1.1.3.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ, và để thành lập, cần tuân thủ quy định pháp luật về vốn NHTM phải có một lượng vốn nhất định, bao gồm vốn ngân hàng sử dụng lâu dài cho trang thiết bị và cơ sở hạ tầng, có thể được cấp từ Nhà nước hoặc đóng góp từ các thành viên Ngoài ra, vốn của ngân hàng còn bao gồm vốn bổ sung từ hoạt động như phát hành cổ phần và lợi nhuận không chia, cùng với các quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi Mặc dù vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ, ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn huy động từ tổ chức, doanh nghiệp và dân cư thông qua hai hình thức: huy động tiền gửi và vay tiền.
Huy động tiền gửi là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền Trong bối cảnh kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, ngân hàng cần triển khai các hình thức huy động vốn phong phú và hấp dẫn để thu hút khách hàng NHTM áp dụng nhiều loại hình huy động tiền gửi phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, tiền gửi tiết kiệm của dân cư và tiền gửi từ các ngân hàng khác.
Khi nguồn tiền gửi không đủ đáp ứng nhu cầu thanh toán cấp bách, các ngân hàng sẽ phải vay mượn thêm để đảm bảo khả năng chi trả Để làm điều này, ngân hàng có thể vay từ Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, hoặc huy động vốn trên thị trường.
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 8
1.1.3.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn
Nghiệp vụ đầu tư cho vay chính là nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM
Nghiệp vụ ngân hàng truyền thống đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn thu nhập chính cho ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng huy động vốn và dự trữ tiền mặt để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đồng thời đáp ứng nhu cầu thanh toán Sau đó, ngân hàng sử dụng số tiền này để cho vay và đầu tư, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Cho vay là một hoạt động kinh tế quan trọng, trong đó một bên chuyển giao quyền sử dụng giá trị (tiền hoặc hiện vật) cho bên kia trong một khoảng thời gian nhất định Sau thời gian này, bên vay phải trả lại số tiền lớn hơn, phần chênh lệch gọi là lãi, còn phần ban đầu gọi là gốc Đây là nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM), mang lại thu nhập nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, có thể gây tổn thất cho ngân hàng Do đó, để đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời, các NHTM cần tuân thủ các nguyên tắc nhất định trong quá trình cho vay.
Khách hàng cần cam kết với ngân hàng về việc trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định, điều này rất quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Các khoản vay ngân hàng chủ yếu được hình thành từ nguồn vốn huy động, vì vậy ngân hàng cũng phải thực hiện nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng hạn.
Khách hàng cần cam kết sử dụng số tiền vay đúng mục đích đã ký trong hợp đồng, điều này giúp ngân hàng quản lý khoản vay hiệu quả hơn Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng sai mục đích hoặc vi phạm quy định pháp luật, ngân hàng sẽ phải xem xét và tìm cách giải quyết để giảm thiểu rủi ro.
Thứ ba: ngân hàng tài trợ dựa trên phương án hoặc dự án có hiệu quả
Khách hàng phải chứng minh rằng số vốn mà mình vay ngân hàng sử dụng có
Ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin, phân tích và thẩm định dự án để đánh giá tính hiệu quả và khả năng thu hồi vốn Nếu dự án được xác định là không khả thi, ngân hàng sẽ yêu cầu người vay cung cấp tài sản đảm bảo khi vay.
Ngân hàng phân loại chứng khoán thành hai loại chính: chứng khoán có tính thanh khoản cao và chứng khoán kém thanh khoản Chứng khoán có tính thanh khoản cao thường an toàn, dễ bán và chuyển đổi thành tiền, nhưng có tỷ lệ sinh lời thấp Ngược lại, chứng khoán kém thanh khoản có mức rủi ro cao hơn, thường mang lại tỷ lệ sinh lời cao hơn Do đó, ngân hàng có thể sử dụng các chứng khoán có tính thanh khoản để dự trữ thứ cấp thay cho tiền mặt, vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa gia tăng tỷ lệ lợi tức Ngoài ra, ngân hàng cũng xem xét tình hình tài chính của công ty để đầu tư vào chứng khoán kém thanh khoản nhằm tăng thu nhập.
1.1 3.3 Nghiệp vụ cung ứng các dịch vụ ngân hàng
- Cung cấp các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên NH
- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
- Góp vốn và mua cổ phần:
Góp vốn, mua cổ phần các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác.
Góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài
- Kinh doanh ngoại hối: có thể trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 10 trực thuộc.
- Tham gia thị trường tiền tệ :thông qua hình thức mua bán công cụ
Ủy thác và nhận ủy thác là hoạt động quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng, bao gồm việc quản lý tài sản và vốn đầu tư của các tổ chức và cá nhân, cả trong nước và quốc tế.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm: có thể thành lập hoặc công ty liên doanh để kinh doanh bảo hiểm.
- Tư vấn tài chính: cung ứng qua hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc.
Bảo quản vật quý giá và giấy tờ có giá là nhu cầu thiết yếu, bao gồm các dịch vụ như cho thuê tủ két, cầm cố So với các nước phát triển như Mỹ hay Nhật Bản với hơn 1000 dịch vụ, ngân hàng tại Việt Nam còn hạn chế, chủ yếu cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo lãnh, bao thanh toán, chuyển và nhận tiền, cùng các dịch vụ tư vấn ủy thác và đại lý Để tăng thu nhập từ dịch vụ và nâng cao uy tín, khả năng cạnh tranh, các ngân hàng cần đa dạng hóa các dịch vụ trung gian của mình.
Nguồn vốn và nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của
1.1 4.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Tiền tệ là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại (NHTM), do đó, vốn của NHTM chủ yếu là vốn bằng tiền NHTM hoạt động dựa vào số vốn huy động được, bên cạnh một khoản vốn pháp định nhất định Ngân hàng sử dụng vốn này để trang trải chi phí huy động và tích lũy cho sự phát triển Có nhiều hình thức sử dụng vốn với mức độ sinh lời và rủi ro khác nhau, tùy thuộc vào định hướng và cách thức hoạt động của từng ngân hàng NHTM thực hiện nhiệm vụ chuyển tiền từ người tiết kiệm sang các nhà đầu tư cần vốn, góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển tài chính.
1.1 4.1 Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao vốn từ người thừa vốn sang người thiếu vốn, từ đó thúc đẩy và phục vụ cho sự phát triển kinh tế.
Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra hoặc huy động được Số vốn này được sử dụng để cho vay, đầu tư và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
Nguồn vốn là yếu tố quyết định sự tồn tại và hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), ảnh hưởng đến quy mô tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác Nó cũng xác định năng lực cạnh tranh và uy tín của ngân hàng cả trong nước và quốc tế Cơ cấu nguồn vốn của NHTM được chia thành bốn nhóm chính: nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn tiền gửi, nguồn đi vay và các nguồn khác.
1.1.4.2 Nghiệp vụ huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Khái niệm huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động của ngân hàng nhằm thu hút giá trị tiền tệ từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán và kinh doanh khác, với mục đích sử dụng số vốn này để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc sở hữu của nhiều chủ thể khác nhau, mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu Ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn, hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn từ các khoản tiền gửi không kỳ hạn Vốn huy động đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
Vốn huy động của ngân hàng thường xuyên biến động, do đó, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần phải duy trì một tỷ lệ dự trữ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán Để huy động vốn, NHTM sử dụng nhiều hình thức khác nhau, bao gồm nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm.
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 12
Ngoài các hình thức huy động truyền thống, ngân hàng thương mại (NHTM) còn áp dụng nhiều phương thức khác để thu hút tiền tiết kiệm từ các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế, bao gồm phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu.
Tính tất yếu của việc huy động vốn
Vốn là nguồn lực thiết yếu cho kinh doanh, các ngân hàng thương mại (NHTM) đã đa dạng hóa hình thức huy động vốn với lãi suất linh hoạt và phong cách giao dịch hiện đại Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong sản phẩm và dịch vụ ngân hàng giúp phục vụ khách hàng nhanh chóng, chính xác và an toàn, dẫn đến sự tăng trưởng nhanh chóng của nguồn vốn huy động Từ nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể quản lý và điều hành vốn một cách hiệu quả, mở rộng hoạt động kinh doanh không chỉ trong lĩnh vực truyền thống mà còn cung cấp các sản phẩm hiện đại, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Hoạt động huy động vốn hiệu quả là yếu tố then chốt giúp ngân hàng duy trì khả năng thanh toán và đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục Khi ngân hàng thiếu vốn và từ chối cho vay đúng mục đích, không chỉ mất cơ hội đầu tư mà còn giảm uy tín, gây nghi ngờ về hiệu quả hoạt động Huy động vốn tiền gửi từ ngân hàng thương mại góp phần thực thi chính sách tiền tệ và kiềm chế lạm phát, giúp giảm lượng tiền mặt lưu thông và ổn định giá trị đồng tiền Nguồn vốn từ tiền gửi cũng là cơ sở quan trọng cho các khoản vay thực hiện các dự án khả thi, mang lại lợi ích kinh tế xã hội.
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 13 cao, phát triển các ngành nghề mới, tạo ra công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống của người dân
Với vai trò quan trọng trong nền kinh tế, các ngân hàng thương mại cần chú trọng nâng cao chất lượng và đa dạng hóa các hình thức huy động vốn để đáp ứng nhu cầu thị trường hiệu quả hơn.
1.2 Nguồn vốn tiền gửi và vai trò của nguồn vốn tiền gửi
1.2.1 Khái niệm nguồn vốn tiền gửi
Theo quy định của luật các TCTD, tiền gửi là khoản tiền mà doanh nghiệp và cá nhân gửi vào ngân hàng thương mại để phục vụ cho các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm và các mục đích khác Đây là giá trị tiền tệ mà ngân hàng nhận từ khách hàng, bao gồm cả cá nhân và tổ chức kinh tế Nguồn vốn này không thuộc sở hữu của ngân hàng thương mại và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, đồng thời là cơ sở tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng Để tăng cường vốn tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và nâng cao chất lượng nguồn tiền, các ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động khác nhau Tiền gửi có sự đa dạng về loại hình, kỳ hạn và được phân tán rộng rãi, hình thành từ hai nguồn chính: tiền gửi của cá nhân và tiền gửi từ các tổ chức kinh tế.
1.2.2 Các loại hình tiền gửi
1.2.2.1 Tiền gửi không kỳ hạn (Demand deposit)
Tiền gửi không hoàn toàn theo quy tắc khả dụng cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào, được phân loại là tiền gửi không kỳ hạn với thời gian không xác định Người gửi có thể rút tiền ngay trong ngày hoặc chờ một tháng, một năm để thực hiện giao dịch Tính linh hoạt về thời gian và khả năng rút tiền bất kỳ lúc nào đã khiến loại tiền gửi này được gọi là tiền gửi theo yêu cầu (demand deposits).
Sinh viên : Nguyễn Thị Tươi – MSV : 1212404017 Page 14
Tiền gửi không kỳ hạn, hay còn gọi là tiền trong tài khoản séc, cho phép khách hàng thực hiện giao dịch như viết séc hoặc chuyển nhượng khi cần thiết mà không phải lo lắng về lãi suất Loại tiền gửi này thường được sử dụng cho các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt, với mục đích chính là linh hoạt trong việc rút tiền Tại Việt Nam, khách hàng có thể rút tiền gửi không kỳ hạn bất cứ lúc nào, và ngân hàng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu này.
Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi được sử dụng cho các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng Đây là số tiền đang chờ thanh toán, không phải là tiền tiết kiệm, vì vậy khách hàng vẫn giữ quyền sử dụng Họ có thể rút, chuyển nhượng hoặc thực hiện thanh toán bất kỳ lúc nào theo nhu cầu.
Tiền gửi không kỳ hạn là loại hình gửi tiền phản ánh khoản tiền nhàn rỗi tạm thời của khách hàng Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng không phải để thanh toán, mà nhằm mục đích bảo vệ tài sản Khi cần thiết, khách hàng có thể đến ngân hàng để rút tiền phục vụ cho nhu cầu chi tiêu.
1.2.2.2 Tiền gửi có kỳ hạn (Time deposit)