1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh kiến thụy hải phòng

74 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 1,49 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát chung về NHTM (11)
    • 1.1.1 Khái niệm về NHTM (11)
    • 1.1.2. Đặc điểm của NHTM (11)
    • 1.1.3. Vai trò, chức năng của NHTM (12)
      • 1.1.3.1. Vai trò của NHTM (12)
      • 1.1.3.2. Chức năng của NHTM (14)
    • 1.1.4. Những hoạt động chủ yếu của NHTM (16)
      • 1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn (16)
      • 1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn (18)
      • 1.1.4.3. Hoạt động trung gian khác (19)
  • 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM (19)
    • 1.2.1. Khái niệm về vốn của NHTM (19)
    • 1.2.2. Nội dung, tính chất vốn kinh doanh của NHTM (20)
      • 1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu (20)
      • 1.2.2.2. Vốn huy động (21)
      • 1.2.2.3. Vốn đi vay (22)
      • 1.2.2.4. Vốn khác (23)
    • 1.2.3. Các hình thức huy động vốn của NHTM (23)
      • 1.2.3.1. Nhận tiền gửi của khách hàng (23)
      • 1.2.3.2. Phát hành giấy tờ có giá (25)
      • 1.2.3.3. Huy động vốn qua đi vay (26)
      • 1.2.3.4. Huy động vốn từ các nguồn khác (26)
    • 1.2.4. Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM (26)
      • 1.2.4.1. Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh (26)
      • 1.2.4.2. Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng (27)
      • 1.2.4.3. Vốn quyết định năng lực canh tranh của NHTM (27)
      • 1.2.4.4. Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM (27)
    • 1.2.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn (28)
      • 1.2.5.1. Khái niệm (28)
      • 1.2.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM (28)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng (29)
    • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (29)
      • 1.3.1.1. Chính trị - Pháp luật (29)
      • 1.3.1.2. Môi trường kinh tế - xã hội (30)
      • 1.3.1.3. Môi trường Khoa học – công nghệ (31)
    • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (31)
      • 1.3.2.1. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng (0)
      • 1.3.2.2. Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng (32)
      • 1.3.2.3. Uy tín của Ngân hàng (32)
      • 1.3.2.4. Mạng lưới phục vụ (32)
  • 1.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn (33)
    • 1.4.1. Giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng (33)
    • 1.4.2. Tăng thêm nguồn vốn, tiết kiệm chi phí xã hội (33)
    • 1.4.3. Đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế (34)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN THỤY-HẢI PHÒNG (11)
    • 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy (35)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (35)
        • 2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Agribank Việt Nam (35)
        • 2.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh huyện Kiến Thụy (37)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức nhiệm vụ của các phòng ban (37)
      • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Kiến Thụy– Hải Phòng (41)
      • 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy 2012- (43)
    • 2.2. Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHNo và PTNT chi nhánh Huyện Kiến Thụy (44)
      • 2.2.1. Thực trang huy động vốn (44)
      • 2.2.2. Thực trạng sử dụng vốn (49)
      • 2.2.3 Hiệu quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Kiến thụy 2012-2014 43 (53)
        • 2.2.3.1 Chi phí huy động vốn (53)
        • 2.2.3.2 Gắn liền nguồn vốn huy động vào sử dụng vốn (54)
        • 2.2.3.3 Khả năng huy động vốn của ngân hàng so với vốn tự có (55)
        • 2.2.3.4 Tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn (0)
        • 2.2.3.5 Huy động vốn thông qua lãi suất (56)
    • 2.3. Đánh giá về tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT Kiến Thụy (56)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (56)
      • 2.3.2. Những tồn tại (57)
      • 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại (57)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ (35)
    • 3.1. Định hướng kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Kiến Thụy – Hải Phòng (59)
      • 3.1.1. Công tác huy động vốn (60)
      • 3.1.2. Công tác sử dụng vốn (60)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Chi nhánh NHNo & (61)
      • 3.2.1. Mở rộng hoạt động đầu tư tín dụng, tăng cường chất lượng công tác cho vay (61)
      • 3.2.2. Tiết kiệm các khoản chi phí của Ngân hàng (64)
      • 3.2.3. Một số biện pháp khác (65)
    • 3.3. Kiến nghị (70)
  • KẾT LUẬN (74)

Nội dung

Khái quát chung về NHTM

Khái niệm về NHTM

Theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (Luật số 47/2010/QH12):

NHTM, hay Ngân hàng thương mại, là tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản, cùng với các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Đặc điểm của NHTM

Đối tượng kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) là tiền tệ, một loại hàng hóa đặc biệt Tiền tệ có đặc điểm nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động cũng như các thay đổi từ các yếu tố môi trường bên ngoài và bên trong.

Nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng chủ yếu đến từ việc vay mượn thông qua các khoản tiền gửi Bản chất của nguồn vốn này là tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, do đó tính ổn định của nó tương đối thấp.

Ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn để cấp tín dụng cho doanh nghiệp và cá nhân, hoặc đầu tư vào các tài sản chính Đây là hoạt động kinh doanh chính tạo ra nguồn thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên, mức độ rủi ro liên quan đến nghiệp vụ này rất cao.

- Cường độ cạnh tranh trong ngân hàng ngày càng cao: (cạnh tranh giữa các

NH trong nước, với các NH nước ngoài và với các TCTC phi chính phủ…)

Khách hàng của ngân hàng trong nước có những đặc điểm riêng biệt so với khách hàng của ngân hàng nước ngoài và các doanh nghiệp công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác Họ thường duy trì mối quan hệ liên tục, gắn bó mật thiết và lâu dài với ngân hàng, do đó, nhiều người xem họ như những thân chủ trung thành của ngân hàng.

- Sản phẩm ngân hàng là những dịch vụ TC với những đặc điểm vô hình, không tách rời, không ổn định và không dự trữ được

Mức độ rủi ro trong kinh doanh ngân hàng rất cao, khiến các ngân hàng thương mại (NHTM) phải đối mặt với nhiều thách thức Để phòng ngừa và hạn chế các loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, rủi ro thị trường, rủi ro lãi suất và rủi ro phá sản, các NHTM cần triển khai những biện pháp hiệu quả.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ sự giám sát chặt chẽ từ các cơ quan quản lý vĩ mô Mặc dù phải cạnh tranh gay gắt, nhưng các NHTM cần thống nhất trong một số nghiệp vụ và hỗ trợ lẫn nhau về thanh khoản, chia sẻ rủi ro để bảo đảm an toàn cho từng ngân hàng, toàn hệ thống và khách hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) hiện đại hoạt động chủ yếu thông qua ba nghiệp vụ: huy động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động trung gian khác Ba nghiệp vụ này không chỉ có mối quan hệ chặt chẽ mà còn hỗ trợ lẫn nhau, thúc đẩy sự phát triển đồng bộ và tạo dựng uy tín cũng như thế mạnh cạnh tranh cho NHTM Sự đan xen giữa các nghiệp vụ này trong quá trình hoạt động của ngân hàng hình thành một chỉnh thể thống nhất, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.

Vai trò, chức năng của NHTM

- Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:

Vốn trong nền kinh tế được hình thành từ quá trình tích lũy và tiết kiệm của cá nhân, doanh nghiệp và nhà nước Để gia tăng vốn, cần nâng cao thu nhập quốc dân và duy trì mức tiêu dùng hợp lý Hơn nữa, sự phát triển kinh tế sẽ tạo ra nhiều nguồn vốn, từ đó tác động tích cực đến hoạt động của ngân hàng Ngân hàng thương mại đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp vốn cho sản xuất và kinh doanh.

- NH là đầu mối giữa các DN với thị trường:

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các quy luật kinh tế như giá trị, cung cầu và cạnh tranh Ngân hàng đóng vai trò cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường thông qua hoạt động tín dụng Nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng không chỉ nâng cao chất lượng sản xuất kinh doanh mà còn giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường, từ đó tạo dựng vị thế cạnh tranh vững chắc.

- NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:

Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô kinh tế thông qua các nghiệp vụ kinh doanh hiệu quả của mình.

Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thương mại (NHTM), các NHTM đã đóng góp quan trọng vào việc mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông Bằng cách cung cấp tín dụng cho các ngành kinh tế, NHTM không chỉ dẫn dắt các luồng tiền mà còn tập hợp và phân chia vốn hiệu quả, thực hiện vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô, với mô hình: “nhà nước dẫn dắt ngân hàng, ngân hàng dẫn dắt thị trường.”

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò cầu nối giữa nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế thị trường ngày càng phát triển Sự gia tăng nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia đã khiến cho việc hòa nhập tài chính trở nên cấp bách NHTM, thông qua các nghiệp vụ như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán, đã góp phần thúc đẩy ngoại thương và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế Bằng cách thực hiện các hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối và thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng nước ngoài, hệ thống NHTM đã điều tiết nền tài chính trong nước, đảm bảo sự phù hợp với sự vận động của nền tài chính toàn cầu.

- Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng, đóng vai trò cầu nối giữa những người có vốn dư thừa và những người cần vốn.

Gửi tiền Cho vay Người có vốn NHTM Người cần vốn Ủy thác đầu tư Đầu tư

Ngân hàng thương mại huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, từ đó cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Người gửi tiền sẽ nhận được lãi suất từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi của mình, nhờ vào sự hỗ trợ của ngân hàng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đảm bảo an toàn cho số tiền gửi và cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi.

Người đi vay có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho kinh doanh, chi tiêu và thanh toán một cách thuận tiện mà không tốn nhiều sức lực và thời gian để tìm kiếm nguồn cung ứng vốn hợp pháp và đáng tin cậy.

Ngân hàng thương mại kiếm lợi nhuận chủ yếu từ sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, hoặc thông qua hoa hồng môi giới Lợi nhuận này là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng.

Chức năng của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách đáp ứng nhu cầu vốn, đảm bảo quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục và mở rộng quy mô sản xuất Qua đó, ngân hàng thương mại biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích luân chuyển vốn và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh.

Chức năng trung gian tín dụng là yếu tố quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, thể hiện bản chất vay để cho vay, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Chức năng này cũng là nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác của ngân hàng.

- Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc làm trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền gửi để thanh toán cho hàng hóa và dịch vụ Đồng thời, ngân hàng cũng nhận tiền thu bán hàng và các khoản thu khác vào tài khoản của khách hàng Với vai trò này, ngân hàng thương mại hoạt động như một "thủ quỹ" cho doanh nghiệp và cá nhân, giữ và quản lý tài khoản của họ một cách an toàn và hiệu quả.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán thông qua chức năng trung gian tín dụng, cho phép khách hàng thực hiện thanh toán dựa trên tiền gửi trước đó Chức năng này không chỉ mang lại tiện lợi cho khách hàng mà còn tiết kiệm chi phí và thời gian trong giao dịch, đồng thời đảm bảo an toàn trong thanh toán Nhờ đó, lưu thông hàng hóa và tốc độ thanh toán được thúc đẩy, góp phần phát triển kinh tế Việc thanh toán không dùng tiền mặt cũng giảm lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí liên quan đến tiền tệ Đối với ngân hàng, chức năng này giúp tăng lợi nhuận từ phí thanh toán và gia tăng nguồn vốn cho vay, đồng thời là cơ sở hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại.

Những hoạt động chủ yếu của NHTM

1.1.4.1 Hoạt động huy động vốn

Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ tiền gửi là hoạt động của ngân hàng nhận tiền từ doanh nghiệp để thanh toán hoặc bảo quản tài sản, từ đó tạo ra nguồn huy động vốn Ngoài ra, ngân hàng còn huy động tiền nhàn rỗi từ cá nhân và hộ gia đình với mục đích bảo quản và hưởng lãi từ số tiền gửi.

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá:

Các ngân hàng thương mại chủ yếu áp dụng nghiệp vụ này để thu hút vốn dài hạn và ổn định, đảm bảo khả năng đầu tư và cung cấp tín dụng trung và dài hạn cho nền kinh tế Ngoài ra, nghiệp vụ này còn giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao tính ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Nghiệp vụ vay vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) thường được áp dụng để huy động vốn kinh doanh thông qua việc vay từ các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền tệ và vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) dưới hình thức tái chiết khấu hoặc vay có đảm bảo Các khoản vay từ NHNN chủ yếu nhằm đảm bảo sự cân đối trong quản lý vốn của NHTM, đặc biệt khi nguồn vốn tự có không đủ để đáp ứng nhu cầu khai thác tại chỗ.

Nghiệp vụ huy động vốn khác:

Ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản, ngân hàng thương mại (NHTM) còn có thể tạo vốn kinh doanh thông qua việc nhận làm đại lý hoặc ủy thác vốn cho các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước Khoản vốn này thường không thường xuyên và yêu cầu NHTM phải lập các dự án phù hợp cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng vay.

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (NHTM) là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng, mặc dù chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập ngân hàng Với tính chất ổn định, NHTM có thể sử dụng vốn này cho nhiều mục đích như đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, cho vay và tham gia liên doanh Thực tế, vốn chủ sở hữu này thường xuyên gia tăng nhờ kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận

Cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

Nghiệp vụ này thể hiện việc sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại (NHTM) để đảm bảo an toàn cho khả năng thanh toán hiện tại và thanh toán nhanh, đồng thời tuân thủ quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ban hành.

Cho vay là hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm từ 65-70% tổng lợi nhuận NHTM cần giải quyết vấn đề cho vay để duy trì hoạt động Hoạt động cho vay được phân loại theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn), hình thức đảm bảo (có bảo đảm, không có bảo đảm) và mục đích (cho vay bất động sản, thương mại, cá nhân, nông nghiệp).

Nghiệp vụ đầu tƣ tài chính :

Ngoài việc cung cấp tín dụng, các ngân hàng thương mại còn sử dụng vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế thông qua các hình thức như hùn vốn, góp vốn và kinh doanh chứng khoán Những hoạt động này không chỉ giúp ngân hàng đa dạng hóa nguồn thu nhập mà còn mang lại lợi nhuận trực tiếp từ các khoản đầu tư.

NHTM tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh đa dạng, bao gồm giao dịch ngoại tệ, vàng, bạc, kim loại quý và đá quý Ngoài ra, ngân hàng còn cung cấp các dịch vụ tư vấn và ngân quỹ, thực hiện nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cùng với các dịch vụ bảo hiểm.

1.1.4.3 Hoạt động trung gian khác

Ngoài hai hoạt động cơ bản trên Ngân hàng còn thực hiện một số hoạt động khác như:

Dịch vụ trong thanh toán:

Ngân hàng đóng vai trò như thủ quỹ của nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp và tổ chức tiết kiệm thời gian trong quá trình mua bán hàng hóa và dịch vụ Việc thanh toán sẽ được thực hiện nhanh chóng và chính xác thông qua hệ thống ngân hàng, mang lại sự thuận lợi cho các giao dịch kinh tế.

Dịch vụ tƣ vấn, môi giới:

Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản

Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền; cho thuê két sắt, bảo mật

Hoạt động huy động vốn của NHTM

Khái niệm về vốn của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian, thực hiện các chức năng như trung gian tín dụng, trung gian thanh toán và tạo tiền Để hoạt động hiệu quả và đạt lợi nhuận, NHTM cần có một lượng vốn hoạt động nhất định.

Các nhà kinh tế đã đưa ra khái niệm về vốn của NHTM như sau:

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) là các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tự tạo ra hoặc huy động, nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm nguồn tiền từ chính ngân hàng và từ những cá nhân có vốn nhàn rỗi Những người này gửi tiền vào ngân hàng với các mục đích khác nhau như nhận lãi, nhờ thu, nhờ chi hoặc sử dụng dịch vụ ngân hàng Khi chuyển quyền sử dụng vốn cho ngân hàng, họ nhận lại một khoản tiền hoặc dịch vụ, được coi là giá trị của quyền sử dụng tiền tệ Nhờ vào nguồn vốn này, ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh như cho vay, bảo lãnh và cho thuê Tóm lại, vốn của ngân hàng là yếu tố quyết định và chi phối toàn bộ chức năng hoạt động của NHTM.

Nội dung, tính chất vốn kinh doanh của NHTM

Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn đi vay và các nguồn vốn khác Mỗi loại vốn này có những đặc điểm và vai trò riêng, ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng và tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của NHTM.

1.2.2.1 Vốn chủ sở hữu Đây là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của chính Ngân hàng, Ngân hàng có toàn quyền sử dụng gồm các trang thiết bị, cơ sở vật chất, nhà cửa Đây là nguồn vốn khá quan trọng, trước hết nó tạo uy tín cho chính Ngân hàng Ngân hàng có to, đẹp, bề thế thì mới tạo được cảm giác an toàn cho khách hàng khi đến giao dịch Đối với mỗi Ngân hàng, nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường

Nguồn vốn hình thành ban đầu:

Trước khi bắt đầu hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải tuân thủ quy định pháp luật về việc sở hữu một lượng vốn pháp định Vốn này có thể được cấp bởi nhà nước đối với ngân hàng quốc doanh, do cổ đông đóng góp cho ngân hàng cổ phần, từ các bên liên doanh trong ngân hàng liên doanh, hoặc từ cá nhân đối với ngân hàng tư nhân.

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động:

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng ngày càng gia tăng theo thời gian nhờ vào nguồn vốn bổ sung, có thể đến từ lợi nhuận, phát hành cổ phần, hoặc góp thêm Mặc dù nguồn bổ sung này không diễn ra thường xuyên, nhưng đối với các ngân hàng lớn và lâu đời, nó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng vốn chủ sở hữu.

Ngân hàng hoạt động với nhiều quỹ, mỗi quỹ phục vụ một mục đích riêng biệt như quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tổn thất, quỹ bảo đảm vốn, quỹ phúc lợi và quỹ khen thưởng Các quỹ này được hình thành từ lợi nhuận và thuộc quyền sử dụng toàn quyền của Ngân hàng.

Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần:

Các khoản vay nợ trung và dài hạn, có khả năng chuyển đổi thành cổ phần, được xem là một phần của vốn chủ sở hữu ngân hàng Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này cho các mục đích kinh doanh, chẳng hạn như đầu tư vào bất động sản, mà không cần phải hoàn trả khi đến hạn.

Vốn huy động là phần quan trọng nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Qua việc huy động vốn, ngân hàng có quyền sử dụng vốn và phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho người gửi Ngân hàng có thể thu hút vốn từ cá nhân, tổ chức kinh tế và xã hội thông qua nhiều hình thức khác nhau.

Vốn huy động ngắn hạn:

Vốn huy động ngắn hạn bao gồm các khoản tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm, chủ yếu được các ngân hàng thương mại (NHTM) sử dụng cho vay ngắn hạn Việc sử dụng vốn ngắn hạn cho đầu tư trung và dài hạn chỉ nên chiếm tỷ lệ nhỏ, vì điều này tiềm ẩn rủi ro lớn khi có dòng tiền rút ra Nếu ngân hàng không đủ khả năng chi trả, họ có thể vỡ nợ, và để đảm bảo khả năng chi trả, NHTM sẽ đối mặt với rủi ro lớn khi phải bán chứng khoán nợ, dẫn đến thiệt hại tài chính và uy tín.

Vốn huy động trung, dài hạn:

Vốn huy động trung và dài hạn bao gồm các khoản tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên Ngân hàng thường phải chi trả lãi suất cao hơn cho những khoản tiền gửi này so với tiền gửi ngắn hạn Tuy nhiên, vốn trung và dài hạn có tính ổn định tương đối cao, thời gian đáo hạn dài hơn và rõ ràng hơn, điều này giúp ngân hàng lập kế hoạch hiệu quả cho các dự án đầu tư dài hạn và điều tiết hoạt động chi trả hàng ngày.

Chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng phát hành ghi rõ thời gian đáo hạn, số lượng tiền gửi và lãi suất theo lựa chọn của khách hàng Nếu chứng chỉ tiền gửi không ghi tên người sở hữu, nó được gọi là chứng chỉ tiền gửi vô danh, thuộc sở hữu của người nắm giữ, có khả năng chuyển nhượng và có thể được bán trên thị trường thứ cấp trước ngày đáo hạn.

Phát hành kỳ phiếu là cam kết của ngân hàng trong việc trả nợ cả gốc lẫn lãi cho chủ sở hữu, nhằm mục đích huy động vốn ngắn hạn.

Bên cạnh việc huy động tiền gửi, nhiều lúc các Ngân hàng cũng phải đi vay để đảm bảo thanh toán, đảm bảo dự trữ bắt buộc

Vay NHNN (Ngân hàng trung ƣơng):

Các ngân hàng thương mại (NHTM) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cấp phép hoạt động có quyền vay vốn từ NHNN để bổ sung nhu cầu vốn khả dụng NHNN chủ yếu cấp tín dụng cho các NHTM thông qua hai hình thức chính.

- Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu chứng từ có giá

- Cho vay thế chấp hay ứng trước

NHNN Việt Nam thực hiện tái cấp vốn thông qua ba hình thức chính: cho vay lại dựa trên hồ sơ tín dụng, chiết khấu và tái chiết khấu thương phiếu cùng các giấy tờ có giá ngắn hạn khác, và cho vay có đảm bảo bằng việc cầm cố thương phiếu cùng các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.

Vay giữa các tổ chức tín dụng là hình thức cho vay lẫn nhau giữa các ngân hàng hoặc giữa ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng Quy trình vay rất đơn giản, ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lý Các khoản vay này thường không yêu cầu thế chấp hoặc có thể được thế chấp bằng các chứng khoán kho bạc, và thường có thời hạn ngắn nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính tức thời.

Vay trên thị trường tiền tệ:

Các ngân hàng có thể phát hành giấy nợ như kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu trên thị trường vốn để huy động vốn trung và dài hạn, phục vụ cho nhu cầu vay và đầu tư Những ngân hàng lớn và uy tín, hoặc có lãi suất cao, thường có khả năng vay nhiều hơn so với các ngân hàng nhỏ Khả năng vay mượn này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trường tài chính, cũng như các hình thức phát hành, chuyển đổi và thời hạn của các công cụ nợ.

Vốn ủy thác đầu tƣ:

Các hình thức huy động vốn của NHTM

1.2.3.1 Nhận tiền gửi của khách hàng

Huy động tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính của các nước phát triển với tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cao Các khoản tiền gửi này chủ yếu phục vụ mục đích thanh toán hơn là kiếm lãi, với khách hàng chủ yếu là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và cá nhân thường xuyên giao dịch hàng hóa và dịch vụ Người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào, thông qua tiền mặt, séc hoặc máy rút tiền tự động (ATM) Ngân hàng thường quản lý loại tiền gửi này thông qua hai tài khoản chính: tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.

Tài khoản thanh toán là một loại tài khoản tiền gửi cho phép chủ tài khoản sử dụng toàn bộ số tiền trong tài khoản, nhưng chỉ trong giới hạn số dư hiện có Loại tài khoản này luôn duy trì số dư Có, đảm bảo tính linh hoạt trong việc chi tiêu.

Tài khoản vãng lai là loại tài khoản có thể có số dư Có hoặc dư Nợ, thường được sử dụng bởi các tổ chức kinh tế Số dư Có đại diện cho tiền gửi của khách hàng, trong khi số dư Nợ thể hiện khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng vay.

Mặc dù lãi suất gửi tiền tại ngân hàng thường thấp hoặc không có, nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, vẫn khuyến khích tiền gửi bằng cách trả lãi, đặc biệt trong bối cảnh tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp Để thu hút người gửi tiền, ngân hàng cần cung cấp dịch vụ đa dạng và sản phẩm chất lượng cao, cùng với một mạng lưới rộng rãi nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

Tiền gửi có kỳ hạn:

Tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền mà các tổ chức kinh tế và cá nhân gửi vào ngân hàng, với thời gian rút ra xác định Khoản tiền này thường liên quan đến các tổ chức có chu kỳ kinh doanh ổn định, giúp ngân hàng dễ dàng sử dụng và do đó, lãi suất trả cho người gửi thường cao hơn Người gửi không chỉ sử dụng dịch vụ ngân hàng mà còn mong muốn kiếm lời, vì vậy, sự biến động lãi suất ảnh hưởng nhanh chóng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng Tại Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn, đặc biệt là chứng chỉ tiền gửi, đang trở nên phổ biến với các thời hạn từ 3 tháng đến 2 năm, góp phần quan trọng vào việc tạo vốn cho các ngân hàng.

Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM Bao gồm các loại sau:

- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

Hình thức huy động này tương tự như tiền gửi không kỳ hạn, nhưng có sự ổn định hơn về số dư, ít biến động hơn Do đó, ngân hàng sẽ phải trả lãi suất cao hơn cho hình thức này.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là hình thức tiết kiệm phổ biến nhất tại Việt Nam, cho phép người gửi tiền vào ngân hàng và rút ra sau các thời gian xác định, thường là 3 tháng hoặc 6 tháng.

Người gửi có thể chọn kỳ hạn 9 tháng hoặc 1 năm, nhưng nếu rút tiền trước hạn sẽ bị phạt Những khoản tiền này có tính ổn định cao, vì vậy ngân hàng thường trả lãi suất gần như cao nhất Tuy nhiên, để tăng tính cạnh tranh và thu hút vốn, nhiều ngân hàng hiện nay cho phép khách hàng rút tiền trước hạn một cách linh hoạt Một số ngân hàng áp dụng lãi suất không kỳ hạn cho số tiền rút, trong khi một số khác vẫn tính lãi suất theo số ngày gửi thực tế.

- Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài

Loại hình gửi tiền này rất phổ biến ở các nước phát triển, nhưng còn khá mới mẻ tại Việt Nam Người gửi có thể gửi tiền bất cứ lúc nào, nhưng chỉ được rút ra khi đến hạn, thường là một khoảng thời gian dài Hình thức này giúp ngân hàng duy trì nguồn vốn ổn định để đầu tư vào các dự án trung và dài hạn.

1.2.3.2 Phát hành giấy tờ có giá Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của NHTM Trong quá trình hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn Điều đó có nghĩa là Ngân hàng huy động vốn có thể chủ động, có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra các mức chi phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của Ngân hàng thành công nhanh chóng Để vay trên thị trường, Ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu

Trái phiếu Ngân hàng là một loại giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của khách hàng với ngân hàng, cam kết thanh toán một khoản tiền nhất định vào một ngày xác định trong tương lai Loại trái phiếu này được phát hành rộng rãi trong hệ thống ngân hàng, chủ yếu nhằm mục đích huy động vốn trung và dài hạn.

Kỳ phiếu Ngân hàng là giấy nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ dân Loại hình này chủ yếu phục vụ cho các kế hoạch kinh doanh cụ thể của Ngân hàng, như dự án hay chương trình kinh tế.

1.2.3.3 Huy động vốn qua đi vay

Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn:

Vay từ các tổ chức tín dụng là hình thức vay thông thường giữa các ngân hàng trên thị trường liên ngân hàng hoặc thị trường tiền tệ Các ngân hàng thường duy trì mối quan hệ tốt với nhau để có thể vay vốn khi cần thiết, thay vì phải vay từ ngân hàng trung ương.

Vay từ ngân hàng trung ƣơng:

Khi ngân hàng thương mại (NHTM) gặp khó khăn về thanh khoản, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) là cứu cánh cuối cùng NHNN cung cấp tín dụng thông qua hình thức chiết khấu giấy tờ có giá, tuy nhiên, quy trình này gặp một số thách thức do hạn mức chiết khấu và sự phù hợp với chính sách tài chính quốc gia Dù vậy, đây vẫn là nguồn bổ sung vốn quan trọng cho NHTM trong những thời điểm khó khăn.

1.2.3.4 Huy động vốn từ các nguồn khác Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân cư, các TCKT, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ trên mang lại cho Ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho Ngân hàng có thể kinh doanh một cách an toàn và có hiệu quả.

Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM

1.2.4.1 Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh Để bước vào hoạt động kinh doanh thì đầu tiên Ngân hàng phải cần có vốn Ngoài lượng vốn bắt buộc phải có, Ngân hàng phải huy động từ các nguồn khác Ngân hàng đi vay để cho vay Vậy để có hoạt động cho vay thì phải có gì để mà cho vay Nguồn vốn phản ánh tiềm năng và sức mạnh của Ngân hàng Đối với những Ngân hàng lớn, việc tham gia tài trợ cho những dự án lớn luôn dễ dàng hơn các Ngân hàng nhỏ Vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của NHTM Nói cách khác, không có vốn thì Ngân hàng không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh doanh của mình

1.2.4.2 Vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng

Hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu phụ thuộc vào vốn, với ngân hàng có nhiều vốn thường có lợi thế cạnh tranh hơn Nguồn vốn dồi dào cho phép ngân hàng cung cấp đa dạng hình thức tín dụng và phát triển nhiều dịch vụ ngân hàng phong phú Các ngân hàng lớn, với nhiều vốn, thường có phạm vi hoạt động kinh doanh rộng hơn so với ngân hàng nhỏ, điều này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

1.2.4.3 Vốn quyết định năng lực canh tranh của NHTM

Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế hiện nay, vốn là yếu tố quyết định giúp các ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động và tăng cường mối quan hệ với đối tác Việc thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng truyền thống không chỉ làm tăng doanh số mà còn nâng cao nguồn vốn của ngân hàng Nguồn vốn lớn mang lại khả năng tài chính dồi dào, cho phép ngân hàng cạnh tranh hiệu quả hơn thông qua việc hạ lãi suất, linh hoạt trong thời hạn tín dụng và hình thức trả lãi Nhờ đó, các dịch vụ ngân hàng sẽ được cải tiến và phát triển tốt hơn.

1.2.4.4 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của NHTM

Các ngân hàng lớn trên thế giới nổi bật với uy tín và sự tôn trọng từ khách hàng Yếu tố quan trọng nhất để xây dựng uy tín ngân hàng chính là vốn Vốn dồi dào giúp ngân hàng đảm bảo khả năng thanh toán, mang lại sự an tâm cho khách hàng trong giao dịch Trong bối cảnh kinh tế bất ổn hiện nay, khả năng thanh toán trở thành ưu tiên hàng đầu, khiến các ngân hàng không ngừng tìm kiếm các phương thức huy động vốn hiệu quả hơn.

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn thể hiện qua các tiêu chí đánh giá sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn với chi phí tối thiểu, rủi ro thấp nhất và tỷ lệ sử dụng vốn cao nhất.

1.2.5.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM Để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, ta dựa vào các chỉ tiêu sau :

Tỷ trọng các loại tiền gửi theo từng sản phẩm huy động thể hiện cơ cấu vốn huy động dựa trên các tiêu chí như thời gian, loại tiền và sản phẩm, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, thẻ tín dụng và thanh toán POS.

Tỷ trọng các loại tiền gửi Tiền gửi loại i x 100% Tổng nguồn vốn huy động

Vốn huy động so với vốn tự có là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng Chỉ tiêu này càng cao, hoạt động tài chính của ngân hàng càng an toàn Nếu tỷ lệ này đạt khoảng 15-20 lần, ngân hàng đang hoạt động trong vùng an toàn với hệ số đòn bẩy hợp lý.

Vốn huy động/Vốn tự có Vốn huy động x 100%

Vốn huy động/tổng nguồn vốn là chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ vốn huy động so với tổng nguồn vốn của ngân hàng, cho thấy mức độ phụ thuộc vào nguồn vốn huy động Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, vì nó cho thấy ngân hàng không phải chi trả quá nhiều cho việc huy động vốn, trong khi tỷ lệ lớn chứng tỏ ngân hàng đang chịu áp lực chi phí cao.

Vốn huy động/Tổng NV Vốn huy động x 100% Tổng nguồn vốn

Vốn huy động và dư nợ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng huy động vốn của các chi nhánh ngân hàng nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay Chỉ tiêu này cũng phản ánh hiệu quả sử dụng vốn huy động trong việc cung cấp các khoản vay, từ đó giúp ngân hàng tối ưu hóa hoạt động tài chính của mình.

Vốn huy động/Dư nợ Vốn huy động x 100%

Tỷ lệ chi phí huy động vốn so với tổng chi phí là một chỉ tiêu quan trọng, đánh giá mức chi phí mà ngân hàng phải chi cho hoạt động huy động vốn trong mối tương quan với tổng chi phí hoạt động của ngân hàng.

Tỷ lệ càng thấp cho thấy hoạt động huy động vốn càng hiệu quả

CF huy động vốn /Tổng CF = CF huy động x 100%

Tỷ lệ doanh số huy động vốn so với doanh số cho vay phản ánh khả năng và hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng Nếu tỷ lệ này lớn hơn 1, điều đó cho thấy ngân hàng chưa sử dụng vốn một cách hợp lý, dẫn đến việc có một phần vốn huy động chưa được sử dụng hết.

Doanh số huy động vốn/Doanh số cho vay = Doanh số huy động vốn x 100% Doanh số cho vay

Các nhân tố ảnh hưởng

Các nhân tố khách quan

Ngân hàng không thể tránh khỏi các rủi ro không lường trước, nhưng có thể nhận thức, dự báo và tìm cách giảm thiểu chúng khi xảy ra.

Sự ổn định chính trị, cả trong nước và quốc tế, ảnh hưởng mạnh mẽ đến tất cả các ngành nghề, đặc biệt là Ngân hàng Các sự kiện như bãi công, biểu tình hay sụp đổ Chính phủ thường dẫn đến tình trạng huy động vốn của Ngân hàng bị trì trệ do sự thiếu niềm tin từ người dân Ngược lại, sự đồng lòng và ổn định trong bộ máy lãnh đạo giúp NHTM dễ dàng huy động vốn hơn.

Ngân hàng hoạt động trong một môi trường chính trị ổn định cả trong và ngoài nước, đồng thời chịu sự bảo hộ và điều chỉnh của hệ thống pháp luật Các văn bản pháp lý quan trọng bao gồm Luật các tổ chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính (1990), cùng với Luật NHNN Việt Nam, đều góp phần định hình hoạt động của ngân hàng.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và các hoạt động của nó luôn được Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua các văn bản pháp quy như chỉ thị và thông tư Những văn bản này có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong việc huy động vốn.

Chính phủ xây dựng chính sách tiền tệ quốc gia, trong khi hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách này Khi nền kinh tế đối mặt với lạm phát, nhà nước áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất tiền gửi để thu hút nguồn vốn xã hội, giúp ngân hàng thương mại dễ dàng huy động vốn Ngược lại, khi nhà nước khuyến khích đầu tư và mở rộng sản xuất, ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn do người dân có xu hướng đầu tư vào sản xuất, đem lại lợi nhuận cao hơn so với gửi tiền vào ngân hàng.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) phải tuân thủ các quy định pháp luật, trong đó quy định rằng số tiền huy động không được vượt quá 20 lần vốn chủ sở hữu Chính phủ điều chỉnh cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc Việc điều chỉnh tỷ lệ này và lãi suất tái chiết khấu phụ thuộc vào định hướng phát triển của từng thời kỳ Các chính sách đầu tư và ưu đãi phát triển cũng có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của NHTM Do đó, bất kỳ NHTM nào khi cần huy động vốn đều phải xem xét kỹ lưỡng các quy định pháp luật liên quan.

1.3.1.2 Môi trường kinh tế - xã hội

Sự ổn định của nền kinh tế:

Tình hình kinh tế trong và ngoài nước ảnh hưởng lớn đến quá trình huy động vốn của ngân hàng Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, ngân hàng dễ dàng thu hút vốn hơn Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái và lạm phát, người dân có xu hướng giữ tiền để tiêu dùng, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn từ bên ngoài.

Thu nhập trong dân cƣ:

Khi thu nhập của dân cư tăng cao, số tiền nhàn rỗi và mức tiết kiệm cũng gia tăng Tuy nhiên, khi thu nhập bình quân đầu người đạt đến một ngưỡng nhất định, tỷ lệ tiết kiệm không còn tương quan trực tiếp với thu nhập nữa.

Tâm lý và thói quen tiêu dùng của người gửi tiền có sự khác biệt rõ rệt giữa các vùng miền và địa phương trong mỗi quốc gia, cũng như giữa các quốc gia khác nhau Để huy động vốn hiệu quả, các ngân hàng thương mại cần hiểu rõ tâm lý của cư dân từng khu vực và xây dựng chính sách phù hợp.

1.3.1.3 Môi trường Khoa học – công nghệ

Công nghệ ngân hàng hiện đại đã tạo ra sự khác biệt lớn so với trước đây, với việc áp dụng máy tính như một cuộc cách mạng trong hoạt động ngân hàng Hệ thống tin học hiện đại giúp ngân hàng thu thập thông tin khách hàng và thị trường một cách hiệu quả, từ đó hoạch định các hình thức huy động vốn, thời gian huy động và cách thức trả lãi Nhờ vào hệ thống thông tin tốt, ngân hàng có thể nâng cao hiệu quả trong việc huy động vốn.

Nhân tố chủ quan

1.3.2.1 Chiến lƣợc kinh doanh của Ngân hàng

Chiến lược kinh doanh của một ngân hàng là hướng đi và phương pháp hoạt động riêng biệt, phản ánh điểm mạnh, điểm yếu và khả năng của từng tổ chức Mỗi ngân hàng xây dựng chiến lược khác nhau, điều này ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn, cơ cấu vốn và chi phí hoạt động, cho phép họ điều chỉnh tỷ lệ các loại nguồn lực để tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh trong huy động vốn bao gồm chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ, đây là những yếu tố quan trọng quyết định nguồn vốn vào ngân hàng Khi lãi suất huy động tăng, nguồn vốn vào ngân hàng sẽ gia tăng đáng kể; tuy nhiên, hiệu quả huy động vốn có thể giảm do chi phí tăng Do đó, số lượng vốn huy động được chủ yếu phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và khả năng của ngân hàng.

1.3.2.2 Năng lực và trình độ của cán bộ Ngân hàng

Trong ngành ngân hàng, yếu tố con người là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành công trong huy động vốn Cán bộ nhân viên ngân hàng có năng lực sẽ xử lý tình huống hiệu quả, giúp các hoạt động huy động vốn diễn ra thuận lợi Trình độ cao của nhân viên không chỉ tăng cường tốc độ và hiệu quả công việc mà còn ảnh hưởng đến thái độ phục vụ khách hàng Thái độ tích cực có thể thu hút khách hàng, trong khi thái độ tiêu cực có thể dẫn đến việc khách hàng rời bỏ, gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng Do đó, việc nâng cao tiêu chí chuyên nghiệp cho nhân viên ngân hàng như hiểu biết khách hàng, nghiệp vụ, quy trình và phong cách phục vụ là cực kỳ quan trọng để tăng cường hoạt động huy động vốn.

1.3.2.3 Uy tín của Ngân hàng Đó là hình ảnh của Ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng Uy tín được xây dựng, hình thành trong cả một quá trình lâu dài Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những Ngân hàng có bề dày hoạt động với kết quả kinh doanh tốt chứ không phải là những Ngân hàng mới thành lập Ngân hàng lớn thường được ưu tiên lựa chọn hơn so với các Ngân hàng nhỏ Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an toàn, tăng uy tín, tăng lòng tin của khách hàng với Ngân hàng, là tiền đề cho việc huy động được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian

Ngân hàng gần khu dân cư hoặc trung tâm thương mại có lợi thế thu hút vốn nhờ mạng lưới huy động rộng rãi, bao gồm quỹ tiết kiệm và phòng giao dịch Khi có tiền nhàn rỗi, người dân thường chọn gửi tiền tại các địa điểm giao dịch gần nhất Việc mở thêm phòng giao dịch là cần thiết, nhưng vị trí đặt phòng giao dịch lại quan trọng hơn, thường được mở ở khu vực đông dân cư hoặc khu công nghiệp Ngân hàng mở phòng giao dịch đầu tiên tại khu dân cư mới sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng, tác động tích cực lẫn tiêu cực đến hoạt động Ngân hàng cần nghiên cứu và xác định chính xác các yếu tố này để huy động vốn lớn với chi phí thấp, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn

Giảm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho Ngân hàng

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh gay gắt hiện nay, vốn đóng vai trò quan trọng giúp các ngân hàng nâng cao vị thế trên thị trường Ngân hàng có nguồn vốn dồi dào sẽ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng thu nhập Nhận thức được tầm quan trọng của vốn, các ngân hàng thương mại luôn nỗ lực phát triển nguồn vốn và cải thiện hiệu quả huy động vốn Huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống, gắn liền với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và được đổi mới theo sự thay đổi của xã hội Hiệu quả huy động vốn không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân hàng, do đó, cần chú trọng nâng cao hiệu quả công tác này trong mọi giai đoạn.

Tăng thêm nguồn vốn, tiết kiệm chi phí xã hội

Nhu cầu phát triển của xã hội ngày càng tăng, kéo theo yêu cầu từ các thành phần kinh tế và dân cư Để đáp ứng nhu cầu này, các ngân hàng cần có nguồn vốn đủ lớn, trong khi nguồn vốn tự có của họ thường không đủ Do đó, các ngân hàng thương mại phải tìm cách tăng trưởng nguồn vốn hiện có để nâng cao hiệu quả huy động vốn, nhằm thực hiện sứ mệnh hỗ trợ sự phát triển chung của nền kinh tế.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HUYỆN KIẾN THỤY-HẢI PHÒNG

Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

2.1.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển Agribank Việt Nam

Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Ngân hàng này chuyên hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, góp phần phát triển kinh tế khu vực nông thôn.

Agribank là ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam, nổi bật với vốn, tài sản, đội ngũ nhân viên, mạng lưới hoạt động rộng rãi và số lượng khách hàng đông đảo Đến ngày 31/12/2014, Agribank vẫn duy trì vị thế dẫn đầu trên nhiều phương diện trong ngành ngân hàng.

- Tổng tài sản: 762.869 tỷ đồng

- Tổng nguồn vốn: 690.191 tỷ đồng

- Tổng dư nợ: trên 605.324 tỷ đồng

- Mạng lưới hoạt độ 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quố

- Nhân sự 40.000 cán bộ, nhân viên

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập dựa trên việc tiếp nhận từ ngân hàng Nhà nước, bao gồm tất cả các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện, Phòng tín dụng nông nghiệp, và quỹ tiết kiệm tại các chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố Ngân hàng Phát Triển Nông nghiệp Trung ương hình thành từ việc tiếp nhận Vụ Tín dụng nông nghiệp của Ngân hàng Nhà nước cùng với một số cán bộ chuyên trách.

Vụ Tín Dụng Thương Nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, Vụ kế toán và một số đơn vị

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 400/CT, thành lập Ngân hàng Nông Nghiệp Việt Nam, thay thế cho Ngân hàng Phát triển Nông Nghiệp Việt Nam.

Ngày 14/11/1991, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có Quyết định số 18/NH-QĐ thành lập văn phòng đại diện Ngân hàng Nông nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh

Vào ngày 22 tháng 12 năm 1992, chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp được thành lập tại các tỉnh và thành phố trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp, bao gồm 3 Sở giao dịch và 43 chi nhánh ngân hàng nông nghiệp trên toàn quốc.

Ngày 31/08/1995,Thủ tướng Chính Phủ ban hành Quyết định thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo

Vào ngày 15 tháng 11 năm 1996, theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số 280/QĐ-NHNN, chính thức đổi tên Ngân hàng Nông thôn Việt Nam thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ngày 07/05/2003, theo quyết định số 226/2003/QD/CTN phong tặng danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới cho ngân hàng

Năm 2007, được UNDP xếp hạng là Doanh nghiệp số 1 Việt Nam

Sau hơn 20 năm thành lập và phát triển (1988-2015) Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tựu lớn

Năm 2014, Agribank vinh dự nhận nhiều giải thưởng danh giá, bao gồm Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam - VNR500, Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN, Thương hiệu nổi tiếng ASEAN, Ngân hàng có chất lượng thanh toán cao, và Ngân hàng Thương mại thanh toán hàng đầu Việt Nam.

Vào năm 2013, Agribank đã tổ chức lễ kỷ niệm 25 năm thành lập (26/3/1988 - 26/3/2013) và vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Ba từ Đảng và Nhà nước Phần thưởng này ghi nhận những thành tích xuất sắc của Agribank trong việc phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và nông dân trong thời kỳ đổi mới, góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc.

Năm 2014, Agribank đã tích cực thực hiện Đề án tái cơ cấu, hoàn thiện cơ chế và quy trình nghiệp vụ, đồng thời công bố logo mới và sắp xếp lại địa điểm làm việc Đáng chú ý, Agribank đã vinh dự giữ vị trí trong Top 10 VNR500, trở thành Ngân hàng Thương mại duy nhất đạt được thành tích này trong 5 năm liên tiếp.

2.1.1.2 Qúa trình hình thành và phát triển Agribank chi nhánh huyện Kiến Thụy

Huyện Kiến Thụy, nằm phía nam Thành phố Hải Phòng, đã trải qua nhiều thay đổi về quy mô đơn vị hành chính, đặc biệt từ khi thực hiện Nghị định số 145/2007/NĐ-CP vào ngày 12/9/2007 Sự điều chỉnh này đã dẫn đến việc thành lập hai đơn vị hành chính mới là quận Dương Kinh và quận Đồ Sơn, khiến Kiến Thụy đối mặt với nhiều khó khăn mới và giảm lợi thế so với các huyện, quận khác Sau khi điều chỉnh, huyện có diện tích tự nhiên khoảng 108 km² và dân số trên 120.000 người, được chia thành 18 đơn vị hành chính gồm 17 xã và 1 thị trấn.

Huyện có tổng diện tích 10.752 ha, chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp, với nền kinh tế thuần nông và tốc độ tăng trưởng thấp Cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp, nhưng chất lượng sản phẩm hàng hóa kém và khả năng cạnh tranh trên thị trường không hiệu quả Nguồn thu từ sản xuất công nghiệp và dịch vụ còn hạn chế, dẫn đến đời sống người dân gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ hộ nghèo cao nhất Thành phố.

NHNo & PTNT huyện Kiến Thụy được ra đời cùng với sự ra đời của NHNo

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Kiến Thụy, thành lập vào ngày 26/3/1988, thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, có trụ sở tại Thị trấn Núi Đối, huyện Kiến Thụy, Hải Phòng Đây là một Chi nhánh loại III trực thuộc Chi nhánh loại II NHNo & PTNT Hải Phòng, phụ trách 14 xã, thị trấn trong tổng số 18 xã của huyện Kiến Thụy, trong khi còn một Chi nhánh loại III khác là NHNo & PTNT Đại Hợp phụ trách 4 xã.

2.1.2.Cơ cấu tổ chức nhiệm vụ của các phòng ban.

Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Kiến Thụy - Hải Phòng có đội ngũ 21 nhân viên, trong đó có 03 cán bộ quản lý Đơn vị được tổ chức thành 4 phòng nghiệp vụ, hoạt động theo chức năng được phân công dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc Các phòng bao gồm: Phòng kế toán ngân quỹ, Phòng tín dụng, Phòng kiểm toán, Phòng giao dịch và Phòng hành chính.

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức

(Nguồn : Tài liệu phòng hành chính nhân sự Agribank Kiến Thụy )

 Nhiệm vụ của các phòng ban

Chi nhánh đã thiết lập quy chế hoạt động rõ ràng, xác định chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban Điều này giúp tăng cường sự phối hợp giữa các phòng chức năng, phát huy tối đa thế mạnh của toàn đơn vị và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Giám đốc và phó giám đốc : Trực tiếp điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm chung như :

- Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro tài chính

- Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố và đánh giá dữ liệu tài chính, chuẩn bị các báo cáo đặc biệt

Dự báo nhu cầu tài chính và chuẩn bị ngân sách hàng năm là những bước quan trọng trong việc lập kế hoạch chi tiêu Phân tích các sai phạm và thực hiện các biện pháp sửa chữa là cần thiết để đảm bảo hiệu quả tài chính.

- Phân tích đầu tư và quản lý danh mục đầu tư

- Thiết lập và duy trì các quan hệ với Ngân hàng và các cơ quan hữu quan

- Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra

Phòng kế toán ngân quỹ:

- Trực tiếp hạch toán kế toán, thống kê, thanh toán theo quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ TGTK, TGTT, tiền kí quỹ, nghiệp vụ ngân quỹ…

- Kết hợp với các phòng ban để thực hiện tốt nghiệp vụ & dịch vụ NH liên quan

+Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán, hạch toán thống kê

+ Thanh toán chuyển tiền theo quy định, mở tài khoản và giao dịch với khách hàng, tính và thu lãi phí dịch vụ

+ Xây dựng kế hoạch tài chính

+Tổng hợp lưu trữ hồ sơ, ấn chỉ có giá

+ Huy động vốn dưới các hình thức khác nhau : tiền gửi dân cư, tiền gửi các tổ chức kinh tế bằng VNĐ và ngoại tệ

+ Thực hiện thu chi tiền mặt bằng VNĐ và ngoại tệ

Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHNo và PTNT chi nhánh Huyện Kiến Thụy

2.2.1 Thực trang huy động vốn

Huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng, khẳng định khả năng hoạt động trong cơ chế thị trường Ngân hàng thực hiện phương châm “đi vay để cho vay” nhằm tập trung vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Việc huy động vốn không chỉ tạo nguồn cho các hoạt động ngân hàng mà còn là điểm khởi đầu thiết yếu trong kinh doanh ngân hàng.

Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều biến động phức tạp như giá cả tăng cao, lạm phát và tỷ lệ thất nghiệp cao, công tác huy động vốn của các ngân hàng thương mại gặp không ít khó khăn Tuy nhiên, nhờ vào những nỗ lực không ngừng, chính sách hợp lý và linh hoạt, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Kiến Thụy vẫn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.

BẢNG 2.2 : Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy 2012-2014

(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy 2012-2014)

Quy mô vốn huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) Chi nhánh huyện Kiến Thụy đã có sự tăng trưởng đáng kể Đến cuối năm 2013, tổng tiền gửi huy động đạt 409.959 triệu đồng, tăng 69.577 triệu đồng so với cuối năm 2012, tương ứng với mức tăng 20,44% Sang năm 2014, con số này tiếp tục tăng lên 433.298 triệu đồng, tăng 22.339 triệu đồng so với năm 2013, với mức tăng 5,7%.

HĐ 340.382 100 409.959 100 433.298 100 69.577 20,4 23.339 5,7 I/Phân loại theo tiền 340.382 100 409.959 100 433.298 100 69.577 20,4 23.339 5,7 1.NV VNĐ 323.892 95,16 386.435 94,26 392.709 90,63 62.543 19,3 6.274 1,6 2.NV USD 16.490 4,8 23.524 5,7 40.589 9,4 7.034 42,6 17.065 725,0 II/Phân loại theo

TPKT 340.382 100 409.959 100 433.298 100 69.577 20,4 23.339 5,7 1.TG dân cư 132.950 39,1 156.619 38,2 153.424 35,4 23.669 17,8 3.195 2.0 2.TGKT 152.772 44,9 181.159 44,2 192.347 44,4 28.387 18,6 11.188 6,2 3.TG TCTD 54.660 16 72.181 17,6 87.527 20,2 17.521 32,1 15.346 21,3 III/Phân loại theo

KH 340.382 100 409.959 100 433.298 100 69.577 20,4 23.339 5,7 1.Ngắn hạn 179.342 52,7 230.249 56,2 257.406 59,4 50.907 28,39 27.157 11,79 2.Trung và dài hạn 161.040 47,3 179.710 43,8 175.892 40,6 18.670 11,59 -3.818 3,1

Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn theo loại tiền của NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy

Từ năm 2012 đến 2014, tiền VNĐ đã có sự tăng trưởng đáng kể, với năm 2013 đạt 386.435 triệu đồng, tăng 62.543 triệu đồng (19,30%) so với năm trước Năm 2014, tiền VNĐ tiếp tục tăng lên 392.709 triệu đồng, mặc dù mức tăng chỉ đạt 6.274 triệu đồng (1,6%) Tỷ trọng của tiền VNĐ trong tổng vốn huy động cũng cho thấy sự giảm dần: năm 2012 chiếm 95,16%, năm 2013 giảm xuống còn 94,26%, và năm 2014 là 90,63%.

Cơ cấu loại tiền của NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy phù hợp với đặc thù khu vực thuần nông, trong đó nguồn vốn huy động chủ yếu là đồng nội tệ (VND) do nhu cầu vay chủ yếu bằng VNĐ Việc huy động vốn bằng VNĐ là rất cần thiết, bên cạnh đó, mặc dù vốn huy động bằng ngoại tệ chiếm tỷ trọng thấp hơn, nhưng vẫn có sự tăng trưởng đáng kể qua các năm: năm 2012 đạt 16.490 triệu đồng (4,84% tổng huy động), năm 2013 là 23.524 triệu đồng (5,74% tổng huy động), và năm 2014 lên tới 40.589 triệu đồng (9,37% tổng huy động).

CƠ CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO LOẠI TIỀN QUA 03 NĂM CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN KIẾN THỤY ĐVT: Triệu đồng

Phân theo thành phần kinh tế:

Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn theo TPKT của NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy

Tiền gửi dân cư mặc dù có kỳ hạn ổn định nhưng thường có số tiền nhỏ và chi phí huy động cao Loại hình này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động, nhưng mức tăng trưởng không đồng đều Cụ thể, năm 2012, tổng tiền gửi dân cư đạt 132.950 triệu đồng, chiếm 39,06% tổng nguồn vốn, trong khi năm 2013 con số này tăng lên 156.619 triệu đồng, chiếm 38,20%, với mức tăng 23.669 triệu đồng.

2012 (tương ứng 17,80%) Năm 2014 là 153.424 triệu đồng (chiếm 35,41%), giảm 3.195 triệu đồng so với năm 2013

Tiền gửi của dân cư đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động, với đặc tính phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và thu nhập của người dân Tại các khu vực kinh tế kém phát triển, tiền gửi thường nhỏ nhưng ổn định, trong khi ở những khu vực phát triển, số tiền gửi lớn và đa dạng hơn Khách hàng có xu hướng tìm kiếm ngân hàng với lãi suất cao, an toàn và bảo mật thông tin Nhờ vào chính sách huy động vốn hợp lý, lãi suất linh hoạt và các hình thức huy động đa dạng, Chi nhánh đã thu hút được lượng tiền gửi dân cư tăng nhanh trong những năm qua.

Trong huy động vốn, nhóm khách hàng này ít chú trọng đến lãi suất mà chủ yếu quan tâm đến chất lượng thanh toán, công nghệ thanh toán, và sự đáp ứng kịp thời các phương tiện thanh toán Họ cũng đánh giá cao tác phong giao dịch và phong cách giao tiếp Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, các hoạt động tiếp thị từ các NHTM khiến nhóm khách hàng này thường phải cân nhắc và lựa chọn đối tác một cách cẩn thận.

CƠ CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO TPKT QUA 03 NĂM CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN

KIẾN THỤY ĐVT: Triệu đồng

Ngân hàng cần chú trọng đến nhóm khách hàng tiềm năng để tối ưu hóa lợi ích chiến lược và nâng cao vị thế trên thị trường Chi nhánh NHNo & PTNT huyện Kiến Thụy cần chủ động phát triển mối quan hệ với khách hàng này nhằm duy trì nguồn vốn huy động Tiền gửi từ tổ chức kinh tế có chi phí huy động thấp, nhưng kỳ hạn không ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và tăng trưởng đều qua các năm Cụ thể, vào năm 2012, tiền gửi đạt 152.772 triệu đồng (44,88%), năm 2013 tăng lên 181.159 triệu đồng (44,19%), và năm 2014 là 192.347 triệu đồng (44,39%), cho thấy sự tăng trưởng ổn định qua các năm.

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và xã hội tại Chi nhánh chủ yếu đến từ các đơn vị như Bảo hiểm xã hội và bưu điện, trong khi số dư từ các doanh nghiệp kinh tế khác không đáng kể do huyện Kiến Thụy chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp Các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất, thương mại và dịch vụ thường xuyên gặp khó khăn về vốn, khiến việc huy động tài chính từ họ trở nên khó khăn Tiền gửi tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn, với số liệu cụ thể: năm 2012 đạt 54.660 triệu đồng (16,88%), năm 2013 là 72.181 triệu đồng (17,61%), và năm 2014 là 87.527 triệu đồng (20,20%).

Biểu đồ 4: Cơ cấu vốn theo kỳ hạn của NHNo&PTNT huyện Kiến Thụy

CƠ CẤU NGUỒN VỐN PHÂN THEO KỲ HẠN QUA

03 NĂM CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN

KIẾN THỤY ĐVT: Triệu đồng

Trung và dài hạnTổng

Vốn huy động ngắn hạn đang chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng gia tăng Cụ thể, năm 2012 đạt 179.342 triệu đồng (52,69%), năm 2013 tăng lên 230.249 triệu đồng (56,16%), tương ứng với mức tăng 50.907 triệu đồng (28,39%) Đến năm 2014, vốn huy động ngắn hạn tiếp tục tăng lên 257.406 triệu đồng (59,41%), tăng 27.157 triệu đồng so với năm 2013 (11,8%).

Vốn huy động trung và dài hạn đã giảm tỷ trọng so với vốn huy động ngắn hạn, cụ thể năm 2012 đạt 161.040 triệu đồng (chiếm 47,31%), năm 2013 tăng nhẹ lên 179.710 triệu đồng (chiếm 43,84%), nhưng đến năm 2014 lại giảm xuống còn 175.892 triệu đồng (chiếm 40,59%) Sự biến động này cho thấy xu hướng giảm của vốn huy động trung và dài hạn trong các năm qua.

Tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn đang giảm, trong khi tỷ trọng tiền gửi ngắn hạn tăng, cho thấy nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đang được xem xét kỹ lưỡng hơn Điều này cũng phản ánh tỷ lệ tích lũy thực sự của nền kinh tế đang có xu hướng tăng dần, nhờ vào cơ chế lãi suất hợp lý, với lãi suất tiền gửi dài hạn cao hơn lãi suất tiền gửi ngắn hạn.

Ngân hàng đang triển khai kế hoạch hỗ trợ ngư dân vay vốn dài hạn nhằm mở rộng sản xuất thủy hải sản, bao gồm việc đóng mới tàu thuyền và tăng diện tích nuôi trồng Để thực hiện kế hoạch này, ngân hàng cần huy động một lượng lớn vốn trung và dài hạn Do đó, việc xây dựng chiến lược thu hút nguồn vốn nhàn rỗi là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu vay vốn của người dân trong thời gian tới.

Hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT Kiến Thụy trong những năm qua đã có sự chuyển biến tích cực, với nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng cao và bền vững Cơ cấu nguồn vốn ngày càng hợp lý, góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác huy động vốn.

2.2.2.Thực trạng sử dụng vốn

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

Ngày đăng: 05/08/2021, 19:06

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w