1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại chi nhánh công ty cổ phần hóa dầu quân đội

91 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh Tại Chi Nhánh Công Ty Cổ Phần Hóa Dầu Quân Đội
Tác giả Lê Hồng Vân
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Đoan Trang
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Quản Trị Doanh Nghiệp
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN (11)
    • 1.1 Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh (11)
      • 1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh (11)
      • 1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh (13)
        • 1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành (13)
        • 1.1.2.2 Phân loại vốn theo hình thức chu chuyển (16)
        • 1.1.2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động (18)
      • 1.1.3 Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp (18)
    • 1.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường (20)
    • 1.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp (20)
      • 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn (20)
      • 1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn (21)
      • 1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích (22)
        • 1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh (22)
        • 1.3.3.2 Bảng cân đối kế toán (22)
      • 1.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn (23)
        • 1.3.4.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh (24)
        • 1.3.4.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (25)
        • 1.3.4.3 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (26)
        • 1.3.4.4 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán (27)
        • 1.3.4.5 Nhóm hệ số về cơ cấu tài chính (27)
        • 1.3.4.6 Nhóm chỉ số về hoạt động (28)
    • 1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn (28)
      • 1.4.1 Những nhân tố khách quan (28)
      • 1.4.2 Những nhân tố chủ quan (29)
    • 1.5 Nội dung, phương pháp dùng trong phân tích (33)
      • 1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn (33)
        • 1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn (33)
        • 1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (35)
      • 1.5.2 Phương pháp phân tích (36)
        • 1.5.2.1 Các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích vốn sản xuất kinh doanh (36)
        • 1.5.2.2 Các phươngng pháp phân tích (37)
  • CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI (38)
    • 2.1 Một số nét khái quát về Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội (38)
      • 2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của công ty (40)
      • 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp (41)
      • 2.1.3 Mô hình cơ cấu tổ chức của Chi nhánh (43)
      • 2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của Chi nhánh Công ty Cổ phần Hóa Dầu Quân Đội (44)
        • 2.1.4.1 Thuận lợi (44)
        • 2.1.4.2 Khó khăn (44)
      • 2.1.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh (45)
        • 2.1.5.1 Lĩnh vực kinh doanh bất động sản (45)
        • 2.1.5.2 Lĩnh vực xăng dầu (45)
    • 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG (48)
      • 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Chi nhánh (48)
        • 2.2.1.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua bảng cân đối kế toán (48)
        • 2.2.1.2 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua báo cáo kết quả kinh doanh (50)
        • 2.2.1.3 Đánh giá chung về tài chính của Chi nhánh (53)
      • 2.2.2 Tình hình sử dụng vốn kinh doanh của Chi nhánh (55)
        • 2.2.2.1 Biến động tài sản và nguốn vốn (55)
        • 2.2.2.2 Kết cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp (59)
        • 2.2.2.3 Tình hình huy động vốn kinh doanh của Chi nhánh (61)
        • 2.2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh doanh (63)
      • 2.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (65)
        • 2.2.3.1 Kết cấu vốn ngắn hạn của doanh nghiệp (65)
        • 2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (68)
      • 2.2.4 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn (71)
        • 2.2.4.1 Kết cấu vốn dài hạn của Chi nhánh (71)
        • 2.2.4.2 Kết cấu TSCĐHH (73)
        • 2.2.4.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dài hạn của doanh nghiệp (75)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI (77)
    • 3.1 Những thuận lợi và khó khăn của chi nhánh (77)
      • 3.1.1 Những kết quả đạt đƣợc (77)
      • 3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân tồn tại (78)
    • 3.2 Phương hướng hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2015-2016 (80)
      • 3.2.1 Dự báo tình hình năm 2015 (80)
    • 3.3 Mục tiêu phát triển của chi nhánh trong các năm tới (81)
      • 3.3.1 Mục tiêu (81)
    • 3.4 Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Chi nhánh xăng dầu Quân Đội (81)
      • 3.4.1 Biện pháp 1: Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn (81)
        • 3.4.1.1 Tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu, hạn chế tối đa vốn bị chiếm dụng (81)
        • 3.4.1.2 Tổ chức tốt khâu thanh toán tiền hàng và thu hồi nợ (83)
      • 3.4.2 Biện pháp 2: Giải pháp giảm lƣợng hàng tồn kho (86)
    • 3.5 Một số kiến nghị nhằm tạo điều kiện thực hiện các giải pháp (89)
  • KẾT LUẬN (91)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN

Khái niệm, phân loại và vai trò của vốn kinh doanh

1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, mọi doanh nghiệp cần có nguồn tài chính mạnh mẽ để tồn tại và phát triển, đây là một trong ba yếu tố quan trọng giúp duy trì hoạt động Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn trong doanh nghiệp.

Vốn là khối lượng tiền tệ được đưa vào lưu thông nhằm mục đích kiếm lời, chủ yếu để mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động Mục tiêu cuối cùng là hoàn thành công việc sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ để thu về số tiền lớn hơn ban đầu, từ đó tạo ra giá trị thặng dư cho doanh nghiệp Tuy nhiên, quan điểm này chỉ ra rằng việc quản lý vốn cần được cụ thể hóa hơn để có ý nghĩa rõ ràng trong hạch toán và phân tích quản lý vốn của doanh nghiệp.

Theo nghĩa hẹp thì: Vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia

Vốn được hiểu rộng rãi là tổng hợp các yếu tố kinh tế cần thiết để sản xuất hàng hóa và dịch vụ, bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình, kiến thức kinh tế và kỹ thuật, cùng với khả năng quản lý và tay nghề của đội ngũ nhân viên Quan điểm này đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trường Tuy nhiên, việc xác định vốn theo cách này gặp nhiều khó khăn, đặc biệt khi trình độ quản lý kinh tế của nước ta còn hạn chế.

Theo quan điểm của Mác, vốn không phải là vật chất hay tư liệu sản xuất vĩnh viễn, mà là giá trị tạo ra giá trị thặng dư thông qua việc bóc lột lao động Trong quá trình sản xuất, nhà tư bản đầu tư tiền để mua tư liệu sản xuất và sức lao động, tạo nên các yếu tố sản xuất với vai trò khác nhau trong việc tạo ra giá trị thặng dư Mác phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; tư bản bất biến là phần tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất như máy móc, thiết bị và nhà xưởng, với giá trị chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm Ngược lại, tư bản khả biến là phần tư bản dưới hình thức lao động, có thể thay đổi về số lượng trong quá trình sản xuất, làm tăng sức lao động và giá trị hàng hóa.

Theo David Begg và Stenley Fischer trong cuốn Kinh tế học, vốn hiện vật được định nghĩa là giá trị của hàng hóa đã sản xuất, được sử dụng để tạo ra hàng hóa và dịch vụ khác, bên cạnh đó còn có vốn tài chính Vốn không chỉ là một hàng hóa mà còn được tiếp tục sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, quan điểm này chỉ nêu rõ nguồn gốc hình thành và trạng thái của vốn mà chưa đề cập đến mục đích sử dụng vốn.

Một số nhà kinh tế học cho rằng vốn là lượng sản phẩm tạm thời phải hy sinh cho tiêu dùng hiện tại của nhà đầu tư nhằm thúc đẩy sản xuất tiêu dùng trong tương lai Quan điểm này chủ yếu phản ánh động cơ đầu tư hơn là bản chất và biểu hiện của nguồn vốn Vì vậy, quan điểm này không đáp ứng được nhu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như phân tích về vốn.

Các quan điểm khác nhau phản ánh vai trò và tác dụng trong bối cảnh lịch sử cụ thể, phù hợp với các yêu cầu và mục đích nghiên cứu nhất định Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện nay, các quan điểm này vẫn chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và hạch toán cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên cơ sở phân tích các quan điểm vốn ở trên khái niệm cần thể hiện đƣợc các vấn đề sau:

Nguồn vốn sâu xa của vốn kinh doanh là phần thu nhập quốc dân được tái đầu tư, khác biệt với đất đai và vốn nhân lực.

Vốn kinh doanh bao gồm tài sản vật chất như tài sản cố định và tài sản dự trữ, cùng với tài sản tài chính như tiền mặt gửi ngân hàng, tín phiếu và chứng khoán Những yếu tố này là nền tảng để thiết lập các biện pháp quản lý vốn kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp.

Mục đích sử dụng vốn cần phải rõ ràng, tập trung vào việc tìm kiếm các lợi ích kinh tế và xã hội mà vốn mang lại Điều này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế tổng thể và quản lý vốn một cách hiệu quả.

Quan niệm về vốn có thể được hiểu là phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và tài chính mà cá nhân và doanh nghiệp đầu tư để thực hiện sản xuất kinh doanh, với mục tiêu tối đa hóa lợi ích.

1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh

Trong sản xuất kinh doanh, việc phân loại vốn là cần thiết để quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Các doanh nghiệp phân loại vốn dựa trên mục đích và loại hình kinh doanh của mình, từ đó áp dụng các tiêu chí khác nhau để tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

1.1.2.1 Phân loại vốn theo nguồn hình thành

Vốn của doanh nghiệp bao gồm vốn điều lệ do chủ sở hữu đầu tư, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận và các quỹ của doanh nghiệp, cùng với vốn tài trợ từ Nhà nước.

Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần thiết để thành lập doanh nghiệp, được quy định bởi pháp luật tùy theo từng ngành nghề Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn có liên quan, như khoản chênh lệch tăng giá làm gia tăng giá trị tài sản và các khoản phải nộp nhưng được giữ lại trong doanh nghiệp.

Vốn tự bổ sung là nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận để lại Doanh nghiệp có thể sử dụng một phần từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính Đối với doanh nghiệp nhà nước, toàn bộ số khấu hao cơ bản của tài sản cố định cũng được giữ lại để đầu tư vào việc thay thế và đổi mới tài sản Đây là nguồn tài trợ thiết yếu cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp.

Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp trong cơ chế thị trường Tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp Sử dụng vốn hiệu quả không chỉ giúp doanh nghiệp cải thiện khả năng huy động vốn mà còn đảm bảo khả năng thanh toán, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp vượt qua khó khăn và rủi ro trong kinh doanh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tăng cường sức cạnh tranh Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp cần có vốn Tuy nhiên, do nguồn vốn hạn chế, việc tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn trở nên cần thiết để đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm và phát triển bền vững.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp gia tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và đạt được các mục tiêu khác như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường và cải thiện mức sống của người lao động Khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận, doanh nghiệp có khả năng mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động Điều này không chỉ nâng cao năng suất lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan, đồng thời tăng cường các khoản đóng góp cho nhà nước.

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không chỉ mang lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động, mà còn tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế và xã hội Do đó, các doanh nghiệp cần liên tục tìm kiếm những biện pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả sử dụng vốn.

Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng để tăng lợi nhuận và bảo toàn, phát triển vốn Hiệu quả này phụ thuộc vào quy trình sản xuất kinh doanh, do đó doanh nghiệp cần chủ động tối ưu hóa tài sản hiện có, thu hồi nhanh vốn đầu tư và tăng vòng quay vốn Việc sử dụng tiết kiệm vốn sẽ giúp tăng doanh thu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Vốn là yếu tố then chốt giúp doanh nghiệp đầu tư vào đổi mới thiết bị và công nghệ, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành và tăng lợi nhuận Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt, rủi ro liên quan đến vốn rất cao, do đó, doanh nghiệp cần chủ động quản lý vốn một cách hợp lý và tiết kiệm Việc này không chỉ hạn chế rủi ro mà còn đảm bảo vốn sinh lời và được bảo toàn.

Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện khả năng khai thác và quản lý nguồn vốn nhằm tối đa hóa lợi nhuận, từ đó đạt được mục tiêu cuối cùng là gia tăng tài sản cho chủ sở hữu.

Hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua các chỉ tiêu như khả năng hoạt động, khả năng sinh lời và tốc độ luân chuyển vốn, phản ánh mối liên hệ giữa kết quả thu được và chi phí sản xuất kinh doanh Khi kết quả đạt được cao hơn chi phí bỏ ra, hiệu quả sử dụng vốn sẽ tăng lên Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững, và cần đảm bảo các điều kiện nhất định để thực hiện điều này.

+ Phải khai thác các nguồn lực một cách triệt để không để vốn nhàn rỗi + Sử dụng vốn một cách hợp lý, tiết kiệm

Doanh nghiệp cần đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích để tránh thất thoát do quản lý lỏng lẻo Việc thường xuyên phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là cần thiết để kịp thời khắc phục những hạn chế và phát huy những ưu điểm.

1.3.2 Mục tiêu của việc phân tích tình hình hiệu quả sử dụng vốn

Tình hình sử dụng vốn là yếu tố quan trọng nhất trong phân tích tài chính, đóng vai trò then chốt trong đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh Phân tích này giúp xác định khả năng thanh toán, lựa chọn nguồn vốn, quản lý vốn vay và khả năng sinh lời Tổ chức sử dụng vốn hiệu quả không chỉ đảm bảo yêu cầu hạch toán kinh tế mà còn quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình sử dụng vốn là công cụ quan trọng giúp các chủ doanh nghiệp và nhà quản trị hiểu rõ về tình hình tài chính của công ty Qua đó, họ có thể tìm kiếm lợi nhuận hiệu quả hơn và đánh giá khả năng trả nợ, từ đó đưa ra các quyết định chiến lược phù hợp để phát triển doanh nghiệp.

Phân tích tình hình sử dụng vốn giúp các chủ ngân hàng và nhà cho vay tín dụng đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp, đặc biệt là sự quan tâm đến số vốn của chủ sở hữu, vì đây là khoản tiền bảo hiểm cho họ khi doanh nghiệp gặp rủi ro Ngoài ra, nhà cung cấp vật tư, hàng hóa và dịch vụ cũng cần nắm rõ khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và trong tương lai.

Phân tích tình hình sử dụng vốn là yếu tố quan trọng đối với các cơ quan tài chính, thuế, thống kê và các nhà phân tích tài chính Nó không chỉ liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ mà còn giúp họ hiểu rõ hơn về tình hình tài chính, từ đó xây dựng kế hoạch hiệu quả cho việc kiểm tra doanh nghiệp.

1.3.3 Tài liệu cần thiết cho việc phân tích

1.3.3.1 Báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh là tài liệu tài chính tóm tắt các khoản thu chi phí và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Báo cáo này cung cấp thông tin tổng hợp về vốn, lao động kỹ thuật và năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu phản ánh các khoản mục như doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động bất thường, cùng với các chi phí tương ứng Những khoản mục này được trình bày trong phần I, thể hiện tình hình lãi lỗ của doanh nghiệp.

Các loại thuế như VAT và thuế tiêu thụ đặc biệt không phải là doanh thu hay chi phí của doanh nghiệp, do đó không được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh Tất cả các khoản thuế và nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp sẽ được phản ánh trong phần II, liên quan đến tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.

1.3.3.2 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính quan trọng, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định Nó thể hiện giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, đồng thời tổng hợp giữa tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả Tài liệu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá kết quả kinh doanh, khả năng sử dụng vốn và triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Bên tài sản trong bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị tổng thể của tất cả tài sản hiện có mà doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại thời điểm lập báo cáo, bao gồm cả tài sản cố định và tài sản lưu động.

Bên nguồn vốn bao gồm các khoản nợ ngắn hạn như nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp khác, và nợ ngắn hạn từ ngân hàng thương mại cùng các tổ chức tín dụng Ngoài ra, còn có nợ dài hạn từ vay ngân hàng thương mại và phát hành trái phiếu Vốn chủ sở hữu được cấu thành từ vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, và việc phát hành cổ phiếu mới.

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn

1.4.1 Những nhân tố khách quan

* Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách vĩ mô, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Các chính sách vay vốn, giải ngân cho các công trình và dự án, cũng như bảo hộ và khuyến khích đổi mới trang thiết bị máy móc đều góp phần quan trọng Thêm vào đó, chính sách thuế và cho vay cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh Ngoài ra, các quy định của Nhà nước về phương hướng phát triển và định hướng tương lai cho các ngành nghề cũng như kế hoạch kinh tế là yếu tố cần thiết để thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Các yếu tố thị trường đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Thị trường quyết định kết quả kinh doanh; nếu sản phẩm được thị trường chấp nhận, doanh nghiệp sẽ tiêu thụ được hàng hóa và tạo ra doanh thu, lợi nhuận Tuy nhiên, do thị trường luôn biến động, doanh nghiệp cần thường xuyên đổi mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, điều này cũng tác động lớn đến hiệu quả sử dụng vốn.

Cạnh tranh là yếu tố không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường, buộc doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng sản phẩm và giảm giá thành để có thể chiến thắng trong cuộc đua này Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực có sự cạnh tranh gay gắt như điện tử, viễn thông và tin học, nhằm bảo vệ và mở rộng thị trường của mình.

Các nhân tố bất khả kháng, như thiên tai và dịch hoạ, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Mức độ tổn hại, dù là lâu dài hay tức thời, không thể dự đoán chính xác, vì vậy việc dự phòng để giảm nhẹ tác động của thiên tai là rất cần thiết.

1.4.2 Những nhân tố chủ quan

Ngoài các yếu tố khách quan, nhiều nhân tố chủ quan do doanh nghiệp tự tạo ra cũng ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn Những yếu tố này tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn, vì vậy việc xem xét và đánh giá các yếu tố này là vô cùng quan trọng.

Chu kỳ sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Chu kỳ sản xuất ngắn giúp doanh nghiệp tăng khả năng tạo ra lợi nhuận và tạo ra nhiều cơ hội đầu tư, mở rộng hoạt động kinh doanh Ngược lại, chu kỳ sản xuất kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Một trong những yếu tố đầu tiên mà người tiêu dùng nhận thấy khi quan tâm đến một đơn vị kinh doanh là bộ mặt của doanh nghiệp, điều này phản ánh sự chuyên nghiệp và uy tín của họ.

Kỹ thuật sản xuất đơn giản cho phép doanh nghiệp sử dụng máy móc lạc hậu, nhưng điều này ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công trình và khả năng cạnh tranh Mặc dù doanh nghiệp tiết kiệm được vốn, nhưng phải đối mặt với áp lực từ đối thủ và yêu cầu ngày càng cao từ khách hàng về chất lượng Kết quả là, doanh nghiệp có thể gia tăng doanh thu và lợi nhuận trên vốn cố định, nhưng việc duy trì điều này trong thời gian dài là thách thức lớn.

Để doanh nghiệp duy trì sự cạnh tranh trong tương lai, việc đầu tư vào công nghệ và thiết bị máy móc hiện đại là rất cần thiết, mặc dù điều này đòi hỏi một lượng vốn lớn Sự đầu tư này không chỉ giúp nâng cao chất lượng công trình mà còn yêu cầu có đội ngũ công nhân lành nghề Khi chất lượng công trình được đảm bảo, lợi nhuận trên vốn cố định sẽ tăng lên, mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.

* Đặc điểm của sản phẩm

Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng các chi phí cho sản phẩm

Sản phẩm của công ty chủ yếu là các công trình xây dựng, do đó khi hoàn thành và nghiệm thu, chúng sẽ mang lại doanh thu cho công ty Trong khi đó, đối với các sản phẩm tiêu dùng như bia, rượu, thuốc lá, vòng đời thường ngắn và tiêu thụ nhanh, từ đó tạo ra nguồn vốn nhanh chóng cho doanh nghiệp.

* Các yếu tố về vốn của doanh nghiệp

- Cơ cấu vốn của doanh nghiệp

Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, liên quan trực tiếp đến chi phí như khấu hao vốn cố định và tốc độ luân chuyển vốn lưu động Các yếu tố quan trọng trong cơ cấu vốn bao gồm tỷ lệ giữa vốn cố định và vốn lưu động, cũng như sự phân chia giữa vốn cố định tham gia sản xuất (máy móc, phương tiện vận tải) và vốn cố định không trực tiếp tham gia sản xuất (kho tàng, văn phòng) Việc cân bằng các vấn đề này là cần thiết để tối ưu hóa nguồn vốn kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là tổng tài sản cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh Việc xác định chính xác nhu cầu vốn là rất quan trọng, vì thiếu hụt vốn có thể dẫn đến gián đoạn hoạt động, ảnh hưởng đến kế hoạch tiêu thụ sản phẩm và làm giảm uy tín với khách hàng Ngược lại, nếu xác định vốn quá cao sẽ gây lãng phí Do đó, doanh nghiệp cần phải đánh giá đúng nhu cầu vốn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Khi doanh nghiệp cần vốn, việc tìm nguồn tài trợ là rất quan trọng Quyết định về nguồn tài trợ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn Nguồn tài trợ nội bộ giúp doanh nghiệp độc lập tài chính nhưng có thể làm giảm quyền kiểm soát và tăng chi phí vốn Ngược lại, nguồn tài trợ bên ngoài như vốn vay có chi phí vốn thấp hơn do lãi suất vay được tính vào chi phí hợp lệ cho thuế, nhưng nếu vay nhiều, lãi suất tăng có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận và tăng nguy cơ phá sản Do đó, doanh nghiệp cần xác định nguồn tài trợ hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh.

* Trình độ công nghệ sản xuất

Trình độ công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đặc biệt trong các ngành có chu kỳ sản xuất dài như xây dựng.

Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện của mình Việc sử dụng công nghệ đơn giản có thể giúp tiết kiệm chi phí lao động và tối đa hóa lợi nhuận trong môi trường lao động dồi dào Tuy nhiên, nhược điểm của công nghệ này là theo thời gian, nó sẽ trở nên lạc hậu, dẫn đến năng suất lao động giảm và chất lượng sản phẩm suy giảm, làm khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm Hệ quả là doanh thu và lợi nhuận của công ty giảm, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn.

Nội dung, phương pháp dùng trong phân tích

1.5.1 Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn

1.5.1.1 Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát Nội dung này là rất cần thiết và cần phải được xem xét đầu tiên vì: phương pháp phân tích thuận là đi từ khái quát đến chi tiết Mặt khác kết quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đạt đƣợc là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần phải giải quyết các vấn đề sau:

Để đánh giá sự biến động của tổng số vốn kinh doanh qua các kỳ, cần xem xét sự tăng trưởng hoặc giảm sút của quy mô kinh doanh Việc này giúp xác định liệu doanh nghiệp đang mở rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động Sự tăng trưởng của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng khẳng định vị thế của nó trên thị trường.

Số vốn kinh doanh tăng (giảm) tuyệt đối =

Số lƣợng vốn kinh doanh kỳ phân tích

Số lƣợng vốn kinh doanh kỳ gốc

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô của sự tăng trưởng

Số vốn kinh doanh tăng (giảm) tuyệt đối x 100%

Tỷ lệ tăng hoặc giảm số vốn kinh doanh gốc phản ánh mức độ tăng trưởng của vốn kinh doanh so với kỳ gốc, cho thấy sự phát triển cao hay thấp của doanh nghiệp.

Phân tích sự biến động cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ là rất quan trọng, vì việc phân bổ vốn hợp lý ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh Cơ cấu vốn hợp lý giúp tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn, trong khi sự lệch lạc trong bố trí cơ cấu vốn có thể dẫn đến mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định, gây ra tình trạng thừa hoặc thiếu tài sản Cơ cấu vốn có thể được định nghĩa là tỷ lệ của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh nghiệp.

Tài sản cố định và đầu tƣ dài hạn

Tỷ trọng tài sản cố định Tổng tài sản Hoặc = 1 - tỷ trọng tài sản lưu động

Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

Tỷ trọng tài sản lưu động trong tổng tài sản có thể được tính bằng công thức: 1 - tỷ trọng tài sản cố định Bên cạnh đó, việc phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh là cần thiết để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

1.5.1.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dài hạn

Tài sản cố định là yếu tố quan trọng trong hoạt động của doanh nghiệp, góp phần vào nhiều chu kỳ kinh doanh và có giá trị lớn Trong số các loại tài sản cố định, thiết bị sản xuất đóng vai trò quyết định năng lực sản xuất Để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định, cần xem xét một số vấn đề quan trọng.

- Thứ nhất: mức độ trang bị kỹ thuật cho người lao động Đây là chỉ tiêu xem xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định được phân chia thành hai loại chính: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định ngoài sản xuất Để xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định, chúng ta sử dụng chỉ tiêu nguyên giá nhằm tính toán tỷ trọng của từng bộ phận tài sản cố định trong tổng số tài sản cố định.

- Thứ ba: phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị Có thể dùng chỉ tiêu sau:

Công suất thực tế Hiệu số sử dụng công suất thiết kế Công suất thiết kế

Hệ số sử dụng máy móc càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất tốt, với giá trị tối đa là 1 Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc khắc phục tình trạng thiếu tài sản cố định dễ dàng hơn so với việc xử lý tình trạng thừa tài sản cố định.

1.5.1.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn

Việc phân tích tài sản ngắn hạn là một quá trình phức tạp nhưng vô cùng quan trọng, do những đặc điểm riêng biệt của loại tài sản này ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình phân tích.

Tài sản ngắn hạn liên tục chu chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, và qua mỗi chu kỳ, nó biến đổi thành nhiều hình thái khác nhau như tiền mặt, hàng tồn kho, và khoản phải thu.

Quản lý và sử dụng tài sản lưu động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quá trình sản xuất và lưu thông diễn ra suôn sẻ.

Quy mô tài sản lưu động được xác định bởi nhiều yếu tố, bao gồm quy mô sản xuất, trình độ kỹ thuật và công nghệ, cũng như cách tổ chức sản xuất và quản lý cung ứng vật tư cùng tiêu thụ sản phẩm.

Tài sản ngắn hạn bao gồm nhiều loại tài sản đa dạng, như tiền mặt, hàng tồn kho, các khoản phải thu và các khoản đầu tư ngắn hạn, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất.

Tiền dự trữ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền; vì vậy, việc tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lưu động là cần thiết Hàng tồn kho, một loại tài sản dự trữ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất diễn ra liên tục và đáp ứng nhu cầu thị trường Mức độ tồn kho phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm và thời vụ Mỗi doanh nghiệp cần duy trì mức tồn kho hợp lý để đảm bảo sản xuất liên tục và đáp ứng nhu cầu khách hàng, qua đó tăng cường hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho Hàng tồn kho Chỉ tiêu này càng cao càng tốt

Trong quá trình hoạt động, các khoản phải thu có thể dẫn đến việc doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, gây ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính Việc nhanh chóng giải phóng vốn ứ đọng trong thanh toán là rất quan trọng Chỉ tiêu kỳ thu tiền trung bình cung cấp thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán và được xác định theo công thức cụ thể.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA DẦU QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 05/08/2021, 19:07

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w