1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh an lão

71 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Cho Vay Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh An Lão
Tác giả Đoàn Thị Hiền
Người hướng dẫn Th.S Vũ Thị Lành
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
    • 1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (13)
      • 1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại (13)
      • 1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường (13)
        • 1.2.1 Chức năng của NHTM (13)
        • 1.2.2 Vai trò của NHTM (16)
      • 1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại (18)
        • 1.3.1 Hoạt động huy động vốn (18)
        • 1.3.2 Hoạt động tín dụng (18)
        • 1.3.3 Hoạt đông dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (19)
        • 1.3.4 Hoạt động khác (20)
    • 2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (20)
      • 2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (20)
      • 2.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại (21)
      • 2.3 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại (21)
        • 2.3.1 Phân loại theo thời hạn (21)
        • 2.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay (22)
        • 2.3.3 Phân loại theo thành phần kinh tế (23)
        • 2.3.4 Phân loại theo đảm bảo tiền vay (24)
      • 2.4 Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường (24)
        • 2.4.1 Đối với nền kinh tế (24)
        • 2.4.2 Đối với ngân hàng (26)
        • 2.4.3 Đối với khách hàng nói chung (26)
      • 2.5 Quy trình cho vay (27)
    • 3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY (30)
      • 3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay (30)
        • 3.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) (30)
        • 3.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) (31)
        • 3.1.3 Tỷ lệ thu lãi (%) (31)
        • 3.1.4 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy đông (%) (32)
        • 3.1.6 Tỷ lệ nợ xấu (32)
        • 3.1.7 Tỷ lệ nợ quá hạn (33)
        • 3.1.8 Vòng quay vốn tín dụng (33)
      • 3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại (33)
        • 3.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng (33)
        • 3.2.2 Nhân tố từ phía ngân hàng (35)
        • 3.2.3 Nhân tố từ môi trường kinh tế (37)
  • CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT AN LÃO (38)
    • 1. TỔNG QUAN VỀ NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO (38)
      • 1.1 Giới thiệu về ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (38)
      • 1.2 Lịch sử hình thành của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão (39)
        • 1.2.1 Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão (40)
          • 1.2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của NHNo&PTNT chi nhánh An Lão (40)
          • 1.2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (40)
    • 2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO (43)
      • 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2012-2014 (43)
      • 2.2 Những thuận lợi và khó khăn (44)
        • 2.2.1 Thuận lợi (44)
        • 2.2.2 Khó khăn (45)
    • 3. THỰC TRẠNG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO (45)
      • 3.1 Quy mô tín dụng (45)
        • 3.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ (45)
        • 3.1.2 Hoạt động cho vay (50)
        • 3.1.3 Tỷ lệ DSCV/Vốn huy động (51)
        • 3.1.4 Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động (0)
    • 4. TÌNH HÌNH THU NỢ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO (52)
      • 4.1 Tỷ lệ thu lãi (52)
      • 4.2 Tình hình nợ xấu (53)
      • 4.3 Vòng quay vốn tín dụng (54)
      • 5.1 Những kết quả đã đạt được (56)
      • 5.2 Những tồn tại và nguyên nhân (57)
  • CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO (59)
    • 1. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO NĂM 2015 (59)
    • 2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (60)
      • 2.1 Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng (60)
      • 2.2 Kiểm soát nợ xấu gia tăng (62)
        • 2.2.1 Tăng cường công tác kiểm tra đối với hoạt động sử dụng vay vốn của khách hàng (62)
        • 2.2.2 Nâng cao chất lượng của công tác thẩm định, đánh giá khách hàng, hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng (0)
      • 2.3 Xây dựng quy trình cho vay hợp lý (63)
    • 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (64)
      • 3.1 Đối với ngân hàng nhà nước (65)
      • 3.2 Đối với ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố (67)
      • 3.3 Đối với nhà nước (68)
  • KẾT LUẬN (70)

Nội dung

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động theo mô hình tổng hợp Sự hình thành của ngân hàng thương mại gắn liền với sự phát triển sản xuất và trao đổi hàng hóa Khi sản xuất gia tăng, nhu cầu trao đổi giữa các lãnh thổ và quốc gia cũng tăng, dẫn đến sự xuất hiện của thương gia đổi tiền để khắc phục sự khác biệt về tiền tệ Sự phát triển của trao đổi hàng hóa lại kích thích sản xuất, đồng thời thúc đẩy các nghiệp vụ ngân hàng như giữ tiền hộ và chi trả hộ, từ đó hình thành hoạt động tín dụng.

Lịch sử hình thành hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy rằng các ngân hàng này chỉ xuất hiện khi nền kinh tế đạt đến một giai đoạn phát triển nhất định Điều này chứng tỏ sự cần thiết khách quan của việc xây dựng hệ thống ngân hàng, gắn liền chặt chẽ với sự phát triển của nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại được hiểu khác nhau ở các quốc gia, nhưng chủ yếu là tổ chức nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức để cho vay lại Tại Việt Nam, theo Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với hoạt động chính là nhận tiền gửi của khách hàng, có trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.

1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

 Chức năng trung gian tín dụng

Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tín dụng bằng cách kết nối người có vốn dư thừa với những người cần vốn, đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa nguồn lực tài chính trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại sử dụng các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để hình thành quỹ cho vay, từ đó cung cấp tín dụng cho nền kinh tế Với chức năng này, ngân hàng thương mại hoạt động như một bên đi vay và cũng là một bên cho vay.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tín dụng, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người đi vay và chính ngân hàng Người gửi tiền nhận lãi từ khoản vốn nhàn rỗi và được đảm bảo an toàn cho tiền gửi cùng với dịch vụ thanh toán tiện lợi Người đi vay có thể dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết cho kinh doanh và chi tiêu mà không tốn nhiều thời gian và công sức Ngân hàng thu lợi từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và cho vay, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững Chức năng này cũng góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, giúp tái sản xuất liên tục và mở rộng quy mô sản xuất, biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và phát triển sản xuất kinh doanh.

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, phản ánh bản chất của ngân hàng là vay để cho vay Chức năng này không chỉ quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn là nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác.

 Chức năng trung gian thanh toán

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán bằng cách thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, như trích tiền từ tài khoản để thanh toán hàng hóa và dịch vụ hoặc nhập tiền thu từ bán hàng vào tài khoản Chức năng này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn đảm bảo an toàn trong thanh toán, từ đó thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển kinh tế Việc thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng còn giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí liên quan đến tiền mặt Đồng thời, ngân hàng thương mại cũng gia tăng lợi nhuận từ phí thanh toán và tăng nguồn vốn cho vay thông qua số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng, góp phần hình thành chức năng tạo tiền của ngân hàng.

Khi hệ thống ngân hàng phân hoá, ngân hàng phát hành và ngân hàng trung gian hình thành, ngân hàng trung gian không còn phát hành giấy bạc nữa Tuy nhiên, ngân hàng thương mại vẫn thực hiện chức năng trung gian tín dụng và thanh toán, tạo ra tiền tín dụng trên tài khoản tiền gửi của khách hàng Lượng tiền này được sử dụng trong các giao dịch Ngân hàng thương mại sử dụng khoản tiền dự trữ tăng lên để cho vay bằng chuyển khoản, và một phần sẽ quay lại dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn Quá trình này tạo ra lượng tiền gửi (tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ ban đầu Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, chịu tác động bởi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán.

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc "tạo tiền", qua đó gia tăng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế và đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Khái niệm về tiền không chỉ bao gồm tiền giấy do ngân hàng trung ương phát hành mà còn cả lượng tiền ghi sổ do các ngân hàng thương mại tạo ra Chức năng này thể hiện mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ, khi khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền, từ đó nâng cao lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại hoạt động với các chức năng liên quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất, tạo nền tảng cho các chức năng khác Việc ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền sẽ góp phần gia tăng nguồn vốn tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng.

1.2.2 Vai trò của NHTM Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật tổ chức tín dụng (TCTD) được Quốc Hội thông qua tháng 12 năm 1997 có nêu: "Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ Ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán" Luật chỉ nêu hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan Theo tổ chức và mục tiêu hoạt động của các loại hình ngân hàng, hiện nay hệ thống Ngân hàng Việt Nam bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung Ương, Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi, sử dụng vào nhiệm vụ cho vay, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng, ngày càng thể hiện rõ vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế Với chức năng của mình, Ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế thể hiện qua các nội dung sau:

 Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Bước vào cơ chế thị trường, sự phát triển của tín dụng ngân hàng đã làm thay đổi hoạt động sản xuất tại các nhà máy, giúp hiện đại hóa dây chuyền sản xuất và chuyển giao công nghệ từ các nước phát triển Doanh nghiệp không thể tự mình đáp ứng đủ vốn, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tăng cường nguồn vốn lưu động Ngoài ra, tín dụng ngân hàng còn cần thiết để tạo quỹ đào tạo đội ngũ lao động, đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao, đặc biệt khi nước ta vẫn thiếu hụt chuyên gia và công nhân lành nghề.

 Ngân hàng thương mại là một công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế

Hệ thống ngân hàng Việt Nam được chia thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước và các Ngân hàng thương mại (NHTM) Ngân hàng Nhà nước cung cấp vốn và đóng vai trò quản lý hoạt động tiền tệ, điều tiết chính sách tiền tệ quốc gia Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các NHTM, ngân hàng dẫn dắt thị trường, góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng và cung cấp tín dụng cho các ngành kinh tế Các NHTM thực hiện việc tập hợp và phân chia vốn, điều khiển các luồng tiền một cách hiệu quả.

 Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế

Kinh tế quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế quốc gia Nền tài chính quốc gia là cầu nối thiết yếu với nền tài chính toàn cầu, thông qua hoạt động của các ngân hàng thương mại trong các lĩnh vực như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán quốc tế Các ngân hàng thương mại không chỉ tham gia vào các giao dịch ngoại hối mà còn thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng Nhà nước, từ đó hỗ trợ hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu Điều này giúp điều tiết tài chính trong nước, phù hợp với sự biến động của nền tài chính quốc tế.

1.3 Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại

1.3.1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức sau:

HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

2.1 Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại

Nhà kinh tế Pháp Louis Baundin định nghĩa tín dụng là “sự trao đổi tài hóa hiện tại lấy tài hóa tương lai”, trong đó yếu tố thời gian đóng vai trò quan trọng Sự xen lẫn này dẫn đến bất trắc và rủi ro, do đó cần có sự tín nhiệm giữa các bên, từ đó khái niệm tín dụng ra đời.

Tại Việt Nam, các quyết định như 1627/2001-QĐ-NHNN và 49/QĐ-HDQT đã thiết lập quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, đồng thời hướng dẫn thực hiện các quy định này Quyết định 106/QĐ-HĐQT-NHCT cũng quy định về việc cho vay trong hệ thống ngân hàng công thương, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích và đánh giá doanh nghiệp từ góc độ tài chính ngân hàng.

Cho vay là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định để sử dụng trong thời gian và mục đích cụ thể, với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi Định nghĩa này được các ngân hàng và tổ chức tín dụng áp dụng làm cơ sở cho các hoạt động cho vay của họ.

2.2 Đặc điểm cho vay của ngân hàng thương mại

Trong một giao dịch vay mượn, luôn có hai bên tham gia: bên cho vay, là người sở hữu tài sản chưa sử dụng, mong muốn cho người khác mượn để đáp ứng lợi ích cá nhân; và bên đi vay, là người cần sử dụng tài sản đó để thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hoặc vốn của mình.

Hình thức pháp lý của việc cho vay được thể hiện dưới dạng hợp đồng tín dụng tài sản

Sự kiện cho vay phát sinh từ hai hành vi chính: ứng trước và hoàn trả một số tiền hoặc tài sản tương đương Mọi giao dịch cho vay đều dựa vào sự tín nhiệm giữa người cho vay và người đi vay về khả năng hoàn trả khoản vay.

2.3 Phân loại cho vay của ngân hàng thương mại

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay diễn ra thường xuyên với nhiều chủ thể và ngành nghề khác nhau, phục vụ cho các mục đích vay vốn đa dạng Điều này dẫn đến sự xuất hiện của nhiều hình thức cho vay khác nhau Dưới đây là một số cách phân loại cho vay của ngân hàng theo các hình thức đặc trưng.

2.3.1 Phân loại theo thời hạn

Phân loại khoản vay theo thời hạn có vai trò quan trọng đối với tính an toàn, sinh lợi và khả năng hoàn trả của khách hàng Thời hạn vay ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng, từ đó tác động đến kế hoạch kinh doanh và khả năng cho vay khác Các khoản vay được chia thành ba loại dựa trên thời hạn.

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 1 năm, hoặc dưới 2 năm ở một số quốc gia khác Hình thức này thường được sử dụng để bổ sung tạm thời vốn lưu động cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu chi tiêu cá nhân.

Cho vay trung hạn: là loại hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm

Cho vay này nhằm mục đích tài trợ cho việc mua sắm tài sản cố định, nâng cấp và đổi mới công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, cũng như xây dựng các công trình nhỏ, với thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, nhằm cung cấp vốn cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào các xí nghiệp mới và các công trình hạ tầng như cầu, đường, bến cảng Loại hình này hỗ trợ cải tiến và mở rộng sản xuất với quy mô lớn và thời gian sử dụng lâu dài.

2.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay

Theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, quy định về quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng vay cần thỏa thuận về phương thức cho vay.

Cho vay từng lần : mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng

Cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức mà tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận về một hạn mức tín dụng cụ thể, được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.

Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức mà các tổ chức tín dụng cung cấp vốn cho khách hàng nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cũng như những dự án đầu tư phục vụ đời sống.

Cho vay hợp vốn là hình thức mà một nhóm tổ chức tín dụng cùng hợp tác cho vay cho một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng Trong đó, một tổ chức tín dụng sẽ đóng vai trò đầu mối, đảm nhận việc dàn xếp và phối hợp với các tổ chức tín dụng khác Quá trình cho vay hợp vốn phải tuân thủ các quy định của quy chế này cũng như quy chế đồng tài trợ của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.

Cho vay trả góp là hình thức vay vốn từ tổ chức tín dụng, trong đó khách hàng sẽ xác định tổng số lãi suất phải trả cùng với số nợ gốc Số tiền này sẽ được chia đều và thanh toán theo nhiều kỳ hạn trong suốt thời gian vay.

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay Để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay, người ta có thể dùng nhiều chỉ tiêu khác nhau Các chỉ tiêu định lượng này là các chỉ tiêu chung cho toàn bộ các khoản tín dụng tại ngân hàng, tức là đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay tại một ngân hàng

3.1.1 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%)

Tỷ lệ tăng trưởng dự nợ = Dư nợ năm nay – dư nợ năm trước x100%

Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm, từ đó đánh giá khả năng cho vay của ngân hàng, tìm kiếm khách hàng mới và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng.

Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng hoạt động ổn định và hiệu quả, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh khó khăn trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch tín dụng.

3.1.2 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%)

Doanh số cho vay là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với những khoản vay tại một hời điểm

Khi xác định doanh số cho vay, cần xem xét chất lượng và phần ròng của khoản vay trong một khoảng thời gian nhất định Đây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng luân chuyển sử dụng vốn của ngân hàng, đồng thời cho thấy quy mô đầu tư và cấp vốn tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân trong một giai đoạn cụ thể.

DSCV (%) = DSCV năm nay – DSCV năm trước x100%

Chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm, nhằm đánh giá khả năng cho vay và tìm kiếm khách hàng Nó cũng giúp đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân hàng Tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm tính đến thời điểm hiện tại, cũng như dư nợ đã thu hồi trong năm.

Tỷ lệ tăng trưởng DSCV cao đồng nghĩa với sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng Ngược lại, ngân hàng đang đối mặt với thách thức lớn trong việc thu hút khách hàng và thực hiện kế hoạch cho vay một cách hiệu quả.

Tỷ lệ thu lãi (%) = Tổng lãi đã thu trong năm x100%

Tổng lãi phải trả trong năm

Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng, bao gồm khả năng thu hồi lãi suất và tình hình thực hiện kế hoạch thu từ hoạt động cho vay.

Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng thực hiện kế hoạch tài chính tốt và tình hình tài chính ổn định Ngược lại, tỷ lệ thấp chỉ ra ngân hàng đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng tiêu cực đến doanh thu Chỉ tiêu này cũng phản ánh tình trạng rủi ro trong cho vay, với khả năng nợ xấu gia tăng, từ đó làm giảm khả năng thu hồi lãi và nợ trong tương lai.

Thông thường tỷ lệ này phải trên 95% mới tốt

3.1.4 Tỷ lệ doanh số cho vay/ Vốn huy động (%)

Tỷ lệ doanh số cho vay/Vốn huy động = DSCV x 100%

Chỉ tiêu này phản ánh có bao nhiêu vốn dùng vào việc cho vay trên 100 đơn vị vốn huy động được

Tỷ lệ huy động vốn của ngân hàng gần 100% cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay tốt Nếu tỷ lệ này vượt quá 100%, ngân hàng không đủ vốn cho vay và phải tìm kiếm nguồn vốn khác với lãi suất cao hơn, dẫn đến giảm hiệu quả hoạt động tín dụng.

3.1.5 Tỷ lệ dư nợ/Vốn huy động

Tỷ lệ dư nợ/ Vốn huy động (%) = Tổng dư nợ x 100%

Chỉ tiêu tổng vốn huy động thể hiện khả năng cho vay của ngân hàng so với nguồn vốn huy động, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn và mức độ chủ động trong việc tạo lợi nhuận Nó cũng phản ánh tính thanh khoản của ngân hàng, tức khả năng đáp ứng nhu cầu rút vốn của khách hàng gửi tiết kiệm, đồng thời cho biết khả năng sinh lợi từ tài sản huy động.

Tỷ lệ thanh khoản thấp cho thấy tính thanh khoản của ngân hàng cao, nhưng cũng đồng nghĩa với việc hoạt động cho vay của ngân hàng gia tăng Mặc dù tỷ lệ này thấp, nhưng nếu không được quản lý hiệu quả, hoạt động cho vay có thể chưa phát huy hết tiềm năng của nó.

Tỷ lệ nợ xấu = Tổng nợ xấu x 100%

Chỉ tiêu nợ xấu là một công cụ quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng, bao gồm nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nợ nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn) Thông qua chỉ tiêu này, ngân hàng có thể phản ánh thực trạng quản lý tín dụng, cũng như khả năng thu hồi nợ từ các khoản vay.

Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém và ngược lại

3.1.7 Tỷ lệ nợ quá hạn

Tỷ lệ nợ quá hạn (%) = Nợ quá hạn x 100%

Tổng dự nợ là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời cho thấy khả năng quản lý tín dụng trong quá trình cho vay và thu hồi nợ Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngược lại

3.1.8 Vòng quay vốn tín dụng

Vòng quay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ x 100%

Dư nợ bình quân = Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ x 100%

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, phản ánh thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm Vòng quay vốn nhanh cho thấy hiệu quả sử dụng vốn cao và đầu tư trở nên an toàn hơn.

3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương mại

3.2.1 Nhân tố từ phía khách hàng

Tiềm lực tài chính của khách hàng được thể hiện qua các chỉ tiêu như vốn tự có, hệ số nợ, khả năng thanh toán và khả năng sinh lợi hàng năm Những khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh sẽ dễ dàng hơn trong việc vay vốn và thương thảo với ngân hàng về các khoản vay cũng như dịch vụ tài chính khác Điều này cũng góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT AN LÃO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH AN LÃO

Ngày đăng: 05/08/2021, 19:05

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN