NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) hình thành là kết quả tất yếu của nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan trọng trong cấu thành thị trường tài chính NHTM và thị trường tài chính có mối quan hệ tương hỗ, trong đó sự ổn định và phát triển của NHTM là động lực thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, và ngược lại.
Việt Nam đang xây dựng một mô hình thị trường tài chính với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) dưới sự điều tiết của Nhà nước Hệ thống ngân hàng đã trải qua nhiều cải cách quan trọng, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước Sự thay đổi căn bản trong tổ chức ngân hàng bao gồm việc tách biệt chức năng quản lý tiền tệ và tín dụng với hoạt động kinh doanh tiền tệ, đồng thời đa dạng hóa các loại hình ngân hàng, từng bước xóa bỏ độc quyền và chuyển sang cạnh tranh có sự quản lý của Nhà nước Mô hình hệ thống ngân hàng tại Việt Nam bắt đầu hình thành từ năm 1998.
Hai cấp và pháp lệnh ngân hàng, bao gồm Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước, Pháp lệnh Ngân hàng HTX tín dụng và Công ty Tài chính, đã chính thức hợp pháp hóa sự thay đổi trong mô hình hệ thống ngân hàng hiện nay.
- Ngân hàng Nhà nước: Cơ quan quản lý cấp nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và Ngân hàng
Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng như một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ Theo luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ tháng 10 năm 1998, NHTM được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả NHTM sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán, khẳng định vai trò thiết yếu của nó trong hệ thống tài chính.
- Nhận ký thác của các doanh nghiệp, cá nhân và các tổ chức, cơ quan nhà nước
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 4
- Sử dụng các khoản ký thác đó để cho vay và chiết khấu
Các loại hình của NHTM:
- NHTM Quốc Doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn Nhà nước
- NHTM Cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần
- Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là ngân hàng được thành lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại
Ngân hàng liên doanh là loại hình ngân hàng được hình thành từ sự hợp tác giữa ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, cả hai đều có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã trải qua nhiều thăng trầm trong lịch sử hình thành và phát triển Sau hơn 10 năm đổi mới từ nghị định 53 HĐBT vào ngày 26/3/1988, ngân hàng đã chuyển từ hệ thống một cấp sang hai cấp theo hướng kinh tế thị trường Vào ngày 23/5/1990, nhà nước ban hành hai pháp lệnh về ngân hàng, và đến ngày 26/12/1997, hai pháp lệnh này được thay thế bằng Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức Tín dụng, tạo ra hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt động ngân hàng Sự thay đổi này đã giúp ngành ngân hàng trở nên chuyên nghiệp và năng động hơn, đánh dấu bước tiến lớn trong tư duy và phương thức hoạt động.
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất và lưu thông thông qua các đòn bẩy như tiền mặt, tín dụng và lãi suất.
NHTM sở hữu mạng lưới phân phối và tiêu dùng rộng khắp trên toàn quốc, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và lưu thông hàng hóa Hơn nữa, ngân hàng này cũng thiết lập mối quan hệ chặt chẽ và có vai trò quan trọng trong lĩnh vực tiền tệ và tín dụng thanh toán giữa Việt Nam và các quốc gia khác.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Hoạt động tạo lập vốn Đây là hoạt động tạo điều kiện và tiền đề cho hoạt động của NHTM Các NHTM thực hiện huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế dưới mọi hình thức để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, cho vay đối với các thành phần kinh tế, giúp họ đổi mới trang thiết bị sản xuất, nâng cấp nhà xưởng phục vụ kinh doanh,…
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 5
Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức tiền gửi cho khách hàng, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm Khách hàng có thể là cá nhân, tổ chức hoặc doanh nghiệp Khi đến hạn hoặc khi có nhu cầu, ngân hàng sẽ hoàn trả cả gốc và lãi cho khách hàng.
Nguồn vốn ngân hàng vay mượn là giải pháp cần thiết khi ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn, đặc biệt khi nhu cầu thanh toán và chi trả cho khách hàng gia tăng Các nguồn đi vay có thể được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh khoản và đáp ứng kịp thời các yêu cầu tài chính của khách hàng.
Vay từ Ngân hàng Trung ương (NHTW) là giải pháp cho các ngân hàng thương mại (NHTM) khi khả năng chi trả không đủ đáp ứng nhu cầu ngắn hạn Các NHTM có thể vay vốn thông qua hình thức chiết khấu và tái chiết khấu để bù đắp thiếu hụt thanh toán và bổ sung vốn dự trữ Để được vay chiết khấu, các NHTM cần nộp cho NHTW các giấy tờ có giá ngắn hạn như thương phiếu và chứng khoán Chính phủ, thường là từ những tổ chức phát hành uy tín Lãi suất chiết khấu do NHTW quy định sẽ thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ của nhà nước trong từng giai đoạn.
Vay trên thị trường liên ngân hàng là hình thức vay vốn mà có thể yêu cầu hoặc không yêu cầu tài sản đảm bảo, tùy thuộc vào uy tín của ngân hàng vay hoặc mối quan hệ giữa các ngân hàng.
Ngân hàng phát hành các công cụ nợ như kì phiếu, trái phiếu và tín phiếu trên thị trường vốn nhằm giải quyết khó khăn tài chính Những khoản vay này được xem là giải pháp tạm thời cho các ngân hàng trong bối cảnh áp lực tài chính gia tăng.
+ Vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển, vốn ủy thác đầu tư để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng,…
+ Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng
1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Ngân hàng duy trì hoạt động ngân quỹ nhằm đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên bằng cách giữ một lượng tiền mặt dưới nhiều hình thức, bao gồm tiền mặt tại quỹ ngân hàng, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại khác và tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 6
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm vốn của NHTM
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 8
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm các giá trị tiền tệ mà ngân hàng tạo ra hoặc huy động, được sử dụng cho mục đích cho vay, đầu tư và thực hiện các hoạt động kinh doanh khác.
Vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) thực chất là một phần của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi, được các chủ sở hữu gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, từ đó thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng và hỗ trợ sự phát triển của mọi hoạt động kinh tế.
Trong hoạt động của ngân hàng, mỗi loại vốn đều có những tính chất và vai trò riêng biệt, vì vậy ngân hàng cần phân loại vốn “đầu vào” để phân bổ “đầu ra” một cách hợp lý Cấu trúc và tính chất vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động và vốn khác.
1.2.2.1 Vốn tự có (vốn chủ sở hữu)
Vốn điều lệ của ngân hàng là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, được ghi trong bản điều lệ và hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại (NHTM) được thành lập Khoản vốn này có thể được điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng Đối với ngân hàng thương mại nhà nước, vốn điều lệ có thể do nhà nước cấp, trong khi đối với ngân hàng thương mại cổ phần, nó thường là vốn đóng góp của các cổ đông.
Vốn điều lệ của ngân hàng được sử dụng để mua sắm tài sản và trang thiết bị cần thiết cho hoạt động, góp vốn liên doanh, cho vay các thành phần kinh tế và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác Các ngân hàng không được phép sử dụng nguồn vốn nào khác ngoài vốn điều lệ để đầu tư vào tài sản cố định và hùn vốn liên doanh.
- Vốn tự có bổ sung trong quá trình hoạt động
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận, ngân hàng có thể sử dụng một phần lợi nhuận đó để tái đầu tư, từ đó bổ sung nguồn vốn Việc phát hành thêm cổ phần hoặc góp thêm vốn giúp ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động và đổi mới trang thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ theo quy định của NHNN Hình thức huy động này không diễn ra thường xuyên nhưng mang lại lượng vốn chủ sở hữu lớn khi cần thiết.
Ngân hàng sở hữu nhiều quỹ khác nhau, mỗi quỹ được sử dụng cho những mục đích cụ thể phù hợp với tình hình kinh doanh của ngân hàng.
Nguyễn Thị Hương Ly, lớp QT1204T9, đã trích xuất thông tin từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân hàng, tức là lợi nhuận sau thuế Các quỹ của ngân hàng bao gồm nhiều nguồn tài chính khác nhau.
+ Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ: Có mục đích tăng cường số vốn tự có ban đầu
Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là một khoản dự trữ quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nhằm bảo vệ vốn điều lệ trước những rủi ro có thể xảy ra Quỹ này được trích lập hàng năm và tích lũy để bù đắp các tổn thất phát sinh, đảm bảo sự ổn định và an toàn cho ngân hàng.
Ngoài các quỹ khen thưởng phúc lợi và quỹ khấu hao tài sản cố định, còn tồn tại nhiều khoản vốn đã được phân bổ cho các mục đích chi tiêu cụ thể nhưng chưa được sử dụng, như lợi nhuận chờ phân bổ và tiền lương chưa đến hạn thanh toán.
Vốn huy động là yếu tố quyết định đến sự mở rộng hay thu hẹp hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn Sự hình thành của vốn huy động đến từ nhiều nguồn khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển bền vững của NHTM.
+ Tiền gửi không kỳ hạn( tiền gửi giao dịch hay tiền gửi thanh toán)
Tiền gửi không kỳ hạn là loại tài khoản mà người gửi có thể rút tiền bất cứ lúc nào Mục đích chính của người gửi không phải để hưởng lãi suất, mà là để đảm bảo an toàn cho số tiền của mình và thực hiện các giao dịch thanh toán qua ngân hàng một cách thuận tiện.
+Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khách hàng chủ yếu gửi vào ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận
Bao gồm ba loại sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích
Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tăng cường vốn hoạt động không chỉ bằng cách huy động tiền gửi theo phương thức truyền thống mà còn thông qua việc vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, hoặc từ thị trường tài chính cả trong và ngoài nước.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 10
Khi được Ngân hàng Trung ương (NHTW) cho phép hoạt động, các Ngân hàng Thương mại (NHTM) có quyền vay vốn từ NHTW để khắc phục tình trạng thiếu hụt dự trữ hoặc tiền mặt NHTW cung cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu qua hai hình thức.
- Chiết khấu hay tái chiết khấu các chứng từ có giá
- Cho vay thế chấp hay ứng trước
Hiện nay NHNN Việt Nam áp dụng 3 hình thức cấp tín dụng sau:
- Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
Cho vay lại dựa trên hồ sơ tín dụng là một phương thức tài chính quan trọng, thường được áp dụng để hỗ trợ các yêu cầu của nền kinh tế Điều này bao gồm việc cung cấp vốn cho việc thu mua lương thực, nông sản, cũng như dự trữ vật tư và nguyên liệu cần thiết cho sản xuất.
+Vay các tổ chức tín dụng khác
Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định khả năng và quy mô hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào, đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng.
Do đó, hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng nhất của hệ thống các NHTM
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 15
- Vốn là cơ sở để Ngân hàng tiến hành mọi hoạt động kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố quyết định khả năng sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp Đối với ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện mà còn là đối tượng kinh doanh chính, là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động Thiếu vốn, ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ không thể hoạt động hiệu quả Thực tế cho thấy, ngân hàng nào sở hữu khối lượng vốn lớn hơn sẽ có lợi thế cạnh tranh rõ rệt Vốn chính là điểm khởi đầu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Vốn huy động ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô các hoạt động của Ngân hàng Thương mại:
Vốn của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động tín dụng, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ và thanh toán của các ngân hàng thương mại Ngân hàng lớn thường có danh mục đầu tư và cho vay đa dạng hơn, với quy mô cho vay lớn hơn so với ngân hàng nhỏ, vốn chỉ hoạt động chủ yếu trong một khu vực hạn chế Khi khả năng huy động vốn của ngân hàng mạnh mẽ, ngân hàng có thể mở rộng hoạt động và đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn, bảo lãnh và đầu tư của khách hàng.
- Vốn giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh
Ngân hàng không thể hoạt động hiệu quả nếu hoàn toàn phụ thuộc vào vốn vay, vì điều này khiến họ bị ràng buộc bởi thời hạn, số lượng và chi phí vay, dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Ngược lại, việc có nguồn vốn huy động dồi dào giúp ngân hàng chủ động trong các hoạt động kinh doanh, từ đó tăng khả năng đa dạng hóa, phân tán rủi ro và gia tăng thu nhập Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là đảm bảo an toàn và sinh lời.
- Vốn giúp Ngân hàng quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của mình trên thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và mở rộng quy mô hoạt động của các ngân hàng phụ thuộc vào uy tín của họ trên thị trường.
Uy tín của ngân hàng được thể hiện qua khả năng thanh toán cho khách hàng, với khả năng thanh toán cao đồng nghĩa với vốn khả dụng lớn Bên cạnh đó, uy tín cũng phản ánh khả năng cho vay và đầu tư, khi ngân hàng chỉ có thể tài trợ cho các dự án lớn và dài hạn nếu có nguồn vốn dồi dào Điều này phụ thuộc vào hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Với tiềm năng và khả năng huy động vốn mạnh mẽ, ngân hàng có thể mở rộng quy mô kinh doanh, cạnh tranh hiệu quả, đồng thời duy trì uy tín và nâng cao vị thế trên thị trường.
Vốn tự có là một công cụ quan trọng giúp ngân hàng xây dựng uy tín trong cộng đồng Ngân hàng sở hữu tài sản lớn sẽ dễ dàng tạo niềm tin với người dân hơn Khi vốn tự có của ngân hàng tăng lên, khả năng chịu đựng của ngân hàng cũng được củng cố, đặc biệt trong những giai đoạn khó khăn của nền kinh tế và hoạt động ngân hàng.
- Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Quy mô và trình độ của cán bộ, công nhân viên, cùng với phương tiện kỹ thuật hiện đại của ngân hàng, tạo ra tiền đề thu hút vốn hiệu quả Khả năng huy động vốn lớn giúp ngân hàng mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế, từ quy mô tín dụng đến việc chủ động trong thời hạn cho vay và quyết định lãi suất hợp lý cho khách hàng Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng hơn mà còn tăng doanh số hoạt động, mang lại lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trên thị trường trong tương lai.
Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
Hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan, bao gồm môi trường kinh tế, chính trị, xã hội, pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô Bên cạnh đó, các yếu tố chủ quan như chính sách lãi suất, dịch vụ ngân hàng kèm theo, công nghệ ngân hàng và chiến lược marketing cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.
1.4.1 Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế - chính trị và xã hội đóng vai trò quan trọng đối với các ngân hàng, ảnh hưởng đến khả năng huy động và sử dụng vốn của toàn bộ nền kinh tế, bao gồm cả nguồn vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Trong một nền kinh tế phát triển, lượng tiền gửi và tiền tiết kiệm vào các NHTM ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của hệ thống ngân hàng.
Trong bối cảnh công nghệ ngân hàng ngày càng hiện đại, người dân đã hình thành thói quen sử dụng các dịch vụ từ ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong các giao dịch thanh toán Điều này giúp ngân hàng thu hút nhiều vốn và chiếm dụng vốn hiệu quả Tuy nhiên, lạm phát là một yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Người gửi tiền thường kỳ vọng nhận được lãi suất, nhưng khi lạm phát cao hoặc biến động, giá trị đồng tiền có thể giảm, khiến họ chuyển sang các hình thức tài sản khác ổn định hơn.
Sự ổn định của môi trường chính trị ảnh hưởng lớn đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia trong khu vực và toàn cầu, từ đó thu hút nguồn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần nâng cao hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Các yếu tố như thu nhập dân cư và thời vụ chi tiêu có ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của ngân hàng Tại các thành phố lớn, nơi có nhiều cư dân có thu nhập cao, sẽ tạo ra một nguồn tiền gửi lớn Sự gia tăng thu nhập không chỉ giúp mở rộng quy mô nguồn tiền mà còn thay đổi kỳ hạn của nó, trong khi thời vụ chi tiêu ảnh hưởng đến quy mô và tính ổn định của nguồn tiền.
Vào dịp cuối năm, lượng tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi của doanh nghiệp thường giảm, đặc biệt khi thanh toán bằng tiền mặt vẫn phổ biến ở Việt Nam.
- Môi trường pháp lý và các chính sách kinh tế vĩ mô
Kinh doanh ngân hàng là ngành chịu sự giám sát pháp lý chặt chẽ, với môi trường pháp lý và chính sách kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn và chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại NHTM cần tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách như chính sách tiết kiệm và lãi suất để xây dựng chiến lược hiệu quả Ngân hàng nhà nước điều hành chính sách tiền tệ nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả của hệ thống ngân hàng, đồng thời phối hợp với các chính sách kinh tế vĩ mô khác để phát triển thị trường tiền tệ Việc tạo ra một môi trường pháp lý lành mạnh cũng góp phần quan trọng vào hiệu quả huy động và sử dụng vốn của các NHTM.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 18
- Tâm lí, tập quán của khách hàng
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu đến từ tiền nhàn rỗi trong dân cư, phụ thuộc vào thu nhập, thói quen chi tiêu và sự ổn định kinh tế Khi nền kinh tế không ổn định, người dân có xu hướng chuyển đổi từ đồng nội tệ sang ngoại tệ hoặc đầu tư vào vàng, bạc, bất động sản để bảo toàn giá trị tài sản Do đó, các ngân hàng thương mại cần hiểu rõ tâm lý và nhu cầu của khách hàng để áp dụng các hình thức huy động vốn phù hợp, từ đó tăng cường nguồn vốn huy động cho ngân hàng.
Người dân vẫn chủ yếu sử dụng tiền mặt trong tiêu dùng thay vì chuyển sang các hình thức thanh toán qua tài khoản hoặc thẻ, điều này ảnh hưởng đến nguồn vốn huy động của ngân hàng.
1.4.2 Các nhân tố chủ quan:
Là các nhân tố từ bên trong và nằm trong sự kiểm soát của Ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp tới công tác huy động vốn của Ngân hàng
- Chính sách lãi suất huy động vốn và các dịch vụ đi kèm
Lãi suất là yếu tố quyết định đến lượng vốn huy động của Ngân hàng Thương mại, ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định gửi tiền của cá nhân và tổ chức Mặc dù lãi suất không phải là yếu tố duy nhất, mà còn bị chi phối bởi kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán và uy tín của ngân hàng, nhưng lãi suất cao, linh hoạt và hợp lý vẫn là động lực chính khuyến khích người gửi tiền Đặc biệt, lãi suất có tác động lớn nhất đến tiền gửi tiết kiệm, vì khách hàng thường chọn hình thức này với mục tiêu nhận lãi.
Mặt khác, sự đa dạng của các dịch vụ đi kèm sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khả năng huy động vốn của Ngân hàng
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng hiện đang đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ, không chỉ giữa các ngân hàng thương mại nội địa mà còn với các ngân hàng quốc tế có kinh nghiệm và tiềm lực Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, các ngân hàng Việt Nam cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh Công nghệ ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định sự thành công trong huy động vốn, ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động như thanh toán, giao dịch và kế toán.
Ngân hàng Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T đang gặp khó khăn do công nghệ lạc hậu, dẫn đến quy trình giao dịch và thanh toán chậm chạp, không đa dạng dịch vụ, hạn chế khả năng thu hút vốn Để cạnh tranh với các ngân hàng hiện đại, ngân hàng cần đổi mới công nghệ và áp dụng các giải pháp tiên tiến trong giao dịch Việc đầu tư vào công nghệ thông tin, như hệ thống thanh toán nội bộ, quản lý vốn ngoại tệ, và dịch vụ ngân hàng điện tử, sẽ nâng cao chất lượng phục vụ và mở ra nhiều cơ hội mới Các sản phẩm dịch vụ dựa trên công nghệ thông tin ngày càng phong phú, nhằm tối đa hóa tiện ích cho khách hàng.
- Chiến lược Marketing Ngân hàng
Chiến lược Marketing ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch kinh doanh dài hạn, đặc biệt trong việc huy động vốn Một chiến lược Marketing hiệu quả không chỉ gia tăng lợi nhuận mà còn nâng cao khả năng huy động vốn của ngân hàng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, các ngân hàng cần tạo sự khác biệt để phát triển bền vững Tuy nhiên, việc áp dụng marketing trong ngân hàng gặp nhiều thách thức, như nhu cầu ngày càng cao từ khách hàng và yêu cầu đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật Ngân hàng cần thiết lập các hình thức huy động vốn hợp lý về thời hạn và giá cả để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Hơn nữa, marketing ngân hàng cần kích thích nhu cầu của khách hàng nhằm thu hút thêm khách hàng mới và mở rộng nguồn vốn.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 20
Dựa trên nghiên cứu thị trường, ngân hàng có thể thu thập thông tin về môi trường kinh doanh và nhu cầu của khách hàng, từ đó xây dựng chiến lược marketing hiệu quả Các ngân hàng sẽ linh hoạt áp dụng các công cụ kỹ thuật marketing trong hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng Những công cụ này được tập trung vào bốn chính sách lớn trong marketing.
+ Chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu điều tra
Để thực thi chính sách hiệu quả, cần huy động đầy đủ các phương tiện vật chất cho việc quan sát, phân tích và tổng hợp các lĩnh vực liên quan đến thị trường ngân hàng Dựa trên thông tin thu thập được, ngân hàng sẽ xây dựng các chính sách kinh doanh phù hợp, đặc biệt là chính sách huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thị trường.
+ Chính sách sản phẩm giá cả
Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Hải Phòng
2.1.1 Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển của NHTM Cổ phần Bưu điện Liên Việt - Chi nhánh Hải Phòng
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) được thành lập từ Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) theo Giấy phép số 91/GP-NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Ngân hàng đã nhận vốn góp từ Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam thông qua giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện (VPSC) và tiền mặt Sau khi được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê duyệt, ngân hàng đã đổi tên thành LienVietPostBank, với Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam trở thành cổ đông lớn nhất.
Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank bao gồm Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO) Hiện tại, LienVietPostBank có vốn điều lệ 6010 tỷ đồng, trở thành một trong 10 ngân hàng thương mại cổ phần lớn nhất tại Việt Nam.
Cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank bao gồm các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước, như Agribank, Wells Fargo, Credit Suisse và Oracle Financial Services Software Limited.
LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh
Vào ngày 29/09/2010, chi nhánh ngân hàng Liên Việt đầu tiên được khai trương tại Hải Phòng, đánh dấu chi nhánh vùng miền thứ 3 của LienViet Bank và là điểm giao dịch thứ 30 trên toàn quốc.
Ngân hàng LienVietPost tại Hải Phòng cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, phục vụ đa dạng nhu cầu của cả khách hàng doanh nghiệp và cá nhân.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 24
Sau hơn hai năm hoạt động, chi nhánh đã khẳng định vị thế vững chắc trong hệ thống ngân hàng tại thành phố Việc mở rộng liên minh và liên kết với các ngân hàng trong và ngoài nước giúp chi nhánh có được sự chủ động trong kinh doanh, từ đó nâng cao năng lực tài chính trong bối cảnh cạnh tranh và phát triển.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng Để giải quyết những khó khăn còn vướng mắc và tiếp tục phát huy những điều kiện thuận lợi, NHTM Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng với nỗ lực và quyết tâm cao đã đạt được kết quả cụ thể như sau:
2.1.2.1 Về công tác huy động vốn
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng hoạt động độc lập và tự chủ trong hạch toán kinh doanh Việc huy động vốn được xem là chiến lược quan trọng hàng đầu nhằm mở rộng thị phần tín dụng và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện
Liên Việt – chi nhánh Hải Phòng)
Theo biểu đồ 1, chất lượng dịch vụ hiệu quả và hoạt động tài chính lành mạnh đã giúp tăng uy tín của chi nhánh, dẫn đến việc huy động vốn ngày càng mở rộng Đến cuối năm 2011, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đạt 217.282,539 triệu đồng, tăng 11,49% so với năm 2010 Kết quả này phản ánh nỗ lực lớn của đội ngũ cán bộ ngân hàng trong bối cảnh kinh tế năm 2011 gặp nhiều khó khăn, với lạm phát gia tăng, tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, lãi suất cao, và doanh nghiệp đối mặt với nhiều thách thức.
Nguyễn Thị Hương Ly, sinh viên lớp QT1204T, cho biết rằng hoạt động sản xuất và kinh doanh gặp nhiều khó khăn do tín dụng bị thu hẹp và tỷ giá biến động phức tạp, điều này ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
Lượng vốn huy động đang tăng trưởng ổn định, đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng và đầu tư, giúp ngân hàng chủ động hoạch định và tính toán các chính sách sử dụng vốn hiệu quả.
2.1.2.2 Công tác tín dụng của Ngân hàng Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho ngân hàng, được ngân hàng chú trọng đầu tư về cả thị trường sản phẩm và chất lượng kinh doanh
Mặc dù tốc độ tăng trưởng dư nợ không cao, nhưng nhờ vào chất lượng tín dụng tốt và quy trình tín dụng chặt chẽ, tỷ lệ nợ quá hạn luôn duy trì ở mức thấp, giúp đảm bảo tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh.
Biểu đồ 2: Tổng dƣ nợ Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doan NHTM Cổ phần Bưu điệnLiên Việt – chi nhánh Hải Phòng)
Tính đến cuối năm 2011, tổng dư nợ của ngân hàng đạt 209.886,954 triệu đồng, tăng 12,76% so với năm 2010 Ngân hàng đã đa dạng hóa cơ cấu và loại hình cho vay, không chỉ duy trì các sản phẩm truyền thống mà còn phát triển nhiều sản phẩm mới như cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay hạn mức tín dụng ngắn hạn, cho vay ứng trước tiền bán chứng khoán và cho vay cầm cố chứng khoán Sự phong phú này đã thu hút sự quan tâm của khách hàng và góp phần nâng cao doanh thu cho ngân hàng.
Trước tình hình kinh tế biến động và nhu cầu vay vốn cao từ doanh nghiệp, ngân hàng tập trung mở rộng cho vay cho những khách hàng đáp ứng đủ tiêu chí, có tài sản đảm bảo Ngân hàng không cho vay theo số lượng mà tiến hành sàng lọc kỹ lưỡng khách hàng để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Bảng 1: Bảng phân tích tình hình sử dụng vốn của
Ngân hàng năm 2010-2011 Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tăng/giảm(%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHTM Cổ phần Bưu điện Liên Việt – chi nhánh Hải Phòng)
Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
2.2.1 Hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng đã tích cực huy động vốn thông qua các nghiệp vụ như huy động tiền gửi và các nghiệp vụ trung gian khác Mặc dù ban đầu gặp nhiều khó khăn và hiệu quả kinh doanh còn hạn chế, nhưng nhờ nỗ lực không ngừng và sự hỗ trợ từ nhiều phía, ngân hàng đã dần thích nghi và đạt được những thành tựu nhất định Đặc biệt, mảng huy động vốn của ngân hàng đã phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng, với các hình thức huy động ngày càng đa dạng, phù hợp với chiến lược kinh doanh đổi mới trong tương lai.
Ngân hàng luôn nắm bắt nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển kinh tế, tìm kiếm các giải pháp phù hợp để thúc đẩy huy động vốn Qua đó, ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng kể, thể hiện qua sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động và cơ cấu nguồn vốn Các hình thức huy động vốn chủ yếu được áp dụng trong thời gian qua tại ngân hàng bao gồm nhiều phương thức đa dạng.
+ Nhận tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiền gửi ký quỹ, tiền gửi cho mục đích đặc biệt
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
+ Vay của các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng
+ Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
2.2.2 Tổ chức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
Nguồn vốn huy động tại chỗ đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu tài chính của ngân hàng, chiếm tỷ trọng lớn và góp phần duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngân hàng đang tập trung vào việc huy động nguồn vốn tại chỗ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của toàn xã hội Bằng cách tập trung các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi từ tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, ngân hàng không chỉ giảm thời gian và chi phí bảo quản mà còn tạo thu nhập cho người gửi tiền Để khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi, ngân hàng đã mở rộng mạng lưới huy động vốn tại thành phố và khu vực lân cận Việc tạo ra các điểm giao dịch tại các khu vực thương mại-dịch vụ và đông dân cư sẽ tăng cường khả năng huy động vốn và cung cấp dịch vụ ngân hàng Trong tương lai, ngân hàng dự kiến mở thêm phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm tại thành phố và ngoại thành nhằm tối đa hóa nguồn vốn từ dân cư.
2.2.3 Quy mô, cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
Ngân hàng đã phát huy thế mạnh trong công tác huy động vốn bằng cách tận dụng khả năng và vị thế của mình, đồng thời triển khai các chiến lược dài hạn khả thi Chính sách lãi suất linh hoạt, bao gồm các phương thức trả lãi như trả trước, trả sau, trả định kỳ và trả lãi bậc thang, giúp ngân hàng huy động vốn đầy đủ và kịp thời khi cần thiết.
Ngân hàng đã đẩy mạnh công tác tiếp thị và tiếp cận nhiều doanh nghiệp, áp dụng chính sách khuyến khích để không chỉ giữ chân khách hàng truyền thống mà còn mở rộng tìm kiếm khách hàng tiềm năng về vốn Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp như tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ về tin học, thị trường và nghiệp vụ ngân hàng, đồng thời tiếp cận trực tiếp khách hàng có nhu cầu gửi tiền để nắm bắt nguyện vọng và thỏa mãn nhu cầu một cách tốt nhất Biến động nguồn vốn của ngân hàng trong thời gian qua cho thấy sự thành công trong các hoạt động này.
Qua bảng 5 ta thấy, năm 2011 tổng nguồn vốn huy động là 217.282,539 triệu đồng tăng 11,49% so với năm 2010 Về quy mô thì nguồn tiền gửi của các TCKT-
XH chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng tốc độ tăng trưởng không ổn định năm 2011 tiền gửi của các TCKT-XH chiếm tỷ trọng 65,29%, giảm so với 78,33% của năm
2010 Nguồn tiền gửi của các tổ chức KT-XH có xu hướng giảm về cả quy mô và
Nguyễn Thị Hương Ly, lớp QT1204T, cho biết rằng vào năm 2011, cơ cấu vốn đã giảm 7,05% so với năm 2010 Nguyên nhân của sự giảm sút này là do các tổ chức kinh tế và doanh nghiệp hiện đang gặp khó khăn, chủ yếu là thiếu vốn, dẫn đến xu hướng nguồn vốn giảm trong năm tiếp theo.
Bảng 5 : Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại ngân hàng Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Số tiền Tỷ (%) trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)
2 Tiền gửi của dân cư 42.228,686 21,67 48.289,464 22,23 14,35
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHTM Cổ phần Bưu điện Liên Việt-chi nhánh Hải phòng)
Nguồn tiền gửi của dân cư có xu hướng tăng lên về quy mô và cơ cấu Năm
2011 tiền gửi của dân cư là 48.289,464 triệu đồng chiếm tỷ trọng 22,23% nguồn vốn huy động, tăng 14,35% so với năm 2010
Năm 2011, Ngân hàng đã phát hành giấy tờ có giá để huy động nguồn vốn trung và dài hạn, giúp nâng cao khả năng đầu tư và cho vay Lượng giấy tờ có giá phát hành chiếm 12,48% tổng nguồn vốn huy động, tuy nhiên, công tác huy động vốn trong năm này gặp nhiều khó khăn.
Giá cả biến động liên tục cùng với tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền Đồng thời, chính sách thắt chặt tiền tệ của chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát cũng dẫn đến sự giảm lượng tiền trong lưu thông Do đó, nhiều người có xu hướng chuyển sang tích lũy thay vì tiêu dùng.
2.2.3.1 Phân tích hoạt động huy động vốn theo loại tiền của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Viêt – Chi nhánh Hải Phòng
- Huy động vốn nội tệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng
Hình thức huy động vốn bằng nội tệ tại các ngân hàng thương mại (NHTM) chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều so với huy động vốn bằng ngoại tệ Việc này cho thấy sự ưu tiên và tin tưởng vào đồng nội tệ trong hoạt động tài chính.
SV: Nguyễn Thị Hương Ly Lớp QT1204T 33 nội tệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng được thể hiện qua bảng 6:
Bảng 6: Huy động vốn nội tệ của Ngân hàng năm 2010-2011 Đơn vị tính: Triệu VNĐ
(%) 1.Tiền gửi của dân cư 81.628,316 61,45 102.632,749 64,28 25,73
2.Tiền gửi của các TCKT-XH 51.214,856 38,55 57.014,465 35,72 11,32
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh NHTM Cổ phần Bưu điện Liên Việt-chi nhánh Hải phòng)
Theo bảng 6, nguồn vốn từ nội tệ của ngân hàng đã liên tục tăng trưởng qua các năm, cho thấy sự ổn định và phát triển của nguồn vốn huy động này.
+ Huy động vốn từ tiền gửi của các TCKT-XH
Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn nội tệ huy động, trung bình đạt 37% Tuy nhiên, tỷ lệ này đã giảm từ 38,55% năm 2010 xuống 35,72% năm 2011, tương ứng với mức giảm 2,83% Mặc dù quy mô giảm, nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn đạt 11,32% so với năm trước Điều này cho thấy xu hướng giảm lượng vốn hợp lý từ các doanh nghiệp gửi tại ngân hàng Nguyên nhân chính là do tiền gửi nội tệ chủ yếu đến từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, thường là tiền gửi giao dịch hoặc có kỳ hạn ngắn với lãi suất thấp, do tốc độ quay vòng vốn nhanh Bên cạnh đó, tình hình kinh tế khó khăn trong năm qua cũng đã ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Giảm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế - xã hội sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến ngân hàng, vì khi ngân hàng huy động được nhiều vốn để cho vay và đầu tư, điều này không chỉ giúp kéo dài chênh lệch lãi suất mà còn giảm chi phí vốn bình quân, từ đó tăng lợi nhuận.
+ Huy động vốn từ tiền gửi của dân cư
Nguyễn Thị Hương Ly, lớp QT1204T, cho biết rằng nguồn tiền này có cơ cấu và quy mô ổn định trong suốt 2 năm qua Năm 2011, tổng nguồn vốn nội tệ huy động đạt 102.632,749 triệu đồng, chiếm 64,28% tổng vốn, tăng 25,73% so với năm 2010.
Nhược điểm của loại tiền gửi này là lãi suất huy động bình quân cao, trong khi kỳ hạn tiền gửi danh nghĩa của người dân thường ngắn, phổ biến dưới 12 tháng Tuy nhiên, kỳ hạn thực tế trung bình lại dài và tính ổn định cao, đóng vai trò là nguồn chính để ngân hàng cho vay trung và dài hạn, từ đó tăng hệ số sử dụng vốn Điều này không chỉ cải thiện khả năng sử dụng vốn mà còn nâng cao khả năng dịch chuyển kỳ hạn dư nợ, kết quả kinh doanh và sức cạnh tranh của ngân hàng.
- Huy động vốn ngoại tệ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bưu điện Liên Việt – Chi nhánh Hải Phòng