1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu ứng dụng một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhằm nâng cao thành tích nhảy cao úp bụng cho nam học sinh lớp 11 trường thpt nghèn

39 45 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ứng Dụng Một Số Bài Tập Phát Triển Sức Mạnh Tốc Độ Nhằm Nâng Cao Thành Tích Nhảy Cao Úp Bụng Cho Nam Học Sinh Lớp 11 Trường THPT Nghèn
Tác giả Nguyễn Văn Sinh
Người hướng dẫn Võ Văn Nga
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Giáo dục thể chất
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2006
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 39
Dung lượng 351,06 KB

Cấu trúc

  • I. Đặt vấn đề (6)
  • II. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu (9)
    • 1. Cơ sở lý luận tốc độ (9)
    • 2. Cơ sở sinh lý của sức mạnh tốc độ (11)
    • 3. Yếu tố quyết định đến độ cao của một lần nhảy (0)
  • III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 1. Mục đích (14)
    • 2. Nhiệm vụ (15)
  • IV. Ph-ơng pháp nghiên cứu (15)
    • 1. Ph-ơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu (15)
    • 2. Ph-ơng pháp dùng bài kiểm tra (15)
    • 3. Ph-ơng pháp toán học thống kê (16)
    • 4. Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm (18)
  • V. Tổ chức nghiên cứu (18)
    • 1. Thời gian nghiên cứu (18)
    • 2. Đối t-ợng nghiên cứu (18)
    • 3. Địa điểm nghiên cứu (19)
    • 4. Dụng cụ nghiên cứu (19)
  • VI. Phân tích kết quả nghiên cứu (19)
    • 1. Phân tích nhiệm vụ 1 (19)
    • 2. Phân tích nhiệm vụ 2 (25)
  • VII. KÕt luËn (36)
  • VIII. Các đề xuất kiến nghị (38)
  • Tài liệu tham khảo (39)

Nội dung

Tổng quan các vấn đề nghiên cứu

Cơ sở lý luận tốc độ

Sức mạnh tốc độ là sức mạnh đ-ợc thể hiện ở nhửng hoạt động nhanh trong đó lực và tốc độ có mối t-ơng quan tỷ lệ nghịch với nhau

Sức mạnh của con người được thể hiện qua khả năng sử dụng lực để di chuyển các vật thể Ban đầu, lực này phụ thuộc vào khối lượng của vật thể, nhưng khi khối lượng tăng lên đến mức cao nhất, lực không còn phụ thuộc vào khối lượng nữa mà chủ yếu dựa vào sức mạnh của con người.

Giáo dục phát triển sức mạnh là nền tảng giúp con người đạt được thành tích cao Điều này thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau trong cuộc sống và học tập.

- Là cơ sở cho việc nâng cao tần số và biên độ động tác trong môn thể thao có chu kỳ nh-: Bơi, đua xe đạp, chèo thuyền

Là một trong những yếu tố quan trọng giúp người tập thực hiện các động tác phức tạp trong các môn thể thao kỹ thuật như thể dục dụng cụ và thể dục nghệ thuật, tiềm năng này đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao khả năng thi đấu.

- Tạo điều kiện nâng cao hiệu quả của động tác trong các môn thể thao nh-: Các môn bóng, các môn thể thao đối kháng

Sức mạnh của con ng-ời trong thể dục thể thao phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau:

Hệ thống thần kinh có khả năng điều chỉnh và tự điều chỉnh, cho phép phát sinh nhanh chóng sức mạnh và quá trình điều hòa giữa thần kinh và cơ.

+ Cấu trúc hoàn thiện của hệ thống cơ bắp nh-: Cấu trúc sợi cơ, độ đàn hồi của cơ bắp

+ Các phẩm chất tâm lý nh- khả năng, sự nổ lực ý chí, tinh thần cao

+ Năng lực cơ thể nhanh chóng huy động nguồn năng l-ợng trong điều kiện thiếu ôxi (Nguồn năng l-ợng yếm khí)

Trình độ kỹ thuật thể thao cao và khả năng thực hiện các kỹ thuật một cách hợp lý sẽ giúp tối ưu hóa sự phối hợp giữa các nhóm cơ vận động và nhóm cơ đối kháng, từ đó tiết kiệm năng lượng hiệu quả trong quá trình hoạt động.

Quá trình điều hòa thần kinh – cơ diễn ra theo hai trường hợp tùy thuộc vào cường độ kích thích Khi cường độ kích thích nhỏ, các sợi cơ hoạt động luân phiên, với tần số lặp lại tăng lên, số lượng sợi cơ tham gia cũng tăng theo Ngược lại, khi cường độ kích thích lớn, nhiều sợi cơ được huy động cùng lúc, nhưng phải đảm bảo rằng hưng phấn không lan tỏa quá rộng để tránh kích thích các nhóm cơ đối kháng.

Mục đích của giáo dục sức mạnh tốc độ là phát triển tiềm năng tối đa cho việc gia tăng sức mạnh với tốc độ vận động cao Vì vậy, cần xác định hướng đi rõ ràng trong việc xây dựng nội dung cho các bài tập sức mạnh tốc độ.

+ Sử dụng l-ợng đối kháng gần tối đa với số lần lặp lại tối đa:

Phương pháp này áp dụng bài tập với mức độ kháng lực lớn, trong đó hoạt động của cơ bắp diễn ra theo cơ chế luân phiên Ban đầu, chỉ một số ít đơn vị vận động tham gia, nhưng khi số lần lặp lại tăng lên, lực phát huy của các đơn vị này giảm và ngày càng nhiều đơn vị tham gia Cuối cùng, vào những lần lặp lại cuối, số lượng đơn vị vận động gần như đạt tối đa, cho thấy sức mạnh phát triển được thể hiện rõ ràng ở những lần lặp lại cuối cùng.

Cường độ vận động có thể được điều chỉnh tùy theo mục đích cụ thể Để giáo dục và phát triển sức mạnh tốc độ, cần sử dụng trọng lượng phụ từ 30% đến 50% năng lực tối đa trong các bài tập phát triển chung.

+ Nhịp độ cần thiết để thực hiện bài tập rất cao

+ Khối l-ợng vận động nhỏ: 6-10 lần lặp lại trong một lần tập

+ Thời gian nghĩ 2-5 phút (Giữa các lần tập) đảm bảo cho ng-ời tập phục hồi đầy đủ

Phương pháp tập luyện hiệu quả chủ yếu dựa vào việc lặp lại, đồng thời có thể kết hợp với phương pháp tập luyện giảm cách để đạt được cường độ phù hợp.

Việc lựa chọn bài tập cho học sinh THPT cần chú ý đến đặc điểm giới tính và độ tuổi, nhằm đảm bảo cường độ và khối lượng tập luyện phù hợp Cần phân biệt rõ giữa nam và nữ để tối ưu hóa hiệu quả tập luyện Ở độ tuổi này, có thể gia tăng tỷ lệ phát triển sức mạnh và tốc độ.

Cơ sở sinh lý của sức mạnh tốc độ

Sức mạnh tốc độ đ-ợc biểu hiện bằng mức độ căng cơ lớn nhất để khắc phục một trọng tải bên ngoài

Sức mạnh tốc độ của con ng-ời trong hoạt động TDTT chịu ảnh h-ởng của nhiều yếu tố khác nhau

- Số l-ợng đơn vị vận động tham gia vào việc căng cơ (Đơn vị vận động là sợi cơ)

- Chế độ co cơ của các đơn vị vận động

- Chiều dài ban đầu của các sợi cơ tr-ớc lúc co

Khi các sợi cơ co tối đa trong chế độ co cơ cứng và chiều dài tối ưu, sức mạnh tối đa được tạo ra Sức mạnh này thường đạt được khi cơ co tĩnh Sức mạnh tối đa của một cơ phụ thuộc vào số lượng và diện tích mặt cắt ngang của các sợi cơ, trong đó sức mạnh trên diện tích mặt cắt ngang được gọi là sức mạnh tuyệt đối Sức mạnh tuyệt đối thường dao động từ 0,5 đến 1 kg/cm² Sức mạnh tích cực tối đa là sức mạnh cơ của con người khi cơ co với sự tham gia của ý thức và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau.

* Các yếu tố ở trong ngoại vi

+ Điều kiện cơ học của sự co cơ

+ Chiều dài ban đầu của sợi cơ

+ Thiết diện ngang ( độ dài của cơ ) + Đặc điểm cấu tạo của các sợi cơ chứa trong cơ

Yếu tố thần kinh trung ương đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển sự co cơ và phối hợp hoạt động giữa các cơ Đầu tiên, các noron thần kinh vận động phát xung động với tần số cao, trong khi hệ thần kinh cần gây hưng phấn cho nhiều noron vận động mà không để hưng phấn lan rộng, nhằm tránh ảnh hưởng đến các noron đối kháng Điều này tạo điều kiện cho các cơ chủ yếu phát huy hết sức mạnh của mình.

Trong giảng dạy và huấn luyện thể thao, việc cải thiện sức mạnh cần chú ý đến cơ chế kết hợp giữa các bài tập động l-c và tĩnh lực Thực hiện các bài tập co cơ đẳng trương và co cơ đẳng trưởng sẽ giúp tối ưu hóa hiệu quả rèn luyện sức mạnh.

Cơ sở sinh lý quan trọng để phát triển sức mạnh là kích thích nhiều đơn vị vận động tham gia vào quá trình tập luyện Phương pháp lặp lại, tức là nâng vật nặng với trọng tải tăng dần, là một cách hiệu quả Khi phương pháp này không mang lại hiệu quả cao, có thể áp dụng phương pháp căng cực hãm, ưu tiên sử dụng trọng lượng nặng kết hợp với trọng lượng nhẹ để cải thiện sức mạnh cơ bắp.

Ở lứa tuổi THPT, sự phát triển hình thể đã hoàn thiện, với kích thước não và hành tủy đạt mức người lớn, giúp tăng cường khả năng phân tích và tổng hợp Tư duy trừu tượng phát triển tốt, cho phép các em tiếp thu nhanh các nguyên lý kỹ thuật và tác dụng của bài tập thể chất Các em có thể thực hiện các bài tập kỹ thuật khó, trong khi sức mạnh cơ bắp phát triển nhanh nhưng sẽ chậm lại nếu không được tập luyện Do đó, cần có các bài tập hợp lý để duy trì và phát triển sức mạnh cơ bắp, giúp các em có cơ thể khỏe mạnh và cân đối Tuy nhiên, việc tập luyện cần phải có kế hoạch hợp lý, tránh nóng vội và sử dụng bài tập chuyên môn hẹp để không gây ảnh hưởng xấu Các bài tập phát triển toàn diện với số lượng tối ưu nên được ưu tiên trong chương trình giảng dạy.

3 Yếu tố quyết định đến độ cao một lần nhảy

Theo chuyển động cơ học thì chuyển động cao của một vật thể đ-ợc tính theo công thức:

Tốc độ bay ban đầu (V₀) và góc độ bay (α) là hai yếu tố quan trọng quyết định độ cao của một lần nhảy Gia tốc rơi tự do (g) có giá trị khoảng 9.8 m/s², ảnh hưởng đến quỹ đạo của vật thể khi nhảy.

Trong nhảy cao yếu tố tạo ra tốc độ thẳng đứng là giai đoạn dậm nhảy =>

Dậm nhảy là giai đoạn quan trọng nhất trong kỹ thuật nhảy cao, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quỹ đạo bay của nó

Yếu tố quyết định đến độ cao của một lần nhảy

Trong đó : H 0 : Là độ cao của tổng trọng tâm cơ thể tr-ớc khi chân dẫm rời khỏi mặt đất

Để đạt thành tích tốt trong kỹ thuật nhảy cao, người tập cần chú trọng đến việc phát triển các tố chất vận động, đặc biệt là sức mạnh và tốc độ của chân Ngoài yếu tố chiều cao và thể lực, việc lựa chọn các bài tập có tác động lớn đến cơ thể là rất quan trọng Cần ưu tiên phát triển các nhóm cơ ở chân để cải thiện sức bật, từ đó nâng cao hiệu quả trong nhảy cao cũng như trong các môn thể thao khác.

Tóm lại, những vấn đề lý luận và sinh lý cùng các yếu tố quyết định thành tích nhảy cao là cơ sở để xác định hướng tác động và lựa chọn bài tập có cường độ phù hợp Điều này giúp phát triển các tố chất thể lực chuyên môn như sức mạnh và tốc độ cho học sinh tham gia tập luyện và thi đấu môn nhảy cao.

Ph-ơng pháp nghiên cứu

Ph-ơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu

Chúng tôi đã sử dụng các tài liệu sau đây để tham khảo:

- Sách Sinh lý học thể dục thể thao

- Sách lý luận và ph-ơng pháp giáo dục thể chất

- Giáo trình giảng dạy điền kinh Đại Học Vinh

- Sách Ph-ơng pháp ngiên cứu khoa học thể dục thể thao

- Sách ph-ơng pháp toán học thống kê trong thể dục thể thao

Các văn kiện nghị quyết Trung Ương Đảng, hiến pháp n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ph-ơng pháp dùng bài kiểm tra

Trong nghiên cứu về trình độ tố chất và sức mạnh tốc độ của nam học sinh trường THPT Nghèn, chúng tôi đã áp dụng bài thử được công nhận trong thực tế thể dục thể thao, do tác giả Nguyễn Kim Minh phát triển trong công trình nghiên cứu khoa học năm 1986 Bài thử này bao gồm các bài kiểm tra cụ thể nhằm đánh giá chính xác khả năng thể chất của học sinh.

Chạy 30m xuất phát cao: Để đánh giá tốc độ

T- thế chuẩn bị cho cuộc đua là đứng với chân trước dẫm lên vạch xuất phát, chân sau đặt phía sau Người hơi cúi về phía trước, trọng tâm dồn vào chân trước, và mắt nhìn thẳng về phía trước.

+ Cách thực hiện: Khi nhận đ-ợc tín hiệu xuất phát ng-ời tập nhanh chóng chạy hết cự ly 30m với tốc độ nhanh nhất

+ Cách đánh giá: Thành tích đ-ợc tính bằng thời gian chạy hết cự ly, đơn vị đo bằng giây đồng hồ

- Bật cao tại chỗ: Đánh giá sức mạnh tốc độ của chân

Để chuẩn bị cho người tập, trước tiên hãy cho họ đứng sát bờ tường, giữ tư thế đứng nghiêm không kiễng gót Tiếp theo, họ cần đưa hai tay lên cao và đánh dấu điểm cao nhất trên bờ tường.

Để thực hiện động tác này, người tập cần chuẩn bị tư thế khuỵu gối, hạ thấp trọng tâm với góc giữa đùi từ 110° đến 120° Thân người gập ở khớp hông, hơi nghiêng về phía trước, trọng tâm phân bổ đều vào hai chân và hai tay đưa ra phía sau Sau đó, duỗi thẳng các khớp hông, đầu gối và cổ chân, tạo ra lực lớn nhất xuống đất và bật lên cao Đồng thời, tay đánh từ sau ra trước, vươn lên cao và chạm vào bờ tường ở điểm cao nhất.

Để đánh giá thành tích, khoảng cách từ điểm bật nhảy trước đến điểm sau khi nhảy được đo bằng centimet (cm) Mỗi người tham gia sẽ thực hiện hai lần bật, và thành tích cuối cùng sẽ được ghi nhận là lần bật cao nhất.

Ph-ơng pháp toán học thống kê

Để xử lý kết quả nghiên cứu trong đề tài này chúng tôi sử dụng các công thức toán học thống kê sau:

- Công thức tính số trung bình cộng: n

Trong đó: X : là số trung bình cộng

X i : là tổng số đám đông cá thể n: là số cá thể

- Công thức tính độ lệch chuẩn:  x   x 2

- So sánh hai số trung bình:

Vì n< 30, thay thế δ A 2 và δ B 2 bằng một ph-ơng sai chung cho hai mẫu:

Dựa và giá trị T quan sát đ-ợc để tìm trong bảng T ng-ỡng xác suất P ứng với độ tự do

+ Nếu T tìm ra > T ( bảng) thì sự khác biệt có ý nghĩa ở ng-ỡng

+ Nếu T tìm ra < T ( bảng ) thì sự khác biệt không có ý nghĩa ở ng-ìng P = 5%

- Công thức tính hệ số biến sai:

Ph-ơng pháp thực nghiệm s- phạm

Để giải quyết đề tài nghiên cứu, chúng tôi áp dụng phương pháp thực nghiệm song song, chia thành hai nhóm gồm 10 người mỗi nhóm, đồng nhất về tuổi tác, giới tính, sức khỏe, thành tích và số buổi tập Nhóm đối chiếu thực hiện các bài tập phát triển sức mạnh và tốc độ theo giáo án thông thường, trong khi nhóm thực nghiệm tập theo giáo án đặc biệt của chúng tôi Thời gian tập của nhóm thực nghiệm là 2 buổi mỗi tuần, mỗi buổi kéo dài từ 10-15 phút, diễn ra trong 7 tuần với tổng cộng 14 buổi tập.

Tổ chức nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu

Đề tài này đ-ợc nghiên cứu từ ngày 15/10/2005 – 15/05/2006 và đ-ợc chia làm 4 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Từ 15/10/2005 – 06/01/2006 đọc tài liệu, xác định h-ớng nghiên cứu, đặt tên đề tài, viết đề c-ơng và báo cáo đề c-ơng

- Giai đoạn 2: Từ 06/01/2006 – 25/02/2006 thu thập tính toán xữ lý số liệu giải quyết nhiệm vụ 1

- Giai đoạn 3: Từ 25/02/2006 - 25/04/2006 thu thập, xữ lý số liệu giải quyết nhiệm vụ 2

+ Viết tóm tắt đề tài và báo cáo tr-ớc hội đồng nghiệm thu.

Đối t-ợng nghiên cứu

Để đánh giá sức mạnh và tốc độ của nam sinh tại trường THPT Nghèn, chúng tôi đã thực hiện khảo sát với 150 nam học sinh, bao gồm 50 em từ khối 10, 50 em từ khối 11 và 50 em từ khối 12.

- Để xác định nhiệm vụ 2 chúng tôi có 10 nam nhóm thực nghiệm và nam nhóm đối chiếu đều là học sinh khối 11

Nh- vậy có tổng số 170 em học sinh nam của cả 3 khối 10, 11, 12 của Tr-ờng THPT Nghèn sẽ tham gia vào đề tài này.

Địa điểm nghiên cứu

Tr-ờng Đại học Vinh và Tr-ờng THPT Nghèn.

Dụng cụ nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sữ dụng các dụng cụ sau:

- Hố nhãy cao, cột, sào nhãy cao.

Phân tích kết quả nghiên cứu

Phân tích nhiệm vụ 1

Tên nhiệm vụ: Xác định các chỉ số biểu thị trình độ, sức mạnh tốc độ của nam học sinh Tr-ờng THPT Nghèn

1.1 Bài thữ chạy 30m xuất phát cao ( đánh giá trình độ sức nhanh ) a Thành tích của học sinh lớp 10:

Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm chạy là 4"35 với độ lệch chuẩn 0,12, cho biết người chạy tốt nhất có thành tích 4"23 và người chạy kém nhất là 4"47 Hệ số biến sai Cv = 2,8% < 10% cho thấy thành tích chạy xuất phát từ 30m của khối 10 tương đối đồng đều.

Kết quả nghiên cứu cho thấy thành tích trung bình của nhóm chạy 30m ở lớp 11 là X = 4”33 với độ lệch chuẩn x = 0,12, cho thấy thành tích của người chạy tốt nhất là 4”21 và người chạy kém nhất là 4”45 Hệ số biến sai Cv là 2,8%, chứng tỏ thành tích chạy của học sinh lớp 11 tương đối đồng đều.

Kết quả nghiên cứu đ-ợc trình bày ở bảng 1, biểu đồ 1 Phân tích kết quả nghiên cứu thu đ-ợc ta thấy rằng: Thành tích trung bình nhóm chạy là:

X = 4 ” 34 độ lệch chuẩn  x = 0,14 có nghĩa là thành tích ng-ời chạy tốt nhất là

4 ” 34 – 0,14 = 4 ” 20, thành tích ng-ời chạy kém nhất là 4 ” 34 + 0,14 = 4 ” 48 Hệ số biến sai Cv = 3,2% < 10% Thành tích của lớp 12 t-ơng đối đồng đều

Trong những năm học phổ thông, trình độ phát triển sức nhanh của học sinh chưa được chú trọng tại Trường THPT Nghèn, dẫn đến việc thiếu biện pháp và hình thức giáo dục chuyên biệt Kết quả là, tổ chất này chưa được hoàn thiện và có xu hướng giảm sút vào năm học cuối cấp.

Bảng 1: Chỉ số biểu thị trình độ sức nhanh các khối 10,11,12

1.2 Bài thử bật cao tại chổ ( Đánh giá trình độ sức mạnh của chân ) a Thành tích của nam học sinh lớp 10

Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 2 và biểu đồ 2 cho thấy thành tích trung bình của nhóm bật cao tại chỗ.

X = 46cm độ lệch chuẩn là:  x = 4.2 có nghĩa là thành tích của ng-ời tốt nhất là: 46 + 4.2 = 50.2cm Thành tích của ng-ời kém nhất là: 46 – 4.2

A.8cm Hệ số biến sai Cv = 9.13% T(bảng) = 2,878 ( P T(bảng) = 2,878 (P

Ngày đăng: 01/08/2021, 16:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nghị quyết hội nghị lần thứ IV BCHTW.Đảng khóa VII. Về công tác GDTC, tháng3/1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết hội nghị lần thứ IV BCHTW.Đảng khóa VII. Về công tác GDTC
3. Nguyễn Đức Văn. Sách ph-ơng pháp thống kê trong TDTT. NXB TDTT 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách ph-ơng pháp thống kê trong TDTT
Nhà XB: NXB TDTT 1987
5. D-ơng Nghiệp Chí. Sách giáo khoa điền kinh. NXBTDTT 1981 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa điền kinh
Nhà XB: NXBTDTT 1981
6. Nguyễn Đình Toán - Phạm Danh Tốn. Sách lý luận và ph-ơng pháp GDTC. NXBTDTT 1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách lý luận và ph-ơng pháp GDTC
Nhà XB: NXBTDTT 1993
7. PTS: L-u Quang Hiệp, BS Phạm Thị Uyên. Sách sinh lý học thể dục thể thao. NXBTDTT 1995.8 . Sách giáo trình giảng dạy điền kinh Đại Học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách sinh lý học thể dục thể thao". NXBTDTT 1995. 8
Nhà XB: NXBTDTT 1995. 8 . "Sách giáo trình giảng dạy điền kinh Đại Học Vinh
2. Hiến pháp n-ớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam 1992 Khác
4. Vũ Đào Hùng. Sách ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học TDTT Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w