Tổng quan những vấn đề nghiên cứu của đề tài
Tổng quan những vấn đề huấn luyện thể lực trong huấn luyện thể thao 4 I.2 Tổng quan những vấn đề huấn luyện sức bền trong chạy cự li 1.500m 6 II Mục đích - nhiệm vụ và ph-ơng pháp nghiên cứu
Huấn luyện thể lực trong thể thao luôn thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, chuyên gia, huấn luyện viên và giáo viên thể thao Các quan điểm về vấn đề này rất đa dạng, với một số dựa trên lý thuyết thể chất, trong khi những quan điểm khác lại từ y học hoặc tâm lý học.
D-ới đây, chúng tôi xin trình tóm tắt những quan điểm đó:
- Theo quan điểm của AD Novicop - LD Matveep: Sức bền là khả năng của cơ thể chống lại sự mệt mỏi trong một hoạt động chuyên môn nào đó
Theo Nguyễn Toán và Phạm Danh Tốn, sức bền được định nghĩa là khả năng thực hiện một hoạt động với cường độ nhất định hoặc khả năng duy trì hoạt động vận động trong thời gian dài nhất có thể.
- Theo quan điểm của giáo s- - Huấn luận viên Công Huân, Cộng hoà Liên Bang Nga Ngozolin trong cuốn “Hệ thống huấn luyện thể thao hiện đại”
NXB Matcơva 1970 định nghĩa rằng quá trình huấn luyện thể lực cho vận động viên nhằm củng cố và hệ thống hóa các cơ quan trong cơ thể, nâng cao khả năng chức năng của chúng, đồng thời phát triển các tố chất vận động như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sự mềm dẻo và sự khéo léo Quá trình này bao gồm nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc nâng cao thể lực của vận động viên.
Huấn luyện thể lực chung là quá trình giáo dục toàn diện nhằm phát triển các năng lực thể chất cho vận động viên Nội dung của huấn luyện này rất đa dạng, bao gồm nhiều bài tập khác nhau để nâng cao chức năng cơ thể Mục tiêu là phát triển toàn diện các khả năng thể chất và làm phong phú thêm kỹ năng, kỹ xảo của người tập.
Huấn luyện thể lực chuyên môn là quá trình giáo dục nhằm phát triển và hoàn thiện năng lực thể chất tương ứng với đặc điểm của môn thể thao chuyên sâu, với mục tiêu tối đa hóa khả năng của người tập.
Huấn luyện thể lực chung: Là khâu cơ bản quyết định đến thành tích, nó cần thiết phải chia làm hai phần:
Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ sở tập trung vào việc phát triển các nền tảng thể lực cơ bản, phù hợp với yêu cầu và đặc thù của từng môn thể thao cụ thể.
Huấn luyện thể lực chuyên môn cơ bản nhằm phát triển đa dạng các tố chất vận động, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của môn thể thao.
Quá trình huấn luyện thể lực cần đảm bảo sự phù hợp giữa các bài tập thể chất và phương pháp huấn luyện với quy luật phát triển của đối tượng, bao gồm lứa tuổi và trình độ tập luyện Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả của quá trình rèn luyện và nâng cao thành tích thể thao.
Qua nghiên cứu từ các chuyên gia hàng đầu như GS Lê Văn Lẫm, PGS Lê Bửu, PGS Dương Nghiệp Chí, PGS Phạm Trọng Thanh, và PGS Nguyễn Toán, chúng ta nhận thấy rằng quá trình huấn luyện thể lực cho người tập nhằm củng cố và nâng cao khả năng chức phận của hệ thống cơ quan trước lượng vận động thể lực Điều này không chỉ tác động đến quá trình phát triển các tố chất vận động mà còn thể hiện quan điểm xu hướng sư phạm trong giáo dục các tố chất này.
Theo quan điểm y sinh học của các nhà khoa học Việt Nam như PTS Nguyễn Ngọc Cừ, PTS Phan Hồng Minh, và PGS Trịnh Hồng Thanh, huấn luyện thể lực chung và các khía cạnh sinh học trong cơ thể người tập được thể hiện qua năng lực hoạt động Bên cạnh đó, một số chuyên gia như PGS Phạm Ngọc Viễn và PGS Lê Văn Xem nhấn mạnh rằng quá trình chuẩn bị thể lực không chỉ liên quan đến kỹ thuật mà còn phải xem xét các yếu tố tâm lý trong tập luyện và thi đấu.
Tổng quan các ý kiến trên cho thấy việc chuẩn bị thể lực chung và chuyên môn cho người tập là quá trình tác động có mục đích của bài tập thể chất, nhằm phát triển khả năng vận động lên một mức độ mới Điều này không chỉ giúp hoàn thiện các năng lực thể chất mà còn nâng cao khả năng của các cơ quan chức năng tương ứng với năng lực vận động của vận động viên, đồng thời cải thiện các yếu tố tâm lý trước khi tham gia vào các hoạt động đặc trưng của môn thể thao.
I.2 Tổng quan những vấn đề huấn luyện sức bền trong chạy cự ly 1.500m Để đạt đ-ợc thành tích cao trong thi đấu của cự ly chạy 1.500m đòi hỏi ng-ời tập phải có phẩm chất đạo đức, ý chí, thể lực… Những tố chất sức bền chuyên môn đóng vai trò quan trọng, bởi lẽ phát triển đầy đủ các yếu tố ng-ời tập phải có nói trên và đặc biệt là sức bền chuyên môn trong điều kiện thi đấu nh- vậy sẽ làm nền tảng để tạo ra các điều kiện thuận lợi nhằm giải quyết các điều kiện về chuẩn bị kỹ chiến thuật và tâm lý
II Mục đích - nhiệm vụ và ph-ơng pháp nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc lựa chọn các bài tập phát triển sức bền trong môn chạy bền là cần thiết Việc thực nghiệm ứng dụng các bài tập này sẽ góp phần nâng cao thể lực và cải thiện thành tích thể thao cho học sinh THPT.
Nhiệm vụ nghiên cứu
II.2.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích trong chạy 1.500m cho nam học sinh THPT
II.2.2 Đánh giá hiệu quả của các bài tập đã đ-ợc nghiên cứu lựa chọn nhằm phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1.500m cho nam học sinh tr-ờng THPT Triệu Sơn III.
Ph-ơng pháp nghiên cứu
II.3.1 Ph-ơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu tham khảo
Thông qua việc phân tích tổng hợp tài liệu từ sách giáo khoa điền kinh, lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, sinh lý thể dục thể thao, tâm lý học thể dục thể thao, cùng với các phương pháp huấn luyện chạy cự ly trung bình của chuyên gia và các nghiên cứu về sức bền chuyên môn, chúng tôi đã xây dựng được cơ sở lý luận vững chắc cho phương pháp huấn luyện và các yếu tố sức bền chuyên môn phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
II.3.2 Ph-ơng pháp quan sát s- phạm
Chúng tôi đã quan sát quá trình tập luyện của các lớp điền kinh năng khiếu tỉnh, đặc biệt chú trọng vào sự biến đổi tâm lý và sinh lý của các nam học sinh THPT, cũng như trạng thái mệt mỏi và cực điểm mà họ trải qua.
II.3.3 Ph-ơng pháp phỏng vấn
Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp với các huấn luyện viên chuyên về chạy cự ly trung bình và dài để thu thập thông tin Qua phương pháp này, chúng tôi đã tổng hợp được nhiều bài tập hữu ích nhằm phát triển sức bền trong môn chạy cự ly 1.500m.
II.3.4 Ph-ơng pháp thực nghiệm sự phạm Để đánh giá đ-ợc hiệu quả các bài tập mà chúng tôi lựa chọn chúng tôi tiến hành theo ph-ơng pháp thực nghiệm so sánh song song Trong nghiên cứu chia làm hai nhóm: Đối chiếu và thực nghiệm, cùng lứa tuổi, giới tính, thời gian tập luyện
II.3.5 Ph-ơng pháp kiểm tra s- phạm
Chúng tôi thực hiện kiểm tra trong hai giai đoạn: trước và sau thực nghiệm Để đánh giá hiệu quả của các bài tập, chúng tôi đã lựa chọn một số bài kiểm tra phù hợp.
+ Chạy 100m (sức nhanh trong chạy 1.500m)
+ Bật xa 10 b-ớc (sức mạnh bền)
+ Chạy 1.500m (đánh giá thành tích của quá trình huấn luyện)
Tất cả các Test đều nằm trong hệ thống Test đánh giá sức bền của chuyên môn cho ng-ời tập chạy bền (Nguyễn Đại D-ơng 1996)
II.3.6 Ph-ơng pháp toán học thống kê
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử dụng công thức sau:
- Công thức tính trung bình cộng: n x X n i
Trong đó: X : là số trung bình cộng x i : là tổng số của đám đông cá thể n: là số cá thể
- Công thức tính ph-ơng xa:
- Công thức tính độ lệch chuẩn:
- Công thức so sánh hai số trung bình
- Công thức tính nhịp tăng tr-ởng:
Trong đó: W là nhịp tăng tr-ởng
V 2 là kết quả kiểm tra cuối
V 1 là kết quả kiểm tra ban đầu 0,5 và 100 là hằng số
Tổ chức nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu
Nam học sinh khối 11 tr-ờng THPT Triệu Sơn III - Thanh Hoá
Thời gian nghiên cứu
Đề tài này đ-ợc nghiên cứu từ ngày 15/11/2004 đến 05/2005 đ-ợc chia làm 4 giai đoạn:
III.2.1 Giai đoạn 1: Từ ngày 15/11/2004 đến 20/12/2004
- Xác định h-ớng nghiên cứu đề tài chuẩn bị tài liệu tham khảo
- Xác định mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Ph©n tÝch lý luËn thùc tiÔn
III.2.2 Giai đoạn 2: Từ ngày 20/12/2004 đến 30/02/2005
- Tích luỹ xử lý và phân tích số liệu thu đ-ợc
III.2.3 Giai đoạn 3 : Từ sngày 30/02 đến 30/04/2005/
III.2.4 Giai đoạn 4: Từ ngày 30/04/2005 đến 21/05/2005
Hoàn thành luận văn, tập báo cáo và báo chính thức luận văn tốt nghiệp tr-ớc hội đồng nghiệm thu.
Địa điểm nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi tiến hành nghiên cứu tại Tr-ờng Đại học Vinh và tr-ờng THPT Triệu Sơn III - Thanh Hoá.
Dụng cụ nghiên cứu
Phân tích kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn một số bài tập phát triển sức bền chuyên môn nhằm nâng cao thành tích trong chạy 1.500m cho
IV.1.1 Cơ sở cho việc lựa chọn các bài tập nhằm phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1.500m
IV.1.1.1 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi THPT:
Lứa tuổi học sinh THPT đánh dấu giai đoạn trưởng thành về thể lực, tuy nhiên sự phát triển cơ thể vẫn chưa hoàn thiện như người lớn Trong giai đoạn này, cơ thể các em phát triển mạnh mẽ, với khả năng hoạt động của các cơ quan và bộ phận cơ thể được nâng cao đáng kể.
Ở lứa tuổi này, hệ xương phát triển đột ngột về chiều dài và chiều dày, với hàm lượng các chất hữu cơ trong xương giảm do sự gia tăng của magie, photpho và canxi Quá trình cốt hoá xương chưa hoàn tất, chủ yếu chỉ diễn ra ở một số bộ phận như mặt và cột sống Các tổ chức sụn được thay thế bằng mô xương, khiến chiều dài xương cột sống tăng lên và có xu hướng cong vẹo Do đó, trong quá trình giảng dạy, cần tránh cho học sinh tập luyện với dụng cụ nặng và các hoạt động có nguy cơ gây chấn động mạnh.
Ở lứa tuổi này, hệ cơ của trẻ phát triển nhanh chóng nhưng không đồng đều, với cơ to phát triển nhanh hơn cơ nhỏ và cơ chi phát triển hơn cơ d-ới Khối lượng cơ gia tăng nhanh, nhưng sự phát triển chủ yếu là nhỏ và dài, dẫn đến tình trạng mệt mỏi khi cơ hoạt động Do đó, giáo viên cần chú ý đến việc phát triển cơ bắp cho trẻ trong quá trình tập luyện.
Hệ thần kinh ở lứa tuổi thiếu niên đã hoàn thiện, với khả năng phân tích và nhận hiểu cấu trúc động tác được nâng cao Quá trình hoàn thiện cơ quan phân tích và chức năng vận động diễn ra mạnh mẽ, giúp học sinh không chỉ học các động tác riêng lẻ mà còn ghép chúng thành các liên hợp động tác hoàn chỉnh Để giảng dạy hiệu quả, cần thay đổi hình thức tập luyện và áp dụng trò chơi thi đấu, phù hợp với đặc điểm của từng học sinh.
Hệ hô hấp của trẻ ở lứa tuổi này đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ nhưng chưa hoàn thiện, với khung ngực còn nhỏ và hẹp Điều này khiến trẻ thở nhanh và không ổn định về dung tích sống, dẫn đến tần số hô hấp tăng cao khi hoạt động Hậu quả là trẻ dễ bị thiếu oxy, gây ra cảm giác mệt mỏi.
Hệ tuần hoàn ở lứa tuổi này đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng toàn thân Tim lớn hơn và khả năng co bóp của cơ tim được cải thiện, dẫn đến lượng máu bơm ra mỗi phút tăng lên rõ rệt Mạch đập bình thường chậm hơn để tiết kiệm năng lượng, nhưng khi vận động mạnh, tần số tim sẽ tăng nhanh Phản ứng của tim đối với các hoạt động thể lực trở nên chính xác hơn, giúp tim hoạt động dẻo dai hơn.
Dựa trên đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT, chúng ta cần lựa chọn các bài tập phù hợp về khối lượng và cường độ vận động Việc áp dụng các bài tập này cần căn cứ vào khả năng tiếp thu kỹ thuật và thể lực của học sinh, nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy Điều này không chỉ giúp học sinh phát triển toàn diện về thể chất và tinh thần, mà còn khuyến khích các em tích cực tham gia luyện tập và thi đấu tại trường.
IV.1.1.2 Cơ sở sinh lý của việc phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1.500m
Theo Pherơphe, các bài tập định lượng được phân chia thành hai nhóm chính: bài tập có chu kỳ và bài tập không có chu kỳ Sự phân loại này dựa vào công suất, cường độ và các yếu tố sinh lý khác của hoạt động, bao gồm các mức tối đa, dưới tối đa, lớn và trung bình.
Chạy 1.500m là một bài tập thuộc vùng công suất lớn gần cực đại, mang lại những đặc điểm và biến đổi sinh lý đặc trưng Bài tập này yêu cầu sức mạnh tối đa và khả năng chịu đựng cao, dẫn đến sự gia tăng nhịp tim, tiêu thụ oxy cao và cải thiện hiệu suất thể lực Những thay đổi này giúp cơ thể thích nghi tốt hơn với những hoạt động thể chất cường độ cao.
Yêu cầu về thể lực và tốc độ co cơ trong chạy 1.500m không đạt mức tối đa Toàn bộ cơ thể có sự thay đổi mạnh mẽ khi bắt đầu vận động, và sự gia tăng này diễn ra nhanh nhất ở giai đoạn cuối của cuộc đua 1.500m.
Trong quá trình chạy 1.500m, máu có những biến đổi rõ rệt với sự gia tăng lưu lượng và tuần hoàn do huy động từ kho dự trữ Số lượng hồng cầu, bạch cầu và hemôglôbin trong mỗi đơn vị thể tích máu cũng tăng lên đáng kể.
Huyết tương có sự thay đổi về thành phần, với hàm lượng Glucôzơ huyết tăng do quá trình phân huỷ Glucôzơ trong gan được tăng cường Hàm lượng Axit lactic trong máu cũng gia tăng, dẫn đến phản ứng của máu trở nên axit, làm giảm độ pH và gây mất cân bằng nội môi trong cơ thể Ngay từ đầu, tần số co bóp của tim tăng nhanh chóng lên 180 - 200 lần/phút, huyết áp tăng từ 180 - 200 mmHg, trong khi huyết áp tối thiểu có thể không thay đổi nhiều Thể tích tâm thu tăng mạnh so với mức yên tĩnh, và sau 3 - 4 phút hoạt động, thể tích phút có thể đạt 35 - 40 lít/phút.
Tần số hô hấp và thể tích hô hấp tăng nhanh trong quá trình chạy 1.500m, đạt mức tối đa sau khoảng 4 - 5 phút Sự phân giải ACP và CP chỉ chiếm 20% - 50%, trong khi 25% còn lại đến từ quá trình hô hấp Nguồn cung cấp glucôzơ trong máu rất hạn chế, dẫn đến tiêu hao năng lượng chỉ khoảng 25 - 40 kcal trong các bài tập dưới cực đại Hoạt động của cơ quan bài tiết không thay đổi nhiều, mồ hôi tiết ra ít, nhưng thân nhiệt tăng rõ rệt và quá trình điều nhiệt bằng bay hơi chưa kịp diễn ra.
Tóm lại, mệt mỏi khi chạy 1.500m xuất phát từ sự tích tụ các sản phẩm trao đổi chất trong cơ thể, dẫn đến giảm pH và môi trường nội tế bào theo hướng axit Điều này cho thấy chạy 1.500m đòi hỏi khả năng yếm khí và khí của học sinh ở mức tương đối cao Vì vậy, hoạt động này được xem là trạng thái yếm khí hay bài tập hỗn hợp, với sức bền chuyên môn trong chạy 1.500m là sự kết hợp giữa sức bền a khí và yếm khí.
IV.1.1.3 Cơ sở lý luận của việc huấn luyện sức bền trong chạy 1.500m
IV.1.1.3.1 Các yếu tố l-ợng vận động trong huấn luyện nâng cao sức bÒn
Khi tham gia vào một hoạt động căng thẳng, con người thường cảm thấy việc thực hiện ngày càng trở nên khó khăn Những dấu hiệu bên ngoài như căng thẳng, mặt đỏ và toát mồ hôi cho thấy sự biến đổi sinh lý sâu sắc đang diễn ra trong cơ thể.
Đánh giá hiệu quả các bài tập đã đ-ợc nghiên cứu lựa chọn nhằm phát triển sức bền chuyên môn trong chạy 1.500m cho nam học sinh tr-ờng
Để đánh giá hiệu quả của các bài tập phát triển sức bền cho môn thể thao tại trường THPT Triệu Sơn III - Thanh Hóa, chúng tôi đã tiến hành tổ chức thực hiện trên 20 nam học sinh lớp 11.
- Nhóm đối chiếu 10 em nam học sinh lớp 11M
- Nhóm thực nghiệm 10 em nam học sinh lớp 11K
B-ớc vào thực nghiệm các nhóm t-ơng đ-ơng nhau về sức khoẻ, thành tích, số buổi tập Để đạt đ-ợc kết quả cao trong huấn luyện, giáo dục tố chất sức bền chuyên môn, chúng tôi sử dụng các nguyên tắc ph-ơng pháp của quá trình giáo dục thể chất và quá trình thực nghiệm
Thời gian thực nghiệm là 2 tháng (từ 28/02/2005 - 22/04/2005) tại tr-ờng THPT Triệu Sơn III - Thanh Hoá
- Nhóm đối chiếu thực nghiệm các bài tập phát triển sức bền chuyên môn theo giáo án chạy bền 1.500m bình th-ờng
Nhóm thực nghiệm thực hiện giáo án với 6 bài tập phát triển sức bền chuyên môn, tập 2 buổi mỗi tuần vào thứ 4 và thứ 6 Để đánh giá năng lực sức bền, chúng tôi tiến hành 3 bài kiểm tra nhằm xác định chỉ tiêu đánh giá.
- Bật xa tại chỗ 10 b-ớc (m)
Các bài kiểm tra này dễ thực hiện và đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu Chúng nằm trong hệ thống đánh giá sức bền chuyên môn cho vận động viên chạy bền (Nguyễn Đại Dương, 1996).
Thời điểm Tr-ớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Chỉ số Nhóm đối chiếu Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chiếu Nhóm thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu từ bảng IV cho thấy thành tích chạy 100m của hai nhóm đối chiếu và thực nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm là tương đương nhau.
T tính = 2,37 < T bảng = 2,447 với ng-ỡng xác suất P = 5%
Sau khi áp dụng các bài tập đã được chọn, chúng tôi nhận thấy sự cải thiện rõ rệt trong thành tích chạy 100m của cả nhóm đối chiếu và nhóm thực nghiệm sau thời gian thực hiện.
Kết quả kiểm định cho thấy T tính = 3,36 lớn hơn T bảng = 2,447, cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa với ngưỡng xác suất P < 5% Điều này cho phép chúng tôi đánh giá bước đầu về hiệu quả của các bài tập đã lựa chọn trong việc nâng cao thành tích chạy 100m cho nam học sinh THPT Triệu Sơn III - Thanh Hóa.
Bảng 5: Kết quả bật xa 10 b-ớc tại chỗ ( n = 20)
Thời điểm Tr-ớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Chỉ số Nhóm đối chiếu Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chiếu Nhóm thực nghiệm
Kết quả nghiên cứu từ bảng 5 cho thấy thành tích bật xa 10 bước tại chỗ của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm trước khi thực nghiệm là tương đương nhau.
T tính = 2,16 < T bảng = 2,447 ở ng-ỡng xác suất P = 5%
Sau thời gian áp dụng các bài tập đã lựa chọn chúng tôi thấy thành tích bật xa 10 b-ớc tại chỗ cuả hai nhóm ở thời điểm sau thực nghiệm:
Kết quả thống kê cho thấy T tính = 3,25 lớn hơn T bảng = 2,447, điều này chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa với ngưỡng xác suất P < 5% Qua đó, chúng tôi có thể bước đầu đánh giá hiệu quả của các bài tập được lựa chọn trong việc nâng cao thành tích bật xa tại chỗ 10 bước cho nam học sinh THPT Triệu Sơn, Thanh Hoá.
Thời điểm Tr-ớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
Chỉ số Nhóm đối chiếu Nhóm thực nghiệm Nhóm đối chiếu Nhóm thực nghiệm
Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 6 cho chúng ta thấy thành tích chạy
1.500m của hai nhóm đối chiếu và thự nghiệm ở thời điểm tr-ớc thực nghiệm là t-ơng đ-ơng nhau vì:
T tính = 2,2 < T bảng = 2,447 với ng-ỡng xác suất P = 5%
Sau thời gian áp dụng các bài tập đã lựa chọn chúng tôi nhận thấy thành tích chạy 1.500m của hai nhóm ở thời điểm sau thực nghiệm
Kết quả T tính = 374 > T bảng = 2,447 cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa với ngưỡng xác suất P < 5% Điều này cho phép chúng tôi đánh giá bước đầu về hiệu quả của các bài tập phát triển sức bền chuyên môn đã được lựa chọn, nhằm nâng cao thành tích chạy 1.500m cho nam học sinh trường THPT Triệu Sơn III - Thanh Hoá.
Sau 2 tháng tập luyện với các bài tập đã lựa chọn, chúng tôi thấy thành tích đã có sự tăng lên đáng kể Nh- vậy các bài tập đã đ-ợc chúng tôi lựa chọn để ứng dụng trong quá trình tập luyện cho đối t-ợng đã đạt hiệu quả cao Để có kết quả cụ thể hơn, chúng tôi tiến hành xác định nhịp độ tăng tr-ởng của thành tích chạy 1.500m (kết quả nhịp độ tăng tr-ởng, đ-ợc chúng tôi trình bày ở bảng 7)
Bảng 7: Nhịp độ tăng tr-ởng của thành tích chạy 1.500m sau thời gian thực nghiệm (n= 20)
Sau thực nghiệm 5’20 0,02 3,74 Để nhận thấy rò ràng sự khác nhau về thành tích tr-ớc thực nghiệm và sau thực nghiệm, chúng tôi biểu diễn bằng biểu đồ
Biểu đồ 1: Biểu đồ biễu diễn thành tích chạy 100m tr-ớc và sau thực nghiệm:
Tr-ớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
# TTN: Tr-ớc thực nghiệm
Biểu đồ 2: Biểu đồ biểu diễn thành tích bật xa 10 b-ớc tại chỗ tr-ớng thực nghiệm và sau thực nghiệm:
Biểu đồ 3: Biểu đồ biểu diễn thành tích chạy 1.500m tr-ớc và sau thực nghiệm:
Tr-ớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
# TTN: Tr-ớc thực nghiệm
# STN: Sau thực nghiệm TTN STN
Tr-ớc thực nghiệm Sau thực nghiệm
# TTN: Tr-ớc thực nghiệm