1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền

107 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Tại Ban Quản Lý Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Khu Vực Huyện Phong Điền
Tác giả Trần Thị Hương Giang
Người hướng dẫn TS. Hoàng Quang Thành
Trường học Đại học Kinh tế - Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 883,09 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (12)
    • 5. Bố cục luận văn (15)
  • PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (16)
  • CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG (16)
    • 1.1. Lý luận về Dự án đầu tư xây dựng cơ bản (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về Dự án đầu tư (16)
    • 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (19)
      • 1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư (19)
      • 1.2.2. Chủ thể và các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng (21)
      • 1.2.3. Nội dung thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng (28)
      • 1.2.4. Tiến trình quản lý dự án đầu tư xây dựng (33)
    • 1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác QLDA đầu tư xây dựng (39)
      • 1.3.1. Chất lượng công trình xây dựng (39)
      • 1.3.2. Tiến độ thi công xây dựng công trình (40)
      • 1.3.3. Khối lượng thi công xây dựng (40)
      • 1.3.4. Chi phí đầu tư xây dựng (41)
      • 1.3.5. An toàn lao động xây dựng (41)
      • 1.3.6. Môi trường xây dựng (43)
    • 1.4. Một số vấn đề thực tiễn về QLDA đầu tư xây dựng (43)
      • 1.4.1. Một số bất cập trong QLDA đầu tư xây dựng tại Việt Nam (43)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư của một số BQL dự án cấp huyện (44)
      • 1.4.3. Bài học đối với Ban QLDA ĐTXD khu vực huyện Phong Điền (46)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN PHONG ĐIỀN (48)
    • 2.1. Khái quát về huyện Phong Điền và Ban QLDA Đầu tư xây dựng khu vực huyện (48)
      • 2.1.1. Giới thiệu tóm lược về huyện Phong Điền (48)
      • 2.1.2. Tổng quan về Ban QLDA Đầu tư xây dựng khu vực huyện Phong Điền (51)
    • 2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý dự án của Ban (59)
      • 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý lập dự án đầu tư (59)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng (61)
      • 2.2.3. Thực trạng công tác lựa chọn nhà thầu (62)
      • 2.2.4. Thực trạng công tác quản lý chất lượng và tiến độ các gói thầu (64)
      • 2.2.5. Thực trạng công tác nghiệm thu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư (68)
      • 2.2.6. Thực trạng công tác quản lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường (72)
    • 2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản lý DA ĐTXD tại Ban (74)
      • 2.3.1. Thông tin về đối tượng điều tra (74)
      • 2.3.2. Kết quả đánh giá của đối tượng điều tra (75)
    • 2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý dự án ĐTXD tại Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực huyện Phong Điền (79)
      • 2.4.1. Kết quả đạt được (79)
      • 2.4.2. Các hạn chế và tồn tại (81)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và yếu kém (84)
    • 3.1. Định hướng phát triển KT-XH huyện Phong Điền đến năm 2020 (87)
      • 3.1.1. Định hướng (87)
      • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể (87)
      • 3.1.3. Định hướng phát triển Ban QLDA dầu tư xây dựng (88)
    • 3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư tại Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực huyện Phong Điền (89)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác lập dự án, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật (89)
      • 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác giải phóng mặt bằng (90)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu (91)
      • 3.2.4. Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý dự án, coi trọng quản lý chất lượng và tiến độ thực hiện của các công trình, dự án (91)
      • 3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh, quyết toán vốn đầu tư (92)
      • 3.2.6. Thực hiện cơ chế dân chủ, công khai, minh bạch trong ĐT XDCB (93)
  • PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (94)
    • 1. Kết luận (94)
    • 2. Kiến nghị (96)
      • 2.1. Đối với các bộ, ngành trung ương và UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (96)
      • 2.2. Đối với UBND huyện Phong Điền (97)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG

Lý luận về Dự án đầu tư xây dựng cơ bản

1.1.1 Khái niệm về Dự án đầu tư

Dự án là một tập hợp các hoạt động liên quan, được thực hiện trong một khoảng thời gian và với nguồn lực hạn chế, đặc biệt là nguồn tài chính Mục tiêu của dự án là đạt được những kết quả cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu của đối tượng mà dự án hướng tới Thực chất, dự án bao gồm các chính sách, hoạt động và chi phí được thiết kế để đạt được những mục tiêu nhất định trong một thời gian xác định.

Dự án có những đặc trưng quan trọng như sau: (1) Tính mục tiêu, với một hoặc nhiều mục tiêu rõ ràng, định hướng mục tiêu được duy trì xuyên suốt, và sản phẩm cuối cùng được đánh giá xem có đạt được mục tiêu hay không; (2) Các hạn định rõ ràng, bao gồm lịch biểu đã được xác định trước, ngày bắt đầu và kết thúc, cùng với các mốc thời gian được theo dõi và đánh giá; (3) Sự giới hạn về nguồn lực, kinh phí và thời gian.

Dự án đầu tư xây dựng công trình, theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, là tập hợp các đề xuất liên quan đến việc sử dụng vốn cho hoạt động xây dựng, bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được thể hiện qua các báo cáo như nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Dự án đầu tư là một bộ hồ sơ tài liệu chi tiết, hệ thống hóa các hoạt động và chi phí theo kế hoạch nhằm đạt được kết quả và mục tiêu cụ thể trong tương lai.

Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động liên quan nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể, sử dụng nguồn lực xác định, bao gồm thị trường, sản phẩm, công nghệ, kinh tế và tài chính.

Dự án đầu tư cần đảm bảo sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, đất đai và tiền vốn để đạt được đầu ra phù hợp với các mục tiêu cụ thể Đầu ra có thể là sản phẩm, dịch vụ hoặc sự giảm bớt đầu vào Việc sử dụng đầu vào liên quan đến việc áp dụng các giải pháp kỹ thuật công nghệ, biện pháp tổ chức quản trị và tuân thủ các quy định pháp lý.

Như vậy, dù xem xét dưới bất kỳ góc độ nào thì Dự án đầu tư cũng gồm những thành phần chính sau:

Khi thực hiện dự án, các mục tiêu cần đạt được bao gồm việc mang lại lợi ích thiết thực cho đất nước và tạo ra giá trị cho chủ đầu tư Dự án không chỉ góp phần phát triển kinh tế mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Các kết quả là sản phẩm định lượng được tạo ra từ các hoạt động khác nhau trong dự án, và chúng là điều kiện cần thiết để đạt được các mục tiêu của dự án.

Các hoạt động trong dự án bao gồm những nhiệm vụ và hành động cần thực hiện nhằm tạo ra kết quả cụ thể Những hoạt động này sẽ được sắp xếp theo một lịch trình rõ ràng và phân công trách nhiệm cho các bộ phận, từ đó hình thành kế hoạch làm việc cho dự án.

Các nguồn lực là yếu tố thiết yếu để đảm bảo hoạt động của dự án diễn ra suôn sẻ Nếu thiếu hụt nguồn lực vật chất, tài chính và con người, dự án sẽ không thể triển khai hiệu quả Giá trị hoặc chi phí của những nguồn lực này chính là khoản vốn đầu tư cần thiết cho sự thành công của các dự án.

+ Thời gian:độdài thực hiện Dự án đầu tư cần được cố định.

Dự án đầu tư được hình thành và phát triển thông qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn vừa có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa hoạt động độc lập, tạo thành chu trình hoàn chỉnh của dự án.

Chu trình của dự án bao gồm ba giai đoạn: Giai đoạn Chuẩn bị đầu tư, Giai đoạn Thực hiện đầu tư và Giai đoạn Vận hành kết quả Giai đoạn chuẩn bị đầu tư đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của các giai đoạn tiếp theo.

Trường Đại học Kinh tế Huế chú trọng vào việc vận hành kết quả đầu tư, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá các giai đoạn trong chu trình dự án đối với chủ đầu tư và nhà tài trợ Mỗi bên liên quan có những mối quan tâm và cách tiếp cận khác nhau đối với các giai đoạn này Để đảm bảo đầu tư đạt hiệu quả và đúng mục tiêu, chủ đầu tư cần nắm vững ba giai đoạn và thực hiện đúng trình tự.

1.1.2 Phân loại Dự án đầu tư xây dựng công trình

Theo quy định hiện hành, dự án đầu tư xây dựng được phân loại dựa trên quy mô, tính chất, loại công trình và nguồn vốn sử dụng Các loại dự án bao gồm: dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C, theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công (Chi tiết xem Phụ lục 2)

Ngoài ra dự án đầu tư xây dựng công trình còn có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau.

Bảng 1.1 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình

TT Tiêu thức phân loại Các loại dự án

1 Theo cấp độ Dự ánthôngthường; chương trình; hệ thống.

2 Theo quy mô Dự án nhóm A; nhóm B; nhóm C.

3 Theo lĩnh vực Dự án xã hội; kinh tế; tổ chức hỗn hợp.

4 Theo loại hình Dự án giáo dục đào tạo; nghiên cứu và phát triển; đổi mới; đầu tư; tổng hợp.

Đầu tư dự án ngắn hạn (1-2 năm) nhằm đáp ứng lợi ích trước mắt, trong khi dự án trung hạn (3-5 năm) phục vụ cho lợi ích trung hạn Đối với dự án dài hạn (trên 5 năm), mục tiêu là phát triển các công trình chiến lược để đảm bảo lợi ích lâu dài và chuẩn bị cho các tình huống chiến lược trong tương lai.

6 Theo khu vực Quốc tế; quốc gia; vùng; miền; liên ngành; địa phương.

7 Theo chủ đầu tư Nhà nước; doanh nghiệp; cá thể riêng lẻ.

8 Theo đối tượng đầu tư

DA đầu tư tài chính; DA đầu tư vào đối tượng vật chất cụ thể.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư

Theo lý thuyết hệ thống, quản lý được định nghĩa là điều khiển quá trình hoạt động của một hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là tạo ra sản phẩm theo mục tiêu đã đề ra Điều này có nghĩa là quản lý là việc điều khiển một hệ thống đã tồn tại, trong bối cảnh các điều kiện ràng buộc, nguyên tắc và các tình huống phát sinh trong quá trình hoạt động.

Quản lý dự án, theo Ben Obinero Uwakweh từ Trường Đại học Cincinnati, là quá trình lãnh đạo và phối hợp các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra về phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên liên quan Nó bao gồm việc điều khiển các hoạt động của một hệ thống dự án trong một quỹ đạo mong muốn, đồng thời tuân thủ các điều kiện ràng buộc và mục tiêu đã xác định.

Quản lý dự án, theo Viện Quản lý Dự án Quốc tế PMI (2007), là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào nhiều hoạt động để đáp ứng yêu cầu của một dự án cụ thể.

Quản lý dự án, theo Tổ chức tiêu chuẩn Vương Quốc Anh, là quá trình lập kế hoạch, giám sát và kiểm tra tất cả các khía cạnh của dự án Nó bao gồm việc thúc đẩy các thành phần liên quan nhằm đạt được mục tiêu dự án đúng thời hạn, với chi phí, chất lượng và phương pháp đã được xác định.

Theo PMBOK (A Guid to the Project Management Body of Knowlegde)

Quản lý dự án là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng và công cụ cần thiết để thực hiện các hoạt động trong dự án, nhằm đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã đặt ra.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là quá trình tác động có tổ chức và định hướng, bao gồm chuẩn bị, thực hiện và vận hành đầu tư cho đến khi thanh lý tài sản Điều này được thực hiện thông qua hệ thống biện pháp đồng bộ nhằm đạt hiệu quả kinh tế xã hội cao, dựa trên việc áp dụng sáng tạo các quy luật kinh tế Quản lý dự án bao gồm giám sát, chỉ đạo, điều phối và tổ chức các giai đoạn trong chu kỳ dự án, với việc quản lý tốt các giai đoạn này đóng vai trò quyết định đến chất lượng sản phẩm xây dựng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Quản lý dự án là việc áp dụng kiến thức, kỹ năng và công cụ để đáp ứng yêu cầu của dự án Quá trình này bao gồm lập kế hoạch tổng thể, điều phối thời gian và nguồn lực, cũng như giám sát sự phát triển của dự án từ đầu đến cuối Mục tiêu là hoàn thành dự án đúng hạn, trong ngân sách đã phê duyệt, và đạt yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm dịch vụ, sử dụng các phương pháp và điều kiện tốt nhất.

Quản lý dự án là quá trình điều khiển một hệ thống bao gồm ba thành phần chính: con người, phương tiện và hệ thống quản lý Để đạt được sự quản lý dự án tối ưu, cần có sự kết hợp hài hòa giữa ba yếu tố này Quản lý dự án bao gồm hai hoạt động cơ bản là hoạch định và kiểm soát việc sử dụng con người và phương tiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra Đội ngũ nhân sự cần nắm vững lý thuyết quản lý cùng các kiến thức hỗ trợ cần thiết để xử lý các công việc phức tạp trong bối cảnh xã hội đầy ràng buộc.

Các nhà quản lý đầu tư sử dụng nhiều phương tiện hiện đại để điều hành và kiểm tra hoạt động của các dự án đầu tư Ngoài các công cụ quản lý thông thường, họ còn áp dụng hệ thống lưu trữ và xử lý thông tin tiên tiến (bao gồm cả phần cứng và phần mềm), hệ thống bưu chính viễn thông, và các phương tiện liên lạc điện tử Những công cụ này giúp tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả đầu tư.

Hệ thống quản lý: phải xây dựng một hệ thống phù hợp với điều kiện của dự án đểvận hành nhằm đạt được mục tiêu đãđềra (https://dautuduan.net)

Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án là hoàn thành công việc theo yêu cầu về chất lượng, trong phạm vi chi phí và thời gian đã được phê duyệt, đồng thời giữ cho phạm vi dự án không bị thay đổi Ba yếu tố chính gồm thời gian, chi phí và chất lượng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau tùy thuộc vào từng dự án và giai đoạn cụ thể, nhưng để đạt được kết quả tốt, thường cần phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế có thể điều chỉnh các mục tiêu của mình, và việc thay đổi này có thể tác động đến kết quả thực hiện các mục tiêu khác Các nhà quản lý dự án luôn nỗ lực để đạt được tất cả các mục tiêu đề ra một cách tối ưu, nhưng thực tế thường phức tạp hơn mong đợi.

Các nhà quản lý dự án luôn mong muốn đạt được sự kết hợp tối ưu giữa các mục tiêu, bất chấp việc có phải đánh đổi hay không.

1.2.2 Chủ thể và các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng

1.2.2.1 Chủ thể QLDA đầu tư xây dựng

Quá trình quản lý đầu tư và xây dựng của một dựán có sựtham gia của nhiều chủthểkhác nhau (Hình 1.1).

Người có thẩm quyền đầu tư cần trình bày đầy đủ tài liệu về dự án đầu tư đã được khảo sát và tính toán cho Cơ quan QLNN về ĐTXD để xin chủ trương đầu tư Nếu được chấp thuận, dự án sẽ được triển khai theo quy định hiện hành; ngược lại, cần làm rõ và bổ sung các vấn đề chưa được làm nổi bật trong dự án.

Chủ đầu tư phải đảm bảo việc điều hành quản lý nhà nước và phân công nhiệm vụ cho người có thẩm quyền để triển khai dự án theo quy định pháp luật hiện hành Đồng thời, cần trình bày và báo cáo về dự án trong quá trình thực hiện, kèm theo phương hướng phát triển tiếp theo.

Hình 1.1 Sơ đồ các chủ thể tham gia quản lý dự án

Cơ quan quản lý nhà nước về Đầu tư xây dựng

Người có thẩm quyền đầu tư

Trường Đại học Kinh tế Huế

Cơ quan QLNN về ĐTXD tiếp nhận thông tin phản hồi từ Chủ đầu tư để điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với thực tế triển khai Đồng thời, cơ quan này cũng đôn đốc các Nhà thầu xây lắp và Nhà thầu tư vấn thực hiện dự án dựa trên các văn bản, định hướng và quy định đồng bộ.

Các tiêu chí đánh giá công tác QLDA đầu tư xây dựng

1.3.1 Chất lượng công trình xây dựng

- Chất lượng khảo sát xây dựng

Năng lực thực tế của nhà thầu khảo sát xây dựng được xác định qua nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường và phần mềm xử lý, tất cả đều phải tuân thủ theo hồ sơ dự thầu đã được phê duyệt Để đảm bảo chất lượng, vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình thực hiện khảo sát, cũng như việc lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm cần phải thực hiện đúng theo đề cương khảo sát đã được phê duyệt.

Lập hồ sơ hoàn công

Kiểm tra, cho ý kiến vềhồ sơ hoàn công

Nghiệm thu, bàn giao công trình

Lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư

Trình thẩm định, phê duyệt HS quyết toán

Vận hành, khai thác công trình

Trường Đại học Kinh tế Huế

- Quản lý chất lượng thiết kế xây dựng

Nội dung thiết kế cần tuân thủ nhiệm vụ thiết kế đã được phê duyệt, bao gồm các yếu tố quan trọng như mục tiêu xây dựng công trình, địa điểm thi công, yêu cầu quy hoạch, cảnh quan và kiến trúc cho khu đất, quy mô công trình, cùng các yêu cầu về công năng sử dụng, mỹ thuật và kỹ thuật.

Chất lượng thi công xây dựng được đảm bảo thông qua việc quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện và thiết bị sử dụng, cùng với việc giám sát, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng Ngoài ra, giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế, thực hiện thí nghiệm đối chứng và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công là rất quan trọng Các giai đoạn nghiệm thu, từ hạng mục công trình cho đến công trình hoàn thành, cần được thực hiện để đưa vào khai thác, sử dụng Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cũng sẽ kiểm tra công tác nghiệm thu, và việc lập hồ sơ hoàn thành công trình, lưu trữ hồ sơ và bàn giao công trình là bước cuối cùng trong quy trình thi công.

1.3.2 Tiến độ thi công xây dựng công trình

Tiến độ thi công xây dựng do nhà thầu lập cần phải đồng nhất với tiến độ tổng thể của dự án và được sự chấp thuận từ chủ đầu tư Thời gian hoàn thành công trình phải tương ứng với kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt, và tiến độ thi công cũng phải tuân thủ theo bản tiến độ đã quy định trong hồ sơ dự thầu.

Tiến độ thi công cần được kiểm tra thường xuyên và có thể điều chỉnh các hạng mục bổ sung, nhưng phải đảm bảo không ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của công trình.

1.3.3 Khối lượng thi công xây dựng

Khối lượng thi công xây dựng công trình cần tuân thủ theo thiết kế đã được phê duyệt Trước khi tiến hành hạng mục tiếp theo, khối lượng thi công của từng hạng mục phải được tính toán và xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công và tư vấn giám sát xây dựng.

Khi phát sinh khối lượng ngoài thiết kế đã được phê duyệt, chủ đầu tư và nhà thầu thi công cần xem xét và xử lý vấn đề này.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.3.4.Chi phí đầu tư xây dựng

Quản lý chi phí đầu tư xây dựng cần đảm bảo đạt được mục tiêu đầu tư và hiệu quả của dự án đã được phê duyệt Chi phí phải được tính toán chính xác và đầy đủ cho từng dự án, công trình, và gói thầu, phù hợp với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật, điều kiện xây dựng, cũng như mặt bằng giá thị trường tại thời điểm xác định chi phí và khu vực xây dựng.

Nhà nước quản lý chi phí đầu tư xây dựng bằng cách ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật, đồng thời kiểm tra việc tuân thủ Ngoài ra, nhà nước cũng cung cấp hướng dẫn về phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Chủ đầu tư có trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai đoạn chuẩn bị dự án đến khi hoàn thành và đưa công trình vào khai thác, trong phạm vi tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, bao gồm cả trường hợp điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định Ngoài ra, chủ đầu tư có thể thuê tổ chức hoặc cá nhân tư vấn quản lý chi phí đáp ứng đủ năng lực theo quy định của Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng để thực hiện lập, thẩm tra, kiểm soát và quản lý chi phí đầu tư.

Việc thanh tra, kiểm tra và kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng cần tuân thủ các căn cứ và nội dung cụ thể, xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, định mức và giá xây dựng Những yếu tố này phải được thống nhất giữa người quyết định đầu tư và chủ đầu tư, phù hợp với từng giai đoạn trong quá trình hình thành chi phí, theo quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

1.3.5 An toàn lao động xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng cần thiết lập các biện pháp an toàn cho người lao động, thiết bị và công trình trước khi bắt đầu công việc Trong trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên, cần có sự thỏa thuận giữa các bên liên quan Các biện pháp và nội quy an toàn phải được công khai trên công trường để mọi người có thể nắm bắt và tuân thủ Đồng thời, các vị trí nguy hiểm cần được bố trí người hướng dẫn và cảnh báo để phòng ngừa tai nạn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nhà thầu thi công xây dựng và chủ đầu tư cần thường xuyên giám sát an toàn lao động trên công trường Trong trường hợp xảy ra sự cố an toàn, việc thi công phải tạm dừng cho đến khi sự cố được khắc phục Người chịu trách nhiệm về vi phạm an toàn lao động trong phạm vi quản lý của mình sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

Nhà thầu thi công phải tổ chức hướng dẫn và tập huấn quy định an toàn lao động, đảm bảo người lao động có giấy chứng nhận huấn luyện theo pháp luật Nghiêm cấm việc sử dụng người chưa được huấn luyện về an toàn lao động Nhà thầu cũng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ trang thiết bị bảo vệ cá nhân cho người lao động Đối với công trường có dưới 50 lao động, cán bộ kỹ thuật có thể kiêm nhiệm công tác an toàn; còn với công trường từ 50 lao động trở lên, cần bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động.

Công trường có từ 1.000 lao động trực tiếp trở lên cần thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ sinh lao động, hoặc bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên trách để đảm bảo công tác an toàn và vệ sinh lao động.

Một số vấn đề thực tiễn về QLDA đầu tư xây dựng

1.4.1 Một số bất cập trong QLDA đầu tư xây dựng tại Việt Nam

Thực tiễn trong những năm qua cho thấy,công tác QLDAở Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập, thực trạng chung tập trung vào một số nộidung sau:

Nhiều công trình và dự án hiện nay gặp vấn đề chất lượng, dẫn đến việc tốn kém hàng tỷ đồng cho sửa chữa ngay khi vừa khai thác Việc quản lý vốn đầu tư còn lỏng lẻo, làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn.

Nhiều Chủ đầu tư và cơ quan chức năng đã thành lập quá nhiều Ban Quản lý Dự án (QLDA) trong khi đã có sẵn nhiều Ban QLDA hoạt động dưới sự quản lý của Chủ đầu tư Việc thành lập các Ban QLDA mới có chức năng tương đương gây ra sự không chuyên nghiệp do thời gian thực hiện dự án có hạn Hơn nữa, việc phân chia các dự án cho các Ban trong cùng một Chủ đầu tư thường mang tính bình quân, không tối ưu hóa hiệu quả quản lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang đối mặt với thách thức trong việc phát triển bền vững do hình thức tổ chức hoạt động của các Ban không phù hợp với chức năng nhiệm vụ, mang tính chiếu lệ Hiện tại, chưa có một mô hình chuẩn mực nào cho Ban Quản lý Dự án, dẫn đến sự tự phát trong cách thức hoạt động của từng Ban, phụ thuộc vào năng lực hiện có của các Phòng, Ban chuyên môn và cá nhân tham gia dự án.

Chất lượng cán bộ trong các Ban còn thấp, thiếu chuyên gia giỏi và chế độ đãi ngộ chưa thu hút được nhân tài, dẫn đến chậm trễ trong công việc Nhiều cán bộ trẻ thiếu kinh nghiệm, tâm lý e ngại làm giảm khả năng sáng tạo trong thực hiện dự án Sự phát triển của công nghệ khoa học không được cập nhật kịp thời, khiến các Ban trở nên lạc hậu và trì trệ, vẫn tuân theo quy định cũ mà không thích nghi với yêu cầu mới Nhiều cơ hội bị bỏ qua do tư tưởng ổn định và sự phân cấp quản lý chưa khoa học, với tổ chức chồng chéo ở các Ban quản lý dự án cấp thấp.

Việc xác định trách nhiệm rõ ràng giữa các đơn vị tham gia dự án còn thiếu cụ thể, gây ra tâm lý e ngại và thiếu quyết đoán trong công tác quản lý dự án của các Ban QLDA Áp lực từ Chủ đầu tư, các cấp quyết định đầu tư, cùng với sự giám sát từ phía quản lý nhà nước và cộng đồng địa phương cũng góp phần làm gia tăng khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

1.4.2 Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tư của một số BQL dự án cấp huyện 1.4.2.1 Kinh nghiệm của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng khu vực huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế

Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng huyện A Lưới có 10 cán bộ nhân viên, quản lý dự án với tổng mức đầu tư khoảng 60 tỷ đồng trong ba năm qua Để hoàn thành nhiệm vụ được giao từ UBND huyện, Ban QLDA đã thực hiện tốt công tác quản lý dự án tại địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã có những nỗ lực đáng kể trong công tác giải phóng mặt bằng tại huyện A Lưới, một khu vực bán sơn địa với điều kiện phát triển thuận lợi Mặc dù gặp nhiều khó khăn, Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng huyện đã đảm bảo tất cả các dự án đều được bàn giao mặt bằng đúng tiến độ, góp phần quan trọng vào việc quản lý dự án và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Sự phối hợp chặt chẽ giữa Ban QLDA và các cơ quan như Trung tâm phát triển Quỹ đất huyện, UBND các xã, thị trấn, cùng với công tác tuyên truyền vận động người dân, đã giúp thực hiện tốt chính sách và khuyến khích hiến đất Từ năm 2015 đến 2017, huyện A Lưới đã hoàn thành 15 dự án giải phóng mặt bằng đúng hạn, tạo điều kiện cho các nhà thầu tiến hành thi công.

A Lướiđã tập trung thực hiện tốt một sốcông việc sau:

Khi lập kế hoạch đầu tư xây dựng, Ban QLDA không chỉ làm việc với UBND xã để thu thập nhu cầu, mà còn tổ chức họp thôn bản nhằm lắng nghe ý kiến của người dân Đồng thời, Ban QLDA kết hợp tuyên truyền và vận động các hộ gia đình có khả năng thu hồi đất để phục vụ cho việc xây dựng công trình.

Quá trình thu hồi và kiểm kê để giải phóng mặt bằng cần được thực hiện một cách công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng và tuân thủ đúng các quy định của Nhà nước Đối với những vướng mắc còn tồn tại, cần phối hợp với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng để tuyên truyền, vận động giải quyết.

1.4.2.2 Kinh nghiệm của Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Phú Lộc, huyện thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, sở hữu điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội Hiện tại, Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng huyện có đội ngũ 08 cán bộ.

Trong giai đoạn 2015-2017, Trường Đại học Kinh tế Huế đã phối hợp với Ban QLDA Đầu tư và Xây dựng huyện Phú Lộc, nơi được UBND huyện giao quản lý các dự án với tổng mức đầu tư khoảng 80 tỷ đồng mỗi năm Huyện Phú Lộc đã tận dụng tốt các cơ hội đầu tư, tạo động lực cho việc hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là giao thông nông thôn và các cụm công nghiệp quy mô vừa và nhỏ Với nguồn lực đầu tư lớn, Ban QLDA huyện đã thực hiện hiệu quả công tác quản lý dự án, đặc biệt là trong việc theo dõi tiến độ thực hiện các dự án trong ba năm qua.

Năm 2017, Ban QLDA huyện đã quản lý hiệu quả, chỉ có ít công trình bị chậm tiến độ nhờ vào việc tập trung vào một số nội dung quan trọng Nguồn vốn chủ yếu dành cho các công trình thuộc dự án nhóm C, với thời gian phân bổ tối đa theo Nghị định 77/2015/NĐ-CP là 03 năm Tuy nhiên, do đặc thù của dự án nhóm C là các công trình quy mô vừa và nhỏ, Ban QLDA đã tham mưu cho UBND huyện phân bổ nguồn vốn tập trung để thực hiện trong tối đa hai năm Điều này giúp nhà thầu và Ban QLDA quản lý và triển khai thi công nhanh chóng, đảm bảo nhiều công trình được bàn giao đúng tiến độ và phát huy hiệu quả đầu tư.

Ban QLDA huyện đã đôn đốc nhà thầu đẩy nhanh tiến độ công trình dựa trên nguồn vốn đã phân bổ, nhằm đưa công trình vào sử dụng kịp thời Việc phân bổ nguồn vốn hợp lý giúp nhà thầu không phải tạm dừng kỹ thuật, tránh tình trạng nợ đọng XDCB, và đảm bảo tuân thủ Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ.

1.4.3 Bài học đối với Ban QLDA ĐTXD khu vực huyện Phong Điền Đối với Ban QLDA Đầu tư xây dựng khu vực huyện Phong Điền, tuy hoạt động ở các địa phương có điều kiện phát triển kinh tếxã hội khác nhau, nhưng chức năng nhiêm vụ của các Ban QLDA cấp huyện là giống nhau Với những kinh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HUYỆN PHONG ĐIỀN

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Từ Quang Phương (2005), Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB Lao động-Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý dự án đầu tư
Tác giả: Từ Quang Phương
Nhà XB: NXB Laođộng-Xã hội
Năm: 2005
4. Bùi Ngọc Toàn (2008), Các nguyên lý quản lý dự án, NXB Giao thông vận tải Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nguyên lý quản lý dự án
Tác giả: Bùi Ngọc Toàn
Nhà XB: NXB Giao thôngvận tải
Năm: 2008
1. Đinh Tuấn Hải (2013), Bài giảng phân tích các mô hình quản lý Khác
5. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (2014), Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 Khác
6. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 Khác
7. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 Khác
8. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 về Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công Khác
9. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư và xây dựng công trình Khác
10. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình tư xây dựng Khác
11. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015), Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về QLDA đầu tư xây dựng công trình Khác
12. Ban QLDA cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7) tỉnh Quảng Trị, Báo cáo đánh giá công tác đầu tư năm 2014, 2015, 2016 Khác
13. Ban QLDA cải thiện nông nghiệp có tưới (WB7) tỉnh Quảng Trị, Báo cáo Tài chính năm 2014, 2015, 2016 Khác
14- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về QLDA đầu tư xây dựng công trình;Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC CÁC BẢNG - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
DANH MỤC CÁC BẢNG (Trang 10)
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình TTTiêu thức - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình TTTiêu thức (Trang 18)
1.2.2. Chủ thể và các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.2.1. Chủ thể QLDA đầu tư xây dựng - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
1.2.2. Chủ thể và các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.2.1. Chủ thể QLDA đầu tư xây dựng (Trang 21)
Hình 1.2. Ban quản lý dự án một dự án - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Hình 1.2. Ban quản lý dự án một dự án (Trang 25)
Hình 1.3. Sơ đồ hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Hình 1.3. Sơ đồ hình thức chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án (Trang 26)
Hình 1.4. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Hình 1.4. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án (Trang 28)
hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
hình th ành dự án riêng giao cho địa phương nơi có dự án tổ chức thực hiện. Việc (Trang 35)
Hình 1.6. Quy trình giai đoạn thực hiện dự án 1.2.4.3 Giai đoạn kết thúc dự án - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Hình 1.6. Quy trình giai đoạn thực hiện dự án 1.2.4.3 Giai đoạn kết thúc dự án (Trang 38)
Hình 1.7. Quy trình giai đoạn kết thúc dự án 1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác QLDA đầu tư xây dựng 1.3.1 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Hình 1.7. Quy trình giai đoạn kết thúc dự án 1.3. Các tiêu chí đánh giá công tác QLDA đầu tư xây dựng 1.3.1 (Trang 39)
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Phong Điền (Trang 49)
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện VĐT XDCB tại Ban QLDA theo lĩnh vực Qua 3 năm 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện VĐT XDCB tại Ban QLDA theo lĩnh vực Qua 3 năm 2015-2017 (Trang 58)
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện VĐT XDCB tại Ban QLDA theo cấp quản lý và nguồn vốn giai đoạn 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện VĐT XDCB tại Ban QLDA theo cấp quản lý và nguồn vốn giai đoạn 2015-2017 (Trang 58)
2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý dự án của Ban 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý lập dự án đầu tư - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản lý dự án của Ban 2.2.1. Thực trạng công tác quản lý lập dự án đầu tư (Trang 59)
Bảng 2.4. Số lượng công trình, dự án theo lĩnh vực được thẩm định và phê duyệt của Ban qua 3 năm 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.4. Số lượng công trình, dự án theo lĩnh vực được thẩm định và phê duyệt của Ban qua 3 năm 2015-2017 (Trang 60)
Bảng 2.5. Tình hình bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của Ban qua 3 năm 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.5. Tình hình bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng của Ban qua 3 năm 2015-2017 (Trang 61)
Bảng 2.6. Tình hình tổ chức đấu thầu của Ban qua 3 năm 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.6. Tình hình tổ chức đấu thầu của Ban qua 3 năm 2015-2017 (Trang 64)
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá chất lượng các công trình giai đoạn 2015-2017 của Ban QLDA ĐTXD khu vực huyện Phong Điền - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá chất lượng các công trình giai đoạn 2015-2017 của Ban QLDA ĐTXD khu vực huyện Phong Điền (Trang 66)
Bảng 2.9. Tình hình giải ngân các dự án theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.9. Tình hình giải ngân các dự án theo lĩnh vực giai đoạn 2015-2017 (Trang 69)
Bảng 2.10. Tình hình giải ngân các dự án theo nguồn vốn giai đoạn 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.10. Tình hình giải ngân các dự án theo nguồn vốn giai đoạn 2015-2017 (Trang 70)
Tình hình giải ngân - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
nh hình giải ngân (Trang 70)
Bảng 2.11. Số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và được quyết toán vốn đầu tư giai đoạn 2015-2017 - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.11. Số công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và được quyết toán vốn đầu tư giai đoạn 2015-2017 (Trang 71)
Bảng 2.12 Cơ cấu của các đối tượng điều tra - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.12 Cơ cấu của các đối tượng điều tra (Trang 74)
Tại bảng 2.12 ta thấy rằng: Trình độ phổ thông, Trung cấp, cao đẳng đại học, Sau  đại  học  có40, 16,  60, 01chiếm  tỷ  lệ  tương  ứng 34,2%, 13,7%, 51,3%, 0,8 % trong  tổng  số đối  tượng  điều  tra - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
i bảng 2.12 ta thấy rằng: Trình độ phổ thông, Trung cấp, cao đẳng đại học, Sau đại học có40, 16, 60, 01chiếm tỷ lệ tương ứng 34,2%, 13,7%, 51,3%, 0,8 % trong tổng số đối tượng điều tra (Trang 75)
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác Quản lý chất lượng, tiến độ các gói thầu - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác Quản lý chất lượng, tiến độ các gói thầu (Trang 77)
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác lựa chọn nhà thầu ST - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.15. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác lựa chọn nhà thầu ST (Trang 77)
Bảng 2.17. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác nghiệm thu thanh toán, quyết toán Vốn đầu tư - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.17. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác nghiệm thu thanh toán, quyết toán Vốn đầu tư (Trang 78)
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác Q.lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường - Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực huyện phong điền
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá đối tượng điều tra về công tác Q.lý an toàn lao động và vệ sinh môi trường (Trang 78)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN