NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT
CƠ SỞ VẬT CHẤTBỆNH VIỆN 1.1.Cơ sở lý luận về quản lý cơ sở vật chất
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm về quản lý cơ sở vật chất
Hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang nỗ lực hoàn thiện cơ sở vật chất (CSVC) để phù hợp với xu hướng hiện đại hóa Mỗi quốc gia, tùy thuộc vào hoàn cảnh kinh tế, kỹ thuật và xã hội, sẽ có những hướng nghiên cứu và phát triển CSVC khác nhau Các nước có nền kinh tế phát triển thường chú trọng và đầu tư hợp lý cho CSVC, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế Diện tích đất đai, nhà cửa, vật kiến trúc và thiết bị máy móc đều được cải thiện để đáp ứng nhu cầu của mỗi quốc gia Cơ sở vật chất được coi là một loại tài sản công quan trọng.
Cơ sở vật chất (CSVC) trong bệnh viện được định nghĩa là toàn bộ tư liệu lao động mà bệnh viện sử dụng để cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe và khám chữa bệnh cho khách hàng CSVC bao gồm hạ tầng kỹ thuật, máy móc y tế, thiết bị, dụng cụ và vật tư, có thể sử dụng riêng lẻ hoặc phối hợp để thực hiện các chức năng khám, chữa bệnh Mục đích của CSVC trong bệnh viện bao gồm hỗ trợ chẩn đoán, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và giảm nhẹ bệnh tật; kiểm tra, thay thế hoặc hỗ trợ trong quá trình phẫu thuật; duy trì sự sống; vận chuyển chuyên dụng phục vụ hoạt động y tế; và cung cấp thông tin cho việc chẩn đoán thông qua kiểm tra mẫu vật từ cơ thể người.
Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp các máy móc và thiết bị chẩn đoán, bao gồm thuốc thử, chất hiệu chuẩn, vật liệu kiểm soát, dụng cụ và hệ thống Những thiết bị này được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo yêu cầu của chủ sở hữu nhằm kiểm tra các mẫu vật từ cơ thể người.
1.1.1.2 Đặc điểm cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất đa dạng với nhiều loại khác nhau, mỗi loại sở hữu những đặc điểm, tính chất và công dụng riêng Tuy nhiên, chúng đều có những điểm chung nhất định.
Cơ sở vật chất được đầu tư và mua sắm bằng nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước hoặc các nguồn vốn đầu tư khác, ngoại trừ một số tài sản đặc biệt như đất đai và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước được chuyển giao.
Cơ sở vật chất trong hệ thống y tế được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm viện trợ không hoàn lại, đóng góp của dân và tài sản thuộc sở hữu Nhà nước Ngân sách Nhà nước không trực tiếp đầu tư vào việc xây dựng và mua sắm các cơ sở vật chất này, mà chỉ giao chúng cho các cơ quan sử dụng sau khi đã xác lập quyền sở hữu Nhà nước Khi tài sản được xác lập quyền sở hữu, giá trị của chúng sẽ được ghi nhận vào ngân sách Nhà nước Do đó, tất cả các cơ sở vật chất, dù là từ viện trợ hay đóng góp của dân, đều có nguồn gốc liên quan đến ngân sách Nhà nước.
Sự hình thành và sử dụng cơ sở vật chất cần phải phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của từng cơ quan Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở vật chất chỉ là điều kiện cần thiết để thực hiện chức năng quản lý kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng Các cơ sở vật chất quan trọng nhất bao gồm trụ sở làm việc, phương tiện giao thông phục vụ công tác, cùng với trang thiết bị và máy móc cần thiết cho hoạt động.
Trường Đại học Kinh tế Huế có cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ, công chức, viên chức đa dạng, do đó mà các yêu cầu về kỹ năng và trình độ của cán bộ, công chức, viên chức cũng khác nhau.
Vốn đầu tư xây dựng và mua sắm cơ sở vật chất trong các cơ quan nhà nước thường không thu hồi được trong quá trình sử dụng, do 80% chi ngân sách nhà nước là chi chuyển giao và ít khoản chi được hoàn trả trực tiếp Cơ sở vật chất chủ yếu là tài sản tiêu dùng, không thuộc lĩnh vực sản xuất, nên không tạo ra sản phẩm để đưa ra thị trường, dẫn đến việc không thể trích khấu hao tài sản cố định Điều này khiến nguồn vốn đầu tư không có nghĩa vụ tài chính với ngân sách nhà nước và không bị ảnh hưởng bởi mức độ hao mòn của tài sản Nhà nước không sử dụng cơ chế khấu hao để thúc đẩy bảo vệ cơ sở vật chất, mà chỉ có thể quản lý hiệu quả thông qua các biện pháp hành chính như quy định tiêu chuẩn và định mức sử dụng, nhằm buộc các cơ quan sử dụng tài sản tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Cơ sở vật chất y tế bao gồm hạ tầng kỹ thuật, thiết bị, dụng cụ, vật tư và phương tiện phục vụ cho việc chăm sóc sức khỏe nhân dân Máy móc y tế là thành phần không thể thiếu trong các hoạt động y tế, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiện đại hóa nền y học Việt Nam Những đặc điểm của cơ sở vật chất y tế thể hiện rõ tầm quan trọng của nó trong hệ thống chăm sóc sức khỏe.
Trường Đại học Kinh tế Huế chú trọng đến cơ sở vật chất hiện đại, đa dạng và luôn cập nhật công nghệ mới, phản ánh giá trị cao của tài sản cố định trong ngành y tế Cơ sở vật chất này thường được nhập khẩu từ các quốc gia có nền khoa học tiên tiến, yêu cầu người sử dụng phải thường xuyên nâng cao trình độ Tại các bệnh viện tuyến tỉnh, cơ sở vật chất được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau, bao gồm ngân sách nhà nước, viện trợ, quỹ phát triển khoa học và nguồn tự mua sắm của từng đơn vị.
1.1.1.3 Quy định về phân loại cơ sở vật chất
CSVC trong Bệnh viện bao gồm hệ thống các phương tiện vật chất như đất đai, tài sản, trang thiết bị và công cụ dụng cụ (hữu hình), cùng với phần mềm y tế, bệnh án điện tử, danh tiếng và uy tín (vô hình) Những yếu tố này được huy động nhằm phục vụ cho việc khám, điều trị, chăm sóc người bệnh và các hoạt động y tế khác, với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Các yếu tố hợp thành của CSVC trong Bệnh viện được chia thành 2 nhóm chính chủ yếu là: Nhà cửa vật kiến trúc và máy móc thiết bị y tế.
Nhà cửa vật kiến trúc trong lĩnh vực y tế là nơi thực hiện các hoạt động khám chữa bệnh, bao gồm khu khám bệnh, khu kỹ thuật nghiệp vụ và cận lâm sàng, khu lưu trú bệnh nhân, khu hành chính quản trị và dịch vụ tổng hợp, cùng với khu kỹ thuật - hậu cần và các công trình phụ trợ.
- Máy móc thiết bị: được qui định rõ trongChương II Nghị định 36/2016/NĐ-
CP, việc phân loại máy móc y tế được quy định như sau:
Máy móc y tế được chia thành 2 nhóm chính và phân loại thành 4 loại dựa trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế và sản xuất.
+ Nhóm 1 gồm máy móc y tế thuộc loại A là Cơ sở vật chất có mức độrủi ro thấp.
Cụ thể, nhóm 1 gồm Cơ sở vật chất thuộc loại A là những thiết bị có mức độ gây rủi ro
Trường Đại học Kinh tế Huế chịu trách nhiệm công bố chất lượng và tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm như bông, băng, giường điều trị Nhóm 2 bao gồm máy móc y tế loại B, C và D, trong đó loại B có mức độ rủi ro trung bình thấp, loại C có mức độ rủi ro trung bình cao và loại D có mức độ rủi ro cao, ví dụ như trang thiết bị cấy ghép vào cơ thể Các thiết bị loại C và D phải trải qua giai đoạn thử nghiệm lâm sàng để đảm bảo tính an toàn trước khi được sử dụng chính thức.
Nguyên tắc phân loại cơsở vậtchất,máy móc y tế
- Việc phân loại máy móc y tế phải dựa trên cơ sởquy tắc phân loại về mức độ rủi ro.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CƠ SỞ VẬT CHẤT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1 Khái quát chung về Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị
2.1.1 Giới thiệuBệnhviện Đakhoa tỉnhQuảng Trị
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị, được thành lập vào năm 1989, là kết quả của việc chia tách Tỉnh Bình Trị Thiên thành ba tỉnh: Thừa Thiên Huế, Quảng Trị và Quảng Bình Theo Quyết định số 113/QĐ-UB ngày 05 tháng 8 năm 1989 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị, bệnh viện có quy mô 300 giường bệnh, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân trong khu vực.
Với sự gia tăng dân số và mô hình bệnh tật ngày càng phức tạp, các bệnh viện đang phải đối mặt với tình trạng quá tải Ngày 05 tháng 6 năm 2007, Ủy ban nhân dân Tỉnh Quảng Trị đã phê duyệt dự án nâng cấp Bệnh viện Đa khoa Tỉnh từ 300 giường lên 500 giường Dự án này được khởi công vào năm 2010, tọa lạc trên khu đất rộng 21 ha tại phường Đông Lương, TP Đông Hà, nhằm thay thế trụ sở cũ đã hoạt động từ lâu trên đường Lê Lợi.
Vào năm 1997, cơ sở y tế đã xuống cấp nghiêm trọng, không đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân, dẫn đến tình trạng quá tải thường xuyên Tổng vốn đầu tư cho dự án này lên tới 535 tỷ đồng, được tài trợ từ nguồn trái phiếu Chính phủ và ngân sách địa phương.
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Quảng Trị đã nhận Chứng chỉ quy hoạch số 423/CCQH từ Sở Xây dựng Quảng Trị vào ngày 24/09/2009 Khu vực này thuộc phường Đông Lương, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị, với các vị trí tiếp giáp rõ ràng.
+ Phía Đông giáp đường Hùng Vương nối dài
Bệnh viện hạng I tại Quảng Trị, được nâng cấp theo quyết định số 1401/QĐ-UBND vào ngày 01/02/2016, nằm ở phía Nam và phía Tây giáp đường quy hoạch khu đô thị Nam Đông Hà, với tổng diện tích rộng lớn.
21 ha, 1178 giường bệnh, 525 cán bộ viên chức, 32khoa phòng (7 phòng chức năng, 7 khoa cậnlâm sàng và 18 khoa lâm sàng), với bảy chức năng nhiệm vụ chính:
1 Cấp cứu, khám chữa bệnh
Trường Đại học Kinh tế Huế
3 Nghiên cứukhoa học vềy học
4 Chỉ đạo tuyến dướivề chuyên môn kỹ thuật
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị là cơ sở y tế tuyến tỉnh, phục vụ từ 400 đến 500 lượt khám bệnh và 900 đến 1200 lượt điều trị nội trú mỗi ngày Để khẳng định vị thế của bệnh viện hạng I trong công tác khám chữa bệnh cho người dân tỉnh Quảng Trị, các tỉnh lân cận và nước bạn Lào, bệnh viện đã tập trung phát triển các dịch vụ kỹ thuật cao trong các lĩnh vực như nội khoa, ngoại khoa, nhi khoa, phụ sản, chuyên khoa và cận lâm sàng Đội ngũ nhân viên y tế tại đây có kinh nghiệm phong phú, tay nghề cao và trình độ chuyên môn vững vàng, bao gồm 3 Tiến sĩ.
Bệnh viện có đội ngũ nhân sự chuyên môn cao với 14 bác sĩ CKII, 17 thạc sĩ và 35 bác sĩ - dược sĩ CKI, cùng với trang thiết bị hiện đại và thái độ phục vụ tận tình, tất cả đều nhằm mục tiêu mang lại kết quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị đang nỗ lực hiện đại hóa cơ sở vật chất tại các khoa phòng để triển khai các kỹ thuật chuyên môn theo phân tuyến kỹ thuật của Bộ Y tế, nhằm giảm bớt gánh nặng quá tải cho các bệnh viện tuyến Trung ương.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị, với vai trò là Bệnh viện đa khoa hạng I, thực hiện các chức năng và nhiệm vụ quan trọng theo quy chế bệnh viện được quy định trong Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế, ban hành ngày 19 tháng 09 năm 1997.
Bệnh viện đa khoa hạng I là cơ sở y tế thuộc Bộ Y tế hoặc UBND tỉnh, thành phố, có nhiệm vụ khám và chữa bệnh cho người dân ở một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Bệnh viện này sở hữu đội ngũ cán bộ y tế có trình độ chuyên môn cao, được trang bị hiện đại và có các chuyên khoa sâu, cùng với cơ sở vật chất phù hợp để đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.2.1 C ấp cứu, khám chữa bệnh
Bệnh viện tiếp nhận mọi trường hợp bệnh nhân từ bên ngoài hoặc từ các cơ sở y tế khác chuyển đến để thực hiện cấp cứu, khám bệnh, và điều trị nội trú cũng như ngoại trú.
- Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
Bệnh viện có trách nhiệm tiếp nhận và điều trị toàn bộ bệnh tật từ các địa phương cũng như từ các nơi chuyển đến Ngoài ra, bệnh viện tổ chức khám giám định sức khỏe theo yêu cầu của hội đồng giám định y khoa trung ương hoặc địa phương, và thực hiện khám giám định pháp y khi có trưng cầu từ cơ quan bảo vệ pháp luật.
2.1.2.2 Đào tạo cán bộ y tế
- Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trên đại học, đại học và trung học
- Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới nâng cao trìnhđộ chuyên môn.
2.1.2.3 Nghiên c ứu khoa học về y học
Tổ chức thực hiện nghiên cứu y học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật y học ở cấp Nhà nước, Bộ và Cơ sở, đặc biệt chú trọng vào việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại Đồng thời, phát triển các phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc và hợp tác với các bệnh viện chuyên khoa đầu ngành nhằm nâng cao kỹ thuật y tế.
- Nghiên cứudịch tể họccộng đồng trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
2.1.2.4 Ch ỉ đạo tuyến dưới về chuy ên môn k ỹ thuật
Lập kế hoạch và tổ chức chỉ đạo các bệnh viện tuyến dưới nhằm phát triển kỹ thuật chuyên môn, qua đó nâng cao chất lượng chẩn đoán và điều trị.
- Kết hợp với các bệnh viện tuyến dưới thực hiện chương trình và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban đầu trong khu vực.
- Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe cho cộng đồng.
- Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thực hiện thường xuyên nhiệm vụ phòng bệnh, phòng dịch.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hợp tác về lĩnh vực y tế với các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan ở nước ngoài theo quyđịnhcủaNhànước.
2.1.2.7 Qu ản lý kinh tế y tế
- Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách Nhà nước cấp.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện Từng bước hạch toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
- Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế, đầu tư của nước ngoài và các tổ chức kinh tế khác.[1]
Bệnh viện có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban giám đốc, 7 phòng chức năng, 7 khoa cận lâm sàng và 18 khoa được chia thành 3 khối chính Hiện tại, bệnh viện có tổng cộng 553 cán bộ công nhân viên đang làm việc.
Bộ máy quản lý của Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Quảng Trị được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, thể hiện qua sơ đồ sau:
Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ, BVĐK tỉnh Quảng Trị, 2018
Sơ đồ2.1.Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Trị
Trường Đại học Kinh tế Huế
+ Ban Giám đốc: 1 Giám đốc và 04 đồng chí Phó Giám đốc có trình độ Chuyên khoa II: 05.
+ 07 Phòng chức năng:Kế hoạch tổnghợp, Điều dưỡng, Vật tư - thiếtbị y tế,