1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện gio linh tỉnh quảng trị

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 677,25 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (12)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (14)
    • 5. Kết cấu luận văn (17)
  • PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (18)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 7 1.1. Một số vấn đề cơ bản về nghèo đói (18)
      • 1.1.1. Khái niệm nghèo đói (18)
      • 1.1.2. Các nguyên nhân của nghèo đói (19)
      • 1.1.3. Đặc điểm của hộ nghèo (20)
      • 1.1.4. Các tiêu chí xác định hộ nghèo (21)
      • 1.2. Tín dụng và tín dụng của ngân hàng chính sách xã hội (22)
        • 1.2.1. Tín dụng ngân hàng (22)
        • 1.2.2. Tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (26)
      • 1.3. Cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội (28)
        • 1.3.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội (28)
        • 1.3.2. Công tác quản lý cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách Xã hội (33)
        • 1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý cho vay hộ nghèo (40)
        • 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động cho vay hộ nghèo của (42)
      • 1.4. Kinh nghiệm một số địa phương về công tác quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo và bài học kinh nghiệm cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh (46)
        • 1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương trong nước (46)
        • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh (49)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO (50)
      • 2.1. Giới thiệu Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh (50)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (50)
        • 2.1.2. Tình hình nghèo đói trên địa bàn huyện Gio Linh (56)
      • 2.2. Thực trạng công tác quản lý cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh (59)
        • 2.2.1. Cơ chế pháp lý cho vay hộ nghèo (59)
        • 2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý công tác cho vay hộ nghèo (59)
        • 2.2.3. Quy trình cho vay hộ nghèo (62)
        • 2.2.4. Tổ chức nguồn vốn cho vay hộ nghèo (64)
        • 2.2.5. Tình hình vay vốn hộ nghèo (66)
        • 2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát đối với vay vốn hộ nghèo (70)
      • 2.3. Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh (71)
        • 2.3.1. Đặc điểm của đối tượng được điều tra (71)
        • 2.3.2. Đánh giá của đối tượng điều tra (74)
        • 2.4.1. Những kết quả đạt được (82)
        • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân (84)
    • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHONG GIAO DỊCH (89)
      • 3.1. Định hướng công tác cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh trong thời gian tới (89)
        • 3.1.1. Định hướng (89)
        • 3.1.2. Mục tiêu (89)
      • 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng (90)
        • 3.2.1. Tăng cường tính tuân thủ cơ chế pháp lý và áp dụng đúng, đầy đủ quy trình (90)
        • 3.2.2. Tăng cường công tác quản trị và điều hành của NHCSXH huyện (93)
        • 3.2.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ, tâm huyết với nghề nghiệp83 3.2.4. Hoàn thiện mô hình tổ chức hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ (94)
        • 3.2.5. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội (98)
        • 3.2.6. Tăng cường sự hỗ trợ của chính quyền địa phương đối với hộ nghèo (99)
        • 3.2.7. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao ý thức vươn lên cho hộ vay vốn (100)
        • 3.2.8. Tăng cường nguồn vốn, phối kết hợp các nguồn vốn khác để cho vay đáp ứng (100)
        • 3.2.9. Hoàn thiện quy trình, thủ tục cho vay (101)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (102)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (105)
  • PHỤ LỤC (107)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 7 1.1 Một số vấn đề cơ bản về nghèo đói

ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1 Một số vấn đề cơ bản về nghèo đói

1.1.1 Khái ni ệm nghèo đói

Quan niệm về nghèo đói không có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia, vùng miền hay nhóm dân cư, với tiêu chí chính để xác định nghèo đói là mức thu nhập và khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản như ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, di chuyển và giao tiếp xã hội Sự khác biệt chủ yếu nằm ở cách thức thỏa mãn nhu cầu này trong từng xã hội và phong tục tập quán của mỗi khu vực.

Hội nghị về xóa đói giảm nghèo tại khu vực Châu Á-Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức ở Băng Cốc vào tháng 9/1993 đã định nghĩa nghèo đói là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người Những nhu cầu này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của từng khu vực, những yếu tố này đã được xã hội công nhận.

Liên hiệp quốc đưa ra 02 khái niệm chính thức về nghèo đói:

Nghèo đói tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không thể đáp ứng các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống, bao gồm các yếu tố cơ bản như ăn, ở, mặc, sinh hoạt, vệ sinh, y tế và giáo dục Điều này cũng đồng nghĩa với việc họ không có quyền tham gia vào các quyết định của cộng đồng.

- Nghèo đói tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.

Ngân hàng phát triển Châu Á lại đưa ra khái niệm nghèo đói tuyệt đối và tương đối như sau:

- Nghèo đói tuyệt đối là không ai có khả năng mua một lượng sản phẩm tối thiểu để sống.[17]

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nghèo đói tương đối được xác định dựa trên bối cảnh xã hội và vị trí địa lý của người dân, cũng như thói quen tiêu dùng phổ biến tại khu vực đó Những người sống dưới mức tiêu chuẩn chấp nhận được trong những thời điểm và địa điểm cụ thể sẽ được coi là đang trải qua tình trạng nghèo đói tương đối.

Hiện nay, ở Việt Nam, nghèo đói được hiểu là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất cơ bản Các hộ dân nghèo thường gặp khó khăn trong việc đảm bảo lương thực, có thể thiếu ăn từ 1-2 tháng trong năm và thường phải vay mượn từ cộng đồng Dựa vào khả năng duy trì nhu cầu lương thực, các hộ này được phân loại thành hộ thiếu đói hoặc hộ đói thường xuyên.

Các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 03 khía cạnh chủ yếu của người nghèo:

- Không được thụ hưởng những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người.

- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư

- Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.

1.1.2 Các nguyên nhân c ủa nghèo đ ói

Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo đói nhưng chủ yếu là những nguyên nhân sau:

Thứ nhất, do bản thân người nghèo:

Thiếu vốn sản xuất là một rào cản lớn đối với sự phát triển kinh tế của người dân, khiến họ rơi vào vòng luẩn quẩn Khi không đủ vốn, họ thường sản xuất kém, không đủ tự cung tự cấp và phải đi thuê hoặc vay mượn để duy trì cuộc sống tối thiểu hàng ngày Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của các hộ gia đình nghèo và ngăn cản họ nâng cao chất lượng cuộc sống.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thiếu kinh nghiệm và kiến thức trong sản xuất là một trong những nguyên nhân chính khiến hộ nghèo không thể nâng cao trình độ dân trí Phương pháp canh tác cổ truyền và sản xuất tự cung tự cấp khiến họ sống ở những nơi hẻo lánh, giao thông khó khăn và thiếu phương tiện Điều này dẫn đến tình trạng con cái thất học, không có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật vào canh tác Kết quả là năng suất thấp và hiệu quả sản xuất kém.

- Bệnh tật và sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng nghèo đói trầm trọng.

- Đất đai canh tác ít, tình trạng không có đất canh tác ngày càng tăng lên.

- Thiếu việc làm, lười lao động, thiếu lao động trẻ khỏe…

Điều kiện tự nhiên và xã hội khắc nghiệt ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nghèo Thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, cùng với đất đai cằn cỗi và hệ thống giao thông khó khăn, đã góp phần làm giảm năng suất và thu nhập của họ Hơn nữa, cơ sở hạ tầng yếu kém càng làm trầm trọng thêm tình hình này.

1.1.3 Đặc điểm của hộ ngh èo

Người nghèo tập trung chủ yếu ở các vùng ven thành thị và nông thôn, đặc biệt là ở những khu vực biển và miền núi, nơi có nhiều dân tộc thiểu số Họ phải đối mặt với sự cách biệt về địa lý xã hội, áp lực khai thác tài nguyên cạn kiệt, dẫn đến mức sống thấp và thiếu điều kiện sản xuất kinh doanh Dịch vụ hỗ trợ người nghèo thường khó tiếp cận do thiếu phương tiện và khả năng sử dụng hiệu quả Sự nghèo đói ở nông thôn khác với thành phố, khi hộ nghèo chủ yếu phụ thuộc vào đất đai và sức lao động, với thu nhập từ nông nghiệp, trong khi ở thành phố, họ phải làm thuê để sống Ở nông thôn, người nghèo thường sinh sống tại những vùng hẻo lánh, canh tác trên đất bạc màu, cằn cỗi, dẫn đến năng suất sản xuất thấp.

Trường Đại học Kinh tế Huế nhận thấy rằng cơ hội tạo ra nguồn thu nhập phi nông nghiệp trong khu vực rất hạn chế Mặc dù người nghèo ở các vùng đồng bằng có tài nguyên tốt hơn, họ vẫn phải đối mặt với sự thiếu thốn về dịch vụ xã hội, cơ sở hạ tầng và hỗ trợ kỹ thuật.

Nhìn chung hộ nghèo có những đặc điểm sau:

- Hộ nghèo thường có nguồn thu nhập thấp, không ổn định, không có việc làm thường xuyên.

- Hộ nghèo thường có ít lao động chính, nhưng lại có nhiều người ăn theo trong gia đình.

- Hộ nghèo thường thiếu tài sản lẫn thu nhập phụ.

- Hộ nghèo thường có trìnhđộ h ọc vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư.

- Hộ nghèo đói thường thiếu khả năng để phát triển kinh tế.

Cuộc sống của những hộ nghèo đói thường phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ bên ngoài, và họ thường phải vay vốn với lãi suất cao chỉ để đáp ứng những nhu cầu thiết yếu nhất.

Hộ nghèo thường phải đối mặt với những khó khăn tạm thời và biến động bất ngờ trong cuộc sống, khiến họ trở nên dễ bị tổn thương Ngoài ra, sự cách biệt về địa lý và xã hội cũng làm gia tăng tình trạng khó khăn cho các hộ nghèo, ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận các nguồn lực và hỗ trợ cần thiết.

- Hộ nghèo dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bệnh tật…

1.1.4 Các tiêu chí xác định h ộ ngh èo

Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 –2020, quy định:[15]

1.1.4.1 Các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

* Các tiêu chí về thu nhập

Chuẩn nghèo: 0,7 triệu đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và 0,9 triệu đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

Chuẩn cận nghèo: 1 triệu đồng/tháng ở khu vực nông thôn và 1,3 triệu đồng/tháng ở khu vựcthành thị.

Trường Đại học Kinh tế Huế

* Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản

- Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhàở; nước sạch và vệ sinh; thông tin;

Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm: tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em, chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người, nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, sử dụng dịch vụ viễn thông, và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin Những chỉ số này phản ánh tình hình xã hội và chất lượng cuộc sống của người dân.

1.1.4.2 Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2016-2020

- Khu vực nông thônlà hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quânđầu người/tháng từ đủ0,7 triệu đồng trở xuống;

Người dân có thu nhập bình quân từ 0,7 triệu đồng đến 1 triệu đồng mỗi tháng đang đối mặt với tình trạng thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với ít nhất 03 chỉ số đo lường cho thấy mức độ thiếu hụt này.

- Khu vực thành thịlà hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:

+ Có thu nhập bình quânđầu người/tháng từ đủ0,9 triệu đồng trở xuống;

Người dân có thu nhập bình quân đầu người từ 0,9 triệu đồng đến 1,3 triệu đồng mỗi tháng, đồng thời gặp khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với mức thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường trở lên.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO

XÃ HỘI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1 Giới thiệu Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh

2.1.1 L ịch sử hình thành và phát tri ển 2.1.1.1 Khái quát về NHCSXH Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, Nghị quyết Kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của NHCSXH, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về việc thành lập NHCS; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc thành lập NHCSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.

Sau 16 năm hoạt động, NHCSXH đã huy động được nguồn lực lớn từ toàn hệ thống chính trị - xã hội, tạo ra sức mạnh tổng hợp để thúc đẩy tín dụng cho người nghèo hiệu quả, góp phần quan trọng vào công cuộc xóa đói giảm nghèo bền vững Những thành tựu nổi bật mà NHCSXH đạt được đã khẳng định vai trò quan trọng của tổ chức này trong việc cải thiện đời sống cho người dân nghèo.

Ngân hàng đã tiếp nhận và quản lý an toàn nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, tổ chức cho vay trực tiếp cho hàng triệu hộ nghèo tại các xã, thôn Nhờ vào việc sử dụng vốn vay, nhiều hộ nghèo đã nâng cao trình độ sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, cải thiện đời sống, giúp hàng triệu hộ thoát nghèo Đồng thời, ngân hàng cũng đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tập huấn nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ làm ủy thác và các Ban quản lý tổ TK&VV.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Xây dựng và thực hiện phương pháp tác nghiệp hiệu quả bao gồm tổ chức giao dịch tại gần 11 nghìn điểm giao dịch tại trụ sở UBND cấp xã Đồng thời, phát triển gần 200 nghìn tổ TK&VV, không chỉ là nơi hỗ trợ hộ vay thực hiện thủ tục vay vốn mà còn tổ chức sinh hoạt tương trợ, đảm bảo cơ chế dân chủ Điều này giúp ngân hàng đưa các nghiệp vụ tín dụng đến gần hơn với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Xây dựng và hoàn thiện các quy trình, nghiệp vụ quản lý điều hành phù hợp với mô hình hoạt động và đối tượng phục vụ là rất quan trọng Tổ chức thực hiện cơ chế khoán tài chính đến cơ sở giúp giảm chi phí quản lý so với cơ chế ủy thác trước đây cho các tổ chức tín dụng Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí mà còn giảm thiểu định mức của Nhà nước, mang lại lợi ích cho ngân sách hàng trăm tỷ đồng mỗi năm.

Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu, tâm huyết và tận tụy với công việc là điều quan trọng Tín dụng chính sách đã được triển khai đến các xã vùng sâu, vùng xa, miền núi và những khu vực khó khăn, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương.

Tín dụng chính sách được triển khai kịp thời và đúng quy định, đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, đã hỗ trợ nhiều hộ nghèo vượt qua ngưỡng nghèo Đồng thời, nó cũng tạo việc làm cho hàng triệu lao động, giúp sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có cơ hội học tập, và xây dựng nhiều công trình nhà ở, vệ sinh, cũng như cấp nước sạch.

Chất lượng tín dụng đang có sự cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần từ thời điểm bàn giao, đạt mức thấp hơn so với trung bình tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của toàn ngành ngân hàng.

2.1.1.2 Khái quát về PGD NHCSXH huyện Gio Linh a Quá trình hình thành phát triển

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gio Linh được thành lập theo Quyết định số 560/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003, với nhiệm vụ sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước để cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách Ngân hàng thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia nhằm xóa đói giảm nghèo và tạo việc làm trong suốt 16 năm qua.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã vượt qua nhiều khó khăn để cung cấp vốn cho 35.830 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính, góp phần phát triển sản xuất kinh doanh và ổn định cuộc sống, từ đó đảm bảo an sinh xã hội Những nỗ lực này đã có ảnh hưởng tích cực trong việc xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế huyện Gio Linh, nhận được sự đánh giá cao từ Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời được người dân ủng hộ nhiệt tình.

PGD NHCSXH huyện Gio Linh, trực thuộc Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Trị, được thành lập và hoạt động từ ngày 10/05/2003, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia "xóa đói giảm nghèo" tại địa phương PGD NHCSXH là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đến tay hộ nghèo và các đối tượng chính sách, giúp họ tiếp cận các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước Qua đó, PGD NHCSXH cũng tạo điều kiện cho các hộ nghèo gần gũi hơn với các cơ quan công quyền, từ đó nâng cao sự hiểu biết và hỗ trợ từ chính quyền địa phương.

Mạng lưới điểm giao dịch của PGD NHCSXH tại huyện Gio Linh đã mở rộng với 21 điểm giao dịch tại tất cả các xã, thị trấn Các điểm giao dịch này được đặt tại trụ sở UBND và tổ chức giao dịch hàng tháng để giải ngân cho vay, thu nợ, lãi suất và tiền gửi tiết kiệm Đây cũng là nơi diễn ra các cuộc họp giữa chính quyền địa phương, hội đoàn thể, TTK&VV và người vay vốn nhằm phổ biến chính sách mới, giải quyết khó khăn và thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo.

Trong những năm gần đây, PGD NHCSXH huyện Gio Linh đã nỗ lực vượt qua nhiều khó khăn về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.

Trường Đại học Kinh tế Huế suất xắc nhiệm vụ của mình góp phần xoá đói giảm nghèo, thúc đẩy phát triển KT-

PGD NHCSXH huyện Gio Linh đã nhận nhiều bằng khen từ Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, UBND tỉnh và UBND huyện nhờ những đóng góp nổi bật trong công tác xóa đói giảm nghèo, góp phần quan trọng vào việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách trên địa bàn.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) thực hiện các hoạt động huy động vốn, cho vay và cung cấp dịch vụ ngân hàng theo quy định trong điều lệ tổ chức và hoạt động của mình.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHONG GIAO DỊCH

LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI PHONG GIAO DỊCH NGAN HANG CHINH SACH XÃ HỘI HUYỆN GIO LINH, TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1 Định hướng công tác cho vay hộ nghèo của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Gio Linh trong thời gian tới

Dựa trên định hướng của NHCSXH tỉnh Quảng Trị và mục tiêu kinh tế của huyện, NHCSXH huyện Gio Linh tiếp tục mở rộng cho vay hộ nghèo, kết hợp với việc đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng Ngân hàng sẽ chủ động nắm bắt nhu cầu đầu tư, căn cứ vào tỷ lệ hộ nghèo và số hộ đang dư nợ để thực hiện đầu tư kịp thời, góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo Mục tiêu chính là tăng cường cho vay hộ nghèo, đảm bảo phát triển bền vững, coi đây là ưu tiên hàng đầu trong công tác tín dụng tại NHCSXH huyện Gio Linh.

Với diện tích nông nghiệp rộng lớn và lực lượng lao động dồi dào, huyện đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo bền vững đến năm 2025 Để đạt được điều này, nhu cầu về nguồn tín dụng ưu đãi cho xóa đói giảm nghèo trở nên cấp thiết Ngân hàng Chính sách xã hội cần tập trung vào việc hoàn thiện quản lý tín dụng chính sách, nâng cao hiệu quả và đảm bảo cung cấp đủ nguồn tín dụng ưu đãi phục vụ cho mục tiêu xóa đói giảm nghèo.

NHCSXH cần xác định mục tiêu và giải pháp cụthểcho các mục tiêu sau:

Phát triển Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gio Linh theo hướng bền vững và ổn định, nhằm nâng cao năng lực thực hiện tín dụng chính sách xã hội Đồng thời, cần gắn kết với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ hiệu quả hơn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Tiếp tục phát triển các tổ tiết kiệm vay vốn tại cơ sở, đặc biệt là ở những thôn, xóm chưa có tổ chức này, nhằm đáp ứng hiệu quả nhu cầu của hộ nghèo và các đối tượng chính sách.

- Phân định rõ các đối tượng được vay vốn tín dụng NHCSXH với các đối tượng khác.

Để đạt được mục tiêu xóa đói giảm nghèo, Nhà nước cần duy trì chính sách ưu đãi về vốn với lãi suất thấp và kéo dài thời hạn vay cho người nghèo, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất và nâng cao thu nhập.

Phối hợp hiệu quả giữa hoạt động tín dụng chính sách xã hội và các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, cùng với sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đồng thời đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn.

3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Gio Linh

3.2.1 Tăng cường tính tuân thủ cơ chế pháp lý và áp d ụng đúng, đầy đủ quy trình cho vay theo quy đị nh

Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ xét duyệt cho vay đến thu nợ là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng của NHCSXH Điều này không chỉ đảm bảo tính công khai và dân chủ trong cộng đồng người nghèo mà còn cung cấp vốn kịp thời cho đúng đối tượng cần hỗ trợ.

Để đảm bảo vốn tín dụng của NHCSXH được cung ứng kịp thời và đúng đối tượng, NHCSXH huyện Gio Linh cần chú trọng đến việc nắm bắt nhu cầu sản xuất, kinh doanh của hộ nghèo, từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ hiệu quả nhất cho các đối tượng này.

-Xác định đối tượng cho vay.

Việc xác định chính xác đối tượng vay vốn trong số các hộ nghèo là rất quan trọng Nếu đưa những hộ nghèo có sức lao động nhưng không có khả năng sử dụng vốn tín dụng, hoặc những hộ già cả neo đơn vào danh sách vay vốn, sẽ không phát huy hiệu quả Điều này dẫn đến quan niệm sai lầm rằng tín dụng đối với hộ nghèo chỉ là hình thức cấp phát, trợ cấp xã hội, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Theo quy định của NHCSXH, cho vay hộ nghèo dựa trên nguyên tắc hỗ trợ những hộ có sức lao động và khả năng sản xuất kinh doanh nhưng thiếu vốn Việc lựa chọn người vay cần đảm bảo họ có khả năng sử dụng và hoàn trả vốn, nhằm phát huy hiệu quả của nguồn vốn ưu đãi Điều này giúp tạo điều kiện cho hộ nghèo vươn lên và thoát nghèo, biến đồng vốn ưu đãi thành cú hích quan trọng trong quá trình phát triển.

-Xác định mức vay, thời hạn cho vay và kỳhạn nợ.

Mức cho vay cần được xác định dựa trên nhu cầu sản xuất và kinh doanh của hộ nghèo, bao gồm các yếu tố như giống, cây trồng, vật nuôi, cùng với giá cả thị trường và nguồn vốn từ Ngân hàng chính sách, cũng như khả năng trả nợ của người vay.

Thời hạn cho vay và kỳ hạn thu nợ cần được xác định rõ ràng dựa trên chu kỳ sản xuất của cây trồng và vật nuôi Công thức xác định thời hạn cho vay là: Thời hạn cho vay = Chu kỳ sản xuất + Thời gian tiêu thụ sản phẩm Việc áp dụng chính xác công thức này giúp các hộ nghèo đảm bảo thời gian thu hồi vốn để trả nợ Để thực hiện giải pháp hiệu quả, cán bộ tín dụng cần có kiến thức và kinh nghiệm về cây trồng, vật nuôi, đồng thời phải có tâm huyết với hộ nghèo.

- Nâng cao chất lượng tín dụng tổnhóm.

NHCSXH huyện Gio Linh cung cấp tín dụng trực tiếp cho hộ nghèo thông qua mô hình tổ nhóm, đóng vai trò quan trọng trong việc cho vay Hộ nghèo phải là thành viên của tổ TK&VV để được vay vốn, và việc bình xét vay vốn, số tiền, thời gian vay, cũng như thời gian trả nợ được thực hiện tại tổ Trong trường hợp gặp rủi ro trong quá trình sử dụng vốn, tổ phải lập biên bản đề nghị cấp trên xử lý kịp thời Do đó, việc củng cố tổ chức các tổ TK&VV tại các thôn, xã là yếu tố quyết định đến chất lượng hoạt động tín dụng chính sách NHCSXH huyện Gio Linh cần phối hợp với chính quyền địa phương để nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ nhóm, nhằm thực sự trở thành cầu nối hiệu quả giữa NHCSXH và khách hàng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Để thành lập tổ, cần phải dựa trên địa bàn của từng xóm, mỗi xóm hoặc bản tối thiểu phải có 01 tổ với số lượng thành viên từ 25-50 người Không được thành lập tổ theo liên xóm Số tiền vay thường xuyên trong mỗi tổ phải đạt từ 200 triệu đồng trở lên, và tổ phải duy trì sinh hoạt định kỳ ít nhất 01 lần mỗi quý Nội dung sinh hoạt cần thiết thực và bổ ích, có thể kết hợp với các khóa tập huấn về khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho các thành viên, đồng thời tăng cường sự hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất và đời sống.

NHCSXH cần phối hợp với các tổ chức nhận ủy thác tại huyện và xã để nâng cao công tác đào tạo cho ban quản lý tổ Ban quản lý tổ nên có 02 thành viên, ưu tiên chọn người có năng lực kinh tế tốt, không nhất thiết phải là hộ nghèo Các thành viên trong ban quản lý tổ cần có sức khỏe tốt, uy tín trong cộng đồng, khả năng làm việc lâu dài và không thuộc ban chấp hành hội cấp xã.

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chi cục Thống kê huyện Gio Linh (2019), Niên giám thống kê huyện Gio Linh năm 2018, Quảng Trị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê huyện GioLinh năm 2018
Tác giả: Chi cục Thống kê huyện Gio Linh
Năm: 2019
2. Chính phủ (2002), Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 về tíndụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2002
3. Chính phủ (2015), Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg, ngày 31/7/2015, về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg, ngày 31/7/2015, vềviệc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàngChính sách xã hội
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
4. Chính phủ (2015), Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 củaThủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng chogiai đoạn 2016 –2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2015
5. Đặng Văn Thanh (2006), Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những quy định của pháp luật về hoạt động tíndụng
Tác giả: Đặng Văn Thanh
Nhà XB: Nhà xuất bản Tư pháp
Năm: 2006
6. Hà Thị Hạnh (2003), Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạtđộng của Ngân hàng Chính sách xã hội
Tác giả: Hà Thị Hạnh
Năm: 2003
7. Ngân hàng chính sách (2003), Văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003 hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 316/NHCS-KH ngày 02/5/2003hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ nghèo
Tác giả: Ngân hàng chính sách
Năm: 2003
8. Ngân hàng chính sách xã hội (2012), Văn bản số 253/NHCS-KHTD ngày 09/4/2012 về việc chấn chỉnh công tác xử lý nợ và nâng cao chất lượng tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 253/NHCS-KHTD ngày09/4/2012 về việc chấn chỉnh công tác xử lý nợ và nâng cao chất lượng tín dụng
Tác giả: Ngân hàng chính sách xã hội
Năm: 2012
9. Ngân hàng chính sách xã hội (2013), Văn bản số 153/NHCSXH-KHNV ngày 21/3/2003 về hướng dẫn nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với các tổ chức tín dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản số 153/NHCSXH-KHNVngày 21/3/2003 về hướng dẫn nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với các tổ chức tíndụng
Tác giả: Ngân hàng chính sách xã hội
Năm: 2013
10. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh (2018), Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế, Thừa Thiên Huế.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèotại Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Quảng Bình
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Hạnh
Năm: 2018

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w