NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
KIỂM TRA THUẾ TRONG NGÀNH THUẾ
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện cho Nhà nước, dựa trên các quy định pháp luật Nó không mang tính chất đối giá và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế Thuế không phải là hiện tượng tự nhiên mà là sản phẩm của xã hội do con người thiết lập, liên quan chặt chẽ đến Nhà nước và pháp luật.
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để ban hành các loại thuế nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách, với các khoản thu này được phân bổ theo dự toán ngân sách đã phê duyệt cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển Do đó, thuế không chỉ phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội mà còn thể hiện mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác.
Sự ra đời và tồn tại của thuế phản ánh sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng, đồng thời gắn liền với sự hình thành của Nhà nước và hệ thống pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý do con người tạo ra, nhưng sự hình thành và tồn tại của nó còn phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ lịch sử cụ thể.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rằng Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế Tuy nhiên, để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể ủy quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện việc quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua việc ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết liên quan đến thuế nhà, đất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TRONG NGÀNH THUẾ
TỔNG QUAN VỀ THUẾ
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước, dựa trên các quy định pháp luật Thuế không mang tính chất đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp Đây là một hiện tượng xã hội do con người quy định, liên quan chặt chẽ đến Nhà nước và pháp luật.
Nhà nước sử dụng quyền lực chính trị để ban hành thuế, tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước Các khoản thu này được phân bổ theo dự toán ngân sách đã được phê duyệt, phục vụ cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước Do đó, thuế không chỉ phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội mà còn thể hiện mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác.
Sự ra đời và tồn tại của thuế liên quan chặt chẽ đến sự phân chia xã hội thành các giai cấp đối kháng, cùng với sự hình thành của Nhà nước và hệ thống pháp luật.
Thuế là một thực thể pháp lý do con người tạo ra, nhưng sự hình thành và tồn tại của nó còn chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Thuế do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định rằng Quốc hội có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các Luật thuế Tuy nhiên, để đáp ứng nhu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế, Quốc hội có thể ủy quyền cho Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện việc quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ một số loại thuế thông qua Pháp lệnh hoặc Nghị quyết liên quan đến thuế nhà, đất.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm quy định các vấn đề được Quốc hội giao, và sau một thời gian thực hiện, sẽ trình Quốc hội xem xét để quyết định ban hành luật.
Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội được ban hành nhằm giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh, đồng thời hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân Ngoài ra, nghị quyết còn có thẩm quyền quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh, tổng động viên hoặc động viên cục bộ, cũng như ban bố tình trạng khẩn cấp ở cả nước hoặc từng địa phương.
Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước, không có tính chất hoàn trả trực tiếp.
Thuế là nghĩa vụ tài chính mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật thuế, và việc thực hiện nghĩa vụ này được đảm bảo thông qua sự cưỡng chế của Nhà nước.
Thuế là phương tiện thể hiện mối quan hệ phân phối lại tài sản vật chất dưới dạng giá trị giữa Nhà nước và các đối tượng khác trong xã hội.
Nhà nước thu thuế tạo ra mối quan hệ phân phối giữa Nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội Đối tượng của mối quan hệ này là của cải vật chất, thể hiện qua hình thức giá trị.
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước qua các giai đoạn lịch sử, cùng với đặc điểm phương thức sản xuất và cấu trúc giai cấp, là những yếu tố chính ảnh hưởng đến vai trò và nội dung của thuế Do đó, cần nghiên cứu và cải tiến hệ thống pháp luật thuế cũng như từng Luật thuế để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ của từng giai đoạn Hơn nữa, cần tổ chức bộ máy đủ mạnh để đảm bảo thực hiện hiệu quả các quy định pháp luật về thuế do Nhà nước ban hành trong từng thời kỳ.
Hệ thống pháp luật thuế cần được đánh giá không chỉ dựa trên số lượng luật thuế mà còn phải xem xét sự phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội Điều này đảm bảo rằng hệ thống thuế không mâu thuẫn với quyền lợi và khả năng đóng góp của người dân, đồng thời thúc đẩy tài chính cho ngân sách Nhà nước một cách bền vững.
Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết, trước khi cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước, Luật thuế chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc thành phần kinh tế tập thể và cá thể Để phù hợp với cơ chế thị trường và phát huy vai trò của các hình thức thu ngân sách, cuộc cải cách chế độ thu ngân sách Nhà nước được thực hiện theo Nghị quyết Quốc hội khóa VIII kỳ họp thứ IV năm 1989 Kết quả của cuộc cải cách này đã dẫn đến việc áp dụng thống nhất chế độ thu thuế cho tất cả các thành phần kinh tế, không phân biệt hình thức sở hữu hay hình thức kinh doanh, từ đó thuế trở thành nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu nguồn thu ngân sách.
Các nhà kinh tế học nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế đối với ngân sách nhà nước và đời sống xã hội Thực tế cho thấy, thông qua việc thu thuế, Nhà nước có khả năng huy động một phần của cải xã hội, từ đó tạo lập quỹ ngân sách và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội hiệu quả.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.2.1 Khái niệm, mục đíchvà vai trò vềkiểm tra thuế
1.2.1.1 Khái ni ệ m ki ể m tra thu ế
Hoạt động quản lý nhà nước của cơ quan thuế (CQT) là sự tác động có định hướng nhằm thu hút một phần thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua đối tượng nộp thuế (ĐTNT) Kiểm tra thuế không chỉ là một công đoạn, mà còn là yếu tố quan trọng trong hoạt động lãnh đạo quản lý của CQT Quá trình quản lý của CQT bao gồm việc xây dựng mục tiêu kế hoạch, tổ chức thực hiện các mục tiêu đó và cuối cùng là tiến hành kiểm tra thuế để đảm bảo hiệu quả trong việc thu ngân sách.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng quan trọng của cơ chế quản lý thuế, bao gồm tuyên truyền hỗ trợ, kế toán và xử lý tờ khai, thu nợ và cưỡng chế, cùng với thanh tra, kiểm tra Cơ quan thuế (CQT) không chỉ tôn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế của người nộp thuế (NNT) mà còn thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả để khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện và phát hiện các vi phạm pháp luật thuế Việc kiểm tra thuế giúp phát hiện và ngăn ngừa vi phạm, đồng thời tạo ra một hệ thống giám sát hiệu quả, giúp NNT nhận thức rõ ràng về các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của cơ quan thuế đối với các giao dịch phát sinh nghĩa vụ thuế và thực hiện thủ tục hành chính thuế Mục tiêu của kiểm tra thuế là đảm bảo việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế (NNT) và thực thi pháp luật thuế trong đời sống kinh tế - xã hội Quá trình này bao gồm việc kiểm tra hồ sơ khai thuế và báo cáo tài chính dựa trên nguyên tắc kế toán và quy định của luật thuế, nhằm xác định tính chính xác của số thuế mà NNT phải nộp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm tra thuế là nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan quản lý thuế, được thực hiện tại trụ sở của người nộp thuế dựa trên hồ sơ khai thuế Quy trình này chỉ diễn ra khi người nộp thuế không tự giác sửa đổi những sai sót đã được phát hiện Nội dung kiểm tra tập trung vào việc đánh giá tính đầy đủ và chính xác của các thông tin trong hồ sơ thuế, nhằm đảm bảo sự tuân thủ của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
1.1.1.2 M ục đích củ a ki ể m tra thu ế
Hoạt động kiểm tra thuếnhằm vào các mục tiêu sau:
- Bảo vệlợi ích của nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổchức và cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật vềthuế.
- Phòng ngừa, phát hiện và xửlý các hành vi vi phạm pháp luật vềthuế.
Cải cách hành chính trong lĩnh vực thuế là cần thiết để phát hiện và khắc phục những hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và chính sách thuế, từ đó kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Động viên và khen thưởng là biện pháp quan trọng để phát huy những nhân tố tích cực trong việc thực hiện pháp luật thuế, đồng thời cần tăng cường chấn áp và xử lý nghiêm những hành vi tiêu cực.
1.1.1.3 Vai trò c ủ a ki ể m tra thu ế
Kiểm tra thuế là phương tiện phòng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động quản lý thuế.
Kiểm tra thuế là công cụ quản lý Nhà nước, nhằm xem xét việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các tổ chức, cơ quan và cá nhân, đảm bảo tuân thủ chính sách và pháp luật về thuế Qua đó, các biện pháp hành chính được áp dụng để ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến thuế.
Không có hệ thống pháp luật nào hoàn hảo và luôn tồn tại những khiếm khuyết, điều này tạo cơ hội cho những đối tượng lợi dụng để trục lợi cá nhân Qua việc kiểm tra thuế, các hành vi tham nhũng và tiêu cực có thể được phát hiện và ngăn chặn.
Trường Đại học Kinh tế Huế cực được phát hiện để ngăn chặn kịp thời.
Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế tại Việt Nam, nơi có nhiều sắc thuế khác nhau điều tiết các đối tượng xã hội cụ thể Mặc dù mỗi sắc thuế được nghiên cứu kỹ lưỡng trước khi ban hành, nhưng do nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi, vẫn tồn tại những khiếm khuyết và bất cập Do đó, kiểm tra thuế cung cấp các bằng chứng và căn cứ cụ thể, phản ánh chân thực các hoạt động thực tế, từ đó giúp bổ sung và điều chỉnh các chính sách thuế cho phù hợp hơn.
Kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong cải cách thủ tục hành chính, cả về quy chế lẫn tổ chức thực hiện Hoạt động thanh tra và kiểm tra thuế giúp loại bỏ những thủ tục không cần thiết, giảm thiểu phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
1.2.2.Đặc điểm và nguyên tắc của kiểm tra thuế
- Phạm vi điều chỉnh của kiểm tra thuếlà khá rộng; đối tượng kiểm tra thuế rất đa dạng, trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế.
Kiểm tra thuế là một nhiệm vụ phức tạp và đầy thách thức, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của các đối tượng nộp thuế Những người nộp thuế thường tìm cách để tránh, lách hoặc trốn thuế, điều này tạo ra nhiều khó khăn cho công tác kiểm tra thuế.
- Công tác kiểm tra thuế đòi hỏi cao về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người công chức thuế.
1.2.2.2 Nguyên tắc của kiểm tra thuế
* Tuân thủ các quy định của pháp luật
Kiểm tra thuế là quá trình giám sát sự tuân thủ pháp luật của người nộp thuế (NNT), vì vậy mọi hoạt động kiểm tra thuế cần phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành Nguyên tắc này được thể hiện rõ ràng trong các quy định liên quan đến việc thực hiện kiểm tra thuế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Khi tiến hành kiểm tra tại trụsởNNT phải có quyết định kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành.
- Trong quá trình kiểm tra thuế các kiểm tra viên thuế cần thực hiện độc lập và nghiêm túc các quyền trong phạm vi pháp luật cho phép.
* Đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời khi kiểm tra
Để đảm bảo đánh giá chính xác và khách quan về thực trạng của người nộp thuế (NNT) được kiểm tra, cần phản ánh đúng sự thật mà không thiên vị hay bóp méo thông tin Điều này giúp xử lý các sai phạm một cách đúng người, đúng việc và đúng pháp luật.
Công khai trong kiểm tra thuế yêu cầu thông báo đầy đủ nội dung tiếp xúc với đối tượng kiểm tra và các bên liên quan tại nơi kiểm tra Tùy thuộc vào tính chất của từng vụ việc, có thể công khai Quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế và kết luận kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế.
Tính dân chủ và kịp thời trong quản lý thuế là cần thiết để tránh những biểu hiện chủ quan và áp đặt, đồng thời tôn trọng ý kiến của người khác Điều này giúp cơ quan quản lý nhà nước có thể xử lý nhanh chóng và hiệu quả các phát hiện từ việc kiểm tra thuế.
* Tuân thủ đúng quy trình, kế hoạch, nội dung đề cương được duyệt
Quy trình kiểm tra thuếnhằm chuẩn hoá các nội dung, bước công việc cũng như trách nhiệm của từng bộphận, công chức thuếkhi tham gia quy trình.
Do vậy, việc tuân thủ đúng quy trình, quy phạm do ngành thuế đã ban hành là một nguyên tắc bắt buộc khi kiểm tra thuế.
* Thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến NNT
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
1.3.1.1 Công tác xây d ựng kế hoạch ki ểm tra thuế
Lập kế hoạch kiểm tra là bước thiết yếu trong hoạt động kiểm tra của ngành thuế, được thực hiện hàng năm để đạt được các mục tiêu cụ thể.
- Phân bổvà sửdụng hiệu quảnguồn lực kiểm tra.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quảcủa công tác kiểm tra.
Khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế Để đạt được điều này, cơ quan thuế cần xây dựng một chương trình kiểm tra hiệu quả, tạo nền tảng cho mức độ tuân thủ bền vững Chương trình này không chỉ giúp cải thiện sự tuân thủ mà còn đóng góp vào việc phát triển các biện pháp khác nhằm tác động tích cực đến hành vi của người nộp thuế.
Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế là cần thiết để nâng cao ý thức tự giác tuân thủ của người nộp thuế Khi có chương trình kiểm tra hiệu quả, người nộp thuế, kể cả những người chưa bị kiểm tra, sẽ có xu hướng tuân thủ tốt hơn, từ đó giúp cơ quan thuế thu đúng và đủ số thuế phát sinh.
1.3.1.2 Trình độ chuy ên môn c ủa c ông ch ức l àm công tác ki ểm tra thuế Để có thể lựa chọn được đúng người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra năm thì công chức kiểm tra phải thực hiện được những yêu cầu: tập hợp đầy đủ các thông tin liên quan đến người nộp thuế; hiểu và áp dụng các tiêu thức lựa chọn người nộp thuế kiểm tra; đưa ra quyết định lựa chọn trường hợp kiểm tra dựa trên những hiểu biết và sự đánh giá chuyên nghiệp về người nộp thuế.
Công chức kiểm tra thuế cần được đào tạo nâng cao kỹ năng phân tích và đánh giá rủi ro để lựa chọn chính xác người nộp thuế cho kế hoạch kiểm tra, từ đó nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và giảm thiểu lãng phí thời gian, nguồn lực Đồng thời, họ cũng cần sở hữu kỹ năng cơ bản về sử dụng máy tính để khai thác và sử dụng thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu người nộp thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công việc.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.3.1.3 H ệ thống thông tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế
Công tác kiểm tra thuế hiệu quả phụ thuộc vào việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời về người nộp thuế, được hỗ trợ bởi công nghệ thông tin hiện đại Nếu không có hệ thống này, các rủi ro sẽ không được phát hiện và xử lý một cách chính xác và kịp thời Đây là bước đầu tiên trong đánh giá rủi ro và là thông tin quan trọng để phân tích, giúp ngành Thuế có cái nhìn toàn diện về ngành và người nộp thuế.
Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế phải đảm bảo cung cấp được các thông tin liên quan đến các người nộp thuế, bao gồm:
- Thông tin người nộp thuế khi thực hiện nghĩa vụ thuế, được lập thành lý lịch người nộp thuế, bao gồm:
+ Thông tin chung về người nộp thuế:.
+ Thông tin vềtình hình sản xuất kinh doanh và kê khai nộp thuế.
+ Thông tin vềtuân thủkê khai và nộp thuế.
- Thông tin từcác bên liên quan: Kho bạc, Hải quan, các Bộ, ngành …
-Các thông tin khác như: đài, báo, các thông tin tốcáo….
1.3.1.4 Công tác tuyên truy ền, hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT là công tác quan trọng có tác động đến hiệu quảcủa công tác kiểm tra thuế.
Công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) được thực hiện hiệu quả sẽ giúp NNT kịp thời nắm bắt các văn bản chính sách thuế mới, giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực thi pháp luật thuế Điều này không chỉ giúp NNT hiểu đúng và thực hiện chính sách thuế hiện hành mà còn nâng cao ý thức tuân thủ tự giác của họ.
1.3.1.5 Công tác thu n ợ và cưỡng chế nợ thuế
Công tác thu nợ và cưỡng chế nợ thuế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra thuế Sau mỗi cuộc kiểm tra thuế, thường sẽ phát sinh số thuế truy thu và các hình thức xử phạt vi phạm hành chính Việc thực hiện hiệu quả công tác thu nợ giúp đảm bảo nguồn thu ngân sách và nâng cao tính nghiêm minh trong quản lý thuế.
Trường Đại học Kinh tế Huế cưỡng chếnợ thuế được thực hiện tốt, sẽ góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quảcủa công tác kiểm tra thuế.
1.3.1.6 Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động ki ểm tra thuế Ứng dụng của công nghệthông tin có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kiểm tra thuế Để công tác kiểm tra thuế có hiệu quả, thì việc xây dựng được hệ thống các tiêu thức phân tích, đánh giá rủi ro với sự trợ giúp của máy tính có ý nghĩa vô cùng quan trọng Việc sử dụng các kỹ thuật phân tích, đánh giá rủi ro, gắn kết các thông tin khác nhau và sửdụng là rất khó khăn (nếu không muốn nói là không thểthực hiện được) nếu không có sựhỗtrợcủaứng dụng máy tính Hiện nay, ngành thuế đang từng bước triển khai thực hiện đểphát triển, xây dựng các ứng dụng tin học phục vụcho công tác quản lý thuế,trong đó có công tác kiểm tra.
1.3.1.7 Cơ chế phối hợp giữa các ph òng ch ức năng trong cơ quan thuế v à gi ữa cơ quan thuế với các cơ quan hữu quan
Trong hoạt động kiểm tra thuế, sự phối hợp giữa các phòng chức năng của CQT và các ngành liên quan là rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của công tác kiểm tra thuế.
Thông qua việc hợp tác với các cơ quan như Hải Quan, Bộ Tài chính và các cơ quan khác của Chính phủ, CQT thu thập thêm thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của NNT, nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế.
CQT cần hợp tác chặt chẽ với Công an, Tòa án và Viện kiểm sát để phát triển chương trình điều tra phối hợp nhằm xử lý các doanh nghiệp vi phạm về trốn thuế và gian lận thuế.
1.3.1.8 Công tác ki ểm tra nội bộ
Công tác kiểm tra nội bộ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế Qua việc giám sát các hoạt động của các bộ phận quản lý, bao gồm cả bộ phận kiểm tra thuế, cơ quan thuế đảm bảo tính trung thực và khách quan Điều này giúp hạn chế các hành vi nhũng nhiễu và tùy tiện trong quản lý thuế, từ đó cải thiện chất lượng công tác kiểm tra thuế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ngoài các nhân tố chủ quan trên, công tác kiểm tra thuế cũng chịu sự ảnh hưởng của các nhân tốkhách quan sau:
1.3.2.1 Trình độ v à ý th ức tuân th ủ pháp luật của người nộp thuế ( NNT)
Trình độ và ý thức tuân thủpháp luật của NNT là nhân tốcó ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm tra thuế.
Trình độ và ý thức tuân thủ pháp luật của NNT có ảnh hưởng lớn đến công tác kiểm tra thuế Nếu NNT có ý thức và trình độ cao, công tác kiểm tra thuế sẽ diễn ra thuận lợi hơn Ngược lại, nếu NNT có trình độ và ý thức tuân thủ thấp, công tác kiểm tra thuế sẽ gặp nhiều khó khăn.
1.3.2.2 S ự thay đổi của hệ thống chính sách pháp luật thuế
Hệ thống chính sách pháp luật về thuế tại Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, nhưng vẫn tồn tại nhiều bất cập như sự thay đổi thường xuyên và sự không rõ ràng trong các văn bản quy định Những vấn đề này gây khó khăn cho người nộp thuế trong việc hiểu và thực hiện đúng chính sách pháp luật thuế, cũng như cho cơ quan thuế trong việc xử lý kết quả kiểm tra thuế.
THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ CỦA MỘT SỐ CỤC THUẾ
1.4.1 Một số quan điểm của Đảng vềcông tác kiểm tra thuế
1.4.1.1 Q uan điểm của Đảng về công tác kiểm tra thuế Đảng và Nhà nước ta rất coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra trong đó có kiểm tra thuế Trải qua các giai đoạn, cùng với việc ban hành các Sắc lệnh, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành Luật và nhiều Chỉ thị, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tư về công tác thanh tra, kiểm tra thuế Các văn kiện đó thểhiện rõ nét quan điểm của Đảng và Nhà nước vềvị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra thuế và trách nhiệm của ngành Thuế các cấp đối với công tác thanh tra, kiểm tra thuế Có thểtóm tắt một số quan điểm của Đảng và Nhà nước ta vềcông tác kiểm tra thuế như sau:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm tra thuế là phương thức quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện đúng đường lối, chủ trương của Đảng và các chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Bằng việc kiểm tra thuế, các cơ quan chức năng đánh giá thực trạng thực hiện chính sách pháp luật về thuế của người nộp thuế, nêu rõ ưu điểm và khuyết điểm, đồng thời xác định nguyên nhân và đưa ra kiến nghị khắc phục những thiếu sót Những phát hiện này, bao gồm cả sơ hở trong chính sách và cơ chế quản lý, giúp lãnh đạo Đảng và Nhà nước (Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính) hiểu rõ hơn về tình hình thực hiện chính sách Qua đó, tạo cơ sở thực tiễn cho việc nghiên cứu, bổ sung và sửa đổi các chính sách, nhằm phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Ki ể m tra thu ế là n ộ i d ụ ng quan tr ọ ng c ủ a công tác qu ả n lý thu ế :
Công tác quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp hiện nay bao gồm các chức năng như tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, kế toán và xử lý hồ sơ khai thuế, thu nợ và cưỡng chế thuế, cùng với kiểm tra thuế Trong đó, kiểm tra thuế được xem là một trong những nội dung quan trọng nhất, quyết định đến hiệu quả của công tác quản lý thuế.
Hoạt động kiểm tra thuế cần đảm bảo tính độc lập tương đối, tuân thủ pháp luật và không bị can thiệp vào quá trình kiểm tra.
Kiểm tra thuếlà hoạt động nhằm giám sát việc tuân thủpháp luật của NNT.
Hoạt động kiểm tra thuế phải tuân thủ quy định pháp luật, với quyết định kiểm tra do người có thẩm quyền ban hành Trong quá trình kiểm tra, kiểm tra viên cần thực hiện độc lập và nghiêm túc các quyền hạn trong phạm vi pháp luật cho phép, đồng thời không được cản trở hoạt động của đối tượng được kiểm tra.
- Ki ể m tra thu ế là m ộ t bi ệ n pháp quan tr ọ ng góp ph ầ n tích c ự c phòng, ch ố ng các hành vi vi ph ạ m pháp lu ậ t v ề thu ế :
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm tra thuế ngày càng được công nhận là một yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế chính sách và phát triển bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa Trong những ngày đầu cách mạng, Đảng và Hồ Chủ Tịch chỉ tập trung vào việc giám sát và kiểm soát nhằm đảm bảo thực hiện các chính sách thuế Tuy nhiên, qua thời gian, vai trò của kiểm tra thuế đã mở rộng, không chỉ phát hiện vi phạm mà còn chỉ ra những sơ hở trong cơ chế và chính sách, góp phần sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hơn Bên cạnh đó, kiểm tra thuế cũng ghi nhận và biểu dương những thành tựu tích cực, khuyến khích nhân rộng các yếu tố mới và nhân tố điển hình trong bộ máy nhà nước.
1.4.2 Kinh nghiệm kiểm tra thuếtại một sốCục thuế ở nước ta
1.4.2.1 Kinh nghi ệm của Cục Thuế tỉnh Qu ảng B ình
Tỉnh Quảng Bình luôn nằm trong top đầu cả nước về thu nộp ngân sách nhà nước, với kết quả năm sau cao hơn năm trước Tỉnh tích cực cải cách thủ tục hành chính và đặc biệt chú trọng đến công tác kiểm tra thuế Công tác này được thực hiện dựa trên phân tích rủi ro, đánh giá và phân loại người nộp thuế theo mức độ rủi ro, từ đó lập danh sách những người nộp thuế cần kiểm tra để trình thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
Thực hiện công tác kiểm tra dựa trên cơ sở các quy định pháp luật liên quan đến công tác kiểm tra thuế.
Cục Thuế chú trọng công tác tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra thuế, đảm bảo thực hiện kịp thời theo quy định Qua đó, các kinh nghiệm rút ra từ kết quả kiểm tra giúp kiểm chứng các tiêu chí đánh giá rủi ro, phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế và lập danh sách kiểm tra Điều này nhằm phản hồi kịp thời lên cấp trên, góp phần điều chỉnh công tác quản lý thuế cho phù hợp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
1.4.2.2 Kinh nghi ệm của Cục Thuế tỉnh Th ừa Thi ên Hu ế
Kể từ khi áp dụng mô hình doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm, công tác kiểm tra thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế đã có những bước tiến mới về nội dung, phương pháp và tổ chức thực hiện, tuân thủ chặt chẽ quy trình theo Luật Quản lý thuế Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh đã chú trọng nâng cao cả số lượng lẫn chất lượng công tác kiểm tra thuế Tại đây, 100% công chức kiểm tra thuế đều có trình độ đại học và thành thạo công nghệ thông tin, giúp khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu để xác định đúng đối tượng và nội dung kiểm tra Công tác kiểm tra thuế không chỉ không gây cản trở cho hoạt động doanh nghiệp mà còn hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh và thực hiện các chính sách, pháp luật thuế.
Cục Thuế tỉnh Thừa Thiên Huế đã triển khai chương trình kiểm tra và giám sát kê khai thuế bằng cách khai thác dữ liệu hồ sơ thuế hàng tháng của người nộp thuế Cơ quan thuế thu thập thông tin, phân tích và đánh giá dữ liệu, so sánh với các nguồn thông tin khác để kiểm tra tính trung thực và chính xác của hồ sơ kê khai Qua đó, Cục Thuế phát hiện những nghi vấn và bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.
Công tác kiểm tra thuế được tăng cường đã nâng cao chất lượng kê khai thuế của người nộp thuế tại tỉnh Thừa Thiên Huế Cục Thuế đã thực hiện quy chế một cửa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện thủ tục kê khai Giám sát kê khai diễn ra thường xuyên nhằm kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm luật thuế Nhờ vào công tác kiểm tra và giám sát hiệu quả, nhiều vi phạm luật thuế đã được hạn chế, góp phần chống thất thu ngân sách và hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Cục Thuếtỉnh Quảng Trị
Kiểm tra thuế là một chức năng thiết yếu trong quản lý thuế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính công bằng và minh bạch Kinh nghiệm tổ chức công tác kiểm tra thuế từ các quốc gia trên thế giới cung cấp những bài học quý giá cho việc cải thiện hiệu quả quản lý thuế trong nước.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã tiến hành kiểm tra công tác của các địa phương và nhận thấy rằng, mặc dù mô hình tổ chức và phương thức hoạt động có sự khác biệt, nhưng vẫn tồn tại những điểm chung quan trọng.
- Mỗi quốc gia đều hết sức chú trọng tới công tác kiểm tra, đều thận trọng trong việc xem xét xác định mục tiêu, đối tượng kiểm tra.
- Các tiêu chí quan trọng của công tác kiểm tra là gìn giữ luật pháp, hướng tới việc xác định đúng nguyên nhân sai phạm tăng thu cho NSNN.
- Hoạt động kiểm tra được phân loại và phân cấp rõ ràng, đảm bảo khép kín và phát huy được tác dụng của tổchức kiểm tra các cấp.
Công cụ quan trọng trong công tác kiểm tra bao gồm khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại Đặc biệt, cần chú trọng đến chiến lược phát huy vai trò của con người trong việc tham gia vào hoạt động kiểm tra.
- Kết luận kiểm tra được thực thi nghiêm túc bởi hệ thống các cơ quan Nhà nước cùng vào cuộc.