1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế thị xã quảng trị tỉnh quảng trị

118 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Thị Xã Quảng Trị - Tỉnh Quảng Trị
Tác giả Lê Thị Vân Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Trịnh Văn Sơn
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Quảng Trị
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 693,69 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
    • 5. Kết cấu Luận văn (16)
  • PHẦN 2: NỘI DUNG (17)
  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP (17)
    • 1.1. Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế (17)
      • 1.1.1. Khái niệm, vai trò và chức năng về thuế (17)
      • 1.1.2. Lý luận về kiểm tra thuế (20)
    • 1.2. Nội dung, quy trình và nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (30)
      • 1.2.1. Nội dung công tác kiểm tra thuế (30)
      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế (39)
    • 1.3. Kinh nghiệm và bài học rút ra từ công tác kiểm tra thuế tại một số Chi cục Thuế ở nước ta (44)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số Chi cục Thuế ở nước ta (44)
      • 1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị (46)
    • 2.1. Tổng quan về địa bàn và Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị38 1. Đặc điểm cơ bản kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Trị (48)
      • 2.1.2. Hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Trị (49)
      • 2.1.3. Tổng quan về Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị (50)
    • 2.2. Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị (57)
      • 2.2.1. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kiểm tra thuế (57)
      • 2.2.2. Đánh giá công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế (59)
      • 2.2.3. Đánh giá công tác tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Quảng trị (62)
      • 2.2.4. Thực trạng về gian lận, sai phạm và xử lý vi phạm sau kiểm tra Thuế 58 2.3. Ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về thực trạng công tác kiểm (68)
      • 2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra khảo sát (72)
      • 2.3.2. Kết quả ý kiến đánh giá của các đối tượng điều tra về mốt số nội dung (76)
    • 2.4. Nhận xét chung về kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị (83)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (83)
      • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế (85)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế (86)
  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ (92)
    • 3.1. Định hướng (92)
      • 3.1.1. Định hướng chung về công tác quản lý thuế (92)
      • 3.1.2. Định hướng về hoàn thiện công tác kiểm tra Thuế (93)
      • 3.2.3 Hoàn thiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ hiệu quả cho công tác kiểm tra (97)
      • 3.2.4. Hoàn thiện các phương pháp kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp. 89 3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp (99)
      • 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa bộ phận kiểm tra thuế với các bộ phận khác trong cơ quan thuế (101)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm của người nộp thuế (102)
      • 3.2.8. Tăng cường cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác phục vụ công tác kiểm tra thuế (103)
  • PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (104)
    • 1. Kết luận (104)
    • 2. Kiến nghị (105)
      • 2.1. Kiến nghị đối với Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (105)
      • 2.2 Kiến nghị UBND Thị xã Quảng Trị (106)
      • 2.3 Kiến nghị với Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị (106)
  • PHỤ LỤC (109)

Nội dung

NỘI DUNG

TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế

1.1.1 Khái niệm, vai trò và chức năng về thuế

Thuế không phải là hiện tượng tự nhiên mà là sản phẩm của xã hội, gắn liền với Nhà nước và pháp luật Đây là khoản nộp bắt buộc của cá nhân và tổ chức đối với Nhà nước, không có sự hoàn trả trực tiếp Nghĩa vụ thanh toán thuế được quy định rõ ràng trong Luật thuế và được đảm bảo thực hiện thông qua sự cưỡng chế của Nhà nước.

Nhà nước thu thuế tạo ra mối quan hệ phân phối giữa Nhà nước và cá nhân, pháp nhân trong xã hội, với đối tượng là của cải vật chất dưới dạng giá trị Sự phát triển của Nhà nước qua các giai đoạn lịch sử, đặc điểm phương thức sản xuất và cấu trúc giai cấp ảnh hưởng lớn đến vai trò và nội dung của thuế Do đó, cần nghiên cứu và cải tiến hệ thống pháp luật thuế, cũng như từng Luật thuế để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ của từng giai đoạn Đồng thời, cần tổ chức bộ máy đủ mạnh để đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế mà Nhà nước ban hành.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, với các khoản thu này được phân bổ theo dự toán nhằm phục vụ cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển, từ đó thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại thu nhập trong xã hội, đồng thời phản ánh mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các chủ thể khác.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP

Cơ sở lý luận về thuế và kiểm tra thuế

1.1.1 Khái niệm, vai trò và chức năng về thuế

Thuế là một hiện tượng xã hội do con người định ra, gắn liền với Nhà nước và pháp luật Đây là khoản nộp bắt buộc của cá nhân và tổ chức đối với Nhà nước, không có tính chất hoàn trả trực tiếp Nghĩa vụ thanh toán thuế được quy định cụ thể trong Luật thuế và được đảm bảo thực hiện thông qua sự cưỡng chế của Nhà nước.

Nhà nước thu thuế tạo ra mối quan hệ phân phối giữa Nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội, với đối tượng là của cải vật chất dưới dạng giá trị Sự phát triển của Nhà nước qua các giai đoạn lịch sử, phương thức sản xuất và cấu trúc giai cấp ảnh hưởng lớn đến vai trò và nội dung của thuế Do đó, cần nghiên cứu, sửa đổi và cải tiến hệ thống pháp luật thuế và từng Luật thuế cho phù hợp với tình hình và nhiệm vụ từng giai đoạn, đồng thời tổ chức bộ máy đủ sức đảm bảo thực hiện các quy định pháp luật về thuế.

Thuế là nguồn thu quan trọng cho Ngân sách Nhà nước, được phân bổ theo dự toán nhằm phục vụ cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển, từ đó thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Thuế là công cụ phản ánh quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, đồng thời thể hiện mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các cá nhân, tổ chức khác trong cộng đồng.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước, dựa trên các quy định pháp luật do Nhà nước ban hành Khoản thu này không mang tính chất đối giá và không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.

Hệ thống pháp luật thuế cần được đánh giá toàn diện, không chỉ dựa vào số lượng các Luật thuế mà còn phải xem xét mối liên hệ với sự phát triển kinh tế và đời sống xã hội Điều này đảm bảo rằng hệ thống thuế không mâu thuẫn với quyền lợi và khả năng đóng góp của người dân, đồng thời góp phần tăng cường nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.

Vai trò của thuế là biểu hiện cụ thể qua các chức năng của nó trong các điều kiện kinh tế, xã hội nhất định Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước như ở Việt Nam, thuế đóng vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Vai trò của thuế được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Pháp luật thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động và tập trung tài sản của xã hội vào Ngân sách Nhà nước, giúp Nhà nước thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.

Nhà nước quy định pháp luật thuế và xác định các loại thuế áp dụng cho cá nhân và tổ chức trong xã hội Việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định không chỉ đảm bảo sự tuân thủ pháp luật mà còn tạo ra nguồn tài chính quan trọng, đóng góp lớn vào ngân sách Nhà nước.

Pháp luật thuế, như các lĩnh vực pháp luật khác, có vai trò điều chỉnh các quan hệ xã hội Mục tiêu quan trọng nhất của việc điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ cho Nhà nước.

Thuế đóng vai trò then chốt trong việc phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, hỗ trợ xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam Ngoài ra, thuế còn là công cụ quan trọng giúp ổn định trật tự xã hội, tạo điều kiện và tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Với sự đa dạng trong cơ cấu kinh tế, hệ thống pháp luật thuế mới đã được áp dụng một cách đồng bộ giữa các thành phần kinh tế Điều này giúp thuế điều chỉnh hầu hết các hoạt động kinh tế, tạo ra sự công bằng và minh bạch trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các doanh nghiệp và cá nhân.

Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh, góp phần tạo ra nguồn thu nhập và tiêu dùng xã hội Đây là nguồn thu chính cho ngân sách Nhà nước Pháp luật thuế được xem là công cụ điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm quản lý nền kinh tế và cải thiện đời sống xã hội.

1.1.1.3 Ch ức năn g c ủa thuế

Thuếthực hiện các chức năng sau đây:

- Ch ứ c n ă ng phân ph ố i và phân ph ố i l ạ i :

Chức năng của các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động thường xuyên và sự tồn tại của Nhà nước Qua đó, Nhà nước tham gia vào việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân trong xã hội.

Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động một phần thu nhập quốc dân vào ngân sách nhà nước Những người có thu nhập cao và tiêu dùng nhiều hàng hóa, dịch vụ sẽ đóng góp nhiều hơn vào ngân sách thông qua nghĩa vụ nộp thuế.

Nội dung, quy trình và nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp

1.2.1 Nội dung công tác kiểm tra thuế

1.2.1.1 T ổ chứ c b ộ máy kiểm tra thuế

Tại Cục Thuế cấp tỉnh, Phòng kiểm tra thuế có nhiệm vụ kiểm tra và giám sát kê khai thuế, đồng thời thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý của Cục Thuế Phòng cũng tổ chức thu thập thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Cục trưởng Cục Thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Biên chế của Phòng kiểm tra Thuế do Cục trưởng Cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế được giao.

Tại các Chi cục Thuế, Đội Kiểm tra thuế hỗ trợ Chi cục trưởng trong việc kiểm tra và giám sát kê khai thuế, cũng như giải quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế (NNT) Đội này có trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục thuế và được thành lập theo quyết định của Chi cục trưởng trong tổng số biên chế được giao.

1.2.1.2 Xây d ựng kế hoạch kiểm tra

Ngành Thuế đã áp dụng công nghệ thông tin một cách đồng bộ để phân tích và đánh giá các doanh nghiệp, lĩnh vực có nguy cơ cao về thuế, từ đó lập kế hoạch kiểm tra hiệu quả Đồng thời, việc công khai danh sách doanh nghiệp được kiểm tra thuế cũng được thực hiện nhằm tăng cường tính minh bạch trong quản lý thuế.

Tổng cục Thuế yêu cầu các đơn vị trong ngành thuế xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm, với hướng dẫn được ban hành trước ngày 15 tháng 10 Đồng thời, Cục Thuế cũng phải ban hành văn bản hướng dẫn kế hoạch kiểm tra trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.

Lập kế hoạch kiểm tra thuế cần tuân theo nguyên tắc phân tích rủi ro, dựa trên phần mềm quản lý rủi ro do Tổng cục Thuế ban hành Bên cạnh đó, cần xem xét thực tiễn quản lý thuế tại địa phương để lựa chọn người nộp thuế có rủi ro, từ đó đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế một cách hợp lý.

Kế hoạch kiểm tra hàng năm cần được xây dựng dựa trên nguồn nhân lực hiện có của hoạt động kiểm tra, số lượng người nộp thuế thực tế và tình hình cụ thể trên địa bàn quản lý Điều này giúp xác định danh sách các đối tượng cần được kiểm tra một cách hiệu quả.

- Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra được lựa chọn như sau:

Lựa chọn người nộp thuế trên ứng dụng TPR đạt từ 80% - 85% trong danh sách sắp xếp theo mức độ rủi ro Sau khi đưa vào kế hoạch thanh tra thuế, việc lựa chọn này cần được rà soát kỹ lưỡng để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế thực hiện việc kiểm soát và lựa chọn người nộp thuế, loại trừ những trường hợp có rủi ro thấp, đồng thời bổ sung vào danh sách những người nộp thuế có rủi ro cao, phù hợp với tiêu chí rủi ro thuế tại địa phương.

+ Lựa chọn người nộpthuế từ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương: Đạt 15%

Khoảng 20% người nộp thuế có nguy cơ cao liên quan đến việc trốn thuế, gian lận thuế và khai sai số thuế phải nộp, theo thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.

Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chính như danh sách tên, mã số thuế và địa chỉ của các đối tượng được kiểm tra Ngoài ra, kế hoạch cũng xác định nội dung và chuyên đề kiểm tra, cùng với thời gian dự kiến thực hiện kiểm tra theo Mẫu số 03/QTKT được ban hành kèm theo quy trình này.

* Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch kiểm tra hàng năm

- Cục thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của mình gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.

- Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục thuế trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.

- Chi cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàngnăm.

- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.

Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt cần được điều chỉnh bởi Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền Việc điều chỉnh kế hoạch sẽ được thực hiện trong các trường hợp theo chỉ đạo.

Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc đề xuất của cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.

Cuối năm tài chính, nếu các cơ quan quản lý thuế chưa hoàn thành việc kiểm tra tất cả các đối tượng trong kế hoạch đã phê duyệt, những đối tượng chưa được kiểm tra sẽ được ưu tiên chuyển sang kế hoạch kiểm tra của năm tiếp theo.

1.2.1.3 Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra

- T ổ chức ki ểm tra thu ế t ại trụ sở cơ quan thuế

Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra nội dung kê khai trong hồ sơ khai thuế, bao gồm tờ khai thuế và các phụ lục theo quy định của pháp luật, để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ.

Trường Đại học Kinh tế Huế cung cấp cơ sở dữ liệu về người nộp thuế (NNT) và các tài liệu liên quan, nhằm phân tích và đánh giá tính tuân thủ thuế Điều này giúp phát hiện các trường hợp khai báo chưa đầy đủ, dẫn đến thiếu thuế, trốn thuế và gian lận thuế.

- T ổ chức ki ểm tra thu ế t ại trụ sở người nộp thuế

Theo Quyết định kiểm tra thuế, Đoàn kiểm tra cần tập hợp và phân tích rủi ro từ thông tin tại cơ quan thuế để xác minh tính xác thực của hồ sơ khai thuế và báo cáo tài chính Điều này bao gồm việc yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán, liên doanh liên kết, cũng như các hợp đồng mua bán, biến động tài sản, và các biên bản xác nhận công nợ Quá trình kiểm tra và đối chiếu số liệu tại trụ sở người nộp thuế sẽ được thực hiện dựa trên phạm vi và quy mô của cuộc kiểm tra.

* Các nội dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình hình đăng ký sử dụng hoá đơn.

Kinh nghiệm và bài học rút ra từ công tác kiểm tra thuế tại một số Chi cục Thuế ở nước ta

1.3.1 Kinh nghiệm của một số Chi cục Thuế ở nước ta

1.3.1.1 Chi c ục Thuế th ành ph ố Bắc Ninh

Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh đã hoàn thành dự toán thu NSNN hàng năm thông qua việc cải cách thủ tục hành chính và tăng cường quản lý thuế Vào những tháng cuối năm, Chi cục đã rà soát các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn để nắm chắc nguồn thu và đôn đốc các khoản thuế mới phát sinh cũng như các khoản nợ Đồng thời, Chi cục cũng thực hiện đầy đủ các khoản thu theo kết quả kiểm toán, thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật, quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm bảo đúng đối tượng và chế độ quy định, đồng thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.

Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh thường xuyên nâng cao công tác kiểm tra và phối hợp giữa các cơ quan thuế, tài chính và lực lượng chức năng để quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế Khi phát hiện doanh nghiệp nợ thuế, lập khống hóa đơn GTGT hoặc bỏ trốn khỏi địa điểm kinh doanh, Chi cục sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ của doanh nghiệp đó cho cơ quan Công an để xử lý Sự phát hiện sớm và vào cuộc kịp thời là yếu tố quan trọng trong công tác này.

Trường Đại học Kinh tế Huế phối hợp với Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh đã kịp thời ngăn chặn các hành vi gian lận thuế, bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước và nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp trên địa bàn.

1.3.1.2 Kinh nghi ệm của Chi c ục Thuế th ành ph ố Đông H à

Kể từ khi chuyển sang mô hình doanh nghiệp tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm, công tác kiểm tra thuế tại thành phố Đông Hà đã được cải tiến đáng kể về nội dung, phương pháp và tổ chức thực hiện Điều này được thực hiện trên cơ sở tuân thủ nghiêm ngặt quy trình nghiệp vụ theo Luật Quản lý thuế Trong những năm gần đây, lãnh đạo Chi cục Thuế đã chú trọng đến cả số lượng và chất lượng công tác kiểm tra thuế.

Tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, 100% công chức kiểm tra thuế có trình độ đại học và thành thạo công nghệ thông tin, giúp khai thác hiệu quả cơ sở dữ liệu để lựa chọn đúng đối tượng kiểm tra Công tác kiểm tra thuế được thực hiện một cách không gây cản trở cho hoạt động doanh nghiệp, mà còn hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải quyết khó khăn trong sản xuất kinh doanh và thực hiện chính sách, pháp luật thuế.

Chi cục Thuế thành phố Đông Hà đã triển khai chương trình kiểm tra và giám sát kê khai thuế, tập trung vào việc khai thác dữ liệu hồ sơ thuế hàng tháng của người nộp thuế Họ thu thập thông tin, phân tích và so sánh với dữ liệu của cơ quan thuế để kiểm tra tính trung thực và chính xác của hồ sơ Qua đó, Chi cục Thuế phát hiện những nghi vấn và bất thường trong kê khai thuế, yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.

Công tác kiểm tra thuế được tăng cường đã nâng cao chất lượng kê khai của người nộp thuế tại Chi cục Thuế thành phố Đông Hà Quy chế một cửa được thực hiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục kê khai thuế Công tác giám sát kê khai được tiến hành thường xuyên để kịp thời chấn chỉnh các hành vi vi phạm luật thuế Nhờ vào sự hiệu quả trong kiểm tra và giám sát, nhiều loại hình vi phạm luật thuế đã được hạn chế, góp phần chống thất thu ngân sách và tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị

Kiểm tra là chức năng thiết yếu trong quản lý thuế, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và minh bạch Kinh nghiệm từ các quốc gia và địa phương cho thấy, mặc dù mô hình tổ chức và phương pháp hoạt động có sự khác biệt, nhưng vẫn tồn tại những điểm chung quan trọng trong công tác kiểm tra thuế.

- Mỗi quốc gia đều hết sức chú trọng tới công tác kiểm tra, đều thận trọng trong việc xem xét xác định mục tiêu, đối tượng kiểm tra.

- Các tiêu chí quan trọng của công tác kiểm tra là gìn giữ luật pháp, hướng tới việc xác định đúng nguyên nhân sai phạm tăng thu cho NSNN.

- Hoạt động kiểm tra được phân loại và phân cấp rõ ràng, đảm bảo khép kín và phát huy được tác dụng của tổ chức kiểm tra các cấp.

Công cụ quan trọng cho công tác kiểm tra bao gồm khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, với sự chú trọng đặc biệt đến việc phát huy vai trò của con người trong các hoạt động kiểm tra.

- Kết luận kiểm tra được thực thi nghiêm túc bởi hệ thống các cơ quan Nhà nước cùng vào cuộc.

Nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức và cải cách công tác kiểm tra thuế từ các quốc gia khác và một số địa phương cho thấy rằng có nhiều nội dung có thể áp dụng để cải cách và hiện đại hóa công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam, đặc biệt là tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị trong thời gian tới.

Xây dựng mô hình tổ chức kiểm tra thuế chuyên môn hóa cao, với cơ cấu tổ chức theo hướng chuyên sâu Mô hình này sẽ hình thành các bộ phận nhỏ, mỗi bộ phận chịu trách nhiệm cho một hoặc một vài khâu trong quy trình kiểm tra thuế, nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác kiểm tra.

- Trao chức năng điều tra tội phạm về thuế cho CQT.

- Chuẩn hoá lực lượng kiểm tra cả về số lượng và chất lượng.

- Xây dựng hệ thốngcác chỉ tiêu phân tích rủi ro một cách khoa học.

-Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ công tác kiểm tra thuế.

- Áp dụng các chuẩn mực kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác kiểm tra thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Trong Chương 1, Luận văn cung cấp cái nhìn tổng quan về công tác kiểm tra thuế của cơ quan thuế địa phương đối với doanh nghiệp, bao gồm các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng Bên cạnh đó, bài viết cũng nêu ra kinh nghiệm từ một số cơ quan thuế tại Việt Nam, từ đó rút ra bài học cho Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị Những thông tin này tạo nền tảng khoa học cho việc phân tích và đánh giá thực trạng kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp trong Chương 2 của Luận văn.

Trường Đại học Kinh tế Huế

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ -

Tổng quan về địa bàn và Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị38 1 Đặc điểm cơ bản kinh tế - xã hội của thị xã Quảng Trị

Thị xã Quảng Trị, nằm ven châu thổ sông Thạch Hãn, cách cố đô Huế khoảng 60km về phía bắc, có diện tích 7.402,78 ha và dân số 22.760 người Thị xã này giáp huyện Triệu Phong ở phía tây và bắc, huyện Hải Lăng ở phía đông, và huyện Đakrông và Hải Lăng ở phía nam Địa hình Quảng Trị chia thành hai vùng rõ rệt: vùng đồi núi phía nam với hệ sinh thái phong phú và vùng đồng bằng phía bắc thuận lợi cho trồng lúa và cây ăn quả Hai con sông Thạch Hãn và Vĩnh Định chảy qua thị xã, tạo ra các tuyến đường thủy kết nối với Cửa Việt, Hội Yên, Đông Hà và Thuận An (Thành phố Huế).

Thị xã Quảng Trị nằm trên trục giao thông chiến lược của quốc gia, với Quốc lộ I và tuyến đường sắt Bắc - Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế và văn hoá Nơi đây còn nổi bật với di tích lịch sử đặc biệt Quốc gia Thành Cổ Quảng Trị, là địa chỉ giáo dục truyền thống cách mạng Hiện tại, Quảng Trị đã trở thành Trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội và du lịch phía Nam tỉnh Quảng Trị Với diện tích tự nhiên 7.402 ha và dân số khoảng 23 nghìn người, thị xã có nguồn lao động trẻ dồi dào và môi trường đầu tư được cải thiện nhờ cải cách hành chính Đặc biệt, thị xã đã đầu tư xây dựng Cụm công nghiệp Hải Lệ để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế sở hữu mặt bằng sạch và hạ tầng kỹ thuật đầy đủ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các dự án đầu tư trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.

Sản xuất nông nghiệp đang phát triển toàn diện, đáp ứng tốt yêu cầu thị trường Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, với giá trị tăng thêm trung bình gần 7% mỗi năm Dịch vụ phát triển nhanh chóng, trong khi du lịch khẳng định vai trò là ngành kinh tế chiến lược Những loại hình kinh tế này không ngừng phát triển, góp phần nâng cao thu nhập và giảm nghèo bền vững.

Tăng trưởng kinh tế tại thị xã Quảng Trị đã dẫn đến sự phát triển nhanh chóng về số lượng và chất lượng người nộp thuế, đặc biệt là các doanh nghiệp So với năm 2018, tổng số tổ chức và cá nhân nộp thuế năm 2019 đã tăng gần 20% Đặc biệt, khoảng 80% số doanh nghiệp hoạt động hiệu quả đã đóng góp vào ngân sách nhà nước, tạo ra một nguồn thu quan trọng cho ngân sách địa phương.

2.1.2 Hệ thống các doanh nghiệp trên địa bàn thị xã Quảng Trị

Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị là cơ quan trực thuộc Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, có nhiệm vụ quản lý thuế và các khoản thu khác cho ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật Hiện tại, Chi cục đang quản lý 340 doanh nghiệp hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và hàng năm thu ngân sách gần 130 tỷ đồng.

Trong những năm gần đây, kinh tế thị xã Quảng Trị đã có những chuyển biến mạnh mẽ, với thủ tục thành lập doanh nghiệp đơn giản và nhanh chóng, khuyến khích nhiều nhà đầu tư tham gia Số lượng doanh nghiệp tăng nhanh cả về số lượng lẫn chất lượng, với quy mô vốn đầu tư và ngành nghề kinh doanh đa dạng Điều này đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng cường đóng góp cho ngân sách nhà nước Cụ thể, từ 289 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh vào năm 2018, đến cuối năm 2019, tổng số doanh nghiệp đã tăng lên 340, tương ứng với mức tăng trung bình 50 doanh nghiệp mỗi năm, đạt 17,6%.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Bảng 2.1: Số lượng DN trên địa bàn thị xã Quảng Trị, giai đoạn 2017 – 2019 ĐVT: Doanh nghiệp

Số (%) lượng % Số lượng % Số lượng %

4 Công ty Hợp danh, HTX 9 4 9 3 9 3 100,0 100,0

(Nguồn: Chi cục Thuếthị xã Quảng Trị)

Sự phát triển của khối doanh nghiệp không chỉ tăng cường quy mô và số lượng mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực xã hội cho sản xuất kinh doanh, tạo thêm việc làm và cải thiện đời sống nhân dân Đồng thời, doanh nghiệp cũng góp phần tăng nguồn thu ngân sách Nhà nước, giữ vững ổn định chính trị - xã hội địa phương, thúc đẩy phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hình thành đội ngũ doanh nhân mới.

Sự phát triển của doanh nghiệp tại thị xã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại Điều này không chỉ tạo ra nhiều công ăn việc làm mới mà còn góp phần vào sự ổn định xã hội Doanh nghiệp không chỉ giúp giải quyết vấn đề việc làm cho lao động chưa có việc làm, mà còn đóng góp tích cực vào tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

2.1.3 Tổng quan về Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị

2.1.3.1 B ộ m áy t ổ chức qu ản lý

Theo Quyết định số 503/QĐ-TCT ngày 29/03/2010 của Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế trực thuộc Cục thuế có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định rõ ràng Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị đã được sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Ghi chú Quan hệ trực tiếp

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị

Nguồn: Chi cụcThuế thị xã Quảng Trị

Lãnh đạo Chi cục thuế gồm Chi cục trưởng và hai Phó Chi cục trưởng Chi cục trưởng chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động của Chi cục thuế trước Cục trưởng Cục thuế tỉnh và pháp luật Các Phó Chi cục trưởng sẽ chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác mà họ được phân công dưới sự chỉ đạo của Chi cục trưởng.

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận như sau:

Chi cục trưởng là vị trí lãnh đạo cao nhất của Chi cục, có trách nhiệm tổ chức và quản lý cán bộ để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ theo tình hình thực tế của thị xã Người này cũng chịu trách nhiệm trước Cục thuế tỉnh và UBND thị xã về mọi hoạt động của đơn vị.

Phó Chi cục trưởng Phó Chi cục trưởng Đội

Nghiệp vụ Đội Hành chính - nhân sự

Đội Kê khai là đơn vị chuyên trách trong lĩnh vực kế toán thuế, đảm bảo quản lý hiệu quả các khoản thuế và phí khác Đội cũng thực hiện kiểm tra và giám sát tình hình nợ thuế, đồng thời áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế khi cần thiết Đội còn có nhiệm vụ quản lý thuế cơ sở, góp phần vào việc nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Chi cục phó đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chi cục trưởng, đặc biệt trong việc quản lý và điều hành các Đội Họ chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng về hiệu quả hoạt động của các Đội mà mình phụ trách.

Đội Tuyên truyền- Nghiệp vụ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước Đội cũng hướng dẫn nghiệp vụ thuế cho các đối tượng nộp thuế và các Đội của Chi cục, đồng thời lập và xây dựng dự toán thu cho các Phường và các Đội thuế.

Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị, Tỉnh Quảng Trị

2.2.1 Đánh giá công tác tổ chức bộ máy kiểm tra thuế

Bộ máy kiểm tra thuế tại Việt Nam hiện nay được tổ chức theo hệ thống dọc, trong đó mô hình tổ chức công tác kiểm tra thuế của Chi cục Thuế được thiết lập theo sơ đồ cụ thể.

Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy về công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế

Tổng cục Thuế (Thanh tra Tổng cục Thuế)

Phòng Thanh tra thuế Đội Kiểm tra thuế

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đội Kiểm tra – Quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế có nhiệm vụ hỗ trợ Chi cục trưởng Chi cục Thuế trong việc kiểm tra và giám sát kê khai thuế Đội cũng có trách nhiệm giải quyết các tố cáo liên quan đến người nộp thuế và thực hiện dự toán thu từ các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.

- Xây dựng chương trình, kếhoạch thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuếhàng năm trên địa bàn quản lý;

Khai thác dữ liệu hồ sơ khai thuế hàng tháng của người nộp thuế là một bước quan trọng trong việc thu thập, phân tích và đánh giá thông tin Quá trình này bao gồm việc so sánh dữ liệu với thông tin từ cơ quan thuế để kiểm tra tính trung thực và chính xác của hồ sơ Đồng thời, việc phát hiện những nghi vấn và bất thường trong kê khai thuế giúp yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc điều chỉnh kịp thời.

Cơ quan thuế thực hiện kiểm tra việc tuân thủ chính sách pháp luật về thuế tại trụ sở người nộp thuế, đồng thời kiểm tra các tổ chức được ủy nhiệm thu thuế theo Luật Quản lý thuế Ngoài ra, cơ quan cũng kiểm tra các tổ chức kinh doanh trong các trường hợp tách, sát nhập, giải thể, phá sản Cuối cùng, việc chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng biên lai, ấn chỉ thuế của người nộp thuế và các tổ chức, cá nhân được ủy quyền thu thuế, phí, lệ phí cũng sẽ được kiểm tra.

- Xử lý và kiến nghị xử lý những trường hợp người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế phát hiện khi kiểm tra thuế;

Chi cục Thuế có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và giải quyết các tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật thuế của người nộp thuế trong phạm vi thẩm quyền của mình Đối với những hồ sơ tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết, Chi cục Thuế sẽ đề xuất ý kiến và chuyển giao cho các cơ quan thuế cấp trên cùng các cơ quan liên quan để xử lý.

Cung cấp thông tin điều chỉnh về nghĩa vụ thuế của người nộp thuế và kết luận sau kiểm tra cho các bộ phận chức năng liên quan Rà soát, đôn đốc và theo dõi việc thực thi các quyết định xử lý, xử phạt về thuế cùng với các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.

- Tổng hợp, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra thuế; giải quyết tố cáo liên quan trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý;

Trường Đại học Kinh tế Huế

Đội Kiểm tra quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế không chỉ thực hiện kiểm tra thuế mà còn đảm nhận các nhiệm vụ quản lý nợ thuế và đôn đốc thu hồi nợ Đội xây dựng chương trình kế hoạch quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, bao gồm cả tiền phạt đối với người nộp thuế trên địa bàn quản lý Họ thực hiện các thủ tục thu tiền nợ và theo dõi tổng hợp kết quả thu hồi tiền nợ một cách hiệu quả.

Tổ chức bảo quản và lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ cùng các văn bản pháp quy của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý của Đội Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.

2.2.2 Đánh giá công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế

Lãnh đạo Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị luôn chú trọng đến công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra thuế hàng năm Chi cục đã giao nhiệm vụ cho Đội Kiểm tra QLN&CCNT thực hiện lập danh sách kiểm tra theo quy trình của Tổng cục Thuế Quy trình này bao gồm việc đánh giá rủi ro và phân tích thông tin từ tờ khai thuế hàng tháng, báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cùng với cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế.

Kế hoạch kiểm tra thuế tập trung vào các doanh nghiệp lớn và đa ngành nghề, nhằm phát hiện những dấu hiệu thất thu thuế Ngoài ra, kế hoạch cũng dựa vào kết quả kiểm tra trước đó để lựa chọn các doanh nghiệp có nguy cơ cao về thuế cho các cuộc kiểm tra tại trụ sở.

 Các bước lập kế hoạch kiểm tra thuế

Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị đã tuân thủ đúng quy trình do Tổng cục Thuế quy định, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý thuế.

Bước đầu tiên trong quy trình quản lý thuế là thu thập và khai thác thông tin về người nộp thuế Đội Kiểm tra – Quản lý nợ & cưỡng chế nợ thuế cùng với cán bộ kiểm tra thuế sẽ lấy thông tin từ nhiều nguồn dữ liệu khác nhau để phục vụ cho công tác này.

Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành Thuế, gồm có:

Hồ sơ khai thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài chính doanh nghiệp;

Trường Đại học Kinh tế Huế

Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế;

Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế được quản lý bởi các cơ quan tài chính như Hải quan, Kho bạc, Thanh tra tài chính và Cục Quản lý giá.

Dữ liệu và thông tin từ các cơ quan liên quan như Kiểm toán Nhà nước, Thanh tra Chính phủ, các cơ quan quản lý và cơ quan báo chí là rất quan trọng Những nguồn thông tin này cung cấp cái nhìn toàn diện và đáng tin cậy về tình hình và hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nước.

Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.

Bước 2.Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch kiểm tra với các công việc cụ thể sau:

Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro thuế và thang điểm cho từng tiêu chí được hướng dẫn bởi Tổng cục Thuế sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm của Chi Cục Thuế.

Nhận xét chung về kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và nguyên nhân về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị

Chương trình cải cách hệ thống Thuế đang được triển khai rộng rãi và đã đạt được nhiều kết quả tích cực Quá trình thực hiện công tác kiểm tra thuế đang dần được hiện đại hóa theo hướng quản lý rủi ro, đảm bảo hiệu quả và minh bạch trong công tác thu ngân sách.

Trường Đại học Kinh tế Huế quản lý nguồn thu hiệu quả, ngăn chặn thất thu và giảm nợ đọng, góp phần tăng thu ngân sách nhà nước Qua công tác kiểm tra của cơ quan thuế, ý thức tuân thủ pháp luật của người nộp thuế ngày càng được nâng cao Để nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế, Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị đã tích cực quán triệt trách nhiệm cho cán bộ, nâng cao nhận thức về kỷ luật và chuyên môn Các cán bộ công chức thuế thể hiện tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp tốt Lãnh đạo cũng thường xuyên kiểm tra qua nhiều hình thức để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra.

Thời gian qua, công tác kiểm tra đã được Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị quan tâm chỉ đạo và đãđạt được những kết quả đáng kể sau:

Công tác quản lý thuế theo chức năng đã tạo ra một cơ chế thông thoáng, giúp các doanh nghiệp nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế Nhờ đó, việc khai thuế, tính thuế và nộp thuế của các doanh nghiệp được thực hiện một cách hiệu quả hơn.

Tổng cục Thuế đang thực hiện quy trình quản lý thuế nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách và pháp luật thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Quy trình này cũng hướng tới việc loại bỏ các thủ tục không cần thiết, giảm thiểu phiền hà và chi phí cho doanh nghiệp Bên cạnh đó, cải tiến thủ tục quản lý thuế sẽ nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, cũng như cải thiện chất lượng công việc của đội ngũ cán bộ thuế.

Trong những năm gần đây, kết quả thu ngân sách tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị cho thấy số thu luôn tăng trưởng mạnh mẽ, cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối Điều này phản ánh tín hiệu tích cực cho công tác quản lý thuế tại địa phương.

Công tác quản lý thuế đã coi trọng quyền và lợi ích của DN, khuyến khích

Đầu tư đổi mới và mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh (SXKD) trên địa bàn không chỉ tạo ra việc làm cho người lao động địa phương mà còn khai thác hiệu quả các lợi thế và tiềm năng kinh tế Những hoạt động này góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, từ đó tăng thu cho ngân sách địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế tích cực tăng cường công tác tuyên truyền nhằm hỗ trợ người nộp thuế, đồng thời thực hiện hiệu quả cải cách hành chính Điều này giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, góp phần hạn chế tình trạng thất thu thuế.

Kiểm tra và xử lý vi phạm thuế không chỉ có tác dụng răn đe và ngăn chặn hành vi gian lận, mà còn khẳng định hiệu quả trong việc tăng cường số thu ngân sách Qua đó, công tác này tạo lập sự công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế và thúc đẩy cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào việc hoàn thành dự toán thu ngân sách.

Công tác kiểm tra, cùng với tuyên truyền hỗ trợ, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tính tuân thủ tự giác của người nộp thuế đối với các chính sách thuế.

- Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế được sắp xếp theo hướng chuyên môn hóa.

Số lượng, chất lượng và trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra ngành Thuế đang ngày càng được nâng cao Tổng cục Thuế chú trọng công tác tuyển dụng với các tiêu chuẩn rõ ràng và nghiêm ngặt, yêu cầu trình độ tối thiểu là đại học chính quy Điều này sẽ góp phần nuôi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cho ngành Thuế trong tương lai.

Hàng năm, Chi cục Thuế phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để ngăn chặn thất thu ngân sách và nâng cao hiệu quả quản lý thuế thông qua công tác hiện đại hóa.

2.4.2 Những tồn tại, hạn chế

Mặc dù đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị vẫn gặp phải nhiều hạn chế cần khắc phục.

Mặc dù tổng số tiền thuế truy thu và tiền phạt qua kiểm tra đã tăng qua các năm, nhưng số thuế truy thu và phạt trung bình cho mỗi cuộc kiểm tra chỉ đạt 23,9 triệu đồng, vẫn còn thấp và chưa phản ánh đúng thực trạng khai sai và gian lận thuế của các doanh nghiệp hiện nay.

Công tác kiểm tra thuế hiện đang gặp khó khăn về nguồn lực, cả về số lượng lẫn chất lượng, không đủ đáp ứng yêu cầu quản lý thuế theo cơ chế tự.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã tự nộp hồ sơ, tuy nhiên, việc thu thập và khai thác thông tin từ người nộp thuế để phục vụ cho phân tích và đánh giá rủi ro vẫn còn hạn chế.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ QUẢNG TRỊ

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2010), Quyết định số 108/QĐ-BTC ngày 14/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Thuế trực thuộc Tổng cục Thuế Khác
2. Bộ Tài Chính (2016), Quyết định số 2710/QĐ-BTC ngày 20/12/2016 về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-2020 Khác
3. Chính phủ (2013), Nghị định số 129/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế Khác
4. Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị (2017), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2017 Khác
5. Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị (2018), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2018 Khác
6. Chi cục Thuế thị xã Quảng Trị (2019), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ năm 2019 Khác
7. Lê Xuân Trường (2010), Giáo trình Quản lý thuế, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
8. Lê Thị Kim Chi (2016), Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế huyện Phú Vang, Tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn cao học, Trường ĐH Kinh tế - ĐH.Huế Khác
9. Nguyễn Thị Liên (2009), Giáo trình thuế, NXB tài chính, Hà Nội Khác
10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp Khác
11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2006), Luật Quản lý Thuế Khác
12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012), Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý Thuế Khác
13. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế (2008), Quyết định số 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế Khác
14. Tổng Cục trưởng Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế Khác
15. Tổng cục Thuế (2014), Quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/3/2014 về việc ban hành quy trình quản lý đăng ký thuế Khác
16. Tổng cục Thuế (2015), Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế.Trường Đại học Kinh tế Huế Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN