1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện bố trạch tỉnh quảng bình

117 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kiểm Tra Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế Huyện Bố Trạch, Tỉnh Quảng Bình
Tác giả Phạm Thị Phương Thủy
Người hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Trường học Đại học Huế
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Huế
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 808,06 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ (14)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (16)
      • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (16)
      • 4.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu (17)
      • 4.3. Phương pháp phân tích (17)
    • 5. Kết cấu của đề tài (17)
  • PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (18)
    • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP (18)
      • 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP (18)
        • 1.1.1. Một số lý luận cơ bản về thuế (18)
          • 1.1.1.1 Khái niệm thuế (18)
          • 1.1.1.2. Vai trò của thuế (19)
          • 1.1.1.3. Chức năng của thuế (20)
        • 1.1.2. Kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (21)
          • 1.1.2.1. Khái niệm kiểm tra, kiểm tra thuế (21)
          • 1.1.2.2. Vai trò kiểm tra thuế (22)
          • 1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động kiểm tra thuế (22)
          • 1.1.2.4. Đặc điểm về công tác kiểm tra thuế (23)
        • 1.1.3. Nội dung công tác kiểm tra thuế tại doanh nghiệp (23)
          • 1.1.3.1. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế (23)
          • 1.1.3.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra (24)
          • 1.1.3.3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra (25)
          • 1.1.3.4. Công tác phối hợp các đơn vị chức năng trong kiểm tra thuế (27)
          • 1.1.3.5. Công tác xử lý sau kiểm tra (27)
        • 1.1.4. Phân loại, phương pháp và quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (30)
          • 1.1.4.1. Phân loại kiểm tra thuế (30)
          • 1.1.4.2. Phương pháp kiểm tra thuế (32)
          • 1.1.4.3. Quy trình kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (35)
        • 1.1.5. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả kiểm tra thuế (37)
          • 1.1.5.1. Các chỉ tiêu định lượng (37)
          • 1.1.5.2. Các tiêu chí định tính (40)
        • 1.1.6. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế (41)
          • 1.1.6.1 Nhóm nhân tố chủ quan (41)
          • 1.1.6.2. Nhóm nhân tố khách quan (44)
      • 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIÊM TRA THUẾ (46)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của một số Chi cục Thuế trong nước (46)
          • 1.2.1.1. Kinh nghiệm của Chi cục Thuế thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế (46)
          • 1.2.1.2. Kinh nghiệm kiểm tra thuế của Chi cục Thuế thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh . 34 1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục Thuế huyện Bố Trạch (47)
    • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH (50)
      • 2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VÀ CHI CỤC THUẾ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH (50)
        • 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch (50)
          • 2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên (50)
          • 2.1.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội (50)
        • 2.1.2. Tổng quan về Chi cục Thuế huyện Bố Trạch (53)
          • 2.1.2.1. Bộ máy tổ chức (53)
          • 2.1.2.2. Quy mô nhân lực tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch (55)
        • 2.1.3. Quy mô, cơ cấu doanh nghiệp trên địa bàn huyện Bố Trạch (56)
        • 2.1.4. Tình hình và kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch (57)
      • 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH (60)
        • 2.2.1. Công tác tổ chức bộ máy kiểm tra thuế (60)
        • 2.2.2. Xây dựng kế hoạch kiểm tra (62)
        • 2.2.3. Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra thuế (64)
          • 2.2.3.1. Kiểm tra hồ sơ pháp lý, tính trung thực của các tài liệu của người nộp thuế (64)
          • 2.2.3.2. Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, sổ sách (66)
        • 2.2.4. Kiểm tra việc thực hiện kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch và trụ sở doanh nghiệp (68)
          • 2.2.4.1. Công tác kiểm tra tại trụ sở Chi cục Thuế huyện Bố trạch (68)
          • 2.2.4.2. Công tác kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp (70)
        • 2.2.5. Kiểm tra việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế sau kiểm tra của doanh nghiệp (74)
      • 2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH (75)
        • 2.3.1. Đặc điểm mẫu điều tra khảo sát (75)
          • 2.3.1.1. Đối tượng điều tra là cán bộ, công chức Chi cục Thuế (76)
          • 2.3.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp điều tra (Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách các (77)
        • 2.3.2. Ý kiến đánh giá của các cán bộ công chức tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch (78)
        • 2.3.3. Ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp (82)
        • 2.3.4. So sánh ý kiến đánh giá giữa cán bộ thuế và doanh nghiệp về các yếu tố liên quan đến công tác kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch (86)
        • 2.4.1. Những kết quả đạt được (90)
        • 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế (91)
        • 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế (93)
    • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM (95)
      • 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (95)
      • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình (97)
        • 3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế (97)
        • 3.2.2. Lập và thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế các doanh nghiệp (98)
        • 3.2.3. Tăng cường quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế trong công tác quản lý thuế (99)
        • 3.2.4. Phối hợp các ban ngành có liên quan trong việc kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp (100)
        • 3.2.5. Tiếp tục nâng cao công tác tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ kiểm (101)
        • 3.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm tra thuế đối với (102)
        • 3.2.7. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nộp thuế90 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (103)
      • 1. Kết luận (105)
      • 2. Kiến nghị (107)
        • 2.2. Đối với Chi cục Thuế huyện Bố Trạch và chính quyền địa phương (107)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1.1 Một số lý luận cơ bản về thuế

1.1.1.1 Khái ni ệm thu ế Đối với bất kỳ quốc gia nào, Nhà nước đều thực hiện và ban hành các chính sách về thuế để thực hiện nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, các khoản thu này được bố trí sử dụng theo dự toán Ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho tiêu dùng công cộng và đầu tư phát triển nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Như vậy, thuế phản ảnh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội.

Thuế là khoản nộp bắt buộc mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh từ các văn bản pháp luật mà Nhà nước ban hành Đây không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do con người quy định, gắn liền với Nhà nước và pháp luật Nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân và pháp nhân không mang tính chất đối giá và được đảm bảo thực hiện thông qua sự cưỡng chế của Nhà nước khi có các dấu hiệu và điều kiện cụ thể theo Luật thuế.

Nhà nước thu thuế tạo ra mối quan hệ phân phối giữa Nhà nước và các cá nhân, tổ chức trong xã hội, với đối tượng là của cải vật chất dưới dạng giá trị Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, cùng với đặc điểm của phương thức sản xuất và cấu trúc giai cấp, là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến vai trò và nội dung của thuế Do đó, cần nghiên cứu và cải tiến hệ thống pháp luật thuế cũng như từng Luật thuế để phù hợp với tình hình và nhiệm vụ hiện tại.

Trường Đại học Kinh tế Huế đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, đồng thời cần tổ chức bộ máy hợp lý để đảm bảo thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật về thuế mà Nhà nước đã ban hành trong từng thời kỳ.

Hệ thống pháp luật thuế cần được đánh giá toàn diện, không chỉ dựa vào số lượng luật thuế mà còn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế và đời sống xã hội Việc thu thuế không nên mâu thuẫn với quyền lợi và khả năng đóng góp của người dân, mà phải tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững của ngân sách Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, thể hiện chức năng của nó trong các điều kiện kinh tế và xã hội nhất định Sự ảnh hưởng của thuế không chỉ đến phát triển kinh tế mà còn liên quan đến các khía cạnh xã hội khác, góp phần vào quá trình phát triển toàn diện.

- Pháp luật thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần củacải vật chất trong xã hội vào Ngân sách nhà nước.

Nhà nước quy định pháp luật thuế và xác định các loại thuế áp dụng cho cá nhân và tổ chức trong xã hội Việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định này đã đóng góp một nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách nhà nước.

Pháp luật thuế, giống như các lĩnh vực pháp luật khác, có chức năng điều chỉnh các quan hệ xã hội Mục tiêu quan trọng nhất của việc điều chỉnh quan hệ pháp luật thu - nộp thuế là nhằm tạo lập quỹ cho Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, theo định hướng xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam Nó không chỉ là công cụ thiết yếu để ổn định trật tự xã hội mà còn tạo ra điều kiện và tiền đề cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Với cơ cấu kinh tế đa dạng, hệ thống pháp luật thuế hiện nay đã được áp dụng đồng bộ cho tất cả các thành phần kinh tế, giúp điều chỉnh hầu hết các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nguồn thu nhập Thuế không chỉ là nguồn thu chính cho ngân sách Nhà nước mà còn là công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đời sống xã hội.

Trường Đại học Kinh tế Huế

1.1.1.3 Ch ức năng của thuế

Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy rằng thuếthực hiện các chức năng sau [4]:

- Ch ứ c n ă ng phân ph ố i và phân ph ố i l ạ i :

Chức năng huy động nguồn tài chính là chức năng đầu tiên của thuế, phản ánh nguyên nhân hình thành thuế Thông qua chức năng này, Nhà nước tạo ra các quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo cơ sở vật chất cho hoạt động và sự tồn tại của mình Đồng thời, Nhà nước cũng tham gia vào việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân trong xã hội.

Chức năng phân phối và phân phối lại thu nhập của thuế đóng vai trò quan trọng trong việc huy động một phần thu nhập quốc dân vào Ngân sách nhà nước Những người có thu nhập cao và tiêu dùng nhiều hàng hóa, dịch vụ sẽ phải nộp thuế nhiều hơn, từ đó góp phần vào sự công bằng trong xã hội.

Nhà nước sử dụng số tiền này để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, nhằm tạo ra sự công bằng tương đối trong xã hội Chức năng phân phối và phân phối lại đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và phát huy tác dụng điều tiết của thuế.

Chức năng phân phối và phân phối lại đang trở nên ngày càng quan trọng do sự phát triển và mở rộng của các chức năng Nhà nước Việc thực hiện nhiều chính sách khác nhau, bao gồm cả sự can thiệp của Nhà nước vào các quá trình kinh tế, đã góp phần làm nổi bật vai trò này.

Để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nước cần mở rộng quỹ tài chính chủ yếu thông qua việc thu thuế Khi nhu cầu tài chính gia tăng, Nhà nước phải tăng cường các chức năng của thuế nhằm tác động hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân Trong quá trình này, chức năng phân phối, phân phối lại và điều chỉnh của thuế được áp dụng thực tế.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1 TỔNG QUAN VỀ HUYỆN VÀ CHI CỤC THUẾ TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch

2.1.1.1 Đặc điểm tự nhi ên

Huyện Bố Trạch có diện tích 2.124,2 km2, trải dài từ Tây sang Đông, tiếp giáp với biển Đông và biên giới Việt Nam - Lào Nằm phía Nam là thành phố Đồng Hới, phía Bắc giáp thị xã Ba Đồn và huyện Quảng Trạch, huyện có 26 xã và 02 thị trấn với địa hình đa dạng Hệ thống giao thông tại Bố Trạch rất phát triển, bao gồm đường bộ, đường sắt và đường biển, với các tuyến huyết mạch như đường Hồ Chí Minh và quốc lộ 1A Ngoài ra, huyện còn có cửa khẩu Cà Roòng - Noọng Ma và cảng Gianh, cùng với Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới Bờ biển dài 24 km tạo điều kiện cho các khu du lịch và dịch vụ, thu hút đông đảo du khách Với những thế mạnh này, Bố Trạch đang từng bước phát triển mạnh mẽ và hội nhập quốc tế.

2.1.1.2 Đặc điểm t ình hình kinh t ế - xã h ội

Huyện Bố Trạch hàng năm luôn hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, với sản xuất nông nghiệp đạt mùa bội thu Năm 2019, sản lượng lương thực đạt 55.652,3 tấn, tăng 3,65% so với năm 2018 Giá trị sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đạt 785.254 tỷ đồng, tăng 8,32% so với cùng kỳ Thu ngân sách vượt kế hoạch, thu nhập bình quân đầu người đạt 31,8 triệu đồng/năm, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9,80% Công tác an sinh xã hội cũng được chú trọng và cải thiện.

Trường Đại học Kinh tế Huế đóng góp vào sự ổn định và cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời tăng cường quốc phòng - an ninh và duy trì trật tự an toàn xã hội.

Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cơ hội việc làm Sự tăng trưởng kinh tế không chỉ tạo ra nhiều việc làm mới mà còn làm tăng nhu cầu sử dụng lao động.

Từ năm 2018 đến năm 2019, tỉ trọng nông - lâm - ngư nghiệp giảm từ 31% xuống 28,6%, trong khi tỉ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 23,6% vào năm 2019 Ngành dịch vụ có sự tăng trưởng đáng kể, từ 45,5% năm 2018 lên 47,8% năm 2019.

Huyện đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong các ngành kinh tế, với giá trị sản xuất công nghiệp tăng từ 820.014 triệu đồng năm 2018 lên 1.025.775 triệu đồng năm 2019 Sự phát triển này không chỉ khai thác tiềm năng tài nguyên thiên nhiên mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong huyện và các vùng lân cận.

Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đang được phát triển nhằm tăng giá trị sản xuất và hiệu quả kinh tế trên mỗi đơn vị diện tích đất canh tác Các loại cây trồng và vật nuôi được chú trọng để nâng cao năng suất và giá trị kinh tế Giá trị sản xuất nông lâm thuỷ sản năm 2018 đạt 1.751.028 triệu đồng, và đến năm 2019, con số này đã tăng lên 2.102.417 triệu đồng.

Lĩnh vực thương mại và dịch vụ đã mở rộng và đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 4,47% mỗi năm Cơ cấu nội bộ của ngành đang chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, trong khi chăn nuôi, thủy sản và lâm nghiệp đang gia tăng Giá trị sản xuất thương mại dịch vụ năm 2018 đạt 2.781.969,8 triệu đồng, tăng lên 3.358.594,5 triệu đồng vào năm 2019.

Từ năm 2017 đến 2019, ngành dịch vụ và du lịch đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với mức bình quân từ 5,1% đến 5,8% Nhiều loại hình du lịch mới như homestay và farmstay đã được đầu tư nâng cấp, mang lại kết quả khả quan Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ du lịch đạt 5.124 tỷ đồng, vượt 122% kế hoạch và tăng 11,8% so với cùng kỳ Năm 2019, có 842,5 ngàn lượt khách tham quan, đạt 110,8% kế hoạch, tăng 16% so với năm trước, trong đó có hơn 98,7 ngàn lượt khách quốc tế Doanh thu từ du lịch đạt 95,5 tỷ đồng, đạt 119,4% kế hoạch và tăng 12,7% so với cùng kỳ.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Năm 2019, thu nhập bình quân đầu người đạt 31,8 triệu đồng, nhờ vào sự vào cuộc quyết liệt của hệ thống chính trị trong chương trình xây dựng nông thôn mới Tỷ lệ tiêu chí đạt chuẩn bình quân tăng thêm 1-2 tiêu chí mỗi xã, với 03 xã mới đạt chuẩn nông thôn mới Hiện tại, có 10 xã đạt đủ 19 tiêu chí, 05 xã đạt từ 14-18 tiêu chí, 11 xã đạt từ 9-13 tiêu chí, và 02 xã đạt từ 5-8 tiêu chí; không còn xã nào dưới 5 tiêu chí Đến nay, đã kiên cố hoá 249,4 km giao thông nông thôn và huy động hơn 679 tỷ đồng để thực hiện chương trình.

Văn hóa, y tế và giáo dục ở huyện Bố Trạch đang phát triển mạnh mẽ cùng với sự tăng trưởng kinh tế Các lĩnh vực như khoa học, công nghệ và hoạt động xã hội cũng có những bước tiến đáng kể Công tác xoá đói, giảm nghèo đã đạt được kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.

Giáo dục và Đào tạo tiếp tục phát triển với mạng lưới trường lớp được củng cố phù hợp với điều kiện địa phương Đến năm 2019, đã có 53 trường đạt chuẩn quốc gia, trong khi tỷ lệ giáo viên được đào tạo và đào tạo lại để đạt chuẩn và trên chuẩn ngày càng gia tăng.

Ngành y tế, dân số, gia đình và trẻ em đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc chăm sóc sức khỏe nhân dân, với các chương trình quốc gia về y tế được triển khai hiệu quả Cơ sở vật chất y tế được đầu tư nâng cấp, từ Bệnh viện Đa khoa huyện đến các trạm y tế, với 27/28 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế Hiện có 35 cơ sở khám chữa bệnh phục vụ nhân dân, tổng cộng 387 giường bệnh, trong đó tuyến xã có 158 giường bệnh và 100% trạm y tế có bác sĩ Đội ngũ cán bộ y tế thôn bản đã cơ bản đáp ứng đủ số lượng, với 100% thôn bản có cán bộ y tế Các chương trình y tế dự phòng được triển khai hiệu quả, nhờ đó chưa xảy ra dịch bệnh lớn.

Hoạt động văn hóa, thông tin và thể dục thể thao đang có những chuyển biến tích cực, với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” được người dân hưởng ứng mạnh mẽ Phong trào này không chỉ đáp ứng tốt hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa của nhân dân mà còn khuyến khích phát huy các yếu tố tích cực, đồng thời đấu tranh chống lại tiêu cực và các tệ nạn xã hội.

Năm 2019, 80% hộ gia đình được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, 60% làng và đơn vị đạt danh hiệu văn hóa Đồng thời, 85% xã, thị trấn có trạm truyền thanh, và 100% xã, thị trấn đều được phát triển về văn hóa.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM

HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1 Định hướng hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Nhiệm vụ thu ngân sách Nhà nước năm 2020 được Cục Thuế tỉnh giao là 381,9 tỷ đồng, tăng 33% so với dự toán năm 2019 Trong đó, số thu trong cân đối trừ tiền sử dụng đất đạt 151,9 tỷ đồng, tăng 27,3%, và thuế CTN-NQD được giao kế hoạch 48,5 tỷ đồng, tăng 5,4% so với dự toán năm 2019.

Dự báo từ năm 2020, kinh tế sẽ có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng vẫn đối mặt với nhiều thách thức tiềm ẩn Quá trình tái cơ cấu nền kinh tế gặp khó khăn, cùng với biến đổi khí hậu, thiên tai và dịch bệnh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội và thu ngân sách Huyện Bố Trạch đang nỗ lực khắc phục hậu quả của dịch bệnh năm 2019 Để hoàn thành nhiệm vụ thuế năm 2020, chào mừng Đại hội Đảng các cấp và tổng kết kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020, Chi cục Thuế huyện Bố Trạch cần triển khai các định hướng chủ yếu một cách quyết liệt và đồng bộ.

Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thuế nhằm tăng cường kiểm tra, chống thất thu và trốn thuế, đồng thời xử lý nợ thuế hiệu quả Mục tiêu là phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách năm 2020.

Triển khai các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu theo Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, cùng với Nghị quyết của HĐND huyện về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Dựa trên chức năng và nhiệm vụ của ngành, cần cụ thể hóa các nhiệm vụ cụ thể và tổ chức thực hiện chúng với hiệu quả cao nhất.

- Đẩy mạnh tiến trình thực hiện kế hoạch cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2016-

Năm 2020, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã phê duyệt các kế hoạch nhằm tăng cường cải cách hành chính và kiểm soát quy trình thủ tục hành chính thuế, theo chỉ đạo của Tổng Cục Thuế.

Trường Đại học Kinh tế Huế đang nỗ lực mở rộng số lượng doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và sử dụng hóa đơn điện tử Việc này nhằm thực hiện cải cách thủ tục hành chính thuế theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia từ năm 2019 đến 2022.

Tổ chức triển khai hiệu quả các Luật Thuế mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2020, bao gồm quy trình quản lý thu thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán qua tổ chức ủy nhiệm thu thuế Đồng thời, cần thực hiện quy trình quản lý lệ phí trước bạ đối với tài sản chịu lệ phí và áp dụng quản lý rủi ro trong phân tích thông tin đánh giá người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro liên quan đến hóa đơn Tiếp tục duy trì các quy chế phối hợp đã ký giữa ngành Thuế và các cơ quan như BHXH, Liên đoàn lao động, Hải quan, Kho bạc Nhà nước, và Công an.

Tăng cường kỷ luật và kỷ cương trong công vụ, nâng cao đạo đức và tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức là cần thiết để thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, tiết kiệm và chống lãng phí Đồng thời, cần sắp xếp tổ chức bộ máy một cách tinh gọn và hiệu quả theo chỉ đạo của Bộ Tài chính và Tổng Cục Thuế.

Để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế, cần đẩy mạnh việc phân tích và thu thập thông tin từ tờ khai thuế và báo cáo quyết toán thuế, phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp Đặc biệt chú trọng vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao về thuế, các doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực và những đơn vị hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, dịch vụ khách sạn, nhà hàng Cần phân tích và đánh giá các doanh nghiệp có số nộp ngân sách thấp, yêu cầu giải trình và đề xuất kế hoạch kiểm tra sau khi có sai phạm Việc nâng cao tính tuân thủ pháp luật và đạo đức công vụ sẽ góp phần tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh.

Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, cần tăng cường kiểm tra chuyên đề và đột xuất, đồng thời triển khai các đề án và biện pháp chống thất thu ngân sách Việc đấu tranh ngăn chặn các hành vi trốn thuế, gian lận thuế và sử dụng hóa đơn bất hợp pháp là rất quan trọng, gắn liền với công tác kiểm tra để đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong thu ngân sách.

Trường Đại học Kinh tế Huế cam kết nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế thông qua việc xử lý vi phạm hiệu quả Đơn vị đã đạt trên 95% trong việc đôn đốc nộp kịp thời các khoản truy thu và phạt vào ngân sách nhà nước sau kiểm tra Đồng thời, trách nhiệm thu hồi số thuế phát sinh và thuế nợ động của doanh nghiệp được gắn liền với từng cán bộ kiểm tra quản lý doanh nghiệp.

Chủ động tham mưu và tổ chức kiểm tra chặt chẽ đơn nghỉ kinh doanh, đồng thời theo dõi tình hình quản lý các hộ phát sinh và hộ tự nghỉ kinh doanh tại các địa bàn Mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản lý các hộ cố định.

3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Bố Trạch đã có nhiều thành tựu đáng kể trong cải cách và hiện đại hóa ngành thuế, bao gồm việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật thuế cũng như cải tiến phương pháp quản lý và thủ tục hành chính Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực, vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần được nghiên cứu và khắc phục để nâng cao hiệu quả hơn nữa.

Dựa trên nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch và mục tiêu định hướng trong tương lai, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu người nộp thuế phục vụ cho công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế

Hiệu quả của kế hoạch kiểm tra người nộp thuế (NNT) phụ thuộc vào hệ thống thông tin NNT, do đó, cơ sở dữ liệu phải được cập nhật liên tục, đầy đủ và chính xác với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin hiện đại Đây là bước quan trọng trong việc đánh giá rủi ro, cung cấp thông tin cần thiết để phân tích và xác định rủi ro, giúp ngành Thuế có cái nhìn toàn diện về NNT Vì vậy, cần hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu của ngành để đảm bảo thông tin doanh nghiệp và thông tin liên quan đến NNT luôn được cập nhật kịp thời.

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:18

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN