NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát nội dung về thuế
Thuế đã xuất hiện từ khi các Nhà nước hình thành, nhưng cho đến nay, vẫn chưa có sự thống nhất hoàn toàn về khái niệm thuế trong lý luận kinh tế Các nhà kinh tế nhìn nhận thuế từ những khía cạnh khác nhau, dẫn đến việc chưa phản ánh đầy đủ bản chất chung của phạm trù này.
Theo quan điểm của các nhà kinh điển, thuế được định nghĩa một cách đơn giản là sự đóng góp của công dân cho quyền lực công cộng của nhà nước.
C.Mác đã viết “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy nhà nước”; Ăng ghen cũng đã viết
“Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho nhà nước, đó là thuế ”.[5]
Khái niệm về thuế đã được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian Theo cuốn từ điển của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp của Chính phủ đánh trên thu nhập, tài sản của cá nhân và doanh nghiệp (thuế trực thu), cũng như trên chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ (thuế gián thu).
Gần đây, các nhà kinh tế trong nghiên cứu về thuế đã chỉ ra rằng để hiểu rõ bản chất của thuế, cần nhấn mạnh một số khía cạnh quan trọng Đầu tiên, nội dung kinh tế của thuế được thể hiện qua các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, cá nhân Những quan hệ này phát sinh khách quan và mang ý nghĩa xã hội, đặc biệt là việc chuyển giao thu nhập mang tính bắt buộc theo chỉ thị của Nhà nước Xét theo khía cạnh pháp lý, thuế được định nghĩa là khoản nộp mà Nhà nước quy định với mức thu và thời hạn cụ thể.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta nêu trên, có thể nhận thức chung về thuế như sau:
Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, theo quy định của pháp luật Mục đích của việc thu thuế là phục vụ cho các nhu cầu công cộng, và nguồn thu này không được sử dụng cho lợi ích cá nhân.
1.1.1.2 Đặc điểm của thuế Đặc điểm của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế. Những đặc điểm đó là:
Thuế là biện pháp tài chính quyền lực của Nhà nước, mang tính cưỡng chế và pháp lý cao, được quy định trong hiến pháp của các quốc gia Đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc của công dân, theo các luật thuế do cơ quan quyền lực tối cao ban hành Việc không thực hiện nghĩa vụ này sẽ dẫn đến các hình thức cưỡng chế nhất định.
Thuế là khoản thu nhập bắt buộc mà các tầng lớp dân cư phải nộp cho Nhà nước, phản ánh các vấn đề kinh tế và xã hội của người nộp Mặc dù tính chất bắt buộc của thuế, nhưng nó luôn dựa trên bối cảnh kinh tế và xã hội của từng cá nhân Hệ thống thuế với các loại thuế suất khác nhau được thiết lập để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhưng mức động viên thuế vẫn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố kinh tế và xã hội của quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử.
Thuế không phải là khoản hoàn trả trực tiếp, nghĩa là số tiền mà công dân đóng góp không được hoàn lại đúng bằng số lượng và khoản thu mà nhà nước thu từ họ, giống như một khoản vay Thay vào đó, khoản thuế sẽ được hoàn trả cho người nộp thông qua cơ chế đầu tư của ngân sách nhà nước vào sản xuất và cung cấp hàng hóa công cộng.
Nhà nước Việt Nam mang bản chất của một chính quyền phục vụ nhân dân, được thành lập và hoạt động vì lợi ích của dân Việc thu thuế không chỉ nhằm mục đích tài chính mà còn để tạo ra nguồn lực tập trung, phục vụ cho việc phát triển cơ sở hạ tầng và các chương trình phúc lợi xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế công bố các lĩnh vực chi tiêu như văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, an ninh và quốc phòng Theo Điều 47 của Hiến pháp 1992 sửa đổi bổ sung năm 2013, mọi người có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định Tuy nhiên, Nhà nước cần thu đúng và đủ để đảm bảo tài chính cho các mục tiêu này, trong khi người nộp thuế thường mong muốn giảm thiểu số tiền phải nộp Do ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân còn thấp, tình trạng trốn thuế và nợ thuế vẫn diễn ra, gây ra nhiều khó khăn cho công tác thuế.
Chức năng của một sự vật hay hiện tượng thể hiện công dụng vốn có của nó Trong phạm trù kinh tế-xã hội, chức năng phản ánh tác động và biểu hiện những thuộc tính đặc trưng của phạm trù đó Tương tự như bản chất, chức năng cũng có tính ổn định tương đối trong suốt thời gian tồn tại của sự vật hay đối tượng.
Thuế là một khái niệm tài chính quan trọng, phản ánh các thuộc tính chung của các quan hệ tài chính Nó không chỉ có những đặc trưng và hình thức vận động riêng biệt mà còn thực hiện nhiều chức năng khác nhau, xuất phát từ tổng thể các mối quan hệ tài chính.
Căn cứ vào nội dung cùng với quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế, chúng ta thấy rằng thuếthực hiện các chức năng sau đây:[21]
Chức năng phân phối và phân phối lại của thuế là một trong những đặc thù cơ bản của hệ thống thuế, nhằm huy động nguồn tài chính cho ngân sách Nhà nước Ngay từ khi ra đời, thuế đã trở thành công cụ quan trọng để tập trung quỹ tiền tệ, đảm bảo hoạt động và sự tồn tại của Nhà nước Thông qua chức năng này, Nhà nước tham gia vào việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cũng như thu nhập quốc dân Đặc biệt, thuế chủ yếu đánh trên hàng hóa và thu nhập, với những người có thu nhập cao và tiêu dùng nhiều hàng hóa, dịch vụ sẽ đóng góp nhiều hơn Số tiền thuế này sau đó được sử dụng để thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội, góp phần tạo ra sự công bằng tương đối trong xã hội.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Chức năng phân phối và phân phối lại thuế đã góp phần quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế Vai trò của chúng ngày càng gia tăng nhờ sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước, cùng với việc thực hiện nhiều chính sách can thiệp vào các quá trình kinh tế khác nhau.
Chức năng điều tiết của thuế đã được nhận thức và áp dụng từ đầu thế kỷ XX, phản ánh vai trò điều chỉnh của Nhà nước đối với nền kinh tế Sự gia tăng vai trò kinh tế-xã hội của Nhà nước dẫn đến nhu cầu mở rộng quỹ tài chính, chủ yếu thông qua thu thuế Để đáp ứng nhu cầu tài chính ngày càng cao, Nhà nước cần tăng cường chức năng thuế nhằm tác động hiệu quả đến nền kinh tế quốc dân Trong quá trình này, chức năng phân phối và điều chỉnh của thuế đã được thực hiện để đạt được các mục tiêu kinh tế-xã hội Nhà nước sử dụng thuế để kích thích hoặc kiềm chế tăng trưởng, điều chỉnh tích lũy tiết kiệm, và quản lý nhu cầu thanh toán của dân cư, từ đó ảnh hưởng đến chu kỳ kinh tế và các hoạt động kinh tế-xã hội trong quốc gia.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
2.1 Tổng quan về Chi cục Thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ
2.1.1 Khái quát về cơ cấu bộ máy tổ chức
Chi cục Thuế khu vực Đông Hà – Cam Lộ chính thức hoạt động từ ngày 07/10/2019, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc sắp xếp và tổ chức lại hệ thống Chi cục Thuế Đây là một phần trong nỗ lực cải cách và hiện đại hóa của Tổng cục Thuế và Cục Thuế tỉnh Quảng Trị Chi cục này được hình thành từ việc hợp nhất hai Chi cục Thuế trước đây: Chi cục Thuế thành phố Đông Hà, được thành lập từ năm 1990, và Chi cục Thuế huyện Cam Lộ.
Lộ, thành lập năm 2005, là cơ quan hành chính nhà nước trong hệ thống ngành thuế Việt Nam Cơ quan này chịu sự chỉ đạo trực tiếp từ Cục thuế tỉnh Quảng Trị và sự chỉ đạo song trùng của Ủy ban nhân dân thành phố Đông Hà.
Trải qua 30 năm hoạt động, Chi cục Thuế khu vực Đông Hà–Cam Lộ đã phát triển mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị và sự hỗ trợ của các cấp, ngành Đơn vị đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, góp phần vào các mục tiêu kinh tế- xã hội của địa phương Gần đây, Chi cục đã triển khai chương trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế, áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế.
Trước tháng 9 năm 2019, Chi cục Thuế khu vực Đông Hà - Cam Lộ từng được biết đến với tên gọi Chi cục Thuế thành phố Đông Hà và Chi cục Thuế huyện Cam Lộ.
Mô hình tổ chức của Chi cục Thuế thành phố Đông Hà và Chi cục Thuế huyện Cam Lộ bao gồm Ban lãnh đạo và 6 Đội thuế chức năng Các đội này gồm: Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Ấn chỉ, Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế, Đội Tổng hợp, nghiệp vụ, dự toán và Kê khai - Kế toán thuế, Tin học, cùng với Đội Kiểm tra số 2, kiểm tra nội bộ và thu nợ.
Trường Đại học Kinh tế Huế phối hợp với Đội Kiểm tra thuế số 1 để quản lý thuế thu nhập cá nhân, cùng với Đội Trước bạ và các đội thuế xã, phường thuộc Chi cục thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế.
Từ khi thành lập, Chi cục Thuế đã thay đổi để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội và cải cách hệ thống thuế Việt Nam Cơ cấu tổ chức được điều chỉnh nhằm giảm số đội thuế tại xã phường và tăng cường đội thuế ở văn phòng, phù hợp với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước và công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật thuế Mô hình quản lý thuế được xây dựng theo chức năng để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy Chi cục Thuế khu vực Đông Hà - Cam Lộ
(T ừ tháng 9/2019 tr ở đi ) (Nguồn: Chi cục Thuế khu vực Đông Hà–Cam Lộ)
Cơ cấu bộ máy mới của Chi cục thuế khu vực Đông Hà - Cam Lộ bao gồm Ban lãnh đạo, 5 Đội thuế chức năng, và 4 Đội thuế xã phường trực thuộc.
Chức năng nhiệm vụ của các đội thuế như sau:
Chi cục trưởng là người lãnh đạo chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của Chi cục, trong khi các phó Chi cục trưởng hỗ trợ Chi cục trưởng theo sự phân công.
CHI CỤC THUẾ Đội Kiểm tra thuế số2 Đội Kiểm tra thuế số 1 Đội TTHTN NT-TB thu khác Đội Hành chính -
04Đội thuế liên phường Đội KK- KTT-TH- NV-DT- PC
Trường Đại học Kinh tế Huế
Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - Quản trị - Ấn chỉ chịu trách nhiệm thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ và quản lý nhân sự Đồng thời, đội cũng đảm nhiệm việc quản lý tài chính, quản trị cũng như quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế.
Đội Tuyên truyền và Hỗ trợ Người Nộp Thuế - Thuế Trước Bạ thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế và hỗ trợ người nộp thuế Đội cũng quản lý các khoản thu như lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, cũng như các khoản đấu giá liên quan đến đất đai, tài sản, tiền thuê đất, phí, lệ phí và các khoản thu khác trong khu vực thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
-Đội KK-KTT-TH-NV-DT-PC:
Hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế và chính sách pháp luật thuế cho cán bộ, công chức tại Chi cục Thuế; xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) được giao cho Chi cục Thuế là những nhiệm vụ quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách.
Thực hiện đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế và kế toán thuế theo phân cấp quản lý, đồng thời quản lý hệ thống trang thiết bị tin học và triển khai các phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý thuế Tiến hành phúc tra tình hình hộ kinh doanh và miễn giảm hàng tháng, kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và tính liêm chính của cơ quan thuế Giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến công vụ, bảo vệ sự liêm chính của công chức thuế theo thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Thuế.
- Đội Kiểm tra thuế số 1: Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế của các
DN là cơ quan quản lý thuế TNCN cho tổ chức chi trả lương và tiền công, có nhiệm vụ giải quyết khiếu nại và tố cáo liên quan đến người nộp thuế Đồng thời, DN cũng chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu ngân sách hàng năm cho các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
Kiểm tra thuế số 2 bao gồm việc giám sát và kiểm tra kê khai thuế của các doanh nghiệp Đồng thời, công tác này cũng liên quan đến quản lý nợ thuế và thực hiện cưỡng chế thu hồi tiền thuế nợ cùng tiền phạt đối với người nộp thuế trong phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.