NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.1 Những vấn đề chung vềthuế, cá nhân kinh doanh và quản lý thuế 1.1.1 Khái niệmvề thuế, quản lý thuế,đặc điểm, vai trò vềthuế
Thuế là hình thức cơ bản để nhà nước huy động nguồn tài chính nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi công cộng, nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên tài chính: quyên góp của dân, vay của dân và yêu cầu bắt buộc dân phải đóng góp Trong đó, thuế là hình thức ổn định và lâu dài, buộc công dân đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động của nhà nước.
Mác đã chỉ ra rằng thuế đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa nhà nước và người dân, coi thuế là nền tảng kinh tế của bộ máy nhà nước Ông nhấn mạnh rằng thuế không chỉ là phương tiện để nhà nước thu thập tài chính mà còn là nguồn lực mà người dân phải đóng góp để phục vụ cho các hoạt động chi tiêu của nhà nước.
Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, được phân tích từ các khía cạnh khác nhau Theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp của chính phủ áp dụng lên thu nhập, tài sản và chi tiêu của cá nhân hoặc doanh nghiệp, bao gồm thuế trực thu và thuế gián thu.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KINH DOANH
Những vấn đề chung về thuế, cá nhân kinh doanh và quản lý thuế
1.1.1.1 Khái niệm về thuế Để duy trì sự tồn tại của mình, nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi cho việc duy trì và củng cố bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương, chi cho các công việc thuộc chức năng của nhà nước như: quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng; chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp Trong đó hình thức quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức không mang tính ổn định và lâu dài thường được nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho NSNN. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động nguồn tài chính cho nhà nước. Hình thức nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đápứng nhu cầu chitiêu của mìnhđó chính là thuế[19]
Mác đã chỉ ra rằng thuế đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa nhà nước và người dân, coi thuế là nền tảng kinh tế của bộ máy nhà nước Ông nhấn mạnh rằng thuế là phương tiện thiết yếu giúp nhà nước thu được tài chính từ người dân để phục vụ cho các hoạt động chi tiêu công.
Có nhiều quan điểm khác nhau về thuế, được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau Theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp mà chính phủ áp dụng đối với thu nhập, tài sản và chi tiêu của cá nhân hoặc doanh nghiệp Cụ thể, thuế có thể được chia thành thuế trực thu, đánh trên thu nhập và tài sản, và thuế gián thu, áp dụng cho chi tiêu vào hàng hóa và dịch vụ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc từ cá nhân và tổ chức cho Nhà nước, được quy định bởi pháp luật về mức độ và thời gian, nhằm phục vụ cho các mục đích công cộng.
Khái niệm thuế được nêu trong cuốn sách "Economics" của hai nhà kinh tế Mỹ mô tả thuế là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho chính phủ, mà không nhận lại hàng hóa, dịch vụ nào trực tiếp Khoản nộp này không phải là hình phạt pháp lý, mà là nghĩa vụ công dân của doanh nghiệp và hộ gia đình đối với quốc gia nơi họ hoạt động hoặc sinh sống Tuy nhiên, ở Việt Nam, hiện chưa có khái niệm thống nhất về thuế, mặc dù Luật số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 đã quy định về thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
1 Thuế là một khoản nộp NSNN bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.
2 Các khoản thu khác thuộc NSNN do cơ quan quản lý thuế quản lý thu bao gồm: a) Phí và lệ phí theo quy định của Luật Phí và lệ phí; b) Tiền sử dụng đất nộp ngân sách nhà nước; c) Tiền thuê đất, thuê mặt nước; d) Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; đ) Tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; e) Tiền nộp ngân sách nhà nước từ bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; g) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan;
Trường Đại học Kinh tế Huế h) Tiền chậm nộp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Thuế là một biện pháp kinh tế quan trọng của nhà nước, được thực thi khi có hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của nhà nước ngày càng tăng, và thuế đóng vai trò thiết yếu trong quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
1.1.1.2 Khái niệm quản lý thuế
Quản lý thuế là một hình thức quản lý xã hội thiết yếu, nhằm đáp ứng nhu cầu của Nhà nước và củng cố quyền lực của nó Để duy trì bộ máy quyền lực, Nhà nước cần tìm kiếm các phương thức quản lý thuế hiệu quả, từ đó phát huy tối đa vai trò của thuế trong thực tiễn đời sống.
Quản lý thuế bao gồm mọi hoạt động của Nhà nước liên quan đến thuế, từ tổ chức và điều hành quá trình thu nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN), đến việc xây dựng chiến lược phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế, và kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật thuế.
Quản lý thuế, theo cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh (2005), được định nghĩa là các biện pháp nghiệp vụ do cơ quan chức năng thực hiện nhằm thu ngân sách nhà nước Hoạt động này không chỉ bao gồm việc thu thuế mà còn liên quan đến việc xây dựng kế hoạch thu, tổ chức biện pháp hành thu và quản lý bộ máy ngành thuế Tuy nhiên, quản lý thuế không chỉ đơn thuần là quản lý thu thuế mà còn bao gồm các quan hệ phát sinh trước, trong và sau quá trình thu nộp thuế, như mối quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế, giữa các người nộp thuế với nhau, và cả mối quan hệ giữa cơ quan thuế trong nước và quốc tế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Vì vậy, nó hết sức đa dạng và phức tạp đòi hỏi phải có các công cụ và phương pháp quản lý thích hợp.
Công cụ quản lý thuế bao gồm pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ khác, trong đó pháp luật đóng vai trò quan trọng nhất với tính định hướng và điều tiết.
Pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ kinh tế, giúp duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân và đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững Nó thiết lập cơ chế pháp lý hiệu quả để đảm bảo sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ thuế giữa các chủ thể kinh tế Các quy định pháp luật chủ yếu được thể hiện qua các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, Ủy ban nhân dân và Hội đồng nhân dân ban hành, bao gồm Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, Luật Hải quan và các văn bản dưới Luật khác.
Quản lý thuế là một phần thiết yếu trong quản lý tài chính nhà nước, sử dụng các công cụ pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân và tổ chức kinh tế Quá trình thực hiện chính sách thuế không chỉ thông qua thanh tra, kiểm tra mà còn nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân, góp phần xây dựng một xã hội văn minh và hiện đại.
Thuế là hình thức bắt buộc theo luật định nhằm động viên nguồn lực tài chính cho Nhà nước Đóng thuế là nghĩa vụ không thể từ chối của người nộp thuế, giúp phân phối thu nhập và thể hiện quyền lực của Nhà nước Với quyền lực của mình, Nhà nước xác định các loại thuế cần thiết để đảm bảo nguồn thu ổn định, phục vụ cho các hoạt động hàng ngày và duy trì sự ổn định của ngân sách nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả từ người nộp cho Nhà nước, không phải là thù lao mà là nghĩa vụ tài chính để đổi lấy các dịch vụ công cộng mà Nhà nước cung cấp.
Nội dung công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh
Quản lý thuế đối với các cá nhân kinh doanh (CNKD) bao gồm hoạch định mục tiêu, phân cấp quản lý, xây dựng quy trình thủ tục, và đề ra giải pháp tổ chức thực hiện Hệ thống chính sách thuế cần đồng bộ và phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước Điều này cũng góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế.
Quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh (CNKD) và các đối tượng nộp thuế khác phải tuân theo quy định của Luật quản lý thuế Quy trình quản lý thuế đối với CNKD được quy định tại Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18/12/2015 của Tổng cục Thuế, bao gồm các công việc cụ thể mà người nộp thuế cần thực hiện.
1.2.1 Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế
Tuyên truyền thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm sử dụng các phương tiện thông tin để cung cấp cho người nộp thuế (NNT) thông tin cần thiết về nghĩa vụ thuế, từ đó nâng cao nhận thức và trách nhiệm của họ đối với nghĩa vụ thuế và Nhà nước.
Hỗ trợ người nộp thuế (NNT) là dịch vụ mà cơ quan thuế cung cấp nhằm tư vấn và giải đáp những thắc mắc của NNT Điều này giúp NNT hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật thuế liên quan đến trường hợp của mình cũng như các nghĩa vụ cần thực hiện.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Quy định về công tác hỗ trợ NNT [20]
*Hướng dẫn cá nhân kinh doanh khai thuế:
Cơ quan thuế (CQT) cung cấp mẫu Tờ khai thuế và Tờ rơi tuyên truyền, hướng dẫn về chính sách thuế cho cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) Đồng thời, CQT cũng hướng dẫn cách khai doanh thu và tính thuế phải nộp cho năm tính thuế Nếu CNKD chưa được cấp Mã số thuế (MST), CQT sẽ thực hiện cấp MST theo quy định về Đăng ký thuế dựa trên thông tin tại hồ sơ kê khai thuế (HSKT).
CNKD nộp thuế khoán cần sử dụng hóa đơn do CQT cung cấp CQT sẽ cung cấp mẫu Báo cáo sử dụng hóa đơn cho CNKD, theo mẫu quy định Bên cạnh đó, cần hướng dẫn khai doanh thu và số thuế phải nộp dựa trên doanh thu phát sinh từ hóa đơn.
Nếu doanh nghiệp có nhu cầu tìm hiểu chính sách và pháp luật thuế, cơ quan thuế sẽ hướng dẫn doanh nghiệp truy cập thông tin trên các trang web chính thức của ngành Thuế (http://www.gdt.gov.vn và http://kekhaithue.gdt.gov.vn) Doanh nghiệp cũng có thể liên hệ trực tiếp với cơ quan thuế qua Bộ phận “một cửa”, gọi điện đến Bộ phận hỗ trợ người nộp thuế theo số điện thoại được niêm yết, hoặc gửi văn bản đến các cấp cơ quan thuế.
*Hướng dẫn nộp hồ sơ thuế:
CNKD nộp các loại hồ sơ thuế đến CQT tại các địa điểm hoặc bộ phận tiếp nhận cụ thể như sau:
Tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn, các cá nhân, tổ chức kinh doanh trực tiếp nộp tờ khai thuế khoán ổn định đầu năm cho Tổ công tác tiếp nhận tờ khai thuế.
Tại Đội thuế liên xã, phường, thị trấn, các loại tờ khai thuế cần thiết bao gồm tờ khai thuế cho cá nhân mới khởi nghiệp, tờ khai điều chỉnh và bổ sung cho cá nhân kinh doanh có thay đổi trong hoạt động, thông báo bằng văn bản về việc ngừng hoặc nghỉ kinh doanh, cùng với ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán của cá nhân kinh doanh do cơ quan thuế công khai theo quy định.
Tại Bộ phận “một cửa” hoặc Bộ phận HCVT, người nộp thuế cần chuẩn bị tờ khai thuế cho từng lần phát sinh, tờ khai thuế cho hóa đơn lẻ của các cá nhân, tổ chức kinh doanh nộp thuế khoán, cùng với báo cáo sử dụng hóa đơn quyển.
Trường Đại học Kinh tế Huế hướng dẫn các cá nhân kinh doanh (CNKD) nộp thuế theo phương pháp khoán, bao gồm việc khai thuế năm cho đại lý xổ số, bảo hiểm, và bán hàng đa cấp CNKD cũng cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc bệnh hiểm nghèo Ngoài ra, ý kiến phản hồi về doanh thu và mức thuế khoán sẽ được CQT công khai theo quy định, và các đề nghị khác cũng cần được gửi bằng văn bản.
* Hướng dẫn nộp thuế: CNKD nộp tiền thuế vào NSNN hoặc nộp tiền thuế qua tổ chức ủy nhiệm thu (nếu có) theo thông báo của CQT.
1.2.2 Đăng ký thuế, kê khai, tính thuế, nộp thuế
1.2.2.1 Đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc NNT kê khai những thông tin của NNT theo quy định và bắt đầu thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật Các đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm: Tổ chức, cá nhân SXKD; cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế TNCN; tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay; tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật thuế.
Khai thuế là quá trình mà người nộp thuế (NNT) tự xác định số thuế phải nộp theo quy định của từng Luật thuế và pháp luật liên quan NNT cần sử dụng hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật quản lý thuế để kê khai số thuế với cơ quan thuế, đồng thời chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trong hồ sơ.
Cơ quan thuế tôn trọng việc người nộp thuế tự tính và khai thuế, đồng thời thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả Mục tiêu là khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của người nộp thuế, đồng thời phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Quy định về quản lý trạng thái hoạt động và khai thuế, tính thuế[20]
- Đốivới cá nhân kinh doanh ổn định:
Từ ngày 20/11 đến 05/12 hàng năm, tổ công tác phát tờ khai thuế sẽ phát tờ khai cho từng cơ sở kinh doanh (CNKD) Đội thuế LXP sẽ đôn đốc các CNKD nộp tờ khai thuế cho Tổ công tác chậm nhất vào ngày 15/12 hàng năm Đến ngày 16/12 hàng năm, Đội thuế sẽ tiến hành các bước cần thiết để đảm bảo việc thu thập tờ khai được hoàn thành đúng thời hạn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với CNKD
Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 của Chính phủ nhằm xây dựng chính sách thuế đồng bộ, công bằng và hiệu quả đã tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế phát huy năng lực kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước Các chính sách giảm thủ tục hành chính thuế góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước và đảm bảo mức động viên hợp lý trong nền kinh tế thị trường.
Việc ban hành các sắc thuế phức tạp và quy định không rõ ràng, cùng với thủ tục hành chính rườm rà, đã gây khó khăn cho người nộp thuế và cán bộ thuế Hơn nữa, trình độ hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng gian lận và trốn thuế được coi là bình thường.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thuế không chỉ đảm bảo nguồn chi cho bộ máy Nhà nước mà còn góp phần vào việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành trong quản lý thuế là rất quan trọng; họ vừa hỗ trợ cơ quan thuế trong tổ chức và quản lý thu thuế, vừa giám sát công tác quản lý thu thuế của cơ quan này.
Mục tiêu gắn kết thu chi ngân sách với các cấp chính quyền sẽ giúp chính quyền nâng cao trách nhiệm trong việc đảm bảo nguồn chi, từ đó cải thiện công tác phối hợp quản lý đối với người nộp thuế.
Hệ thống chính sách và pháp luật thuế cần được áp dụng đồng nhất cho tất cả các thành phần kinh tế, đảm bảo sự đóng góp công bằng và thúc đẩy công bằng xã hội Đồng thời, hệ thống thuế phải khuyến khích mọi ngành nghề và tổ chức, cá nhân đầu tư vốn, lao động, trang bị thiết bị, cũng như ứng dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh theo định hướng của kế hoạch Nhà nước.
Hệ thống thuế hiện tại đang có nhiều vấn đề như chồng chéo và thiếu cơ sở kinh tế, dẫn đến tình trạng lạm thu và thất thu ngân sách nhà nước Ngược lại, một chính sách thuế khoa học, đơn giản và ổn định sẽ nâng cao nhận thức của công dân về nghĩa vụ thuế, từ đó tạo sự đồng thuận trong xã hội và khuyến khích việc tuân thủ luật thuế, góp phần thúc đẩy hạch toán kinh tế và thực hiện nghiêm túc chế độ kế toán và hóa đơn.
1.3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế
Hệ thống CQT trên thế giới được tổ chức thành nhiều cấp độ, với sự phân chia khác nhau giữa các quốc gia Ở nhiều nước như Thụy Điển, Nhật Bản và Hàn Quốc, hệ thống CQT không hoàn toàn phù hợp với cấu trúc chính quyền nhà nước, bao gồm CQT Trung ương, CQT vùng và CQT địa phương Trong khi đó, một số quốc gia như Trung Quốc và Việt Nam tổ chức hệ thống ngành thuế hoàn toàn phù hợp với chính quyền nhà nước, với các cấp CQT gồm Trung ương, tỉnh, thành phố và quận, huyện.
Một cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế hiệu quả cần có nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế Việc phân cấp quản lý cán bộ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Trường Đại học Kinh tế Huế xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế chuyên nghiệp, trung thực và trong sạch Việc kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của cán bộ thuế diễn ra thường xuyên sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế Ngược lại, một bộ máy cồng kềnh với nhiều tầng nấc, trình độ cán bộ thấp và đạo đức suy thoái sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý thuế.
1.3.1.3 Trìnhđộ chuyên môn, năng lực,đạo đứccông vụ củaCBCC Đội ngũ cán bộ quản lý thuế tinh giản, có trìnhđộ, có đạo đức sẽ là cơ sở nền tảng cho quản lý thuế tốt Do vậy, xây dựng nguồn nhân lực cho tổ chức bộ máy ngành thuế là một công việc rất quan trọng Xây dựng nguồn nhân lực gồm có các công việc phân tích đánh giá nhu cầu về nhân lực, tuyển dụng, bố trí nguồn nhân lực, đánh giá nguồn nhân lực, chế độ đãi ngộ, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công tác xây dựng nguồn nhân lực lại phụ thuộc rất lớn vào mô hình tổ chức bộ máy ngành thuế, cơ chế quản lý thuế, khả năng ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý.
1.3.1.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
Sự phát triển của các phương thức kinh doanh mới và giao dịch điện tử trực tuyến đang ngày càng phổ biến, tạo điều kiện cho một nền hành chính hiện đại với nhiều dịch vụ điện tử đa dạng cho người dân và doanh nghiệp Tuy nhiên, điều này cũng đặt ra thách thức về an ninh mạng và yêu cầu bảo mật thông tin cho người nộp thuế Để theo kịp sự phát triển của xã hội, cơ quan thuế cần thay đổi phương thức và trình độ quản lý, tránh lãng phí thời gian và nhân lực do các phương pháp thủ công Để đáp ứng yêu cầu toàn cầu hóa và phát triển kinh tế, ngành thuế cần ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý.
Yêu cầu đối với phương tiện kỹ thuật là nâng cao tính năng và tác dụng của thiết bị trong giám sát, kiểm tra Cần tăng cường trang thiết bị máy tính cùng các thiết bị phụ trợ để tiếp nhận và xử lý hiệu quả các giao dịch phát sinh.
Trường Đại học Kinh tế Huế áp dụng công nghệ thông tin trong việc nộp thuế, giúp giảm chi phí quản lý cho cơ quan thuế Việc này không chỉ tạo điều kiện cho quá trình kiểm tra và kiểm soát thuế diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn, mà còn đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
1.3.2.1 Ý thức tuân thủ của người nộp thuế
Trình độ sản xuất kinh doanh tại nhiều địa phương còn lạc hậu và quy mô nhỏ lẻ, dẫn đến sự hạn chế trong hiểu biết về thuế và ý thức chấp hành các quy định pháp luật về thuế của người dân Hệ quả là tình trạng trốn thuế, gian lận thuế và nợ đọng thuế diễn ra phổ biến, gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế.
Nhiều cá nhân kinh doanh (CNKD) vẫn chưa chuyển sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp do khung pháp lý còn thiếu, đặc biệt là chính sách thuế không rõ ràng và thường xuyên thay đổi Điều này đã khiến không ít CNKD đã đăng ký hoạt động doanh nghiệp phải quay lại hình thức kinh doanh cá nhân.
Kinh nghiệm quản lý thuế đối với CNKD tại một số địa phương trong nước
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thuế đối vớiCNKDở một số địa phương
Kinh nghi ệm của Chi cục thuế th ành ph ố Đông Hưng – Thái Bình:
Năm 2018, Chi cục Thuế thành phố Đông Hưng – Thái Bình đã ghi nhận mức thu từ khu vực CNKD tăng 23% so với dự toán và 7,1% so với cùng kỳ Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số khiếm khuyết cần khắc phục, đặc biệt là hiện tượng thất thu thuế ở diện hộ và doanh thu tính thuế Nguyên nhân chủ yếu là do một số cán bộ thuế và cán bộ uỷ nhiệm thu chưa thực hiện tốt quy trình quản lý thuế, chưa đấu tranh hiệu quả với các hành vi chây ỳ trong kê khai thuế Bên cạnh đó, nhiều CNKD vẫn lợi dụng các doanh nghiệp, HTX để trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, trong khi số đông hộ và CNKD chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán và hóa đơn chứng từ, dẫn đến việc áp dụng biện pháp khoán doanh thu vẫn phổ biến.
Bước vào năm 2019, Chi cục Thuế Đông Hưng đãđề ra và thực hiện các biện pháp sau:
Lập và duyệt bộ thuế môn bài, thuế cá nhân kinh doanh, cùng với thông báo mức thuế môn bài và thuế khác hàng tháng cho quý I, nhằm hỗ trợ các hộ và cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ Điều này giúp các cá nhân kinh doanh chủ động nộp thuế kịp thời vào ngân sách nhà nước.
Trường Đại học Kinh tế Huế tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật thuế, chú trọng vào Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi và Luật thuế thu nhập cá nhân Nhà trường sử dụng nhiều hình thức tuyên truyền, kết hợp với việc vận động và thuyết phục người dân thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước (NSNN).
Chủ động đề xuất các biện pháp quản lý và chỉ đạo thu với sự lãnh đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp, nhằm khai thác tối đa các nguồn thu.
Rà soát và nắm vững số lượng và quy mô của các cơ sở kinh doanh (CNKD) trên địa bàn, đảm bảo tất cả CNKD đều được quản lý thuế và cấp mã số thuế cá nhân Tổ chức phân loại CNKD theo quy mô và ngành nghề để xác định phương thức quản lý hiệu quả Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm thuế, đặc biệt đối với những CNKD núp bóng doanh nghiệp để trốn thuế Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn trong công tác quản lý thuế, đồng thời rút kinh nghiệm từ việc mở rộng ủy nhiệm thu thuế và phí để nâng cao hiệu quả công tác này.
Kinh nghi ệ m c ủa C ục Thuế tỉnh Quảng Ninh:
Cá nhân kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với số lượng ngày càng tăng và đóng góp lớn vào ngân sách, tạo ra nhiều việc làm và đảm bảo an sinh xã hội Thời gian qua, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã phối hợp với các cấp chính quyền và ngành liên quan để thực hiện hiệu quả công tác thuế, bao gồm tuyên truyền chính sách thuế mới, xây dựng mức thuế khoán, xét miễn giảm thuế và thu nợ thuế Nhờ đó, tình hình quản lý thuế đã có những chuyển biến tích cực, với số lượng cá nhân kinh doanh được quản lý tăng lên so với năm trước Đến ngày 31/12/2017, số cá nhân kinh doanh đã được cấp mã số đã ghi nhận sự phát triển đáng kể.
Trường Đại học Kinh tế Huế ghi nhận tổng số 34.898 cơ sở ngành kinh doanh (CNKD), trong đó có 23.166 CNKD phải nộp thuế và 11.732 CNKD không phải nộp thuế, tăng 116% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 4.834 CNKD Để ngăn chặn thất thu thuế, Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh đã thành lập 8 đoàn kiểm tra tại các chi cục thuế lớn và chỉ đạo 14/14 chi cục thuế phối hợp với UBND địa phương thành lập đoàn liên ngành kiểm tra CNKD Các chi cục thuế đã hỗ trợ chính quyền địa phương ban hành quyết định củng cố bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của hội đồng tư vấn thuế tại các xã, phường, thị trấn, nhằm tư vấn mức thuế cho hộ gia đình và CNKD nộp thuế theo phương pháp khoán Tính đến hết tháng 12/2017, đã kiểm tra 18.296 CNKD, tương đương 64% số CNKD quản lý đầu năm, với tổng số CNKD được quản lý đạt 33.361, tăng 118% so với đầu năm; doanh thu và tiền thuế đều tăng 13% so với cùng kỳ.
Cục Thuế tỉnh đã kịp thời triển khai các chính sách thuế cho hộ và CNKD, tuyên truyền về nghĩa vụ khai và nộp thuế theo quy định pháp luật, đặc biệt trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ Cục cũng duy trì công tác hỗ trợ NNT với nhiều hình thức, tập trung nâng cao chất lượng hỗ trợ và khuyến khích CNKD thành lập doanh nghiệp Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chức năng để kiểm tra, xử lý các CNKD có trên 10 lao động mà chưa đăng ký doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp Đối với quản lý NNT và chống thất thu, Cục phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế và các phòng ban liên quan để thường xuyên rà soát tình hình kinh doanh, từ đó xác định mức doanh thu khoán phù hợp cho CNKD.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ
Dựa trên kinh nghiệm quản lý thuế tại một số địa phương trong nước, có thể áp dụng những phương pháp này vào thực tiễn quản lý công nghiệp, kinh doanh (CNKD) trên địa bàn Qua đó, rút ra một số bài học quý giá trong công tác quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động thuế.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tăng cường công tác đăng ký và phân loại các đối tượng nộp thuế, áp dụng biện pháp quản lý phù hợp nhằm đạt mục tiêu quản lý 100% các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Tuy nhiên, cần lưu ý rằng cơ chế quản lý này chỉ nên áp dụng cho những nhóm nộp thuế có khả năng và điều kiện thực hiện, không nên áp dụng một cách đại trà cho tất cả mọi đối tượng.
Quản lý hiệu quả việc kê khai doanh thu và điều chỉnh thuế kịp thời là cần thiết để ngăn chặn thất thu thuế Đồng thời, cần đảm bảo tính công bằng giữa các cá nhân, tổ chức kinh doanh có quy mô và ngành nghề tương tự trên địa bàn.
Để đảm bảo thành công trong việc triển khai cơ chế quản lý thuế mới, cơ quan thuế cần chuẩn bị kỹ lưỡng về nhân lực và vật lực Điều này bao gồm việc hoàn thiện các điều kiện pháp lý, nâng cao ý thức tự giác của người nộp thuế, và trang bị đầy đủ thiết bị Đồng thời, cơ quan thuế cũng cần thường xuyên đánh giá kết quả thí điểm để rút ra kinh nghiệm quản lý phù hợp.
Việc xây dựng chính sách và pháp luật thuế rõ ràng, minh bạch là cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay Áp dụng công nghệ tin học vào quản lý thu thuế không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý và giảm chi phí, mà còn khuyến khích người dân tuân thủ các quy định thuế Kinh nghiệm từ các nước tiên tiến cho thấy rằng việc ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin là yếu tố quan trọng giúp cơ quan thuế thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình.
Vào thứ năm, cần tích cực tuyên truyền và hỗ trợ các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho CNKD trong việc kê khai và nộp thuế Ngoài ra, tăng cường công tác kiểm tra để theo dõi sát sao biến động doanh thu.
Trường Đại học Kinh tế Huế sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về các cơ sở kinh doanh để điều chỉnh số thuế phải nộp của người nộp thuế Đồng thời, nhà trường cũng cam kết xử lý nghiêm minh các trường hợp trốn thuế và gian lận thuế nhằm đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ thuế.
Tình hình cơ bản về địa bàn nghiên cứu
2.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội thành phố Đông Hà
* Vị trí địa lý thành phố Đông Hà
Thành phố Đông Hà, trung tâm tỉnh Quảng Trị, có vị trí địa lý giáp huyện Triệu Phong ở phía đông và phía nam, huyện Cam Lộ ở phía tây, cùng huyện Gio Linh ở phía bắc Là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế và thương mại của tỉnh, Đông Hà đóng vai trò quan trọng trong giao thông quốc gia, nằm trên giao lộ 1A nối Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, cũng như quốc lộ 9 trong hệ thống đường xuyên Á Đây là điểm khởi đầu phía Đông của trục Hành lang kinh tế Đông - Tây, kết nối đông bắc Thái Lan, Lào, Myanmar và miền Trung Việt Nam qua cửa khẩu quốc tế Lao Bảo, đồng thời liên kết với các nước trong khu vực biển Đông qua cảng Cửa Việt, kết thúc ở thành phố Đà Nẵng.
Thành phố Đông Hà có diện tích 72,95 km² và bao gồm 09 phường, với dân số 84.157 người theo thống kê năm 2010, tương đương mật độ 1.153 người/km² Nằm cách cửa khẩu quốc tế Lao Bảo 83 km về phía tây, Đông Hà cũng gần với thành phố Huế.
66 km, cách Đồng Hới 100 km, cách thị xã Quảng Trị 12 km.
* Vị trí địa lý huyện Cam Lộ
Huyện Cam Lộ có diện tích 367,4 km2, chiếm 8% diện tích tỉnh Quảng Trị và dân số khoảng 46.300 người (năm 2003), bao gồm các dân tộc Kinh và Bru-Vân Kiều Đây là cửa ngõ phía Tây và Bắc của thị xã Đông Hà, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của tỉnh Quảng Trị Cam Lộ nằm trên giao điểm của nhiều tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh, và Quốc lộ 9, kết nối Việt Nam với Lào, Thái Lan và các nước trong khu vực.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Cam Lộ hiện có 9 đơn vị hành chính, bao gồm thị trấn Cam Lộ là trung tâm huyện lỵ và 8 xã, trong đó có 4 xã vùng đồng bằng: Cam An, Cam Thanh, Cam Thủy, Cam Hiếu và 4 xã miền núi: Cam Chính, Cam Nghĩa, Cam Tuyền, Cam Thành Dòng sông Hiếu và Quốc lộ 9, cùng với đường Hồ Chí Minh, đi qua trung tâm huyện, tạo thành trục cơ sở giúp quy tụ dân cư và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của Cam Lộ.
Địa hình thành phố Đông Hà có đặc điểm hình thể như một mặt cầu mở rộng ra hai phía Nam, Bắc của quốc lộ 9, với độ nghiêng thấp dần từ Tây sang Đông Lãnh thổ Đông Hà bao gồm hai dạng địa hình chính: gò đồi bát úp ở phía Tây và Tây Nam, chiếm 44,1% diện tích tự nhiên, có độ cao trung bình từ 5-100m, thích hợp cho sản xuất nông nghiệp và phát triển mô hình kinh tế trang trại Xen kẽ giữa những gò đồi là các hồ đập, góp phần điều hòa khí hậu và tạo cảnh quan tự nhiên Địa hình đồng bằng, với độ cao trung bình 3m so với mực nước biển, chiếm 55,9% diện tích, có lớp phù sa màu mỡ thuận lợi cho nông nghiệp nhưng thường xuyên bị ngập lụt vào mùa mưa bão và hạn hán vào mùa hè, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân.
Huyện Cam Lộ có địa hình đặc trưng của vùng chuyển tiếp từ dãy Trường Sơn ra biển, với độ cao dao động từ 50 đến 400m Khu vực này được chia thành ba tiểu vùng rõ rệt, trong đó vùng núi thấp ở phía Tây - Tây Bắc bao gồm các xã Cam Thành và Cam Tuyền.
Trường Đại học Kinh tế Huế nằm ở khu vực có địa hình nghiêng về phía Đông với độ dốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây lâm nghiệp Vùng gò đồi tại các xã Cam Chính và Cam Nghĩa mang đặc trưng của tiểu vùng cao nguyên, với đất đỏ bazan thích hợp cho cây công nghiệp dài ngày Trong khi đó, vùng đồng bằng dọc theo hai bờ sông Hiếu, bao gồm các xã Cam An, Cam Thanh, Cam Thủy, Cam Hiếu và thị trấn Cam Lộ, là nơi lý tưởng để phát triển cây công nghiệp ngắn ngày và cây lương thực.
Thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ nằm trong vùng khí hậu Đông Trường Sơn, với nhiệt độ trung bình từ 24 đến 25°C, tháng lạnh nhất là 18,9°C (tháng 1, 2) và tháng nóng nhất đạt 30,3°C (tháng 6, 7) Biên độ nhiệt độ ngày đêm dao động từ 6,5 đến 7°C Lượng mưa trung bình hàng năm lên tới 2400 mm, trong đó 80% tập trung từ tháng 9 đến tháng 12 với cường độ lớn, trong khi thời gian còn lại có lượng mưa không đáng kể Quảng Trị, bao gồm Đông Hà và Cam Lộ, chịu ảnh hưởng của gió Tây-Nam khô nóng từ tháng 2 đến tháng 9 Bão lụt là yếu tố quan trọng, thường xảy ra từ tháng 9 đến tháng 11, kèm theo mưa lớn, gây ra lũ lụt và ảnh hưởng đến sản xuất cũng như đời sống của người dân.
* Tài nguyên thiên nhiên thành phố Đông Hà
Nguồn tài nguyên thiên nhiên ở Đông Hà tương đối hạn chế, chủ yếu bao gồm đất sét dùng để sản xuất gạch ngói Tuy nhiên, trữ lượng đất sét không lớn và phân bố rải rác tại các phường Đông Giang, Đông Thanh, Đông Lương và phường 2, khiến cho việc khai thác không thể thực hiện trên quy mô lớn.
Nghiên cứu và khảo sát cho thấy khu vực Đông Hà có nguồn quặng sắt phong phú, đặc biệt tại đồi Quai Vạc (km 6 và km 7) cũng như dọc theo đường 9, gần trung tâm thành phố.
Trước đây, thành phố Đông Hà sở hữu diện tích rừng tự nhiên rộng lớn với nhiều loại gỗ quý và động vật phong phú Tuy nhiên, do những tác động tiêu cực từ con người, diện tích rừng đã bị suy giảm đáng kể.
Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết, chiến tranh và chất độc hóa học đã gây thiệt hại lớn, cùng với nạn khai thác rừng bừa bãi khiến tài nguyên rừng cạn kiệt Hiện nay, hệ thống rừng ở thành phố Đông Hà chủ yếu là rừng trồng và rừng tái sinh Những khu rừng này không chỉ có giá trị kinh tế mà còn đóng góp tích cực vào việc điều hòa khí hậu, bảo vệ nguồn nước, chống xói mòn và tạo cảnh quan du lịch sinh thái hấp dẫn.
* Tài nguyên thiên nhiên huyện Cam Lộ
Huyện Cam Lộ sở hữu khoáng sản đa dạng, chủ yếu là nguồn vật liệu xây dựng như đá vôi, cát sạn và đất làm gạch ngói Đặc biệt, đá vôi tại vùng Tân Lâm và Cam Tuyền có trữ lượng lớn và chất lượng tốt, phù hợp cho sản xuất ximăng mác cao và chế biến vật liệu xây dựng Ngoài ra, mỏ nước khoáng Tân Lâm có khả năng khai thác phục vụ nhu cầu địa phương Bên cạnh đó, ven sông Hiếu cũng có cát, sạn, sỏi với trữ lượng đáng kể cho các hoạt động xây dựng Về tài nguyên thực vật và động vật, hơn 60% diện tích đất huyện được bao phủ bởi thảm rừng nguyên sinh và rừng trồng với sự phong phú về chủng loại thực vật.
Động vật hoang dã tại huyện bao gồm nhiều loài quý hiếm như chồn, nhím, lợn rừng, hoẵng và gà lôi Đây là nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá, cần được bảo vệ để duy trì môi trường sinh thái, phục vụ cho nghiên cứu khoa học và phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực.
* Tiềm năng kinh tế thành phố Đông Hà
Đông Hà, với vai trò là trung tâm thương mại, dịch vụ và công nghiệp của tỉnh, đã chứng kiến sự đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật trong những năm qua, dẫn đến sự thay đổi nhanh chóng của bộ mặt đô thị Nơi đây không chỉ là trung tâm hành chính của tỉnh và Trung ương mà còn là nơi tập trung nhiều doanh nghiệp Nhà nước Lực lượng lao động tại Đông Hà không ngừng tăng trưởng về quy mô và chất lượng, cùng với đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật ngày càng lớn mạnh, tạo động lực lớn cho sự phát triển bền vững của thành phố.
Thực trạng công tác quản lý thuế đối với cá nhân kinh doanh tại Chi cục thuế
Hiện nay, tại thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ, các cơ sở kinh doanh (CNKD) hoạt động đa dạng về quy mô và ngành nghề, chủ yếu trong lĩnh vực phân phối, cung cấp hàng hóa, sản xuất, vận tải và dịch vụ Công tác quản lý thuế đối với CNKD tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ được thực hiện theo đúng quy trình quy định tại Quyết định số 2371/QĐ-TCT ngày 18 tháng 12 năm 2015 của Tổng cục Thuế, bao gồm hướng dẫn kê khai, tính thuế, lập bộ thuế và thu thuế, quản lý nợ thuế Trong hoạt động quản lý thuế đối với CNKD, có hai trường hợp chính cần được chú ý.
Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân có doanh thu dưới 100 triệu đồng trong một năm sẽ được miễn thuế, nhưng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ kê khai thuế mà không phát sinh số thuế phải nộp Những cá nhân này thường là các chủ doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh theo mùa hoặc thuộc các ngành nghề được Nhà nước ưu đãi như sản xuất muối và nuôi trồng thủy hải sản Đối với những trường hợp không nằm trong danh mục ngành nghề ưu đãi, cán bộ thuế tại các Đội thuế Liên xã phường sẽ theo dõi thường xuyên để đảm bảo tuân thủ quy định.
Trường Đại học Kinh tế Huế ghi nhận sự biến động trong doanh thu cá nhân, điều này sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế của họ Doanh thu này sẽ được đưa vào Lập bộ thuế để tính toán nghĩa vụ thuế chính xác.
Trường hợp 2: Cá nhân có Doanh thu 1 năm trên 100 triệu đồng, trường hợp này sẽ được vào quản lý thu thuế khoán.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu vào trường hợp 2, đối tượng được đưa vào quản lý thu thuế khoán.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu ngành nghề củaCNKDnăm2019 của Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của các cơ sở công nghiệp và dịch vụ tại thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ đã đóng góp đáng kể vào tổng thu ngân sách nhà nước, tạo việc làm cho nhiều lao động và thúc đẩy kinh tế địa phương Tuy nhiên, tỷ lệ thuế từ các cơ sở này vẫn còn thấp so với tổng thu ngân sách, cho thấy đây là lĩnh vực có nguy cơ thất thu Do sự phân bố rộng rãi và số lượng lớn các cơ sở, công tác quản lý thuế trở nên phức tạp và cần thiết phải có giải pháp cải thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ sở.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Lập dự toán thu ngân sách hàng năm là công việc quan trọng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách, giúp Chi cục thuế hoạch định và kiểm soát nguồn thu, từ đó tăng cường tính chủ động trong việc xác định nhiệm vụ và trách nhiệm của từng bộ phận Mặc dù CNKD không phải là bộ phận chính trong dự toán thu ngân sách nhà nước, nhưng vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định ngân sách địa phương hàng năm.
Bảng2.2: Tình hình công tác giao và thựchiện dựtoánđốivớiCNKD năm
2017-2019 Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ lệ số thực hiện/Số giao DT (%) 101 103 101
Nguồn: Đội KK-KTT-TH-NV-DT-PC Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ
Dựa vào số liệu từ năm 2017-2019, tình hình thực hiện dự toán thu NSNN của CNKD theo từng sắc thuế cho thấy đều hoàn thành dự toán giao Trong đó, thuế GTGT là sắc thuế chiếm tỷ lệ cao nhất.
Trường Đại học Kinh tế Huế ghi nhận tổng số thu với thuế TNCN và thuế TTĐB, trong đó thuế GTGT có tỷ lệ cao nhất Mặc dù tỷ lệ thu vượt dự toán trong các năm 2017, 2018 và 2019 lần lượt là 1%, 3% và 1%, điều này cho thấy việc lập và giao dự toán được Chi cục tính toán kỹ lưỡng dựa trên đặc điểm và tình hình cụ thể của từng đối tượng nộp thuế Qua đó, đảm bảo tính ổn định trong nguồn thu tổng thể và từng ngành nghề, từ đó định hướng chính sách và biện pháp quản lý phù hợp cho từng đối tượng kinh doanh.
2.2.1 Công tác Tuyên truyền –Hỗ trợ người nộp thuế
Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT trong thời gian lập Sổ Bộ Thuế khoán đầu năm:
Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế (NNT) là một trong bốn chức năng quan trọng trong quản lý thuế, mặc dù không trực tiếp ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách nhà nước Thông qua các hình thức tuyên truyền, công tác này cung cấp thông tin đa chiều, giúp NNT nắm vững kiến thức cơ bản về thuế Nhờ đó, NNT trở nên chủ động và tự chịu trách nhiệm hơn trong việc tính thuế, khai thuế, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật thuế, giảm thiểu sai sót không cố ý và tránh các vi phạm không cần thiết, hướng đến việc thực hiện đúng các chính sách pháp luật thuế.
Báo cáo công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT từ năm 2017-2019 cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng bài viết, tin tức và phản hồi giải đáp thắc mắc cho NNT, cả về nội dung lẫn hình thức Sự gia tăng này xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có việc cập nhật chính sách cho NNT và CNKD còn hạn chế, dẫn đến sự cần thiết phải có hỗ trợ và hướng dẫn kịp thời khi có thay đổi Bên cạnh đó, sự nâng cao hiểu biết của dân trí cũng giúp NNT nhận thức rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
Trường Đại học Kinh tế Huế đóng vai trò quan trọng trong việc tìm hiểu pháp luật và giải đáp thắc mắc cho người nộp thuế (NNT) Để nâng cao hiệu quả tuyên truyền và hỗ trợ NNT, Chi cục Thuế đã chỉ đạo Bộ phận một cửa cùng với Đội Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và các bộ phận liên quan, tăng cường công tác hướng dẫn về các chế độ, chính sách thuế, nhằm đảm bảo NNT thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về thuế.
Bảng2.3: Công tác tuyên truyền,hỗtrợ ngườinộpthuếcủaChi cụcthuếkhu vực ĐôngHà-Cam Lộgiaiđoạn2017–2019
1 Tuyên truyền chính sách thuế
Số bài viết của Chi cục Thuế tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng bài 12 21 39 175 186
Số lượng cuộc họp báo, trả lời phỏng vấn trên các phương tiện truyền thông buổi 7 10 16 143 160
Số lần các chương trình phối hợp với cơ quan tuyên giáo để tuyên truyền về thuế lần 4 6 9 150 150
2 Hỗ trợ người nộp thuế qua các hình thức
2.1 Giải đáp vướng mắc tại cơ quan thuế (Số lượt người phục vụ) lượt 819 1.275 1.351 156 106
2.2 Giải đáp vướng mắc qua điện thoại
2.3 Giải đáp vướng mắc bằng văn bản lượt 5 7 13 140 186
2.4 Tổ chức lớp tập huấn cho người nộp thuế lần 4 7 9 175 129
Số lượng văn bản, tin bài đăng trên Trang thông tin điện tử Cục
Nguồn: ĐộiTTHTNNT&TBTK_Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ
Trường Đại học Kinh tế Huế
Công tác tuyên truyền chính sách thuế hàng năm được Đội tuyên truyền hỗ trợ NNT thực hiện thông qua việc xây dựng kế hoạch và tổ chức các hoạt động giáo dục pháp luật thuế cho cá nhân, tổ chức nộp thuế Mục tiêu là giúp họ hiểu rõ các chính sách, chế độ thuế và thủ tục hành chính, từ đó tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách nhà nước và giảm thiểu sai phạm do thiếu hiểu biết Chi cục Thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đã ký kết quy chế phối hợp với các cơ quan truyền thông để tuyên truyền thông tin về thuế mới, với 72 bài viết, 33 cuộc họp báo và 19 chương trình phối hợp từ năm 2017-2019 Số lượng bài viết tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng đã tăng 75% năm 2018 so với 2017 và 86% năm 2019 so với 2018 Đồng thời, số cuộc họp báo cũng tăng 43% năm 2018 so với 2017 và 60% năm 2019 so với 2018, cho thấy sự gia tăng hiệu quả trong công tác tuyên truyền chính sách thuế.
Chi cục thuế đã triển khai công tác hỗ trợ người nộp thuế (NNT) bằng cách tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về thuế theo cơ chế “Một cửa” Đơn vị cũng thiết lập đường dây nóng để kịp thời hướng dẫn và giải đáp thắc mắc của tổ chức, cá nhân về chính sách thuế và quy trình đăng ký kê khai nộp thuế điện tử Đặc biệt, Chi cục tổ chức “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế” nhằm nắm bắt và chia sẻ khó khăn, nguyện vọng của NNT, từ đó hỗ trợ giải quyết vướng mắc trong thủ tục hành chính thuế Bên cạnh đó, Đội TT-HT-NNT thường xuyên gửi hướng dẫn quyết toán thuế TNCN và các Thông tư, Nghị định sửa đổi qua email đến doanh nghiệp để đảm bảo họ thực hiện đúng quy định.
Trường Đại học Kinh tế Huế tuân thủ đúng quy định pháp luật và đã tăng cường hỗ trợ người nộp thuế (NNT) qua các năm Cụ thể, năm 2018, cơ quan thuế đã giải đáp vướng mắc cho 1.275 lượt người, tăng 56% so với năm 2017 Năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 1.351 lượt, tương ứng với mức tăng 6% so với năm trước Đồng thời, Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ cũng chú trọng tổ chức nhiều lớp tập huấn cho NNT, với số lượng tăng đều qua các năm.
Bên cạnh những kết quả đãđạt được thì công tác tuyên truyền- hỗ trợ đối với cá nhân kinh doanh vẫn còn tồn tại một số hạn chế:
Cá nhân kinh doanh thường ít giao dịch tại bộ phận một cửa của Chi cục Thuế và chủ yếu tập trung tại các Đội Thuế liên xã phường, đặc biệt là vào thời điểm nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Mặc dù các cán bộ công chức tại đây đã được trang bị kỹ năng tuyên truyền chính sách thuế, nhưng ý thức chấp hành nghĩa vụ thuế của cá nhân kinh doanh vẫn còn hạn chế, với nhiều trường hợp chây ì trong việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
Ngành thuế đã triển khai nhiều giải pháp để tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, tuy nhiên, sự hỗ trợ chủ yếu tập trung vào các tổ chức như doanh nghiệp và hợp tác xã Công tác tuyên truyền đối với cá nhân kinh doanh chủ yếu diễn ra qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông qua hướng dẫn trực tiếp tại các Đội Thuế liên xã phường, dẫn đến hiệu quả chưa cao.
Đánh giá của các đối tượng khảo sát về công tác quản lý thuế đối với CNKD tại
2.3.1 Thông tin tổng hợp về các đối tượng được khảo sát Để đánh giá công tác quản lý thuế đối với CNKD tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ, tác giả tiến hành điều tra khảo sát một số CNKD có nộp thuế khoán do Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ quản lý về thuế Tổng số phiếu khảo sát được phát ra là 150 phiếu Phiếu điều tra gồm 27 câu hỏi, các câu hỏi sử dụng thang đo với 5 mức điểm, trong đó mức điểm 1 là hoàn toàn không đồng ý, điểm 2 làkhông đồng ý,điểm3 là không có ý kiến, điểm4 làđồng ý và mức điểm 5 là hoàn toàn đồng ý đốivới vấn đề được nêu ra.
Để tiến hành điều tra, cần phát phiếu điều tra và thực hiện phỏng vấn trực tiếp đối tượng, sau đó thu hồi phiếu và tổng hợp kết quả.
Trong số 150 đối tượng điều tra, nhóm Phân phối và cung cấp hàng hoá chiếm tỷ trọng lớn nhất với 64%, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngành nghề này tại thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ Nhóm dịch vụ và xây dựng không bao thầu NVL đứng thứ hai với 12%, chủ yếu tập trung vào dịch vụ lưu trú, karaoke và massage, trong đó một số doanh nghiệp còn đóng thêm thuế TTĐB ngoài các loại thuế cơ bản Nhóm Sản xuất, vận tải và dịch vụ có bao thầu NVL chiếm 22%, bao gồm dịch vụ ăn uống, vận tải và sửa chữa Cuối cùng, nhóm hoạt động kinh doanh khác chỉ chiếm 2%, đây là nhóm có tỷ trọng thấp nhất và bao gồm các ngành nghề đặc thù được Nhà nước ưu tiên miễn thuế GTGT như giáo dục và trồng rừng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng2.15: Bảngtổng hợp đặc điểmmẫu điều tra
(người) Cơ cấu (%) Chi chú Tổng số
Cao đẳng 31 21 Đại học và sau đại học 19 13
Trong nghiên cứu về giới tính của đối tượng điều tra là các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa (CNKD), nhận thấy rằng do đặc điểm kinh doanh chủ yếu trong các ngành bán buôn và bán lẻ, số lượng nữ giới chiếm ưu thế rõ rệt Cụ thể, trong tổng số 150 người tham gia, có 112 người là nữ, chiếm 75%, trong khi số lượng nam giới chỉ là 38 người, chiếm 25%.
Trong cuộc khảo sát về độ tuổi của đối tượng điều tra là các cá nhân kinh doanh (CNKD), nhóm tuổi dưới 30 chiếm 15% với 22 người, cho thấy họ có ít kinh nghiệm nhưng nhanh nhạy trong việc tiếp cận và cập nhật kiến thức pháp luật Nhóm tuổi từ 30 đến 45 chiếm 59% với 89 người, là những cá nhân có kinh nghiệm và linh hoạt trong việc nắm bắt và áp dụng các chính sách thuế Cuối cùng, nhóm tuổi trên 45 chiếm 26% với 39 người, mặc dù có kinh nghiệm nhưng lại thiếu sự nhạy bén trong việc tiếp cận các chính sách thuế.
Trong số các đối tượng điều tra là công nhân kinh doanh (CNKD), có 42 người đạt trình độ 12/12, chiếm 28%; 58 người có trình độ trung cấp, chiếm 39%; 31 người có trình độ cao đẳng, chiếm 21%; và 19 người có trình độ đại học và sau đại học, chiếm 13%.
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.3.2 Đánh giá của đối tượng điều tra về công tác quản lý thuế đối với CNKD tại Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ
2.3.2.1 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế
Bảng2.16: Kếtquả đánhgiá vềcông tác tuyên truyền, hỗtrợNNT
STT Tiêu chí đánh giá
Chi cục Thuế tổ chức tập huấn các chính sách thuế mới thường xuyên, kịp thời cho người nộp thuế
Công tác tuyên truyền được Chi cục thuế được thực hiện qua nhiều kênh thông tin
Nội dung các buổi tập huấn truyền tải được kiến thức pháp luật cho người nộp thuế
Việc thu, phát tờ khai thuế hàng năm được CQT vận động tuyên truyền và hướng dẫn kê khai kỹ lưỡng
5 Tinh thần thái độ phục vụ và văn hóa ứng xử của cán bộ thuế - - 8,0 68,7 23,3 4,15
(Nguồn: Số liệu khảo sát)
Theo khảo sát, công tác tuyên truyền hỗ trợ của Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đạt mức tốt, với giá trị trung bình trên 3,63 Điều này cho thấy hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của các cá nhân và doanh nghiệp (CNKD) về chính sách pháp luật thuế Qua đó, ý thức và tính tự giác chấp hành pháp luật thuế của CNKD cũng được cải thiện, góp phần nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế trong cộng đồng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Thái độ phục vụ và văn hóa ứng xử của cán bộ thuế được đánh giá cao, cho thấy sự nỗ lực của Chi cục thuế trong việc đồng hành và phục vụ, tạo thuận lợi cho người nộp thuế Điều này không chỉ mang lại những thay đổi tích cực trong ngành thuế mà còn góp phần nâng cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, thay vì chỉ thực hiện theo sự bắt buộc.
2.3.2.2 Công tác đăng ký thuế, khai thuế, tính thuế, nộp thuế
Bảng2.17: Kếtquả đánhgiá vềcông tácđăngký thuế, khai thuế
STT Tiêu chí đánh giá
Mức đánh giá(%) Điểm trung
1 Thủ tục đăng ký thuế đơn giản, thuận tiện 0,7 10,7 10,0 52,0 26,7 3,93
2 Thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế phù hợp - 2,7 15,3 61,3 20,7 4,00
3 Mẫu biểu đăng ký thuế, kê khai và nộp thuế đối với CNKD đơn giản, dễ hiểu 4,0 0,7 11,3 33,3 50,7 4,26
4 Thủ tục cấp mã số thuế nhanh chóng - - - 58,0 42,0 4,42
(Nguồn: Số liệu khảo sát)
Theo khảo sát, công tác quản lý đăng ký, kê khai và kế toán thuế được đánh giá với giá trị trung bình từ 3,93 đến 4,42, cho thấy mức độ hài lòng của các chủ doanh nghiệp (CNKD) ở mức khá Thủ tục cấp mã số thuế được đánh giá cao, phản ánh kết quả cải cách hành chính về thuế của Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ Tuy nhiên, thủ tục đăng ký vẫn chỉ đạt mức trung bình, có thể do thiếu sót trong hướng dẫn và tuyên truyền chính sách của cơ quan thuế, hoặc do nhận định chủ quan của CNKD trong quá trình kinh doanh.
Trường Đại học Kinh tế Huế thường tránh thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, dẫn đến việc các công chức thuế tại các đội thuế liên xã phường phải làm thay cho các cá nhân kinh doanh (CNKD) để đảm bảo quản lý kịp thời và tránh thất thu thuế Bên cạnh đó, thời hạn nộp hồ sơ đăng ký thuế và mẫu biểu đăng ký, kê khai và nộp thuế cho CNKD được đánh giá là phù hợp, đơn giản và dễ hiểu.
Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân và doanh nghiệp trong việc thực hiện cơ chế tự kê khai, tự tính thuế và tự nộp thuế, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2.3.2.3 Công tác quản lý nợ
Bảng2.18: Kếtquả đánhgiá vềcông tác quảnlý nợvàcưỡngchếnợ
STT Tiêu chí đánh giá
Mức đánh giá(%) Điểm trung bình
Công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế được thực hiện công bằng, đúng quy định của pháp luật
2 Mức tính nộp chậm đối với số thuế nợ hiện nay là hợp lý 12,0 14,0 22,0 40,0 12,0 3,26
3 Các biện pháp cưỡng chế nợ giúp ngăn chặn các hành vi châyỳ, nợ thuế - - 12,7 54,7 32,7 4,20
4 Đồng ý với việc xử lý vi phạm của
(Nguồn: Số liệu khảo sát)
Theo khảo sát, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế được đánh giá khá tốt, với điểm trung bình cao nhất là 4.2 cho các biện pháp cưỡng chế nợ, cho thấy sự đồng thuận cao trong quan điểm của các chủ nợ Các biện pháp này đã hiệu quả trong việc ngăn chặn hành vi chây ỳ và nợ thuế.
Trường Đại học Kinh tế Huế đã ghi nhận sự chuyển biến tích cực trong ý thức và trình độ của người nộp thuế (NNT) trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế, mặc dù vẫn còn tâm lý né tránh và mong muốn giảm thiểu nghĩa vụ thuế Kết quả khảo sát cho thấy 71,3% đối tượng đồng ý với công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế được thực hiện công bằng, đúng quy định pháp luật, trong khi 80,7% đồng ý với việc xử lý vi phạm theo Luật Quản lý thuế Đặc biệt, không có đối tượng nào đánh giá hoàn toàn không đồng ý hoặc không đồng ý với hai nội dung này Mức độ đánh giá về việc tính nộp chậm đối với số thuế nợ chỉ đạt trung bình 3,26, cho thấy còn nhiều bất cập trong công tác quản lý Do đó, việc thực hiện các biện pháp cưỡng chế nợ cần được thực hiện chặt chẽ, hợp lý để vừa răn đe NNT, vừa không gây khó khăn cho họ.
2.3.2.4 Công tác miễn, giảm thuế
Kết quả khảo sát cho thấy NNT đồng tình cao với công tác miễn, giảm thuế, với ba nội dung được đánh giá rất tốt, điểm trung bình trên 4 Điều này chứng tỏ chính sách, thủ tục và thời gian giải quyết miễn, giảm thuế của Chi cục thuế khu vực Đông Hà thực hiện hiệu quả, vừa nhân văn vừa hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho NNT trong nghĩa vụ thuế Tuy nhiên, nội dung kiểm tra, phúc tra đơn nghỉ có điểm trung bình thấp nhất là 3,62, do hạn chế về nhân lực, dẫn đến việc kiểm tra chỉ được thực hiện ngẫu nhiên theo tỷ lệ quy định, không thể kiểm tra toàn bộ hồ sơ xin miễn, giảm thuế trong tháng.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bảng2.19: Kếtquả đánhgiá vềcông tác miễn,giảmthuế
STT Tiêu chí đánh giá
Mức đánh giá(%) Điểm trung bình
1 Chính sách miễn, giảm thuế giúp tháo gỡ khó khăn cho NNT - - - 65,3 34,7 4,35
2 Thủ tục xin miễn, giảm thuế đơn giản, dễ hiểu - - - 68,0 32,0 4,32
3 Thời gian giải quyết hồ sơ nhanh chóng - - 16,0 64,0 20,0 4,04
4 Thông báo miễn, giảm thuế được gửi đến tận tay NNT - 10,7 14,7 46,0 28,7 3,93
5 Công tác kiểm tra, phúc tra đơn nghỉ được thực hiện thường xuyên 2,0 12,7 16,7 58,7 10,0 3,62
(Nguồn: Số liệu khảo sát)
2.3.2.5 Công tác kiểm tra thuế
Mặc dù kiểm tra thuế nhằm đảm bảo tính tuân thủ pháp luật, nhưng các doanh nghiệp đánh giá công tác này ở mức khá và tốt Đặc biệt, việc điều tra doanh thu được xem là yếu tố quan trọng nhất, với điểm trung bình 4,17, cho thấy nhu cầu cao về một môi trường kinh doanh công bằng trong bối cảnh khó khăn do dịch bệnh và khủng hoảng kinh tế Doanh nghiệp mong muốn có điều kiện để thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước Các biện pháp kiểm tra hợp lý và thái độ chuyên nghiệp, liêm chính của công chức thuế đã góp phần nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp Tuy nhiên, nội dung về điều tra doanh thu thường xuyên vẫn có điểm trung bình thấp nhất là 3,8, và kiểm tra không ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
Đánh giá chung
Trong những năm qua, Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đã chú trọng công tác quản lý thuế đối với cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) với mục tiêu thu ngân sách vượt dự toán, đồng thời cải cách hành chính và hiện đại hóa quản lý thuế Kết quả đạt được trong công tác quản lý thuế CNKD tại thành phố Đông Hà và huyện Cam Lộ cho thấy những nỗ lực tích cực của Chi cục thuế trong việc nâng cao hiệu quả thu ngân sách.
Trường Đại học Kinh tế Huế
- Về thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách: Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam
Lộ đã thể hiện sự xuất sắc trong công tác tham mưu cho lãnh đạo ngành, đồng thời trực tiếp thực hiện thu ngân sách và triển khai các chủ trương của Đảng và Nhà nước Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đã chủ động phối hợp với các cấp, ngành để đáp ứng nhanh chóng các yêu cầu phục vụ công tác thu ngân sách Trong những năm qua, đơn vị này liên tục hoàn thành nhiệm vụ chính trị, với số thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng trưởng đáng kể.
Chi cục Thuế đã thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế (NNT) theo Chiến lược cải cách hệ thống Thuế của Chính phủ, giúp NNT tự kê khai, tự tính và tự nộp thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN) Đơn vị đã cắt giảm các thủ tục rườm rà, đồng thời quán triệt tư tưởng cán bộ không gây phiền hà cho NNT, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký và kê khai thuế Công tác cải cách hành chính được triển khai thông qua cơ chế “Một cửa” và thiết lập đường dây nóng để giải đáp kịp thời các vướng mắc về chính sách thuế Ngoài ra, Chi cục còn tổ chức “Tuần lễ lắng nghe ý kiến người nộp thuế” nhằm nắm bắt và chia sẻ khó khăn của NNT, từ đó cùng họ giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục hành chính về thuế.
Công tác đăng ký thuế, khai thuế và tính thuế đã được các cơ sở kinh doanh thực hiện nghiêm túc, với chất lượng tờ khai ngày càng được nâng cao Hầu hết các cơ sở đều khai thuế một lần mà ít phải điều chỉnh hay bổ sung, đồng thời tỷ lệ tờ khai phát ra và thu vào gần như đạt 100%.
Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại các Đội thuế LXP được thực hiện thường xuyên, với việc đôn đốc và nhắc nhở các cá nhân, tổ chức kinh doanh (CNKD) nộp thuế đúng hạn và đầy đủ vào ngân sách nhà nước (NSNN) Đồng thời, các khoản nợ thuế cũng được rà soát định kỳ nhằm thu hồi nợ đọng một cách hiệu quả.
Trường Đại học Kinh tế Huế cam kết xử lý triệt để các trường hợp nợ thuế kéo dài Bộ phận thu nợ sẽ giám sát chặt chẽ và đôn đốc các khoản nợ mới Đồng thời, nhà trường cũng sẽ tham mưu và thành lập các tổ công tác liên ngành để phối hợp với nhiều lực lượng chức năng trong việc thu hồi nợ đọng và nợ thuế lâu ngày trên địa bàn.
Lãnh đạo Chi cục đã chỉ đạo sát sao công tác quản lý miễn, giảm thuế, đặc biệt là trong việc kiểm tra tình hình nghỉ và bỏ kinh doanh theo đề xuất của các bộ phận liên quan Hàng tháng, Chi cục tiến hành kiểm tra, phúc tra và rà soát các cơ sở kinh doanh có đơn nghỉ, đồng thời chú trọng đến công tác kiểm tra nội ngành Qua đó, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ công chức ngành thuế và hạn chế tình trạng nghỉ giả, trốn thuế, góp phần giảm thiểu thất thu ngân sách.
Cán bộ quản lý thuế tại địa phương thường xuyên theo dõi và rà soát hoạt động kinh doanh của cá nhân để tổ chức quản lý hiệu quả Đối với các cá nhân, tổ chức nộp thuế khoán sử dụng hóa đơn, Đội thuế liên xã phường phối hợp với bộ phận ấn chỉ của Chi cục thực hiện kiểm tra tình hình sử dụng hóa đơn nhằm ngăn chặn gian lận và trốn thuế Đồng thời, họ cũng tư vấn cho lãnh đạo Chi cục về công tác kiểm tra này Đối với các cá nhân, tổ chức sử dụng hóa đơn lẻ, Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đã áp dụng các biện pháp thắt chặt để hạn chế việc lợi dụng hóa đơn bất hợp pháp, góp phần bảo vệ nguồn thu ngân sách nhà nước.
Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam Lộ đã nỗ lực xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với người nộp thuế (NNT), góp phần quan trọng trong việc cải thiện hiệu quả quản lý thuế Nhờ vào những cải tiến trong công tác quản lý, cơ quan thuế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết các thủ tục hành chính về thuế, đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và đúng pháp luật, đồng thời tránh gây phiền hà cho NNT Chi cục thuế luôn đồng hành cùng NNT nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Bên cạnh những kết quả đãđạt được của Chi cục thuế khu vực Đông Hà-Cam
Trong công tác quản lý thuế đối với các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh (CNKD), vẫn tồn tại nhiều hạn chế Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế của người dân và các thành phần kinh tế còn yếu, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý thuế Người nộp thuế chưa tiếp cận đầy đủ các dịch vụ từ cơ quan thuế, dẫn đến việc thiếu thông tin về các chính sách thuế mới Kiến thức pháp luật về thuế của CNKD còn hạn chế, trong khi đội ngũ công chức hỗ trợ người nộp thuế lại thiếu về số lượng và trình độ, gây khó khăn trong việc giải đáp thắc mắc Hơn nữa, sự phối hợp giữa các cơ quan ban ngành với cơ quan thuế chưa hiệu quả, cùng với quy định đăng ký kinh doanh tách rời đăng ký thuế đã khiến nhiều CNKD không thực hiện nghĩa vụ thuế Tỷ lệ CNKD đăng ký thuế chỉ đạt khoảng 1/3 so với số liệu thống kê, dẫn đến chênh lệch lớn giữa số lượng CNKD đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Việc kê khai thuế của CNKD thường chậm trễ và sai sót, trong khi quy định cho phép nộp thuế theo phương pháp khoán mà không cần sổ sách kế toán đã tạo ra rủi ro lớn trong quản lý thuế, đặc biệt đối với các CNKD lớn, gây khó khăn cho cơ quan chức năng trong việc kiểm soát doanh thu và dòng tiền.
Công tác quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế cần được cải thiện để trở nên quyết liệt hơn Cần phân loại nợ đọng theo các lĩnh vực khác nhau, bao gồm nợ khó thu, nợ chờ xử lý, nợ dưới 90 ngày và nợ trên 90 ngày Việc này sẽ giúp thực hiện các biện pháp kịp thời nhằm đôn đốc nợ đọng, đảm bảo thu nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước (NSNN).
Trường Đại học Kinh tế Huế
Công tác kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt với mô hình chức năng chuyên sâu của cơ quan thuế Tuy nhiên, đội kiểm tra chưa chú trọng thực hiện kiểm tra đối với các doanh nghiệp nhỏ lẻ, dẫn đến số lượng kiểm tra hạn chế và kết quả thu không cao Việc kiểm tra thuế chưa được thực hiện một cách toàn diện, và công tác xử lý vi phạm, đặc biệt là chậm nộp hồ sơ khai thuế và xử phạt hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn, thường chỉ mang tính nhắc nhở, không đủ sức răn đe đối với người nộp thuế.
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Năng lực chuyên môn của một số công chức thuế, đặc biệt ở đội thuế LXP, còn hạn chế do việc bố trí cán bộ lớn tuổi, mặc dù có kinh nghiệm, nhưng lại yếu kém về công nghệ thông tin Điều này dẫn đến việc xử lý số liệu trên máy tính và phần mềm quản lý mất nhiều thời gian và giảm độ chính xác Hơn nữa, ý thức thực thi công vụ của một số công chức thuế chưa tốt, khi bị doanh nghiệp mua chuộc bằng lợi ích vật chất, đã dẫn đến việc bỏ qua các hành vi vi phạm và gây thất thu thuế.
CNKD có số lượng lớn nhưng lại yêu cầu lực lượng quản lý không tương xứng, dẫn đến khó khăn trong việc giám sát từ cơ quan thuế Số thu từ CNKD chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu ngân sách hàng năm, khiến lãnh đạo Chi cục chưa chú trọng đúng mức đến công tác quản lý Việc bố trí công chức phục vụ quản lý thuế CNKD chưa hợp lý, với lực lượng mỏng ở hầu hết các bộ phận, dẫn đến công tác quản lý thuế không đáp ứng được yêu cầu.
Tinh thần học tập và nâng cao trình độ chuyên môn của một số cán bộ công chức còn hạn chế, dẫn đến thái độ phục vụ nhân dân chưa đúng mực Quá trình giải quyết công việc chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh mới Vai trò gương mẫu của một số cán bộ công chức chưa được phát huy đầy đủ.
Trường Đại học Kinh tế Huế
CBCC thiếu tinh thần trách nhiệm trong thực thi công vụ, thiếu kiên định, từ đây xảy ra những tiêu cực do còn nể nang, e ngại.