Đặ t v ấn đề
Chó là một trong những vật nuôi thân thiện nhất với con người, không chỉ để giữ nhà mà còn phục vụ cho nhiều mục đích khác như giải trí, nghiên cứu khoa học và an ninh quốc phòng Tại Việt Nam, số lượng và giống chó ngày càng phong phú, phản ánh nhu cầu và sở thích của người nuôi Tuy nhiên, việc chăm sóc sức khỏe cho chó cưng vẫn là một mối quan tâm lớn, dù đã có vắc xin và thuốc điều trị, bệnh tật ở chó vẫn diễn ra và ngày càng phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm, được thành lập từ tháng 7 năm 2014, phục vụ cho việc thực hành của sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá chính thức hoạt động khám chữa bệnh cho động vật cảnh tại Thái Nguyên và các tỉnh lân cận Mặc dù mới đi vào hoạt động, bệnh xá đã thu hút được sự quan tâm của nhiều chủ thú cưng, ngày càng nhiều thú cưng được đưa đến chăm sóc và khám chữa bệnh tại đây.
Dựa trên tình hình thực tế, dưới sự đồng ý của Ban Chấp hành khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em đã thực hiện chuyên đề “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị bệnh cho chó tại Bệnh xá Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.”
M ụ c tiêu và yêu c ầ u c ủa chuyên đề
M ụ c tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó khi đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá.
Yêu c ầ u
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó khám chữa bệnh tại bệnh xá
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá
- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó khi đến khám tại bệnh xá
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Điề u ki ệ n t ự nhiên
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây Ranh giới của bệnh xá được xác định rõ ràng, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho động vật trong khu vực.
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên Khí hậu nơi đây mang đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, với kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa, được chia thành bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông, nhưng chủ yếu tập trung vào hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -
Với nhiệt độ trung bình 30 độ C và độ ẩm từ 80-85%, lượng mưa khoảng 160mm/tháng chủ yếu rơi vào các tháng 5, 6, 7, 8, khí hậu này đòi hỏi người chăn nuôi phải chú ý đến công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 đến 26 độ C và độ ẩm từ 70 đến 80% Trong mùa đông, gió mùa đông bắc xuất hiện, gây rét và sương muối, ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.
Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh cũng như vùng trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80 km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên lên tới 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp thành phố Sông Công
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú
Tài nguyên đất của khu vực cho thấy tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Đặc biệt, đất phù sa không được bồi hàng năm có diện tích 100,19 ha, tương đương 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu phân bố tại phường Phú Xá.
Diện tích đất tự nhiên là 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích Trong đó, đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có 271,3 ha, chiếm 1,53% Đất bạc màu phát triển trên nền phù sa với sản lượng feralit trên cơ giới nặng có 545,6 ha, chiếm 3,08%.
Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237, chương trình PAM, cùng với vùng chè Tân Cương Ngoài ra, người dân còn trồng các loại cây như nhãn, vải, quýt, chanh Cây lương thực chủ yếu là lúa nước, ngô và đậu, phát triển tốt trên các vùng đất bằng, đặc biệt là đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 794 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp: 321 ha
- Diện tích đất chuyên dùng: 178 ha
Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc cao, thường xuyên bị xói mòn, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp, gây khó khăn trong canh tác Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng làm giảm diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa, ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong đó xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ Quyết
Thắng là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, nơi có sự đa dạng về dân tộc với chủ yếu là người Kinh, Tày, Nùng và Sán Dìu, tạo nên một bức tranh văn hóa phong phú.
Thành phố Thái Nguyên, trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, nổi bật với nhiều bệnh viện lớn và trung tâm khám chữa bệnh tư nhân có trình độ chuyên môn cao Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, sở hữu trang thiết bị hiện đại và thường xuyên cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
Thành phố Thái Nguyên nổi bật với sự tập trung của nhiều trường đại học, cao đẳng và trung cấp nghề, đặc biệt là tại xã Quyết Thắng, nơi có các cơ sở giáo dục lớn như Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, và Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền thông, cùng với Đại học Nông nghiệp.
Trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc cùng với các trường trung học cơ sở và tiểu học đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao trình độ dân trí của người dân Chất lượng dạy và học ngày càng được cải thiện rõ rệt Trong những năm qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở, góp phần phát triển giáo dục địa phương.
An ninh chính trị tại xã gặp khó khăn do dân cư phân bố không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý xã hội Khu vực có nhiều nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư thu hút nhiều người từ nơi khác đến sinh sống, học tập và làm việc, dẫn đến sự phức tạp trong công tác quản lý xã hội.
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm công nghiệp lâu đời trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên, với tài nguyên khoáng sản đa dạng và khí hậu thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp Nơi đây nổi bật với Hồ Núi Cốc và các di tích lịch sử cách mạng, cùng khu gang thép Thái Nguyên, cái nôi của ngành thép Việt Nam Thái Nguyên còn có vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, và nhiều loại khoáng sản như than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Quảng Ninh.
Thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đa dạng, bao gồm khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, được xây dựng từ những năm 60, là nhà máy sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được đầu tư phát triển mạnh mẽ Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng với công suất lớn cũng đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi
Xã đang tích cực trồng cây gây rừng để phủ xanh các khu đất trống và đồi trọc Hiện tại, phần lớn diện tích đất trống đã được phủ xanh, và một số khu vực đã đến thời gian khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân
Kinh tế xã đang phát triển, nhưng quy mô sản xuất còn nhỏ và chưa được quy hoạch chi tiết Thu nhập bình quân lương thực của hộ sản xuất nông nghiệp đạt 500 kg/người/năm, trong khi tổng thu nhập bình quân là 950.000 đồng/người/tháng Chăn nuôi chủ yếu mang tính chất tận dụng, nhưng xã đang xây dựng mô hình chăn nuôi quy mô lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng Đời sống văn hóa và tinh thần của người dân đã được cải thiện rõ rệt, với hệ thống điện nước được nâng cấp và đường giao thông được bê tông hóa Nhận thức và trình độ dân trí của người dân ngày càng cao, các tệ nạn xã hội được đẩy lùi, và chương trình kế hoạch hóa gia đình được đẩy mạnh Hầu hết các hộ gia đình đều có phương tiện nghe nhìn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin chính sách và khoa học kỹ thuật.
Tình hình s ả n xu ấ t nông nghi ệ p
Trồng trọt là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã Quyết Thắng, vì vậy người dân đặc biệt quan tâm và phát triển ngành này Với diện tích lớn dành cho lúa và hoa màu, xã có điều kiện thuận lợi cho nông nghiệp Để nâng cao năng suất và thu nhập, người dân thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm) và đưa giống lúa mới chất lượng cao vào sản xuất Ngoài lúa, xã còn trồng ngô, khoai, đỗ, lạc và nhiều loại cây hoa màu khác theo hình thức xen canh để cải thiện đời sống hàng ngày.
Diện tích đất trồng cây ăn quả của xã rộng nhưng chưa được khai thác hiệu quả, dẫn đến năng suất thấp và chủ yếu phục vụ tự cung tự cấp Trong những năm gần đây, xã đã phát triển nghề trồng cây cảnh, tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho người dân.
Việc giao đất và giao rừng cho các hộ gia đình đã khuyến khích người dân nâng cao trách nhiệm trong công tác trồng và bảo vệ rừng Nhờ đó, diện tích đất trống đồi trọc đã được phủ xanh, và rừng mới trồng được chăm sóc và quản lý hiệu quả.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi tại xã đã nhận được sự quan tâm chỉ đạo mạnh mẽ từ các cấp, với sự tham gia tích cực của người dân Việc tận dụng sản phẩm từ ngành trồng trọt vào chăn nuôi không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao giá trị sản phẩm, góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng.
- Chăn nuôi trâu bò: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bò trên
Trong xã, tổng đàn trâu chiếm tỷ lệ cao và được chăm sóc tốt nhờ vào sự chú trọng của người dân trong công tác tiêm phòng, dẫn đến việc không có dịch bệnh xảy ra trong những năm gần đây Sự tận tụy của cán bộ thú y xã đã giúp người chăn nuôi xây dựng chuồng trại khoa học và tăng cường công tác vệ sinh thú y, góp phần giảm thiểu bệnh tật cho đàn trâu bò, ngay cả trong mùa đông xuân Tuy nhiên, việc phát triển chăn nuôi trâu bò theo hướng công nghiệp vẫn chưa được người dân quan tâm đúng mức.
- Chăn nuôi lợn: Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con Trong chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt
Nhiều hộ gia đình tại xã đang nuôi lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace để chủ động nguồn giống và cung cấp cho các hộ lân cận Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn bằng cách tận dụng phế phẩm từ ngành trồng trọt và thức ăn thừa, dẫn đến năng suất chăn nuôi chưa đạt hiệu quả cao.
Chăn nuôi gia cầm đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp tại xã, với chăn nuôi gà chiếm 90% tổng đàn gia cầm, tiếp theo là chăn nuôi vịt.
Nhiều hộ gia đình đã đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi quy mô lớn, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thực hiện quy trình phòng bệnh hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất chăn nuôi và chất lượng sản phẩm thịt, trứng, con giống Tuy nhiên, một số hộ vẫn duy trì phương thức chăn thả tự do và thiếu ý thức phòng bệnh, dẫn đến dịch bệnh, gây thiệt hại kinh tế và tiềm ẩn nguy cơ lây lan mầm bệnh.
Tỉnh Thái Nguyên hiện có hơn 300 nghìn con chó, và nhờ sự chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và PTNT cùng hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế, tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm Những nỗ lực này đã nâng cao tỷ lệ tiêm phòng vắc xin, xây dựng mô hình quản lý đàn chó và tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức về nguy hiểm của bệnh dại Tuy nhiên, công tác phòng, chống bệnh dại vẫn gặp nhiều khó khăn do dân cư phân tán, chó nuôi chủ yếu theo phương thức thả rông, và nhận thức của người dân về bệnh dại còn hạn chế Nhiều người không tuân thủ tiêm phòng cho chó, không báo cáo khi bị chó cắn, và chủ quan trong việc điều trị, dẫn đến bệnh dại vẫn tiếp tục lưu hành và lây lan trong tỉnh.
Nhiều hộ gia đình không chỉ phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà mà còn kết hợp đào ao thả cá, trồng rừng, nuôi ong lấy mật và nuôi hươu lấy nhung Những hoạt động này giúp tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho các gia đình.
Trong những năm gần đây, công tác thú y tại xã đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ lãnh đạo và cán bộ, với việc tổ chức tiêm phòng cho đàn vật nuôi hai lần mỗi năm Bên cạnh việc phòng bệnh, cán bộ thú y cũng chú trọng đến kiểm dịch nhằm ngăn chặn dịch bệnh lớn Tuy nhiên, cần tăng cường tuyên truyền về lợi ích của vệ sinh thú y để người dân hiểu rõ và thực hiện tốt Pháp lệnh thú y, từ đó giảm thiểu rủi ro dịch bệnh, nâng cao năng suất chăn nuôi và cải thiện hiệu quả kinh tế.
Mô t ả sơ lượ c v ề b ệ nh xá thú y c ộng đồ ng
Bệnh xá Thú y cộng đồng, thuộc khoa Chăn nuôi Thú y của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được thành lập vào năm 2013 Từ năm 2014 đến 2015, bệnh xá chủ yếu phục vụ cho việc thực hành và thực tập của sinh viên trong khoa Kể từ năm 2016, bên cạnh nhiệm vụ hỗ trợ sinh viên, bệnh xá còn mở rộng hoạt động tư vấn và khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho người dân trong khu vực.
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về chăn nuôi thú y cho gia súc, gia cầm
Bệnh xá thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, được quản lý và điều hành bởi trưởng khoa Tại bệnh xá, có 3 cán bộ trực tiếp làm việc, bao gồm 1 bác sĩ chuyên khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục vụ Ngoài ra, bệnh xá còn có sự hỗ trợ thường xuyên của 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp và 4 sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: Bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m 2
Gồm 9 phòng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng chẩn đoán xét nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác
Từ năm 2016, bệnh xá không chỉ tập trung vào chẩn đoán, phòng và điều trị mà còn cung cấp các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, khám sức khỏe định kỳ và triệt sản.
Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
Hi ể u bi ế t chung v ề loài chó
2.2.1.1 Một số giống chó địa phương Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều giống chó địa phương và chó nhập nội, phổ biến nhất vẫn là chó Phú Quốc đại diện cho giống chó địa phương và chó Béc Giê đại diện cho chó nhập nội
Chó ta, hay còn gọi là chó nội địa, đã được thuần hóa và nuôi dưỡng bởi con người từ 3.000 đến 6.000 năm trước công nguyên Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2011), ở Việt Nam, việc nuôi chó thả rông đã dẫn đến sự phối giống tự nhiên giữa các giống chó, tạo ra nhiều thế hệ con lai với đặc điểm ngoại hình đa dạng Các giống chó này thường được đặt tên dựa trên màu sắc bộ lông và theo từng địa phương.
Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng từ
Khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, giống chó này có tầm vóc trung bình, với con trưởng thành nặng từ 12 - 18 kg và chiều cao 50 - 55 cm; chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có khả năng phối giống từ độ tuổi nhất định.
15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con
Chó Lào, theo Lê Văn Thọ (1997), có bộ lông xồm màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có kích thước lớn hơn chó H’Mông, với chiều cao từ 60 - 65cm và trọng lượng từ 18 - 25kg Chó đực đạt tuổi thành thục từ 16 - 18 tháng, trong khi chó cái từ 13 - 15 tháng Loài chó này phổ biến ở vùng núi phía Bắc và Tây Bắc Việt Nam, với chó cái trung bình sinh từ 6 con mỗi lứa.
Chó H’Mông, theo Lê Văn Thọ (1997), là giống chó sống ở vùng núi cao, chủ yếu được sử dụng để giữ nhà và săn thú Chúng có kích thước trung bình, với chiều cao từ 55 đến 60 cm và trọng lượng từ 18 đến 20 kg, trong đó có những cá thể đặc biệt lớn hơn chó vàng Chó cái H’Mông thường đẻ trung bình 6 con mỗi lứa, theo tài liệu của Đinh Thế Dũng và cộng sự.
Chó H’Mông, được biết đến từ năm 2011, có bộ lông màu đen với những vằn vện giống như da hổ Chúng sở hữu đầu to, trán phẳng và rộng, với tỷ lệ giữa chiều dài đầu và chiều cao trước là 1/3 Hai tai thường dựng đứng, và đặc biệt, đuôi của chúng bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau, là đặc điểm nhận diện quan trọng so với các giống chó khác.
Chó Hoàng Nghĩa (2005) có bộ lông xù dày với bờm đẹp, nổi bật với nhiều màu sắc như đen, trắng, xám và màu hung đỏ hiếm gặp Chúng có kích thước trung bình, thân hình vừa phải, dài hơn chiều cao với khung xương chắc khỏe Đuôi của chúng dạng bông lau, cuộn lên lưng Chiều cao chó đực từ 57 - 65cm, chó cái từ 52 - 60cm, trọng lượng từ 25 - 35kg.
Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], cho biết chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Chó Phú Quốc là giống chó lớn, cao từ 60 đến 65 cm và nặng từ 20 đến 25 kg, nổi bật với sự thông minh và nhanh nhẹn Chúng có bộ lông màu đơn sắc như vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, với đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Giống chó này thường được huấn luyện tốt và được người dân sử dụng làm chó đi săn, giữ nhà hoặc chó bảo vệ Chó cái có khả năng sinh sản trung bình từ 5 con mỗi lứa.
2.2.1.2 Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và cũng là giống chó nhỏ nhất thế giới Tên gọi của chúng xuất phát từ bang Chihuahua của Mexico, nơi các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.
Chó Chihuahua, theo Phạm Sỹ Lăng và cs (1992), có đặc điểm nổi bật như bộ lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn lồi, mõm ngắn, và đuôi cong trên lưng Chiều cao của chúng dao động từ 15 - 23cm và trọng lượng từ 1 - 3kg Giống chó này không chịu được lạnh và dễ bị run khi thời tiết lạnh, do đó chúng thích nghi tốt hơn với khí hậu ấm áp Chihuahua là lựa chọn lý tưởng cho việc nuôi trong căn hộ.
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ
Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với chó cái nặng khoảng 2,6kg và chó đực nặng 3,5kg Chúng có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và bẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Mặt chó gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày, có bờm lông dài và thẳng Bộ lông của chó Bắc Kinh có màu sắc pha trộn với nhiều lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là giống chó được tạo ra từ sự kết hợp giữa chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù, với nguồn gốc chung từ chó Bắc Kinh Hai giống chó này có mối quan hệ họ hàng gần gũi và nhiều đặc điểm tương đồng, vì vậy nhiều người nuôi chó thường chọn ghép đôi chúng.
Số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng khá hạn chế, vì vậy việc lai chéo là cần thiết để tăng số lượng Về hình thể, chó Bắc Kinh thuần chủng và chó Bắc Kinh lai Nhật có nhiều điểm tương đồng, nhưng khác biệt lớn nhất nằm ở bộ lông Chó Bắc Kinh thuần chủng thường có lông đơn sắc như vàng kem, trắng hoặc nâu đỏ, trong khi chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông hai màu như trắng - đen, trắng - vàng, hoặc trắng - nâu Ngoài ra, mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi không tẹt như chó Bắc Kinh thuần chủng, những đặc điểm này chỉ có thể nhận thấy rõ khi chúng đạt khoảng 3 tháng tuổi.
Có nguồn gốc từ Trung Quốc Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng
Cơ thể của loài chó này được xem là cân đối khi chiều cao gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994), giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chải, với màu sắc đa dạng như đen và vàng Da của chúng cũng mềm mại, mang lại cảm giác dễ chịu khi vuốt ve Đặc điểm nổi bật của chúng là đầu tròn với mõm ngắn hình khối vuông và những nếp nhăn sâu trên trán Đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra tạo nên vẻ ngoài đặc trưng Đuôi của chúng có thể thẳng hoặc xoắn, và khối lượng của chúng đạt khoảng 9kg khi được 12 tháng tuổi.
Đặc điể m sinh lý c ủ a chó
2.2.2.1 Tập tính của loài chó
Chó có những đặc điểm tập tính riêng biệt, như việc dán tai xuống đất khi ngủ để nghe rõ âm thanh từ môi trường xung quanh Chúng thích lùng sục và săn bắt thú nhỏ, đặc biệt là các giống chó săn Ngoài ra, chó thường đánh dấu lãnh thổ của mình và có xu hướng tấn công khi gặp mèo Chúng cũng thích tha và giấu đồ vật, đồng thời thường dè dặt khi tiếp xúc với môi trường mới và người lạ.
Chó là động vật ăn thịt với dạ dày đơn, và quá trình tiêu hóa của chúng tương tự như nhiều loài động vật ăn thịt khác, bao gồm các giai đoạn tiêu hóa tại miệng, dạ dày và ruột.
Tiêu hóa ở miệng của chó bắt đầu khi chúng sử dụng môi và lưỡi để lấy thức ăn Đối với thức ăn thịt dạng miếng to, chó dùng răng nanh để xé nhỏ Thức ăn được nhai sơ bộ và trộn với nước bọt, sau đó được chuyển xuống dạ dày Nước bọt của chó chứa men amylaza, có tác dụng thủy phân tinh bột, hỗ trợ quá trình tiêu hóa.
- Tiêu hoá ở dạ dày : Ở dạ dày thức ăn tiêu hoá bằng 2 quá trình cơ học và hoá học
Tiêu hóa hoá học chủ yếu diễn ra nhờ sự tác động của dịch vị, bao gồm HCl (axit clohydric), các muối như clorua và sunphat, cùng với các chất hữu cơ như men pepsin, men catepxin và men lipaza ở dạng chưa hoạt động, mucoprotein, axit lactic và nhiều hợp chất hữu cơ khác.
Pepsinogen được HCl kích hoạt thành pepsin, giúp phân hủy protein trong thức ăn thành albumoz và pepton Kimozin, thường có ở dạ dày của động vật bú sữa, hỗ trợ quá trình biến đổi protein sữa để pepsin có thể hoạt động hiệu quả Lipaza phân hủy các hạt mỡ đã nhũ tương hóa thành glycerol và axit béo Trong dạ dày, protit được thủy phân thành polypeptid và một số axit amin, trong khi lượng lipit tiêu hóa ở đây rất ít.
Tiêu hóa ở ruột non diễn ra chủ yếu nhờ vào niêm mạc có hai loại tuyến: tuyến Bruner và Liberkiinhe, tiết ra dịch ruột có tính kiềm (pH = 7,4 - 7,7) chứa các chất vô cơ và hữu cơ như chất nhầy, men maltaza, lactaza, sacchataza, amylaza Quá trình này còn có sự tham gia của gan và tụy tạng; tụy tiết dịch tụy chứa trypsinogen, men lipaza và maltaza, trong khi gan tiết mật giúp tiêu hóa mỡ, trung hòa dưỡng chất và hỗ trợ hoạt động của men trypsin Ở ruột non, protid được tiêu hóa thành axit amin nhờ men trypsin, gluxit được chuyển hóa từ tinh bột thành glucose và levulose nhờ men amylopxin, và lipit được nhũ hóa thành glycerol và axit béo nhờ men lipaza kết hợp với muối mật.
Tiêu hóa ở ruột già diễn ra khi những chất chưa được tiêu hóa hoàn toàn từ ruột non được chuyển xuống Tại đây, các enzyme từ ruột non tiếp tục hỗ trợ quá trình tiêu hóa Đồng thời, ruột già cũng diễn ra quá trình lên men thối, sinh ra chất độc Bên cạnh đó, quá trình tái hấp thu nước và muối khoáng tại ruột già giúp phân trở nên rắn và tạo khuôn để thải ra ngoài.
2.2.2.3 Đặc điểm về sinh lý sinh sản
- Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của chó, phụ thuộc vào giới tính, thời tiết, khí hậu và chế độ dinh dưỡng, đánh dấu thời điểm chó bắt đầu có phản xạ sinh dục và khả năng sinh sản Thời gian chó đực đạt tuổi thành thục khoảng 8 - 10 tháng, trong khi chó cái từ 9 - 15 tháng.
- Tuổi thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc đánh dấu giai đoạn phát triển ngoại hình và thể chất hoàn chỉnh, khi xương đã cốt hóa hoàn toàn và tầm vóc trở nên ổn định.
Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thời gian thành thục về tính Thời gian thành thục về vóc dáng của chó từ 18 - 24 tháng
Chó cái đạt trưởng thành về thể chất và tính dục từ 8-10 tháng tuổi, khi buồng trứng bắt đầu hoạt động, trứng phát triển và rụng vào ống dẫn trứng, sau đó chuyển xuống tử cung Khi giao phối, trứng sẽ gặp tinh trùng ở tử cung và thụ tinh Thời gian mang thai của chó cái là khoảng 60 ngày, có thể dao động thêm hoặc bớt 3 ngày trước khi sinh.
Chó cái có chu kỳ rụng trứng kéo dài 180 ngày, tức là hai lần mỗi năm Sau khi thay lông và có sức khỏe tốt, chó cái bắt đầu có hoạt động sinh dục Kinh nguyệt của chó cái kéo dài từ 9 đến 16 ngày, với thời kỳ phối giống thích hợp từ ngày thứ 10 đến ngày thứ 13 kể từ ngày bắt đầu có kinh Vào ngày rụng trứng, chó cái thường có hưng phấn tình dục cao, ăn ít và thích gần gũi với chó đực Khi ở gần chó đực, chó cái sẽ đứng im, cong đuôi lên và sẵn sàng cho việc phối giống.
Để đảm bảo sự thụ tinh chắc chắn, nên phối giống cho chó hai lần, cách nhau một ngày Đối với chó đực, dịch hoàn sản sinh tinh trùng nhờ các chất dinh dưỡng, khoáng chất và vitamin, đặc biệt là vitamin A và E Nhiệt độ của dịch hoàn cần duy trì gần bằng nhiệt độ cơ thể, vì nhiệt độ cao có thể cản trở quá trình sinh tinh trùng Sự phát triển và hoạt động của dịch hoàn có mối liên hệ mật thiết với tuyến giáp.
Dịch hoàn có chức năng chính là sản xuất tinh trùng và tiết ra hormone sinh dục nam Testosteron, giúp duy trì sự phát triển giới tính và các chức năng sinh lý của động vật.
Chó đực đạt độ trưởng thành về thể chất và tính dục khoảng 14-16 tháng tuổi, vì vậy chỉ nên sử dụng chúng cho việc phối giống từ độ tuổi này trở đi Việc sử dụng chó đực quá non sẽ dẫn đến suy giảm sức khỏe và khả năng phối giống của chúng.
Các ch ỉ tiêu lâm sàng chính c ủ a chó
Vũ Như Quán (2013) [27], cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh Theo Vũ Như Quán (2011)
Thân nhiệt của gia súc thường ổn định, chỉ thay đổi trong một khoảng hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh và mùa Giống gia súc cao sản thường có thân nhiệt cao hơn so với giống thấp sản, trong khi gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành do cường độ trao đổi chất mạnh mẽ hơn Ngoài ra, thân nhiệt cũng tăng lên sau khi ăn, trong thời gian động dục và khi có thai.
Sự điều hòa thân nhiệt được điều chỉnh bởi sự cân bằng giữa quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt, dưới sự kiểm soát của hệ thần kinh và thể dịch Theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975), khi hai quá trình này mất cân bằng, con vật có thể gặp phải các vấn đề về sức khỏe.
Theo Vũ Như Quán (2011), thân nhiệt bình thường của chó dao động từ 38 đến 39 độ C Trong khi đó, Hồ Văn Nam (1997) chỉ ra rằng thân nhiệt của chó có thể thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ của bệnh lý.
Sự giảm thân nhiệt thường xảy ra do nhiều nguyên nhân như mất máu, nhiễm lạnh từ hóa chất, giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh nhiễm khuẩn, dẫn đến hạ huyết áp và trụy tim mạch Tình trạng này cũng có thể gặp trong các bệnh thần kinh bị ức chế nặng, chẳng hạn như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ cơ thể thường xảy ra khi môi trường quá nóng, dẫn đến các bệnh như cảm nắng, cảm nóng, cũng như các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng, gây ra tình trạng sốt cao.
Nhiệt độ cơ thể chó bình thường có thể thay đổi do nhiều yếu tố như tuổi tác, giới tính và hoạt động thể chất Chó con thường có thân nhiệt cao hơn chó trưởng thành, trong khi chó cái có thân nhiệt cao hơn chó đực Khi chó vận động nhiều hoặc đang mang thai, thân nhiệt cũng sẽ tăng Việc kiểm tra thân nhiệt của chó là một phương pháp quan trọng để xác định tình trạng sốt Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân và cộng sự (2016), nếu thân nhiệt tăng từ 1-2°C, đó là sốt nhẹ, còn tăng từ 2-3°C là sốt cao Qua đó, bác sĩ có thể sơ chẩn nguyên nhân, tính chất và mức độ bệnh, đồng thời đánh giá hiệu quả điều trị.
2.2.3.2 Tần số hô hấp (lần/phút)
Tần số hô hấp, theo Trần Cừ và Cù Xuân Dần (1975), là số lần thở ra và hít vào trong một phút khi động vật yên tĩnh Tần số này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, và trạng thái sinh lý cũng như bệnh lý Cụ thể, chó con có tần số hô hấp từ 18-20 lần/phút, chó lớn từ 10-20 lần/phút, và giống chó nhỏ có tần số từ 20-30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải nhiệt, nên tần số hô hấp tăng
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và buổi chiều
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm
Tần số hô hấp của động vật có thể tăng lên khi mang thai hoặc trong tình trạng sợ hãi Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngân và cộng sự (2016), tần số hô hấp thay đổi trong các tình trạng bệnh lý được gọi là hô hấp bệnh lý Cụ thể, tần số hô hấp tăng cao trong các bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi như viêm phổi, lao phổi, hay làm mất đàn tính ở phổi như phổi khí thũng, cũng như trong các bệnh hạn chế hoạt động phổi như chướng hơi dạ dày và đầy hơi ruột Ngoài ra, tần số hô hấp cũng tăng trong các bệnh có sốt cao, thiếu máu nặng, bệnh tim, bệnh thần kinh hoặc khi gặp đau đớn Ngược lại, tần số hô hấp giảm trong các bệnh hẹp thanh khí quản, ức chế thần kinh, do trúng độc, rối loạn chức năng thận, bệnh gan nặng, liệt sau khi đẻ, hoặc trong các trường hợp gần chết Đặc biệt, trong bệnh xeton huyết ở bò sữa và viêm não tủy truyền nhiễm ở ngựa, tần số hô hấp giảm rõ rệt.
2.2.3.3 Tần số tim mạch (nhịp tim)
Tần số tim mạch, theo Nguyễn Tài Lương (1982), là số lần co bóp của tim trong một phút, có thể được nghe thấy khi áp tai vào vùng ngực nơi tim nằm Khi tim co bóp, nó đẩy máu vào động mạch, làm cho mạch quản mở rộng và căng cứng, sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co lại cho đến lần co tiếp theo, tạo ra hiện tượng động mạch đập Nhịp độ mạch tương đương với nhịp tim đập, và tần số tim mạch khác nhau giữa các loài gia súc, cũng như thay đổi theo độ tuổi và thời điểm Tuy nhiên, tần số tim mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016) cho biết, ở trạng thái sinh lý bình thường, chó nhỏ có tần số tim từ 100 - 130 lần/phút, trong khi chó lớn từ 70 - 100 lần/phút Vị trí tim đập động ở chó, mèo nằm khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, và tần số tim phản ánh tình trạng trao đổi chất, sinh lý và bệnh lý của cơ thể Nghiên cứu của Nguyễn Tài Lương (1982) chỉ ra rằng tần số tim phụ thuộc vào kích thước, độ béo, tuổi tác và giống loài của vật nuôi Ở trạng thái bình thường, có hai cơ chế điều hòa tim mạch: thần kinh và thể dịch Chó con có tần số tim cao hơn chó già, và chó hoạt động nhiều thì tần số tim cũng tăng Một số bệnh như thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, và viêm bao tim có thể làm tăng tần số tim Theo Nguyễn Thị Ngân và cộng sự (2016), việc bắt mạch giúp khám tim và tình trạng toàn thân Tần số mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh gây tăng áp lực xoang bụng, trong khi tần số mạch giảm trong các trường hợp tăng áp lực sọ não, huyết áp cao hoặc do trúng độc.
2.2.3.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Nghiên cứu của Trần Tiến Dũng và cộng sự (2001) chỉ ra rằng tuổi thành thục về tính ở chó phụ thuộc vào giống loài, trong đó giống chó nhỏ thường đạt độ thành thục sớm hơn so với giống chó lớn.
Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [19], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực bắt đầu có những lần phóng tinh đầu tiên khi được 8 - 10 tháng tuổi, nhưng khả năng thụ tinh hiệu quả chỉ thực sự phát triển từ 10 - 15 tháng tuổi.
Chó cái thường bắt đầu đến tuổi sinh sản từ 9 đến 15 tháng, tùy thuộc vào giống và cá thể, có thể kéo dài đến 24 tháng Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2015), chu kỳ lên giống ở chó cái thường diễn ra hai lần mỗi năm, với khoảng thời gian trung bình từ 6 đến 8 tháng Thời gian động dục của chó cái là một yếu tố quan trọng trong quá trình sinh sản.
12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày sau khi có biểu hiện động dục.
M ộ t s ố b ệnh thườ ng g ặ p ở chó
B ệnh đườ ng tiêu hóa
2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột
Theo tài liệu của Nguyễn Văn Biện (2001), viêm ruột là tình trạng viêm niêm mạc ruột, có thể xảy ra dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể xuất hiện ở ruột non hoặc lan rộng đến dạ dày và ruột già.
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng …
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc
Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Khi có cảm giác đau đớn khi đi đại tiện, điều này cho thấy tình trạng viêm đã lan đến ruột già và trực tràng.
Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu, thường có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, điều này có thể chỉ ra sự xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, điều này cho thấy sự xuất huyết xảy ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bịđau bụng
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi
- Mất nước, mất điện giải: biểu hiện da kém đàn hồi, mắt trũng sâu
Mất máu có thể gây ra tình trạng niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt Để điều trị, cần kết hợp giữa việc xử lý nguyên nhân và điều trị triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Việc điều trị nguyên nhân sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, và có thể sử dụng một số loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để hỗ trợ.
Bổsung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12
Liệu trình điều trịthường 3- 5 ngày
2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút
Nguyễn Như Pho (2003) cho biết rằng đây là một bệnh lây lan nhanh với tỷ lệ tử vong cao, gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như tiêu chảy, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.
Virus parvo chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào cơ thể qua mạch bạch huyết vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng ra toàn bộ cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết
- Theo nghiên cứu của Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [10], cho thấy bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ
- Sốt kéo dài từ khi bỏăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần
- Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏtươi.
- Chó gầy sút nhanh, bỏăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị
Hiện tại, không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên, theo tài liệu của Y Nhã (1998), có thể áp dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Điều quan trọng là việc điều trị sẽ mang lại hiệu quả cao hơn nếu bệnh được phát hiện sớm.
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể
- Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt
Điều trị nguyên nhân bệnh lý là rất quan trọng, vì kháng sinh không có tác dụng đối với virus Sử dụng kháng sinh chỉ hiệu quả trong việc điều trị các nguyên nhân do vi khuẩn gây ra Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, có thể lựa chọn các loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị hiệu quả.
- Bổsung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [9], cho biết tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó
2.3.1.3 Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa
Theo Vũ Như Quán và cộng sự (2010), các ngoại vật như kim, lưỡi câu và xương thường bị mắc kẹt ở giữa cửa vào lồng ngực và phần đáy của tim hoặc giữa đáy tim và cơ hoành, với chó gặp phải tình trạng này phổ biến hơn mèo.
Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay Cổ có xu hướng rướn ra trước
Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang
+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra
+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra
Ngoại vật trong dạ dày:
Bệnh phổ biến ở chó mèo có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, chẳng hạn như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc, dẫn đến việc hình thành khối trong dạ dày (Vũ Như Quán, 2009).
Triệu chứng chính của bệnh thường rất đa dạng và khó phát hiện Một trong những biểu hiện thường gặp là vật nuôi có thể nôn mửa sau khi ăn Ngoài ra, việc nuốt phải các vật sắc nhọn có thể dẫn đến tổn thương dạ dày và gây chảy máu.
Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏtrơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn
2.3.1.4 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Virus thuộc họ Adenoviridae chủ yếu được tìm thấy trong chất tiết từ mũi, phân, nước tiểu, máu và các mô bị tổn thương Virus xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa và lây lan trực tiếp giữa những con chó nuôi chung hoặc gián tiếp qua thực phẩm, nước uống bị nhiễm và các dụng cụ chăm sóc.
Khí hậu nóng ẩm miền Bắc Việt Nam vào năm 2006 đã tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn, virus, dẫn đến nguy cơ gây bệnh cho con người.
Sau khi nuôi nhốt, virus sẽ nhân lên đầu tiên tại các hạch amidan và mảng Peyer ở ruột Tiếp theo, virus xâm nhập vào máu và lây nhiễm các tế bào nội mô của nhiều mô, đặc biệt là các cơ quan phủ tạng.
Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …
Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết
Viêm hạch amidan và viêm hầu họng có thể gây ra nhiều triệu chứng như ói mửa, tiêu chảy với phân sậm màu, sưng gan, và đau bụng Ngoài ra, người bệnh còn có thể gặp phải viêm kết mạc mắt, chảy nước mũi và nước mắt, cùng với tình trạng thủy thủng dưới da ở vùng đầu, cổ và thân Việc điều trị kịp thời là rất quan trọng để giảm thiểu các triệu chứng này.
Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone
Bổsung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil
Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12.
B ệ nh v ề h ệ ti ế t ni ệ u, sinh d ụ c
2.3.2.1 Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻbình thường cũng có thể mắc
Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các tình huống như đẻ khó, sảy thai, thai chết lưu hoặc sót nhau Nguyên nhân có thể do quá trình can thiệp kéo thai gây tổn thương niêm mạc tử cung, dẫn đến nhiễm trùng Ngoài ra, việc thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần lên giống cũng có thể góp phần Vi khuẩn Escherichia coli là nguyên nhân phổ biến nhất gây bệnh, bên cạnh đó còn có Streptococcus và Staphylococcus.
Sốt, suy nhược, biếng ăn và sự xuất hiện của dịch tiết bất thường từ âm đạo, có thể kèm theo triệu chứng ói mửa Dịch tiết này thường có mủ và phát ra mùi hôi tanh khó chịu Cần tiến hành điều trị kịp thời để cải thiện tình trạng sức khỏe.
Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng
Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: amoxcicillin, gentamicin,… Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B complex, vitamin B1, B6, B12
Nếu quá nặng thì can thiệp bằng phương pháp ngoại khoa: phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng và tử cung
Cắt bỏ tửcung là phương pháp triệt để nhất
Đẻ khó là tình trạng phổ biến ở chó mèo, đặc biệt là ở những giống nhỏ nuôi làm cảnh, theo Xuân Giao (2006) Việc nhận diện và can thiệp kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho thú cưng.
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …
Theo tài liệu của Huỳnh Văn Kháng (2003) [12], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờmà chưa thấy đẻ
Thành bụng co thắt mạnh từ1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày)
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bịvướng lại Điều trị
Tiêm oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻđược thì tiêm thêm một mũi nữa
Mổđẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra
Sự nhiễm trùng bàng quang ở chó mèo thường xảy ra khi vi khuẩn xâm nhập từ máu hoặc bạch huyết, hoặc từ đường niệu đạo Đây là dạng nhiễm trùng thứ phát do tổn thương cơ học, và thường liên quan đến các vi khuẩn gram âm như Pseudomonas và Proteus Vi khuẩn gram dương như Streptococcus và Staphylococcus ít gặp hơn trong các trường hợp này.
Triệu chứng chính của bệnh bao gồm đi tiểu khó, bí tiểu, cảm giác bồn chồn, sốt và biếng ăn Nước tiểu có màu sẫm và có thể có lẫn máu, trong khi bàng quang có dấu hiệu căng cứng, dễ dàng nhìn thấy từ bên ngoài Nếu không được điều trị kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến ngộ độc.
Dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin
Kết hợp với cầm máu bằng vitamin K
Thông tiểu hàng ngày cho con vật
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12
Do biến đổi niêm mạc mũi.
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi
Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…
Con vật bị hắt hơi nhiều và chảy nước mũi do dị ứng, dẫn đến tình trạng mũi tiết dịch và có thể chảy máu Trong những trường hợp nặng, mũi có thể xuất hiện mủ lẫn máu Việc điều trị kịp thời là rất cần thiết để cải thiện tình trạng sức khỏe của chúng.
Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [30] cho biết, có thể dùng thuốc kháng sinh: amoxicillin
Thuốc chống tiết dịch, ho: dexamethasone, bromhexine
Tiêm vitamin K để cầm máu
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 …
2.3.3.2 Bệnh viêm phế quản, phổi
Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân
Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên
Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát
Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis,
Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản
Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …
Chó có triệu chứng lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu, khó thở với nhịp thở nhanh và nông, có thể thấy bụng phồng lên khi thở Chú chó có thể tím tái, đặc biệt khi vận động, và có mũi chảy mủ trắng hoặc xanh kèm theo sốt cao Để điều trị, cần giữ cho chó nằm ở nơi ấm áp, kín gió và tránh vận động mạnh.
Tiêm kháng sinh: amoxicillin, gentamicin, tylosin
Ho, khó thở tiêm thêm bromhexine
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B- complex, vitamin B1, B6, B12.
B ệ nh Ký sinh trùng
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (2016) chỉ ra rằng các loại ký sinh trùng trên da như ghẻ Sarcoptes và ghẻ Demodex gây ra tình trạng ngứa ngáy, khó chịu, rụng lông và mụn mủ.
Rụng lông và viêm da ở thú cưng thường gây ra các nốt đỏ và mụn mủ, khiến chúng cảm thấy ngứa ngáy và thường xuyên gãi Mùi hôi từ lông cũng là một vấn đề khó chịu Để điều trị, trong ba ngày đầu, nên tiêm kháng sinh amoxicillin và sử dụng dexamethasone để giảm viêm.
Tiêm thuốc trị kí sinh trùng: ivermectin, doramectin Tiêm tuần một lần, từ 3 tới 5 tuần Vitamin ADE kích thích mọc lông
Tắm bằng nước trắng hoặc nước đun với lá của các loại cây như lá xoan, lá khế và lá chè xanh mang lại nhiều lợi ích Đặc biệt, nên tránh sử dụng xà phòng hoặc xà bông thông thường khi tắm để bảo vệ làn da.
Theo tài liệu của Trịnh Đình Thâu và cs (2016) [34], bệnh do hai loài giun tròn Toxocara canis thuộc họ Anisakidae và Toxascaris leonina thuộc họ
Con vật gầy còm, chậm lớn, thiếu máu, ăn kém, nôn mửa và táo bón, sau đó có thể bị tiêu chảy Bụng chướng to và lông xù Đôi khi, chúng có triệu chứng giống như bệnh thần kinh, chẳng hạn như động kinh hoặc bệnh dại Cần có phương pháp điều trị phù hợp để khắc phục tình trạng này.
Dùng levamisol: liều 15-20mg/kg TT Trộn thức ăn cho chó ăn Hiệu quả tẩy rất cao và an toàn
2.3.4.2 Một số bệnh kí sinh trùng khác
Nghiên cứu của Tô Minh Châu và cs (2001) [2] cho thấy, một số bệnh ký sinh trùng khác ởchó như sau:
Bệnh do giun sán: Phân nát, nhầy, lẫn một ít máu ở cuối bãi phân… Phòng trị bằng cách tẩy giun định kỳ
Bệnh kí sinh trùng đường máu:
+ Chảy máu mũi, niêm mạc nhợt nhạt, thở gấp, khó thở, sốlượng hồng cầu suy giảm nghiêm trọng Điều trị:
+ Tiêm thuốc trị nội kí sinh trùng pentamidine, phenamidine, imidocarb… + Kết hợp truyền nước, truyền máu
+ Tiêm vitamin C, K để chống chảy máu.
B ệ nh v ề h ệ th ầ n kinh, v ận độ ng
Bệnh Care, theo Nguyễn Như Pho (2003), là một trong những bệnh nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao ở chó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ tiêu hóa và hệ thần kinh của chúng.
Virus thuộc nhóm Paramyxo xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp, tiêu hóa và da Khi mới xâm nhập, virus nhân lên tại các mô bạch huyết ở đường hô hấp trên, sau đó lây lan vào máu và tiếp tục phát triển ở các mô bạch huyết của các cơ quan khác Mầm bệnh được thải ra qua dịch tiết từ mắt, mũi, nước bọt, phân và nước tiểu.
Bỏăn, sốt, tiêu chảy, phân có máu, màu phân nâu đen hoặc màu cà phê Viêm đường hô hấp, mũi xanh, mắt có dử, kèm nhèm…
Mụn mủ xuất hiện ở các vùng da mỏng như: da bụng, háng Lúc đầu viêm đỏ, sau đó hình thành mủ rồi vỡ ra và khô lại
Gan bàn chân có thể tăng sinh, dầy lên, cứng và nhám
Khi nặng lên, động vật có thể xuất hiện các triệu chứng thần kinh như miệng nhai liên tục, cứng hàm, và run từng cơn Ngoài ra, hai chân trước có thể giật từng hồi như đang bơi trong không khí Giai đoạn này thường rất khó chữa và cần có phương pháp điều trị phù hợp.
Hiện tại, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên, có thể áp dụng phác đồ can thiệp để cải thiện triệu chứng Điều trị sẽ mang lại hiệu quả tốt nhất khi bệnh được phát hiện sớm.
Để chăm sóc tốt, cần tránh cho bệnh nhân ăn các thực phẩm có mỡ và tanh, đồng thời duy trì vệ sinh hợp lý Việc điều trị cần tập trung vào nguyên nhân gây bệnh; kháng sinh chỉ có tác dụng với các nguyên nhân do vi khuẩn, không hiệu quả với virus Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, có thể sử dụng các loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị.
Bổsung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C
Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, mem tiêu hóa,…
Nếu có triệu chứng thần kinh tiêm thuốc an thần, giảm co giật: anagil Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12
Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày Bệnh có thể dai dẳng, chuyển biến từ thể tiêu hóa sang hô hấp rồi đi vào thần kinh
2.3.5.2 Bệnh viêm dây thần kinh
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, bệnh nhân thường gặp các triệu chứng như khó khăn trong việc đi lại, lười vận động, phản ứng đau, sốt, mệt mỏi và cảm giác ủ rũ Việc điều trị cần được thực hiện kịp thời để cải thiện tình trạng sức khỏe.
Liệt có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, bao gồm di chứng bệnh tật, chấn thương, tiêm vào dây thần kinh, liệt sau khi sinh, thiếu canxi, và sự xâm nhập của phong tà Phương pháp điều trị bao gồm châm cứu đơn thuần và châm cứu kết hợp với thuốc.
2.3.5.4 Chứng co giật động kinh
Di chứng của bệnh care, chấn thương ảnh hưởng vùng não bộ, chấn thương ảnh hưởng dây thần kinh
Do viêm màng não Với các triệu chứng điển hình như: đi lại khó khăn, cơ thể rung giật, đi đứng siêu vẹo, kêu la, sợ sệt… Điều trị:
Tiêm các thuốc an thần, giảm đau: anagil, acepromazine maleate + atropin. Thuốc bổ thần kinh H5000 (B1, B6, B12)
Do chấn thương, do bị nhiễm khuẩn hoặc do chế độ sống và nuôi dưỡng không hợp lý
Triệu chứng điển hình: Mắt lồi, chảy nước mắt, cột sống biến dạng cong võng, bí đại tiểu tiện Điều trị:
Tỷ lệ điều trị thành công thấp
Tiêm lincomycin, diclofenac, dexamethasone, H5000 (B1, B6, B12) Kết hợp thông tiểu và thụt trực tràng
2.3.5.6 Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa
Theo nghiên cứu của Cù Xuân Dần và cộng sự (1975), bệnh thường xảy ra ở chó mẹ sau khi sinh từ 15 ngày trở lên, và cũng có trường hợp mắc bệnh chỉ vài ngày sau khi sinh.
Việc chó mẹ cho con bú quá mức dẫn đến hệ thống tiết sữa hoạt động quá tải, gây ra sự mất cân bằng đột ngột lượng canxi trong máu.
Bệnh diễn biến cấp tính ở chó mẹ có triệu chứng sốt cao trên 41°C, co giật, thở gấp và hoảng loạn thần kinh Chó có thể gặp tình trạng co cứng toàn thân, run rẩy và loạng choạng, dẫn đến nguy cơ tử vong nhanh chóng nếu không được điều trị kịp thời.
Bệnh sốt giật canxi thường xảy ra ở những chó mẹ đang cho con bú, đặc biệt là những chó mẹ chăm sóc con rất tốt và nuôi nhiều con khỏe mạnh Khi đàn con quá lớn, đặc biệt là khi chúng trên 2 tháng tuổi và vẫn tiếp tục bú mẹ, tổng khối lượng của chó con có thể vượt quá 30% trọng lượng của chó mẹ, thậm chí có trường hợp chó con nặng hơn cả chó mẹ Để tự bảo vệ mình, chó mẹ thường phải tìm cách "trốn" khỏi đàn con bằng cách nhảy lên chỗ cao để chó con không thể bú được Việc điều trị bệnh này cần được thực hiện kịp thời.
Hạ nhiệt độ bằng cách chườm lạnh
Truyền tĩnh mạch canxi chloride kết hợp truyền vitamin C
Truyền dịch: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc glucose 10% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C
Cách ly chó mẹ với chó con, cho ăn thêm thức ăn có chứa canxi
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH