TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6km về phía Tây Ranh giới của bệnh xá được xác định rõ ràng, phục vụ cho các hoạt động chăm sóc và điều trị thú y trong khu vực.
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y.
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên Nơi đây có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của tỉnh Thái Nguyên, với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông, nhưng chủ yếu được chia thành hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 25 đến 30 độ C và độ ẩm từ 80 đến 85% Lượng mưa trung bình đạt khoảng 160mm mỗi tháng, chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 Trong điều kiện khí hậu này, việc phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng.
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 đến 26 độ C và độ ẩm từ 70 đến 80% Trong mùa đông, gió mùa đông bắc mang theo rét và sương muối, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I, đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên.
3 của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đô Hà Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp thành phố Sông Công
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú
Tài nguyên đất trong khu vực được phân tích cho thấy tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Đất phù sa không được bồi hàng năm có diện tích 100,19 ha, tương đương 0,75% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung tại phường Phú Xá Ngoài ra, đất phù sa ít được bồi hàng năm có diện tích 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích tự nhiên Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có diện tích 271,3 ha, chiếm 1,53%, trong khi đất bạc màu phát triển trên nền phù sa nặng có diện tích 545,6 ha, chiếm 3,08%.
Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu bao gồm rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237 và PAM Khu vực này cũng nổi bật với vùng chè Tân Cương và các loại cây trồng của người dân như nhãn, vải, quýt, chanh Cây lương thực chủ yếu là lúa nước, ngô, đậu, phát triển tốt trên đất bằng, đặc biệt là các loại đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha
Diện tích đất của xã Quyết Thắng chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng khiến diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa ngày càng giảm, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, cần có các giải pháp hiệu quả trong những năm tới để cải thiện tình hình.
4 kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Xã Quyết Thắng, thuộc thành phố Thái Nguyên, có tổng dân số 12.833 người với hơn 3.000 hộ gia đình Khu vực này đa dạng về dân tộc, chủ yếu là các dân tộc Kinh, Tày, Nùng và Sán Dìu.
Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, đóng vai trò quan trọng trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
Xã Quyết Thắng nổi bật với sự tập trung của nhiều trường học lớn như Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, và Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông Sự hiện diện của các cơ sở giáo dục này, cùng với các trường trung học cơ sở và tiểu học, đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ dân trí và chất lượng dạy và học Trong những năm qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở, góp phần cải thiện giáo dục địa phương.
An ninh chính trị trong xã gặp khó khăn do dân cư phân bố không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý xã hội Khu vực có nhiều nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư thu hút nhiều người đến cư trú, học tập và làm việc, dẫn đến tình hình quản lý xã hội trở nên phức tạp.
Thành phố Thái Nguyên, nằm trong vùng kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên, bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên, là trung tâm công nghiệp lâu đời với nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú Khu vực này có khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi.
Hồ Núi Cốc và di tích lịch sử cách mạng là những điểm đến tiềm năng cho du lịch tại Thái Nguyên, nơi được biết đến như cái nôi của ngành thép Việt Nam với khu gang thép nổi tiếng Ngoài ra, Thái Nguyên còn sở hữu vùng chè rộng lớn, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, cùng với khả năng phát triển nông - lâm nghiệp đa dạng.
Việt Nam sở hữu nhiều loại khoáng sản phong phú như than, sắt, đá, vôi, cát và sỏi Đặc biệt, than là khoáng sản có trữ lượng lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Quảng Ninh.
Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Đặc điểm sinh lý của chó
Thân nhiệt của gia súc, được đo qua trực tràng, là nhiệt độ cơ thể của chúng Ở trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó dao động từ 37,5 đến 39,0 độ C Tuy nhiên, trong các tình trạng bệnh lý, thân nhiệt có thể thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ của bệnh.
Nhiệt độ cơ thể chó có thể thay đổi do nhiều yếu tố, bao gồm lứa tuổi, giới tính và mức độ vận động Chó non thường có thân nhiệt cao hơn so với chó trưởng thành, trong khi con cái thường có nhiệt độ cao hơn con đực Ngoài ra, khi chó vận động nhiều, thân nhiệt của chúng cũng sẽ tăng lên so với mức bình thường.
Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh lệch từ 0,2 0 C - 0,5 0 C
Chẩn đoán thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể gia súc giúp xác định tình trạng sốt và nguyên nhân gây bệnh, từ đó đánh giá mức độ và tiên lượng bệnh Nhiệt độ giảm thường do mất máu, nhiễm lạnh, tổn thương phóng xạ hoặc trúng độc Ngược lại, nhiệt độ tăng xảy ra khi môi trường quá nóng, trong các bệnh cảm nóng, cảm nắng, cũng như các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng, dẫn đến trạng thái sốt cao.
2.2.1.2 Tần số hô hấp(số lần thở/ phút)
Tần số hô hấp, hay số lần thở trong một phút, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như cường độ trao đổi chất, tuổi tác, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, hoạt động, tình trạng sinh lý, thời tiết, khí hậu và bệnh lý Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, trong khi chó trưởng thành có tần số hô hấp dao động từ 10 - 20 lần/phút đối với giống chó lớn và từ 20 - 30 lần/phút đối với giống chó nhỏ.
Tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhiệt độ bên ngoài môi trường: Khi thời tiết quá nóng nên chó phải thở nhanh để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn
Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hô hấp càng thấp
Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên
2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)
Tim co bóp liên tục suốt đời con vật theo một nhịp điệu nhất định gọi là chu kỳ, bao gồm hai giai đoạn: tâm thu (khi tim co bóp) và tâm trương (khi tim giãn) Tần số tim mạch được xác định bằng số lần tim co bóp trong một phút và phản ánh cường độ trao đổi chất cũng như trạng thái sinh lý và bệnh lý của cơ thể và tim Ở trạng thái sinh lý bình thường, nhịp tim cho thấy sự ổn định và khỏe mạnh của hệ thống tim mạch.
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút
Chẩn đoán tần số tim đập của gia súc có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện các bệnh lý Tần số tim tăng lên thường gặp ở gia súc mắc bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh van tim, thiếu máu, hạ huyết áp, hoặc các nguyên nhân kích thích thần kinh Ngược lại, tần số tim giảm có thể xảy ra khi gia súc bị tăng áp lực sọ não, hưng phấn thần kinh mê tẩu, viêm thận cấp, huyết não tăng, hoặc ngộ độc.
2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [23], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực bắt đầu có những lần phóng tinh đầu tiên khi được 8 - 10 tháng tuổi Tuy nhiên, khả năng thụ tinh hiệu quả của chó đực thường bắt đầu từ 10 tháng tuổi.
Chó cái thường bắt đầu đến tuổi dậy thì từ 9 đến 15 tháng, tùy thuộc vào giống và cá thể, có thể kéo dài đến 24 tháng Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2015), chu kỳ lên giống ở chó cái diễn ra khoảng 2 lần mỗi năm, trung bình từ 6 đến 8 tháng Thời gian động dục kéo dài từ 12 đến 21 ngày, với giai đoạn thích hợp để phối giống là từ 9 đến 13 ngày sau khi có dấu hiệu động dục.
2.2.2 Hiểu biết chung về loài chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011)
Ở Việt Nam, phong tục nuôi chó thả rông dẫn đến việc phối giống tự nhiên giữa các giống chó, tạo ra nhiều thế hệ chó lai với ngoại hình đa dạng Những chú chó này thường được đặt tên theo màu sắc bộ lông và theo từng địa phương, phản ánh sự phong phú của giống chó trong nước.
Giống chó Vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, có tầm vóc trung bình với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao 50 - 55 cm Chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), giống chó này nhanh nhẹn, hoạt bát, thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có thể phối giống ở tuổi 15 - 18 tháng, trong khi chó cái sinh sản ở tuổi 12 - 14 tháng, với mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Bắc Hà, theo Hoàng Nghĩa (2005), nổi bật với bộ lông xù và bờm đẹp, có nhiều màu sắc như đen, trắng, xám và đặc biệt là hung đỏ Chúng có kích thước trung bình, với thân hình dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe và gọn gàng Bộ lông dày và đuôi dạng bông lau cuộn lên lưng là những đặc điểm nổi bật Chó đực cao từ 57 - 65cm và nặng 25 - 35kg, trong khi chó cái cao từ 52 - 60cm.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [40], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Chó Phú Quốc, một giống chó nổi tiếng của Việt Nam, có kích thước lớn với chiều cao từ 60 đến 65cm và cân nặng từ 20 đến 25kg Chúng sở hữu bộ lông màu sắc đa dạng như vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, đặc biệt có đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Được biết đến với trí thông minh và sự nhanh nhẹn, chó Phú Quốc là một trong những giống chó tinh khôn nhất.
Chó 12 có khả năng huấn luyện tốt và thường được người dân sử dụng để săn bắn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ Mỗi lứa chó cái thường đẻ trung bình khoảng 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và nổi bật với kích thước nhỏ nhất trong các loại chó trên toàn thế giới Tên gọi của giống chó này được lấy từ tên của bang Chihuahua.
Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Chó Chihuahua lông ngắn có đặc điểm hình dáng như đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, và đuôi cong cao trên lưng Chiều cao của chúng dao động từ 15 - 23 cm và trọng lượng từ 1 - 3 kg Chihuahua không chịu được lạnh và dễ bị run khi gặp thời tiết lạnh, do đó chúng thích nghi tốt hơn với khí hậu ấm áp Loại chó này rất phù hợp để nuôi trong căn hộ.
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từĐài Loan, Nga, Pháp và Mỹ
Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột
Viêm ruột, theo Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể diễn ra dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể xảy ra ở vùng ruột non hoặc lan rộng đến dạ dày và ruột già.
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng…
- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc
Tiêu chảy và ói mửa thường xuất hiện khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Khi cảm thấy đau đớn khi đi ỉa, điều này cho thấy vùng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu, thường có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, cho thấy có thể có xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, điều này chỉ ra rằng xuất huyết xảy ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi
Mất nước và điện giải có thể gây ra các triệu chứng như da kém đàn hồi và mắt trũng sâu, trong khi mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt Việc điều trị cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Tùy thuộc vào nguyên nhân, có thể sử dụng một số loại kháng sinh như Amoxicillin hoặc Gentamicin để điều trị.
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C
Dùng thuốc chống nôn: Atropin, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày
2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút
Bệnh lây lan nhanh và có tỷ lệ tử vong cao, theo Nguyễn Như Pho (2003) Các triệu chứng chính bao gồm tiêu chảy nghiêm trọng, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.
Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào cơ thể, tấn công hệ bạch huyết vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng khắp cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ
- Sốt kéo dài từ khi bỏăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần
- Chó gầy sút nhanh, bỏăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên theo Y Nhã
(1998) [25], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể
- Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt
Để điều trị nguyên nhân bệnh, cần lưu ý rằng kháng sinh không hiệu quả với virus, mà chỉ được sử dụng cho các nhiễm khuẩn kế phát Việc lựa chọn thuốc kháng sinh phụ thuộc vào nguyên nhân cụ thể của bệnh Một số loại kháng sinh có thể được sử dụng bao gồm Amoxicillin và Gentamicin.
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite, men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [11] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó
2.3.1.4 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Virus thuộc họ Adenoviridae chủ yếu lây lan qua chất ở mũi, phân, nước tiểu, máu và mô bị tổn thương Chúng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, lây lan trực tiếp giữa các chó nhốt chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống và dụng cụ chăm sóc bị nhiễm Theo Lê Thị Tài (2006), khí hậu nóng ẩm miền Bắc Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn, virus gây bệnh.
Sau khi được nuôi nhốt, vi rút sẽ nhân lên đầu tiên tại các hạch amidan và mảng Peyer trong ruột Tiếp theo, vi rút xâm nhập vào máu và lây nhiễm vào các tế bào nội mô của nhiều mô, đặc biệt là các cơ quan phủ tạng.
Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …
Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết
Viêm hạch amidan và viêm hầu họng có thể gây ra các triệu chứng như ói mửa, tiêu chảy với phân sậm màu, sưng gan, và đau bụng Ngoài ra, người bệnh có thể gặp viêm kết mạc mắt, chảy nước mũi và nước mắt, cũng như thủy thủng dưới da ở vùng đầu, cổ và thân Việc điều trị kịp thời là rất quan trọng để giảm thiểu các triệu chứng này.
Tiêm kháng sinh như Tylosine, Oxytetracyline và Dexamethasone là cần thiết để chống lại sự phát triển của vi khuẩn Bên cạnh đó, việc bổ sung nước và điện giải cho cơ thể thông qua truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9% hoặc Glucose 5% rất quan trọng Ngoài ra, kết hợp tiêm tĩnh mạch vitamin C cũng góp phần hỗ trợ sức khỏe.
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil
Dùng thuốc chống nôn: Atropins, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12
2.3.2 Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.3.2.1 Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các trường hợp như đẻ khó, sảy thai, thai chết lưu hoặc sót nhau Nguyên nhân có thể do can thiệp kéo thai ra ngoài gây xước niêm mạc tử cung, dẫn đến nhiễm trùng Ngoài ra, việc thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần lên giống cũng có thể góp phần vào tình trạng này Nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là phổ biến nhất trong các nguyên nhân gây bệnh.
Sốt, suy nhược, biếng ăn và sự xuất hiện của dịch tiết bất thường từ âm đạo là những triệu chứng đáng chú ý Dịch tiết này có thể chứa mủ và phát ra mùi hôi tanh khó chịu, kèm theo hiện tượng ói mửa.
Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng
Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: Amoxcicillin, Gentamicin,…
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B complex, vitamin B1, B6, B12
Đẻ khó là một vấn đề thường gặp ở chó mèo, đặc biệt là ở những giống nhỏ nuôi làm cảnh Việc nhận định và can thiệp kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho cả mẹ và con.
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ
Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày)
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại Điều trị
Tiêm Oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa
Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra
Do biến đổi niêm mạc mũi
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi
Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…
Con vật có biểu hiện hắt hơi nhiều và chảy nước mũi do dị ứng, dẫn đến mũi tiết dịch trong và có thể chảy máu Trong trường hợp nặng, mũi có thể xuất hiện mủ lẫn máu Cần có biện pháp điều trị kịp thời để cải thiện tình trạng này.
Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [34], cho biết có thể dùng thuốc kháng sinh: Amoxicillin
Thuốc chống tiết dịch, ho: Dexamethasone, Bromhexine
Tiêm vitamin K để cầm máu
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 …
2.3.3.2 Bệnh viêm phế quản, phổi
Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân
Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên
Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát
Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella,
Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản
Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …