TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Điều kiện cơ sở nơi thực tập
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6km về phía Tây Ranh giới của bệnh xá được xác định rõ ràng.
- Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Chăn nuôi Thú y.
Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y, thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên Nơi đây có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông, nhưng chủ yếu có hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình từ 25 đến 30 độ C và độ ẩm trung bình từ 80 đến 85% Lượng mưa trung bình đạt khoảng 160mm mỗi tháng, chủ yếu tập trung vào các tháng 5, 6, 7 và 8 Trong điều kiện khí hậu này, việc phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi là rất quan trọng trong chăn nuôi.
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau, với khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 đến 26 độ C và độ ẩm từ 70 đến 80% Trong mùa đông, gió mùa đông bắc mang theo không khí lạnh và sương muối, gây ảnh hưởng tiêu cực đến cây trồng và vật nuôi.
Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh cũng như vùng trung du miền núi phía Bắc Nằm cách thủ đô Hà Nội 80 km, thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp thành phố Sông Công
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú.
Tài nguyên đất trong khu vực cho thấy tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm là 100,19 ha, tương đương 0,75% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu tập trung tại phường Phú Xá Bên cạnh đó, đất phù sa ít được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua có diện tích 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích tự nhiên Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ là 271,3 ha, chiếm 1,53%, trong khi đất bạc màu phát triển trên nền phù sa với sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có diện tích 545,6 ha, chiếm 3,08%.
Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237, PAM, cùng với vùng chè Tân Cương và các loại cây trồng như nhãn, vải, quýt, chanh Cây lương thực chủ yếu bao gồm lúa nước, ngô, và đậu, phát triển tốt trên các vùng đất bằng, đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua Xã Quyết Thắng có tổng diện tích 12,9 km².
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn, chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, dẫn đến tình trạng xói mòn và rửa trôi, làm giảm độ màu mỡ và năng suất cây trồng Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng khiến diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa giảm, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cư: Xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ.
Quyết Thắng là một xã thuộc thành phố Thái Nguyên, nơi có sự đa dạng về dân tộc với dân số chủ yếu là người Kinh, Tày, Nùng và Sán Dìu.
Trạm y tế xã Quyết Thắng, được khánh thành vào tháng 6/2009, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, là địa điểm quan trọng trong việc khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho cộng đồng, đặc biệt là người già, phụ nữ và trẻ em.
Xã Quyết Thắng tập trung nhiều trường học lớn của tỉnh như Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, và Đại học Nông Lâm, cùng với các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở Sự hiện diện của các cơ sở giáo dục này đã nâng cao trình độ dân trí và cải thiện chất lượng dạy và học trong khu vực Trong những năm qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở, góp phần quan trọng vào sự phát triển giáo dục địa phương.
An ninh chính trị tại xã gặp nhiều thách thức do dân cư phân bố không đều, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và quản lý xã hội Các khu vực có nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư thu hút nhiều người từ nơi khác đến sinh sống, học tập và làm việc, dẫn đến sự phức tạp trong công tác quản lý xã hội.
Thành phố Thái Nguyên, thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời trong vùng phát triển kinh tế năng động, bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên Nơi đây có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, khí hậu thuận lợi cho việc phát triển các loại cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi.
Hồ Núi Cốc và di tích lịch sử cách mạng tại Thái Nguyên mang lại tiềm năng lớn cho ngành du lịch Ngoài ra, Thái Nguyên còn nổi bật với khả năng phát triển nông - lâm nghiệp, đặc biệt với vùng chè nổi tiếng, đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè Khu vực này cũng sở hữu nhiều loại khoáng sản quý giá như than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Quảng Ninh.
Thành phố có nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp đa dạng, bao gồm khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, được thành lập từ những năm 60, là nhà máy sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được đầu tư phát triển sâu rộng Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng với công suất lớn cũng đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1 Đặc điểm sinh lý của chó
Thân nhiệt của gia súc, được đo qua trực tràng, là chỉ số quan trọng phản ánh tình trạng sức khỏe Ở chó, nhiệt độ cơ thể bình thường dao động từ 37,5 đến 39,0 độ C Khi gặp các vấn đề sức khỏe, thân nhiệt có thể thay đổi tùy thuộc vào tính chất và mức độ của bệnh.
Nhiệt độ cơ thể của chó có thể thay đổi do nhiều yếu tố, bao gồm lứa tuổi, giới tính và mức độ vận động Chó non thường có thân nhiệt cao hơn so với chó trưởng thành, trong khi chó cái thường có nhiệt độ cao hơn chó đực Ngoài ra, khi chó vận động nhiều, thân nhiệt của chúng cũng sẽ tăng cao hơn mức bình thường.
Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh lệch từ 0,2 0 C - 0,5 0 C.
Chẩn đoán bệnh ở gia súc thông qua việc kiểm tra nhiệt độ cơ thể giúp xác định tình trạng sốt và nguyên nhân gây bệnh Sự giảm nhiệt độ thường liên quan đến mất máu, nhiễm lạnh do hóa chất, tổn thương phóng xạ hoặc trúng độc Ngược lại, tăng nhiệt độ thường xảy ra khi môi trường quá nóng hoặc trong các bệnh như cảm nóng, cảm nắng, và các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, virus, hay ký sinh trùng, dẫn đến tình trạng sốt cao.
2.2.1.2 Tần số hô hấp (số lần thở/ phút)
Tần số hô hấp là số lần thở trong một phút và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như cường độ trao đổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc, trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút, trong khi chó trưởng thành có tần số hô hấp khác nhau: giống chó to từ 10 - 20 lần/phút và chó nhỏ từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Nhiệt độ bên ngoài môi trường: Khi thời tiết quá nóng nên chó phải thở nhanh để toả nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên đến tới 100 - 160 lần/phút.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn.
Tuổi: Con vật càng lớn thì tần số hô hấp càng thấp.
Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên 2.2.1.3 Tần số tim (lần/phút)
Tim co bóp liên tục suốt đời theo nhịp điệu gọi là chu kỳ, với giai đoạn co bóp gọi là tâm thu và giai đoạn giãn gọi là tâm trương Tần số tim mạch được xác định bằng số lần tim co bóp trong một phút, phản ánh cường độ trao đổi chất và trạng thái sinh lý, bệnh lý của cơ thể cũng như của tim trong trạng thái bình thường.
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút
Tần số tim đập của gia súc có thể tăng cao khi chúng mắc các bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh van tim, thiếu máu, hạ huyết áp, hoặc do các nguyên nhân kích thích thần kinh và bệnh lý làm tăng áp lực xoang bụng như trướng hơi và giãn dạ dày Ngược lại, tần số tim sẽ giảm khi gia súc gặp phải các tình trạng làm tăng áp lực sọ não, tăng hưng phấn thần kinh mê tẩu, hoặc khi bị viêm thận cấp, huyết não tăng, hoặc trúng độc.
2.2.1.4 Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [9], tuổi thành thục về tính còn phụ thuộc vào giống chó Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Nam và cộng sự (2016), chó đực đạt độ thành thục khoảng 8 - 10 tháng tuổi, với những lần phóng tinh đầu tiên xảy ra trong khoảng thời gian này Tuy nhiên, khả năng thụ tinh hiệu quả của chó đực chỉ bắt đầu từ 10 tháng tuổi.
Chó cái thường bắt đầu đến tuổi sinh sản từ 9 đến 15 tháng, tùy thuộc vào giống và cá thể, có thể kéo dài đến 24 tháng Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2015), chu kỳ lên giống ở chó cái diễn ra khoảng 2 lần mỗi năm, trung bình cách nhau từ 6 đến 8 tháng Thời gian động dục kéo dài từ 12 đến 21 ngày, với giai đoạn lý tưởng để phối giống là từ 9 đến 13 ngày sau khi có dấu hiệu động dục.
2.2.2 Hiểu biết chung về loài chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2011)
Ở Việt Nam, việc nuôi chó thả rông là một tập quán phổ biến, dẫn đến sự phối giống tự nhiên giữa các giống chó Kết quả là sự hình thành nhiều thế hệ con lai với ngoại hình đa dạng, được đặt tên theo màu sắc bộ lông và đặc điểm từng địa phương.
Giống chó Vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng từ 3.000 - 4.000 năm trước, có tầm vóc trung bình với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao 50 - 55 cm Chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh và cộng sự (2016), giống chó này nổi bật với tính nhanh nhẹn, hoạt bát, khả năng thích ứng tốt với môi trường, sức khỏe tốt và kỹ năng bơi lội xuất sắc Chó đực có thể phối giống từ 15 - 18 tháng tuổi, trong khi chó cái có khả năng sinh sản từ 12 - 14 tháng, với mỗi lứa trung bình khoảng 5 con.
Chó Bắc Hà, theo Hoàng Nghĩa (2005), nổi bật với bộ lông xù và bờm đẹp, có nhiều màu sắc khác nhau như đen, trắng, xám và màu hung đỏ hiếm gặp Chúng có kích thước trung bình, với thân hình dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe Bộ lông dày và đuôi dạng bông lau cuộn lên lưng là những đặc điểm nổi bật của giống chó này Chiều cao của chó đực dao động từ 57 - 65cm, trong khi chó cái cao từ 52 - 60cm, trọng lượng từ 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [40], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Chó Phú Quốc là giống chó lớn, cao từ 60 - 65cm và nặng từ 20 - 25kg, nổi bật với trí thông minh và sự nhanh nhẹn Lông của chúng có nhiều màu sắc như vàng, đen, vện, xám hoặc màu lá úa, với đường lưng thẳng và một xoáy dài trên lưng Giống chó này thường được sử dụng để đi săn, giữ nhà và làm chó bảo vệ Chó cái thường đẻ trung bình 5 con mỗi lứa.
*Các giống chó nhập ngoại
Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và cũng là giống chó nhỏ nhất thế giới Tên gọi của chúng xuất phát từ bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.
Chó Chihuahua là giống chó nhỏ với đặc điểm lông ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, cùng với mõm ngắn Chúng có chiều cao khoảng 15 - 23cm và nặng từ 1 - 3kg Giống chó này không chịu được lạnh và thường bị run rẩy khi thời tiết lạnh, do đó chúng thích nghi tốt hơn với khí hậu ấm áp Chihuahua là lựa chọn lý tưởng cho việc nuôi trong căn hộ.
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với trọng lượng khoảng 2,6kg đối với chó cái và 3,5kg đối với chó đực Chúng có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn và tẹt, cùng với nhiều nếp nhăn trên mõm Đặc điểm nổi bật là mặt gẫy, mắt tròn lồi màu đen tuyền và long lanh Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày, kèm theo một cái bờm lông dài và thẳng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột
Viêm ruột, theo Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể xảy ra dưới dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể ảnh hưởng đến vùng ruột non hoặc lan rộng đến dạ dày và ruột già.
- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …
- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …
-Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …
- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma,
-Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.
Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm tại dạ dày hoặc ruột non Khi cảm thấy đau đớn khi đi đại tiện, điều này cho thấy tình trạng viêm đã lan tới ruột già và trực tràng.
Phân lỏng có mùi hôi, tanh khó chịu có thể là dấu hiệu của vấn đề sức khỏe nghiêm trọng Nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, đó có thể là do xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non Ngược lại, nếu phân có màu hồng nhạt hoặc đỏ tươi, điều này cho thấy sự xuất huyết xảy ra ở ruột già.
- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng.
- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng.
- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi.
Mất nước và mất điện giải có thể gây ra các triệu chứng như da kém đàn hồi và mắt trũng sâu, trong khi mất máu dẫn đến niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt Việc điều trị cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa việc điều trị nguyên nhân và chữa triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Tùy thuộc vào nguyên nhân, có thể sử dụng một số loại kháng sinh như Amoxicillin hoặc Gentamicin để điều trị hiệu quả.
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: Truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C.
Dùng thuốc chống nôn: Atropin, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12.
Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày.
2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút
Bệnh do Nguyễn Như Pho (2003) mô tả là một bệnh lây lan nhanh với tỷ lệ tử vong cao Nó gây ra các triệu chứng nghiêm trọng như tiêu chảy, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.
Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào cơ thể, tấn công mạch bạch huyết vùng hầu, sau đó nhân lên và lan rộng ra toàn bộ cơ thể.
- Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.
- Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [12], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:
+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi.
+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán.
+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ.
- Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.
- Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần.
- Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết. Điều trị
- Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên theo Y Nhã
(1998) [25], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.
- Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.
- Hộ lý và chăm sóc tốt: Không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt.
Việc điều trị nguyên nhân bệnh lý cần chú trọng đến việc sử dụng kháng sinh, tuy nhiên, kháng sinh không có tác dụng đối với nguyên nhân vi rút Kháng sinh chỉ được sử dụng để điều trị các nguyên nhân vi khuẩn kế phát, và loại thuốc sẽ được lựa chọn tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể Một số loại kháng sinh có thể được sử dụng bao gồm Amoxicillin và Gentamicin.
- Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
- Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
- Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: Diosmectite, men tiêu hóa, …
- Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil.
- Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12.
- Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày.
Nguyễn Bá Hiên và cs (2010) [11] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó.
2.3.1.4 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Virus thuộc họ Adenoviridae có nguồn gốc từ chất ở mũi, phân, nước tiểu, máu và mô bị tổn thương Virus xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hóa và lây lan trực tiếp giữa những con chó nhốt chung, hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống, và dụng cụ chăm sóc bị nhiễm Theo Lê Thị Tài (2006), khí hậu nóng ẩm miền Bắc Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn và virus, dẫn đến nguy cơ gây bệnh.
Sau khi được nuôi nhốt, virus sẽ nhân lên chủ yếu ở hạch amidan và mảng Peyer trong ruột Tiếp theo, chúng xâm nhập vào máu và lây nhiễm đến các tế bào nội mô của nhiều mô, đặc biệt là các cơ quan phủ tạng.
Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …
Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.
Viêm hạch amidan và viêm hầu họng có thể gây ra nhiều triệu chứng khó chịu như ói mửa, tiêu chảy phân sậm màu, sưng gan, đau bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nước mũi và nước mắt Ngoài ra, tình trạng thủy thủng dưới da ở vùng đầu, cổ và thân cũng có thể xuất hiện Việc điều trị kịp thời là cần thiết để giảm thiểu các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.
Tiêm kháng sinh chống kế phát: Tylosine, Oxytetracyline, Dexamethasone.
Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch Ringer lactat, NaCl 0,9%, Glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.
Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: Paracetamol, Anagil.
Dùng thuốc chống nôn: Atropins, Primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.
Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12.
2.3.2 Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục
2.3.2.1 Bệnh viêm tử cung cấp tính
Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc. Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.
Bệnh thường xảy ra sau những trường hợp đẻ khó, sảy thai, thai chết lưu hoặc sót nhau Nguyên nhân có thể do quá trình can thiệp kéo thai ra ngoài gây xước niêm mạc tử cung, dẫn đến nhiễm trùng Ngoài ra, việc thụ tinh nhân tạo hoặc phối giống nhiều lần trong một lần lên giống cũng có thể góp phần gây bệnh Nhiễm vi khuẩn Escherichia coli là loại nhiễm trùng phổ biến nhất trong những trường hợp này.
Sốt, suy nhược, biếng ăn và dịch tiết bất thường từ âm đạo có thể kèm theo triệu chứng ói mửa Dịch tiết này thường có mủ và mùi hôi tanh khó chịu, cần được điều trị kịp thời để tránh biến chứng.
Thụt rửa bằng nước muối sinh lý, thuốc tím hoặc cồn iod pha loãng.
Dùng các loại kháng sinh để diệt vi khuẩn: Amoxcicillin, Gentamicin,… Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B complex, vitamin B1, B6, B12.
Đẻ khó là một vấn đề phổ biến ở chó mèo, đặc biệt là các giống nhỏ nuôi làm cảnh Việc nhận định và can thiệp kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cho thú cưng.
Do khiếm khuyết của cơ tử cung, bất thường trong quá trình biến dưỡng, xoang chậu hẹp, thai quá lớn, thai chết, tư thế thai bất thường …
Theo Huỳnh Văn Kháng (2003) [13], gia súc có nhiệt độ hạ, sau 24 giờ mà chưa thấy đẻ.
Thành bụng co thắt mạnh từ 1 đến 2 giờ mà không thấy thai nào ra. Đã đẻ được mà con tiếp theo sau 1 đến 2 giờ không thấy ra tiếp.
Mang thai quá lâu mà chưa thấy đẻ (> 60 ngày).
Tiền sử đẻ khó, con ra không hết, bị vướng lại. Điều trị
Tiêm Oxytocin, sau 30 phút chưa thấy đẻ được thì tiêm thêm một mũi nữa.
Mổ đẻ: gây mê rồi mổ và lấy thai ra.
Do biến đổi niêm mạc mũi.
Cấp tính: do kích thích cơ học, lí học, hóa học hoặc do ngoại vật xâm nhập làm tổn thương niêm mạc mũi.
Mạn tính: Do nấm, khối u, kí sinh trùng…
Con vật bị hắt hơi nhiều và chảy nước mũi do dị ứng, dẫn đến tình trạng mũi tiết dịch trong và có thể chảy máu Trong những trường hợp nặng, mũi có thể xuất hiện mủ lẫn máu Việc điều trị kịp thời là cần thiết để giảm triệu chứng và cải thiện sức khỏe cho con vật.
Nguyễn Văn Thanh, Đỗ Thị Kim Lành (2009) [34], cho biết có thể dùng thuốc kháng sinh: Amoxicillin.
Thuốc chống tiết dịch, ho: Dexamethasone, Bromhexine.
Tiêm vitamin K để cầm máu.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B.complex, vitamin B1, B6, B12 …
2.3.3.2 Bệnh viêm phế quản, phổi
Bệnh đặc trưng là sự rối loạn hô hấp, giảm oxy máu, gây ảnh hưởng tới triệu chứng toàn thân.
Nguyên nhân đa dạng nhưng thường do kế phát bệnh viêm đường hô hấp trên
Do vi rút: như Canine distenpa – Adeno vi rút I, II tác động lên đoạn cuối đường hô hấp tạo điều kiện cho các nhiễm trùng thứ phát.
Các loại vi khuẩn thường thấy: Mycobacterium tuberculosis, Pasteurella,
Do nấm: Aspergillus, hoặc do kí sinh trùng xâm nhập phế quản.
Do ngoại vật đi vào: cát, bụi …
Chó có biểu hiện lừ đừ, bỏ ăn, ho ngắn và sâu, khó thở với nhịp thở nhanh và nông, có thể thấy bụng phồng lên khi thở Ngoài ra, chó có thể tím tái, đặc biệt khi vận động, và mũi chảy dịch mủ trắng hoặc xanh, kèm theo sốt cao Để điều trị, cần cho chó nằm ở nơi ấm áp, kín gió và tránh vận động mạnh.
Tiêm kháng sinh: Amoxicillin, Gentamicin, Tylosin.
Ho, khó thở tiêm thêm Bromhexine.
Tăng cường trợ sức trợ lực: truyền dịch và tiêm thuốc bổ như B-complex, vitamin B1, B6, B12.