1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực hiện biện pháp phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa bệnh tại bệnh xá thú y, trường đại học nông lâm thái nguyên

63 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Biện Pháp Phòng Và Trị Bệnh Cho Chó Đến Khám Và Chữa Bệnh Tại Bệnh Xá Thú Y Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
Tác giả Bùi Thị Thảo
Người hướng dẫn TS. Đỗ Quốc Tuấn
Trường học Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 821,46 KB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (11)
  • Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (12)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (12)
        • 2.1.1.1. Vị trí địa lý (12)
        • 2.1.1.2. Điều kiện khí hậu (12)
        • 2.1.1.3. Điều kiện đất đai (13)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (14)
        • 2.1.2.1. Tình hình xã hội (14)
        • 2.1.2.2. Tình hình kinh tế (15)
      • 2.1.3. Tình hình sản xuất nông nghiệp (16)
        • 2.1.3.1. Ngành trồng trọt (16)
        • 2.1.3.2. Ngành chăn nuôi (17)
      • 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng (19)
    • 2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước (20)
      • 2.2.1. Hiểu biết chung về loài chó (20)
      • 2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó (29)
        • 2.2.2.1. Thân nhiệt (29)
        • 2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút) (30)
        • 2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim) (31)
        • 2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống (32)
    • 2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó (33)
      • 2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa (33)
        • 2.3.1.1. Bệnh viêm dạ dày - ruột (33)
        • 2.3.1.2. Bệnh do Parvo vi rút (34)
        • 2.3.1.3. Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa (36)
      • 2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục (38)
        • 2.3.2.1. Bệnh viêm tử cung cấp tính (38)
        • 2.3.2.2. Đẻ khó (38)
        • 2.3.2.3. Viêm bàng quang (39)
      • 2.3.3. Bệnh hệ hô hấp (40)
        • 2.3.3.1. Bệnh viêm mũi (40)
        • 2.3.3.2. Bệnh viêm phế quản, phổi (40)
      • 2.3.4. Bệnh K ý sinh trùng (41)
        • 2.3.4.1. Bệnh ghẻ (41)
        • 2.3.4.2. Bệnh giun đũa (42)
        • 2.3.4.2. Một số bệnh kí sinh trùng khác (42)
      • 2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động (43)
        • 2.3.5.1. Bệnh Care (43)
        • 2.3.5.2. Bệnh viêm dây thần kinh (44)
        • 2.3.5.3. Chứng bại liệt (44)
        • 2.3.5.4. Chứng co giật động kinh (44)
        • 2.3.5.5. Bệnh viêm cột sống (45)
        • 2.3.5.6. Bệnh thiếu canxi sau đẻ - Sốt sữa (45)
    • 3.1. Đối tượng (46)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (46)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (46)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (46)
      • 3.4.1. Các ch ỉ tiêu theo dõi (46)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) (46)
        • 3.4.2.1. Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên (46)
        • 3.4.2.2. Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá (46)
        • 3.4.2.3. Phương pháp xác định tình hình nhi ễm bệnh, cách phòng tr ị bệnh cho chó (47)
      • 3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh (47)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (47)
  • Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ (46)
    • 4.1 Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng và vệ sinh phòng bệnh cho chó tại bệnh xá thú y (48)
    • 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y (49)
    • 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (50)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá (51)
      • 4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngoài da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá . 42 4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngoài da cho chó đến khám tại Bệnh xá Thú y (51)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y (53)
      • 4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa (53)
      • 4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó (54)
      • 4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó (56)
      • 4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y (57)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (48)
    • 5.1. Kết luận (59)
    • 5.2. Đề nghị (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Điều kiện cơ sở nơi thực tập

Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây Ranh giới của bệnh xá đã được xác định rõ ràng.

• Phía Nam giáp với khu Nuôi trồng thủy sản

• Phía Tây giáp với khoa Chăn nuôi Thú y.

• Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.

• Phía Đông giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.

Bệnh xá Thú y khoa Chăn nuôi Thú y thuộc trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tọa lạc tại thành phố Thái Nguyên, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng Khu vực này trải qua bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, và Đông, nhưng chủ yếu tập trung vào hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 -

Với nhiệt độ trung bình 30 độ C và độ ẩm từ 80-85%, lượng mưa trung bình 160mm/tháng, chủ yếu rơi vào các tháng 5, 6, 7, 8, khí hậu này đòi hỏi người chăn nuôi phải chú trọng đến công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.

Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau Trong các tháng này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26 0 C, độ ẩm từ 70 - 80%

Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi

Thành phố Thái Nguyên, đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, cách Hà Nội 80 km, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch và dịch vụ của tỉnh và vùng trung du miền núi phía Bắc, với tổng diện tích tự nhiên 18.970,48 ha.

• Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương

• Phía Đông giáp thành phố Sông Công

• Phía Tây giáp huyện Đại Từ

• Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.

Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú

Tài nguyên đất tại khu vực này cho thấy tổng diện tích đất phù sa không được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65% tổng diện tích tự nhiên Đất phù sa không được bồi hàng năm có diện tích 100,19 ha, chiếm 0,75% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bổ tại phường Phú Xá Bên cạnh đó, đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có diện tích 379,84 ha, chiếm 2,35% tổng diện tích tự nhiên Đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản lượng feralit trên nền cơ giới nhẹ là 271,3 ha, chiếm 1,53%, trong khi đất bạc màu phát triển trên nền phù sa với sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có diện tích 545,6 ha, chiếm 3,08%.

Rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng trồng theo chương trình 237 và chương trình PAM Khu vực này cũng nổi bật với vùng chè Tân Cương và các loại cây trồng như nhãn, vải, quýt, chanh Cây lương thực chủ yếu bao gồm lúa nước, ngô và đậu, phát triển tốt trên các vùng đất bằng với đất phù sa, đất mới phát triển và đất trung tính ít chua.

Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km 2 , trong đó:

- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha

- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha

- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha

Xã Quyết Thắng có diện tích đất lớn nhưng chủ yếu là đất đồi bãi với độ dốc lớn, thường xuyên bị xói mòn, dẫn đến độ màu mỡ kém và năng suất cây trồng thấp Sự gia tăng dân số và xây dựng cơ sở hạ tầng khiến diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa giảm, gây khó khăn cho phát triển chăn nuôi Do đó, trong những năm tới, cần kết hợp chặt chẽ giữa trồng trọt và chăn nuôi để nâng cao hiệu quả kinh tế trong ngành nông nghiệp.

2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Thành phố Thái Nguyên có tổng dân số 317.580 người, trong đó xã Quyết Thắng có 12.833 người với hơn 3.000 hộ Đây là một xã đa dạng về dân tộc, chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, và Sán Dìu.

Thành phố Thái Nguyên, trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ, sở hữu nhiều bệnh viện lớn với trình độ chuyên môn cao và các trung tâm khám chữa bệnh tư nhân Trạm y tế xã Quyết Thắng, mới được khánh thành vào tháng 6/2009, trang bị nhiều thiết bị hiện đại, là nơi cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là cho người già, phụ nữ và trẻ em.

Thái Nguyên là trung tâm giáo dục lớn của tỉnh, với sự hiện diện của nhiều trường đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và trung cấp dạy nghề, cùng các viện nghiên cứu khoa học Đặc biệt, xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học lớn của tỉnh, bao gồm Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh Doanh, Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, và Đại học Nông nghiệp.

Trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc, cùng với các trường trung học cơ sở và tiểu học, đã tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ dân trí của người dân Chất lượng dạy và học ngày càng được cải thiện Trong những năm qua, xã đã hoàn thành chương trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.

An ninh chính trị tại xã gặp nhiều thách thức do sự phân bố dân cư không đồng đều, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế và quản lý xã hội Khu vực có nhà máy, trường học và trung tâm đông dân cư, thu hút nhiều người từ các nơi đến sinh sống, học tập và làm việc, dẫn đến việc quản lý xã hội trở nên phức tạp hơn.

Thành phố Thái Nguyên, nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của tỉnh Thái Nguyên, là trung tâm công nghiệp lâu đời với tài nguyên khoáng sản phong phú và điều kiện khí hậu thuận lợi cho phát triển nông - lâm nghiệp, bao gồm cây rừng, cây công nghiệp, cây ăn quả và vật nuôi Thái Nguyên có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc và các di tích lịch sử cách mạng, cùng với khu gang thép Thái Nguyên, nổi tiếng là cái nôi của ngành thép Việt Nam Đặc biệt, vùng chè nổi tiếng của Thái Nguyên đứng thứ hai cả nước về diện tích trồng chè, cùng với nhiều loại khoáng sản như than, sắt, đá, vôi, cát, sỏi, trong đó than có trữ lượng lớn thứ hai cả nước, chỉ sau Quảng Ninh.

Trên địa bàn thành phố, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai khoáng, luyện kim, cơ khí, vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng Khu Gang Thép Thái Nguyên, được xây dựng từ những năm 60, là nơi sản xuất thép từ quặng duy nhất tại Việt Nam và hiện đang được đầu tư chiều sâu để phát triển Ngoài ra, nhiều nhà máy xi măng có công suất lớn cũng đang được xây dựng.

Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi

Xã đang tích cực thực hiện trồng cây gây rừng để phủ xanh các vùng đất trống và đồi trọc Hiện tại, phần lớn diện tích đất trống đã được phủ xanh, và một số khu vực đã đạt đến tuổi khai thác.

Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.

Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước

2.2.1 Hiểu biết chung về loài chó

* Một số giống chó địa phương

Chó ta, hay còn gọi là chó nội địa, đã được thuần hóa và nuôi dưỡng bởi con người từ 3.000 đến 6.000 năm trước công nguyên Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh, Sử Thanh Long và Trần Lê Thu Hằng, ở Việt Nam, việc nuôi chó thả rông dẫn đến sự phối giống tự nhiên giữa các giống chó, tạo ra nhiều thế hệ con lai với ngoại hình đa dạng Các con lai này thường được đặt tên dựa trên màu sắc bộ lông và đặc điểm từng địa phương.

Giống chó Vàng, được thuần hóa và nuôi dưỡng khoảng 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên, có tầm vóc trung bình, với trọng lượng từ 12 - 18 kg và chiều cao 50 - 55 cm; chó cái thường nhỏ hơn chó đực Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh, Vũ Như Quán và Nguyễn Hoài Nam (2016), giống chó này nhanh nhẹn, hoạt bát, thích nghi tốt với môi trường, ít ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi Chó đực có thể phối giống ở tuổi 15 - 18 tháng, trong khi chó cái sinh sản từ 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.

Chó Phú Quốc có nguồn gốc từ bán đảo Phú Quốc, Việt Nam, với thể hình lớn và trọng lượng trung bình từ 12,6-13,6 kg khi đạt 12-15 tháng tuổi, chiều cao khoảng 45-65 cm Chúng có đầu cân đối với nếp nhăn trên trán, đôi mắt đen linh hoạt và tai hình chữ V luôn thẳng đứng Đường lưng thẳng và có một xoáy dài, đuôi dài khoảng 23,72 cm, cong và uốn trên lưng Bộ lông ngắn, dày, ôm sát thân, bóng mượt với các màu sắc như vàng, đen, vện hoặc úa.

Chó Lào: Thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu hung có

Chó có hai vệt trên mí mắt, kích thước lớn với chiều cao từ 60-65cm và trọng lượng từ 18-25kg Chó đực có thể phối giống khi đạt 16-18 tháng tuổi, trong khi chó cái bắt đầu sinh sản ở độ tuổi 13-15 tháng Mỗi lứa đẻ trung bình từ 5-8 con, với số lượng trung bình là 6 con, theo nghiên cứu của Lê Văn Thọ (1997).

Chó H’Mông là giống chó sống ở miền núi cao, được sử dụng để giữ nhà và săn thú Chúng có tầm vóc lớn hơn chó Vàng, với chiều cao từ 55-60 cm và trọng lượng từ 18-20 kg Chó đực có thể phối giống ở độ tuổi 16-18 tháng, trong khi chó cái bắt đầu sinh sản ở tuổi 12-15 tháng Mỗi lứa đẻ của chó cái thường có từ 5-8 con, trung bình là 6 con (Tô Du, Xuân Giao, 2006).

Chó Bắc Hà là giống chó có bộ lông xù dày, nổi bật với bờm đẹp và nhiều màu sắc khác nhau như đen, trắng, xám và đặc biệt là hung đỏ Chúng có kích thước trung bình, với thân hình vừa phải, người dài hơn chiều cao, và khung xương chắc khỏe Đuôi của chó Bắc Hà có dạng bông lau, xoắn cuộn lên lưng Chó đực cao từ 57 đến 65cm, trong khi chó cái cao từ 52 đến 60cm, trọng lượng dao động từ 25 đến 35kg.

*Các giống chó nhập ngoại

Chó nhập khẩu vào Việt Nam thường có chất lượng giống tốt hơn và được coi là thuần chủng hơn so với chó nuôi sinh sản trong nước Tuy nhiên, quá trình mua, nuôi dưỡng và vận chuyển chó từ nước ngoài về có thể gặp khó khăn, dẫn đến tình trạng stress do thay đổi môi trường sống, thời tiết, khí hậu và chế độ chăm sóc Những yếu tố này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của chó Để khắc phục tình trạng này, người nuôi cần áp dụng chế độ chăm sóc và nuôi dưỡng hợp lý.

Chó Chihuahua là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và nổi bật với kích thước nhỏ nhất trong tất cả các giống chó trên thế giới Tên gọi của chúng xuất phát từ bang Chihuahua của Mexico, nơi các nhà thám hiểm đã phát hiện ra giống chó này.

Chó Chihuahua lông ngắn có đặc điểm đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn lồi, mõm ngắn và đuôi cong cao trên lưng Chiều cao của chúng dao động từ 15 đến 23cm, nặng từ 1 đến 3kg Giống chó này không chịu được lạnh và dễ bị run khi trời rét, vì vậy chúng thích nghi tốt hơn với thời tiết ấm áp Chihuahua là lựa chọn lý tưởng để nuôi trong căn hộ.

Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc Giống chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.

Chó Bắc Kinh là giống chó nhỏ, với chó cái nặng khoảng 2,6kg và chó đực nặng khoảng 3,5kg Chúng có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn và mũi ngắn, tẹt Trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy và đôi mắt tròn lồi, đen tuyền, long lanh Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dày, cùng với một cái bờm lông dài và thẳng.

Bắc Kinh có bộ lông mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi, đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi (Theo Hoàng Nghĩa (2005) [24])

Có nguồn gốc từ Trung Quốc Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng

Cơ thể của loài chó này được xem là cân đối khi chiều cao gần tương đương với chiều dài từ vai đến mông Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, với phần vai rộng hơn phần hông.

Theo Đỗ Hiệp (1994), giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại và dễ chải, với màu sắc chủ yếu là đen và vàng Da của chúng cũng rất mềm mại, mang lại cảm giác dễ chịu khi vuốt ve Đầu của chúng tròn, với mõm hình khối vuông và ngắn so với chiều dài sọ, kèm theo những nếp nhăn sâu trên trán Đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra là những đặc điểm nổi bật Đuôi của chúng có thể thẳng hoặc xoắn, và trọng lượng khi đạt 12 tháng tuổi khoảng 9kg.

Chó Phốc, có nguồn gốc từ Đức, đã du nhập vào Việt Nam từ lâu Đây là giống chó nhỏ, trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg, với bộ lông bóng mượt và cơ thể cân đối Chúng sở hữu những đường nét thanh thoát, ngực nở và bụng thắt, mang dáng dấp chó săn Hai chân trước thẳng, có treo móng huyền đề, cùng với bàn chân nhỏ và mềm mại.

Chó Phốc có hình dáng mặt giống quả xoài với mõm khỏe, hàm răng sắc và chắc chắn, vì vậy cần chú ý đến các đồ vật nhỏ mà chúng có thể gặm và bị nghẹn Chúng có đôi mắt ô van màu sẫm, tai dựng mỏng gọi là tai giấy, và đuôi thường được cắt ngắn từ khi còn nhỏ Chó Phốc xuất hiện với nhiều màu sắc khác nhau, bao gồm đỏ, vàng, và đôi khi là đen hoặc màu sôcôla.

Chó Phốc sóc, hay còn gọi là chó Pom, có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan Đây là giống chó cỡ nhỏ, với chiều cao từ 18 - 30cm và trọng lượng từ 3 - 3kg, sở hữu đầu hình nêm cân xứng với cơ thể Một số chó Pom có gương mặt giống cáo, trong khi những con khác lại có nét giống búp bê Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và màu sẫm, thể hiện sự lanh lợi và thông minh của chúng.

Một số bệnh thường gặp ở chó

2.3.1.1 Bệnh viêm dạ dày - ruột

Viêm ruột, theo Nguyễn Văn Biện (2001), là tình trạng viêm màng nhầy của ruột, có thể diễn ra ở dạng cấp tính hoặc mãn tính Tình trạng này có thể xảy ra ở vùng ruột non hoặc lan rộng ra vùng dạ dày và ruột già.

- Do vi rút: Parvo vi rút, vi rút gây bệnh Care …

- Do vi khuẩn: Escherichia coli, Salmonella spp, Clostridium spp …

- Do kí sinh trùng đường ruột: Toxocaracanis, Toxascarisleonina, Sán dây …

- Do các nguyên sinh động vật khác như: Giardia, Toxoplasma, Trichomonas, Cầu trùng …

- Do nuốt phải các ngoại vật không tiêu hóa được hoặc ăn phải chất độc.

Tiêu chảy và ói mửa thường xảy ra khi có viêm ở dạ dày hoặc ruột non Nếu cảm thấy đau đớn khi đi đại tiện, điều này cho thấy viêm đã lan đến ruột già và trực tràng.

Phân lỏng có mùi hôi và tanh khó chịu có thể là dấu hiệu của vấn đề tiêu hóa Màu sắc phân cũng cung cấp thông tin quan trọng: nếu phân có màu xanh đậm, nâu hoặc đen, có thể do xuất huyết ở dạ dày hoặc ruột non; trong khi đó, phân hồng nhạt hoặc đỏ tươi cho thấy sự xuất huyết xảy ra ở ruột già.

- Sốt là hiện tượng do nhiễm trùng

- Quan sát thấy chó nằm sấp, chống khuỷu 2 chân trước xuống, nhổm cao phần bụng sau, bồn chồn khó chịu do bị đau bụng

- Có thể nghe thấy tiếng sôi bụng do nhu động ruột tăng lên hoặc do bụng đầy hơi.

Mất nước và điện giải có thể gây ra biểu hiện da kém đàn hồi và mắt trũng sâu Mất máu dẫn đến tình trạng niêm mạc mắt và miệng nhợt nhạt Để điều trị, cần tuân theo nguyên tắc kết hợp giữa điều trị nguyên nhân và chữa triệu chứng, đồng thời hỗ trợ sức khỏe cho cơ thể Tùy thuộc vào nguyên nhân, có thể sử dụng các loại thuốc như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị hiệu quả.

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với truyền tĩnh mạch Vitamin C

Administer anti-nausea medications such as atropine or injectable primeran, either subcutaneously or intravenously To reduce diarrhea, provide oral medications that help to bind intestinal mucosa, like diosmectite If fever is present, antipyretic medications such as paracetamol or anagil can be utilized.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B - complex, Vitamin B1 B6 B12 Liệu trình điều trị thường 3- 5 ngày

2.3.1.2 Bệnh do Parvo vi rút

Bệnh do Nguyễn Như Pho (2003) mô tả là một căn bệnh lây lan nhanh chóng với tỷ lệ tử vong cao Triệu chứng bao gồm tiêu chảy nghiêm trọng, xuất huyết, hoại tử đường ruột và viêm cơ tim.

Virus parvo ở chó loại 2 (CPV2) xâm nhập vào cơ thể, tấn công mạch bạch huyết vùng hầu và sau đó nhân lên, lây lan khắp cơ thể.

• Mục tiêu cuối cùng là niêm mạc ruột và các mô bạch huyết.

• Theo Nguyễn Bá Hiên, và cs (2012) [10], bệnh ỉa chảy do Parvo vi rút rất đa dạng nhưng có thể chia làm 3 dạng:

+ Dạng đường ruột: dạng này phổ biến, thường mắc ở chó 6 tuần tới 1 năm tuổi.

+ Dạng tim: thường thấy ở chó 4 - 8 tuổi, biểu hiện chủ yếu là suy tim, chó thường chết bất thình lình và khó chẩn đoán

+ Dạng kết hợp tim - ruột: thường thấy ở chó 6 - 16 tuần tuổi, chó ỉa chảy nặng, mạch yếu và lặn, thiếu máu, chó chết rất nhanh trong 24 giờ

• Sốt kéo dài từ khi bỏ ăn tới lúc tiêu chảy nặng nhất.

• Thân nhiệt chỉ giảm khi chó kiệt sức và lịm dần

• Ỉa chảy nặng, lúc đầu ỉa lỏng, phân loãng, thối Sau đó ỉa ra máu, phân có màu hồng hoặc đỏ tươi.

• Chó gầy sút nhanh, bỏ ăn hoàn toàn sau đó suy kiệt mà chết Điều trị

• Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh này Tuy nhiên theo Y Nhã

(1998) [20], có thể sử dụng phác đồ can thiệp để điều trị triệu chứng Việc điều trị chỉ có kết quả tốt khi phát hiện bệnh sớm.

• Điều trị theo nguyên tắc: Điều trị nguyên nhân kết hợp với chữa triệu chứng và trợ sức, trợ lực cho cơ thể.

• Hộ lý và chăm sóc tốt: không cho ăn các đồ ăn có mỡ, đồ ăn tanh Chăm sóc và giữ vệ sinh tốt

Để điều trị hiệu quả, cần xác định nguyên nhân gây bệnh, vì kháng sinh chỉ có tác dụng với vi khuẩn chứ không điều trị được virus Việc sử dụng kháng sinh chỉ nên áp dụng khi có nhiễm khuẩn kế phát Tùy thuộc vào nguyên nhân cụ thể, bác sĩ có thể chỉ định một số loại kháng sinh như amoxicillin hoặc gentamicin để điều trị.

• Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C.

• Dùng thuốc chống nôn: atropin, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.

• Cho uống thuốc làm se niêm mạc ruột, giảm số lần ỉa chảy: diosmectite, men tiêu hóa, …

• Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, anagil.

• Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12

• Liệu trình điều trị thường kéo dài 7 - 10 ngày

Nguyễn Bá Hiên, và cs(2010) [9] cho biết, tốt nhất tiêm phòng vắc xin để phòng bệnh Parvo cho chó

2.3.1.3 Hiện tượng ngoại vật trong đường tiêu hóa

Theo nghiên cứu của Vũ Như Quán và Chu Đức Thắng (2010), các ngoại vật như kim, lưỡi câu và xương thường bị mắc kẹt giữa cửa vào lồng ngực và đáy tim, hoặc giữa đáy tim và cơ hoành Tình trạng này phổ biến hơn ở chó so với mèo.

Triệu chứng chủ yếu: Khạc thường xuyên, tiết nước bọt, nôn ọe, không ăn được hoặc ăn xong sẽ nôn ra ngay Cổ có xu hướng rướn ra trước

Chẩn đoán: Dùng tay sờ nắn để tìm ngoại vật Chẩn đoán chính xác bằng cách chụp X - quang

+ Nếu ngoại vật ở phần trên thực quản thì có thể dùng kẹp gắp ra.

+ Nếu ngoại vật ở quá sâu thì phải can thiệp ngoại khoa để mổ lấy ngoại vật ra.

Ngoại vật trong dạ dày:

Bệnh tắc nghẽn dạ dày là một tình trạng phổ biến ở chó mèo, thường do các nguyên nhân như nuốt phải đá, bóng cao su, xương hoặc tóc, dẫn đến sự hình thành khối trong dạ dày.

Triệu chứng chính của bệnh ở thú cưng thường rất đa dạng và khó nhận diện Một trong những dấu hiệu phổ biến là việc vật nuôi thỉnh thoảng ói sau khi ăn Ngoài ra, nếu vật nuôi nuốt phải các vật bén nhọn, điều này có thể gây tổn thương cho dạ dày và dẫn đến chảy máu.

Chẩn đoán chính xác nhất là chụp X - quang Điều trị: Gây nôn với những vật thể nhỏ trơn hoặc mổ với những ngoại vật có kích thước quá lớn.

2.3.1.4 Bệnhviêm gan truyền nhiễm trên chó

Virus thuộc họ Adenoviridae chủ yếu lây lan qua chất tiết từ mũi, phân, nước tiểu, máu và mô tổn thương Chúng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, lây lan trực tiếp giữa những chó nuôi chung hoặc gián tiếp qua thức ăn, nước uống và dụng cụ chăm sóc bị nhiễm.

Khí hậu nóng ẩm ở miền Bắc Việt Nam vào năm 2006 đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lây lan của nhiều loại vi khuẩn và virus, dẫn đến nguy cơ gây bệnh cao.

Sau khi được nuôi nhốt, virus sẽ nhân lên đầu tiên tại các hạch amidan và mảng Peyer trong ruột Tiếp theo, chúng xâm nhập vào máu và gây nhiễm cho các tế bào nội mô của nhiều mô, đặc biệt là các cơ quan phủ tạng.

Niêm mạc, da vùng mỏng vàng: mắt, dưới bụng, tai …

Sốt cao 40°C, bỏ ăn, suy nhược, khát nước, sung huyết màng niêm mạc, đặt biệt niêm mạc miệng, có thể xuất huyết.

Viêm hạch amidan và viêm hầu họng có thể gây ra triệu chứng như ói mửa, tiêu chảy với phân sậm màu, sưng gan, và đau bụng Ngoài ra, viêm kết mạc mắt, chảy nước mũi và nước mắt, cũng như thủy thủng dưới da ở vùng đầu, cổ và thân là những dấu hiệu cần lưu ý Việc điều trị kịp thời là rất quan trọng để giảm thiểu các triệu chứng và ngăn ngừa biến chứng.

Tiêm kháng sinh chống kế phát: tylosine, oxytetracyline, dexamethasone

Bổ sung nước và điện giải cho cơ thể: truyền tĩnh mạch dung dịch ringer lactat, NaCl 0,9%, glucose 5% hoặc kết hợp với tiêm tĩnh mạch vitamin C

Nếu sốt có thể sử dụng thuốc hạ sốt: paracetamol, analgin

Dùng thuốc chống nôn: atropins, primeran tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch.

Tiêm thuốc bổ trợ sức, trợ lực: B complex, vitamin B1, B6, B12.

2.3.2 Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục

2.3.2.1 Bệnh viêm tử cung cấp tính

Bệnh thường xảy ra sau các ca đẻ khó, đẻ bình thường cũng có thể mắc Bệnh này có thể gọi là chứng nhiễm trùng tử cung cấp tính.

Đối tượng

- Chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

Nội dung thực hiện

- Thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho chó đến khám, chữa bệnh tại Bệnh xá.

- Chẩn đoán và điều trị bệnh đường hô hấp cho chó đến khám và chữa bệnh tại Bệnh xá.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng bệnh cho chó

- Tình hình tiêm phòng vắc xin cho chó đến tại bệnh xá

- Tình hình mắc bệnh của chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

- Tình hình chẩn đoán và điều trị bệnh ngoài da, bệnh đường hô hấp, bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá

3.4.2 Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin)

3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Để đánh giá tình hình chó đến khám chữa bệnh tại Bệnh xá em tiến hành ghi chép số liệu hàng ngày vào nhật ký thực tập.

3.4.2.2 Phương pháp theo dõi kết quả tiêm phòng cho chó tại bệnh xá

Hàng ngày tiến hành ghi chép số liệu chó đến tiêm phòng vắc xin, loại vắc xin tiêm phòng.

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ

Ngày đăng: 25/07/2021, 06:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Văn Biện (2001), Bệnh chó mèo, Nhà xuất bản trẻ Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh chó mèo
Tác giả: Nguyễn Văn Biện
Nhà XB: Nhà xuất bản trẻ Hà Nội
Năm: 2001
2. Tô Minh Châu, Trần Thị Bích Liên ( 2001 ), Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y , Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vi khuẩn và nấm gây bệnh trong thú y
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
12. Huỳnh Văn Kháng (2003), Bệnh ngoại khoa gia súc, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ngoại khoa gia súc
Tác giả: Huỳnh Văn Kháng
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2003
13. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân (2016), Ký sinh trùng học thú y, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng học thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Phạm Diệu Thùy, Nguyễn Thi Ngân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (1992), Kỹ thuật nuôi chó cảnh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó cảnh
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 1992
15. Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc (2006), Kỹ thuật nuôi chó và ph òng bệnh cho chó, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi chó và phòng bệnh cho chó
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Trần Minh Châu, Hồ Đình Chúc
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2006
16. Nguyễn Tài Lương (1982), Sinh lý và bệnh lý hấp thu, Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh lý và bệnh lý hấp thu
Tác giả: Nguyễn Tài Lương
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật
Năm: 1982
17. Quang Minh (2016), Luật Thú y, Nhà xuất bản Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Thú y
Tác giả: Quang Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao động xã hội
Năm: 2016
18. Hồ Văn Nam (1997), Bệnh nội khoa, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh nội khoa
Tác giả: Hồ Văn Nam
Nhà XB: Nhà xuấtbản Nông Nghiệp
Năm: 1997
19. Nguyễn Hữu Nam, Nguyễn Thị Lan, Bùi Trần Anh Đào ( 2016), Bệnh lý thú y II , Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh lý thú y II
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
20. Y Nhã (1998), Sơ cứu cho chó, Nhà xuất bản Mũi Cà Mau Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sơ cứu cho chó
Tác giả: Y Nhã
Nhà XB: Nhà xuất bản Mũi Cà Mau
Năm: 1998
23. Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính (2016), Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chẩn đoán bệnh gia súc gia cầm
Tác giả: Nguyễn Thị Ngân, Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Quang Tính
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2016
24. Hoàng Nghĩa (2005), Chó – ng ười bạn trung thành của mọi người , Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chó – người bạn trung thành của mọi người
Tác giả: Hoàng Nghĩa
Nhà XB: Nhà xuất bản Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2005
25. Nguyễn Như Pho (2003), Bệnh Parvovi rút và Care trên chó, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Parvovi rút và Care trên chó
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông nghiệp
Năm: 2003
26. Phan Thị Hồng Phúc, Nguyễn Văn Lương (2018) Nghiên cứu tình hình mắc bệnh ngoài da do Demodex canis gây ra ở chó nuôi tại thành phố Thái Nguyên, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y,tập XXV, số 8,Tr.56 -62 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
27. Vũ Như Quán (2009), Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và biện pháp điều trị, Đề tài Khoa học công nghệ cấp Bộ, Bộ Giáo dục và Đào tạo Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu quá trình sinh học vết thương ở động vật và biện pháp điều trị
Tác giả: Vũ Như Quán
Năm: 2009
28. Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng (2010), “Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3, Hội Thú y Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu biến đổi bệnh lý cục bộ của vết thương ở động vật và biện pháp phòng trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, Tập XVII, số 3
Tác giả: Vũ Như Quán, Chu Đức Thắng
Năm: 2010
29. Vũ Như Quán (2011), “Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số bài học thực tiễn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7 , Hội Thú y Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm sinh lý sinh sản chủ yếu của chó và một số bài học thực tiễn”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XIII, số 7
Tác giả: Vũ Như Quán
Năm: 2011
30. Vũ Như Quán (2013), “Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XX, số 8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khám lâm sàng bệnh của chó mèo”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Vũ Như Quán
Năm: 2013
31. Phạm Ngọc Quế (2002), Bệnh dại và phòng dại, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh dại và phòng dại
Tác giả: Phạm Ngọc Quế
Nhà XB: Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Năm: 2002

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w