1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận khai thác văn hóa tộc người cơ tu ở tỉnh quảng nam để phục hoạt động du lịch

118 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khai Thác Văn Hóa Tộc Người Cơ Tu Ở Tỉnh Quảng Nam Để Phục Hoạt Động Du Lịch
Tác giả Mai Thị Huy Hoàn
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Thanh Hương
Trường học Trường Đại Học Dân Lập Hải Phòng
Chuyên ngành Văn Hóa Du Lịch
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố HẢI PHÒNG
Định dạng
Số trang 118
Dung lượng 3,22 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬ N V Ề VĂN HÓA TỘC NGƯỜI VÀ VIỆ C KHAI THÁC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI ĐỂ PH Ụ C V Ụ DU L Ị CH (15)
    • 1.1. Cơ sở lý luậ n v ề t ộc người và văn hóa tộc người Cơ Tu (15)
      • 1.1.1. Khái niệm tộc người (15)
      • 1.1.2. Đặc trưng cơ bả n c ủ a t ộc ngườ i (17)
      • 1.1.3. Ngôn ngữ t ộc ngườ i (17)
      • 1.1.5. Ý thứ c t ự giác tộc ngườ i (18)
      • 1.1.6. Phân loại văn hóa tộc người (19)
      • 1.1.7. Định nghĩa văn hóa tộc ngườ i (20)
    • 1.2. Vai trò văn hóa tộc người và vấn đề phát triể n du l ị ch (21)
    • 1.3. Kinh nghi ệm khai thác văn hóa tộc người trên thế gi ới và Việ t Nam (23)
      • 1.3.1. Kinh nghi ệm khai thác văn hóa tộc ngườ i ở Vi ệ t Nam (23)
      • 1.3.2. Kinh nghi ệm khai thác văn hóa tộc người trên thế gi ớ i ph ụ c v ụ du l ị ch (29)
    • 1.4. Ti ể u k ế t chương 1 (31)
    • 2.1. Lịch sử hình thành tộc người Cơ Tu (32)
    • 2.2. Điều kiện tự nhiên (36)
    • 2.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (38)
    • 2.4. Các thành tố trong văn hóa của người Cơ Tu (45)
      • 2.4.1. Văn hóa ẩ m th ự c (45)
      • 2.4.2. Trang phục (54)
      • 2.4.3. Văn hóa cư trú của người Cơ Tu (62)
      • 2.4.4. Phong t ục hôn nhân (71)
    • 2.5. Vi ệ c b ả o t ồn và phát triển văn hóa của người Cơ Tu ở Qu ả ng Nam (73)
    • 2.6. Kh ả năng khai thác văn hóa của người Cơ Tu để ph ụ c v ụ du l ị ch (76)
    • 2.7. Ti ể u k ết chương 2 (78)
    • 3.1. Th ự c tr ạng khai thác văn hóa của người Cơ Tu để ph ụ c v ụ du l ị ch t ại đị a phương (80)
    • 3.2. M ộ t s ố đề xu ất và giải pháp khác thác hiệ u qu ả văn hóa của người Cơ Tu để (89)
      • 3.2.1. T ổ ch ức khai thác và bả o t ồn các giá trị văn hóa dân tộc Cơ Tu để phát (89)
    • 3.3. Khai thác và định hướng phát triể n du l ịch văn hóa dân tộc Cơ Tu (93)
      • 3.3.1. Xây dựng cơ sở v ậ t ch ấ t k ỹ thu ậ t (93)
      • 3.3.2. Tổ chức và cung ứng các dịch vụ (95)
      • 3.3.3. Tăng cường quảng bá và tuyên truyền về văn hóa bản địa Cơ Tu (96)
    • 3.4. TI Ể U K ẾT CHƯƠNG 3 (101)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬ N V Ề VĂN HÓA TỘC NGƯỜI VÀ VIỆ C KHAI THÁC VĂN HÓA TỘC NGƯỜI ĐỂ PH Ụ C V Ụ DU L Ị CH

Cơ sở lý luậ n v ề t ộc người và văn hóa tộc người Cơ Tu

Trong 60 năm qua, ở Việt Nam đã sử dụng khái niệm “dân tộc” để chỉ một cộng đồng người cụ thể (Việt, Thái, Dao, Hoa, Mường, Tày ) nhưng thực ra khái niệm đó là “tộc người”.

Thuật ngữ "dân tộc học" (ethnography) xuất phát từ hai yếu tố tiếng Hy Lạp cổ: "ethnos" có nghĩa là tộc người và "graphy" nghĩa là miêu tả.

Tộc người là một hình thái tập đoàn xã hội, hình thành qua quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử, với ba đặc trưng chính: ngôn ngữ, văn hóa và ý thức cộng đồng Những đặc điểm này bền vững qua hàng ngàn năm, phù hợp với các chế độ kinh tế - xã hội khác nhau như nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản và chủ nghĩa xã hội Tộc người còn được gọi bằng các tên như bộ lạc, bộ tộc chiếm nô, bộ tộc phong kiến, dân tộc tư bản chủ nghĩa và dân tộc xã hội chủ nghĩa.

Theo định nghĩa này thì Việt Nam có 54 “tộc người” chứ không phải 54

Mỗi dân tộc ở Việt Nam đều mang trong mình nền văn hóa đặc trưng, góp phần tạo nên sự đa dạng và bản sắc văn hóa phong phú của đất nước.

Khái niệm dân tộc thực chất là tộc người (ethnic), một hình thái đặc biệt của một tập đoàn xã hội hình thành qua quá trình tự nhiên và lịch sử, không phải do ý nguyện của con người Tộc người có tính bền vững, tồn tại hàng nghìn năm, với sự thống nhất bên trong và những nét đặc thù để phân biệt với các tộc người khác Ý thức tự giác trong sự thống nhất tương hỗ và sự khác biệt với các cộng đồng tương tự được thể hiện qua sự phân định “chúng ta” và “họ”.

Nhiều nhà khoa học cho rằng việc đồng nhất bản chất của tộc người với ý thức tự giác là không chính xác Thực tế, đằng sau ý thức tự giác đó còn tồn tại những giá trị khách quan trong các tộc người, phản ánh mối quan hệ giữa những con người thân thuộc.

Văn hóa là sự phản ánh sinh động của cuộc sống con người qua các thời kỳ lịch sử, tạo nên hệ thống giá trị truyền thống về thẩm mỹ và lối sống, từ đó hình thành bản sắc riêng của mỗi dân tộc Nó bao gồm tất cả những sáng tạo của con người, khác biệt với tự nhiên, và là một hệ thống hữu cơ của các giá trị tinh thần và vật chất được tích lũy trong quá trình thực tiễn, thể hiện sự tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên cũng như xã hội.

Văn hóa tộc người là tập hợp các yếu tố văn hóa đặc trưng của các dân tộc thiểu số tại Việt Nam, có vai trò quan trọng trong việc gắn kết và phân biệt các tộc người Nó bao gồm cả giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, phản ánh sự thích ứng và sáng tạo của con người trong môi trường tự nhiên và xã hội Văn hóa tộc người cũng thể hiện sự giao thoa văn hóa trong nước và quốc tế, với hệ thống di tích lịch sử, thắng cảnh, và các hoạt động văn hóa, lễ hội thu hút đông đảo du khách Vào những năm 70 của thế kỷ 20, các nhà dân tộc học Liên Xô đã phân chia văn hóa tộc người thành nhiều bộ phận khác nhau.

Văn hóa sản xuất: là các yếu tố phục vụ trực tiếp sản xuất (công cụ sản xuất, tri thức và kinh nghiệm sản xuất, cách thức sản xuất)

Văn hóa bảo đảm đời sống: gồm các yếu tố liên quan trực tiếp đến ăn, mặc, ở

Văn hóa chuẩn mực xã hội: gồm các thiết chế xã hội, các ứng xử văn hóa được cốđịnh thành phong tục tập quán, luật tục

Văn hóa nhận thức xã hội bao gồm các yếu tố tư tưởng, chủ yếu là những hiểu biết về tự nhiên và xã hội, như tri thức dân gian, tín ngưỡng và tôn giáo Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quan niệm và giá trị của cộng đồng.

Từnăm 1988, UNESSCO chia văn hóa thành hai bộ phận:

Văn hóa vật thể: những yếu tố văn hóa tồn tại dưới dạng vật chất

Văn hóa phi vật thể: những yếu tố văn hóa tồn tại vô hình, không ở dạng vật chất

1.1.2 Đặc trưng cơ bản của tộc người Để xác định một tộc người và phân biệt tộc người này với tộc người khác cần dựa vào 3 đặc trong cơ bản sau: ngôn ngữ tộc người, các đặc điểm về văn hóa, ý thức về tộc người mình Các đặc trong này được hình thành trong quá trình hình thành và phát triển của tộc người và không thay đổi kể cả trong trường hợp điều kiện sống thay đổi

Ngôn ngữ tộc người ngôn ngữ bao gồm tiếng nói và chữ viết trong những chức năng và đặc trưng cơ bản

Là công cụ giao tiếp

Là hiện thực trực tiếp của tư tưởng

Ngôn ngữ tộc người là biểu hiện của tư duy phản ánh thế giới khách quan, giúp nhận biết và phân biệt các tộc người Nó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc truyền tải văn hóa, góp phần gìn giữ di sản văn hóa của tộc người qua hàng ngàn năm lịch sử.

Ngôn ngữ tộc người là tiếng mẹ đẻ mà trẻ em tiếp thu từ mẹ, gia đình và cộng đồng xung quanh từ khi còn nhỏ Ngôn ngữ này có tính ổn định cao và khó thay đổi theo thời gian.

Là ngôn ngữ của tộc người khác được lấy làm ngôn ngữ của tộc người

Trong các tộc người thiểu số vùng Tây Bắc, tình trạng song ngữ là phổ biến, dẫn đến việc ngôn ngữ không còn là tiêu chí quan trọng để phân biệt tộc người Điều này cho thấy sự giao thoa văn hóa và ngôn ngữ giữa các cộng đồng trong cùng một tộc người.

1.1.4 Các đặc trưng sinh hoạt văn hóa tộc người

Các dấu hiệu văn hóa đặc trưng của các tộc người được hình thành và truyền lại qua các thế hệ, phản ánh quá trình lịch sử và sự sáng tạo của cư dân Sự kết hợp hài hòa giữa những yếu tố này đã tạo nên truyền thống tộc người (ethnic tradition).

Các truyền thống văn hóa được hình thành qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, phản ánh mối liên hệ với điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của mỗi khu vực Điều này cho thấy sự ảnh hưởng của địa lý đến cuộc sống của cư dân, ngay cả khi điều kiện sống của các tộc người đã thay đổi đáng kể Đây là yếu tố quan trọng trong việc phân định tộc người Khi đề cập đến các đặc trưng sinh hoạt văn hóa, cần hiểu theo hai nghĩa khác nhau.

- Nghĩa hẹp: Là tổng thể các yếu tố tiêu biểu nhất về văn hóa vật thể và phi vật thể của tộc người được hình thành trong quá khứ

Vai trò văn hóa tộc người và vấn đề phát triể n du l ị ch

Các đối tượng văn hóa là tài nguyên du lịch hấp dẫn, nổi bật với sự phong phú, đa dạng và tính truyền thống địa phương Tại Việt Nam, văn hóa tộc người là một tài nguyên du lịch nhân văn đặc sắc, với mỗi cá thể văn hóa mang những đặc trưng riêng biệt, thu hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế Văn hóa tộc người bao gồm cả tài nguyên văn hóa vật thể và phi vật thể, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ cho du lịch.

Tài nguyên văn hóa vật thể trong các tộc người bao gồm những yếu tố tiêu biểu như nhà ở, trang phục, sản vật địa phương và các sản phẩm nghệ thuật, phản ánh bản sắc và giá trị văn hóa độc đáo của từng cộng đồng.

Nhà ở là yếu tố thu hút sự chú ý đầu tiên của du khách và đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tính độc đáo của du lịch văn hóa tộc người Tại Việt Nam, có nhiều loại hình nhà ở khác nhau như nhà sàn ở Tây Bắc, nhà nửa sàn nửa đất ở Đông Bắc và nhà rông ở Tây Nguyên Chính vì vậy, nhà ở không chỉ là nơi cư trú mà còn là một yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của du lịch văn hóa tộc người.

Trang phục là yếu tố quan trọng giúp phân biệt các tộc người khác nhau Khi du khách đến thăm một tộc người, họ thường mong muốn trải nghiệm và mặc thử những bộ trang phục đặc trưng để chụp ảnh lưu giữ kỷ niệm.

Các sản vật đặc trưng của địa phương, như quần áo dân tộc, món ăn ngon, túi đeo, đồ trang sức truyền thống, cây sáo và đàn, không chỉ mang ý nghĩa văn hóa sâu sắc mà còn góp phần quan trọng trong việc tăng doanh thu du lịch Những sản phẩm này gắn liền với đồng bào bản địa và là món quà lưu niệm ý nghĩa mà du khách thường muốn mua cho bản thân, người thân và bạn bè.

Tài nguyên văn hóa phi vật thể của các tộc người bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như ngôn ngữ, ẩm thực, phong tục tập quán, trò chơi dân gian và lễ hội truyền thống Những yếu tố này không chỉ phản ánh bản sắc văn hóa độc đáo mà còn góp phần vào việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa của cộng đồng.

Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và phát triển văn hóa tộc người, góp phần thúc đẩy du lịch Nó không chỉ là đặc trưng phân biệt các tộc người mà còn tạo ra sự hấp dẫn đặc biệt cho du khách khi họ học hỏi về ngôn ngữ của một tộc người cụ thể.

Ẩm thực là một phần văn hóa đặc trưng của mỗi tộc người, ảnh hưởng sâu sắc đến trải nghiệm của du khách trong chuyến du lịch Du khách không chỉ mong muốn thưởng thức các món ăn mà còn tìm hiểu về cách chế biến và cách ăn đúng cách.

+ Mỗi tộc người có một phong tục tập quán, sinh hoạt và tín ngưỡng riêng

Du khách đến với các tộc người vùng thiểu số, rất chú ý tìm hiểu các thói quen, kiêng kị của đồng bào

Các loại hình văn nghệ truyền thống là biểu hiện độc đáo của văn hóa tộc người, thu hút sự tán thưởng của du khách Những hoạt động này không chỉ được du khách tham gia nhiệt tình mà còn khiến họ muốn mang về những băng đĩa ghi lại các bài hát và bản nhạc đặc trưng Đặc biệt, điệu nhảy của các tộc người tạo nên sức hút mạnh mẽ, mang đến sự sôi động cho trải nghiệm của du khách Các chương trình văn nghệ với trang phục cổ truyền và âm nhạc phong phú càng làm tăng thêm sức hấp dẫn, khiến du khách không thể quên.

Các lễ hội truyền thống của các tộc người tạo ấn tượng sâu sắc cho du khách, cho phép họ trải nghiệm những nghi thức trang nghiêm và tham gia vào các trò chơi đầy màu sắc.

Kinh nghi ệm khai thác văn hóa tộc người trên thế gi ới và Việ t Nam

1.3.1.1 Kinh nghiệm khai thác văn hóa tộc người Dao ở Sapa phục vụ du lịch Ở vùng núi cao, người Dao Sa Pa tỉnh Lào Cai Việt Nam biết phát huy lợi thế di sản văn hoá phong phú, giàu bản sắc trở thành sản phẩm du lịch hấp dẫn Tìm hiểu quá trình “xây dựng di sản văn hoá trở thành sản phẩm du lịch” của người Dao Sapa nhằm mục đích tìm hiểu kinh nghiệm phát huy lợi thế bản sắc văn hoá dân tộc nhằm phát triển sản phẩm du lịch Đồng thời cũng nghiên cứu mối quan hệ giữa vấn đề khai thác tài nguyên du lịch với bảo vệ văn hoá truyền thống, xây dựng phương thức phát triển du lịch bền vững

Di sản văn hóa vật thể của người Dao bao gồm ngôn ngữ, chữ viết nôm Dao, tác phẩm văn học, nghệ thuật, phong tục tập quán, lễ hội, tri thức dân gian và bí quyết nghề thủ công Sản phẩm du lịch tại các làng người Dao Sapa cung cấp dịch vụ nghỉ ngơi, phương tiện di chuyển, ẩm thực đặc sắc, cùng với các điểm tham quan như kiến trúc độc đáo, ruộng bậc thang, rừng thiêng và rừng thảo quả Du khách còn có cơ hội thưởng thức các tiết mục văn nghệ, tham gia trò chơi dân gian, mua sắm đồ thủ công và trải nghiệm dịch vụ tắm thuốc.

Người Dao ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, thuộc ngành Dao Đỏ, có hơn 10.000 người sinh sống tại 41 làng Sa Pa là một trong những điểm du lịch lớn nhất miền núi Việt Nam, thu hút gần 500.000 lượt du khách mỗi năm Người Dao tập trung ở 4 tuyến du lịch chính: Sa Pa - Tả Phìn, Sa Pa - Tả Van - Bản Dền - Suối Thầu, Sa Pa - Nậm Sài - Nậm Cang, và Sa Pa - Bản Khoang - Tả Giàng Phình Sự hiện diện của người Dao ở những khu vực du lịch nổi bật đã tạo điều kiện thuận lợi cho họ phát huy tiềm năng du lịch, từ đó tạo ra các sản phẩm hấp dẫn thu hút du khách.

Người Dao ở Sa Pa có lợi thế lớn nhờ vị trí nằm trong khu vực du lịch quốc gia, thu hút đông đảo du khách hàng năm Tuy nhiên, để khai thác và phát huy di sản văn hóa của người Dao thành sản phẩm du lịch, cần tiến hành nghiên cứu nhu cầu của du khách Bắt đầu từ đầu thế kỷ XXI, với sự hỗ trợ của một số tổ chức phi chính phủ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Lào Cai đã phối hợp với người dân tại các điểm du lịch để nghiên cứu nhu cầu của khách quốc tế Qua việc sử dụng phương pháp phát phiếu phỏng vấn và phỏng vấn sâu, nghiên cứu đã thu được những kết quả cụ thể về sở thích và nhu cầu của du khách.

90% du khách ưa thích hướng dẫn viên du lịch là người Dao hoặc H'Mông bản địa Đặc biệt, 71% du khách mong muốn trải nghiệm ngủ và ăn uống tại các cộng đồng làng người Dao Nhu cầu nghỉ tại cộng đồng thôn bản càng cao hơn ở những điểm du lịch cách trung tâm huyện lị từ 10 đến 20 km.

81% du khách muốn được tham gia vào các hoạt động của người dân như dệt vải, làm ẩm thực, chế biến thuốc tắm

83% du khách muốn mua sản phẩm đồ lưu niệm ngay tại nơi sản xuất của người dân ở các hộ gia đình

Bốn yếu tố du lịch - doanh nghiệp, người dân bản địa, và chính quyền địa phương - có mối quan hệ chặt chẽ, quyết định sự thành công của ngành du lịch Để đáp ứng nhu cầu du khách, doanh nghiệp cần hợp tác với người dân địa phương, như người Dao, và được sự hỗ trợ từ chính quyền trong quản lý và định hướng Người dân thành lập ban đại diện để quản lý dịch vụ du lịch, đảm bảo lợi ích chung và thống nhất giá cả, tránh tình trạng doanh nghiệp lợi dụng Trước đây, doanh nghiệp đưa du khách đến làng người Dao mà không trả tiền cho người dân, khiến họ không được hưởng lợi từ tài nguyên du lịch của chính mình Tuy nhiên, với mô hình du lịch cộng đồng, người Dao ở Sa Pa đã phát huy lợi thế di sản văn hóa dân tộc để phát triển sản phẩm du lịch và khôi phục nghề thủ công truyền thống.

Người Dao ở Sapa nổi bật với nhiều nghề thủ công truyền thống như chạm khắc bạc, thêu dệt thổ cẩm, rèn đúc và làm đồ mộc, mang giá trị văn hóa cao Tuy nhiên, các nghề này chủ yếu là nghề phụ, hỗ trợ cho hoạt động trồng trọt chính Sản phẩm từ những nghề thủ công này vẫn chủ yếu phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp của từng gia đình Thế nhưng, sự phát triển của du lịch đã tạo ra cơ hội mới cho người Dao, giúp họ mở rộng sản xuất và tiếp cận thị trường.

Sapa đã quyết định đầu tư vào một số ngành nghề nhằm phát triển sản xuất sản phẩm phục vụ du lịch Chính quyền địa phương hỗ trợ người dân bằng cách tạo điều kiện vay vốn và tổ chức các lớp dạy nghề miễn phí.

Trong nghề chạm khắc bạc, các nghệ nhân sản xuất đa dạng sản phẩm như nhẫn, vòng tay, sợi dây chuyền và hình kỷ niệm bằng bạc, nhưng vẫn giữ nguyên các mô típ hoa văn cổ truyền Nhiều cơ sở chạm khắc bạc cam kết sử dụng bạc nguyên chất để đảm bảo uy tín cho sản phẩm, không sản xuất các loại sản phẩm bằng nhôm hay hợp kim.

Người Dao ở Tả Phìn, Nậm Cang Sapa từng nổi tiếng với nghề làm trống và đóng đồ mộc, chuyên chế tạo các thùng gỗ đựng nước Sản phẩm đồ mộc chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cộng đồng dân cư địa phương.

Nghề thủ công phục vụ khách du lịch của người Dao Sapa đã được khôi phục và phát triển mạnh mẽ nhờ vào sự phát triển của ngành du lịch Các sản phẩm thủ công truyền thống không chỉ đáp ứng nhu cầu tự cung tự cấp cho gia đình mà còn đa dạng và phong phú, đồng thời vẫn tuân thủ các nguyên tắc cụ thể trong quá trình sản xuất.

Các sản phẩm thủ công truyền thống không chỉ kế thừa kỹ thuật và hoạ tiết mà còn thể hiện thẩm mỹ độc đáo Nổi bật trong số đó là các sản phẩm thêu dệt thổ cẩm và chạm khắc bạc, mang đến sự chuyển tải bản sắc văn hóa của người Dao thông qua những hoạ tiết và biểu tượng giàu giá trị thẩm mỹ.

Các sản phẩm thủ công này hoàn toàn được làm bằng tay, không sử dụng máy móc hay vật liệu sản xuất công nghiệp Đặc biệt, các sản phẩm thêu dệt thổ cẩm được thực hiện bằng kỹ thuật thêu tay, sử dụng vải thô và khung dệt truyền thống, hoàn toàn khác biệt với sản phẩm dệt từ máy móc hiện đại.

Các sản phẩm thủ công đều đa dạng hoá về mẫu mã, chủng loại đáp ứng với nhu cầu hiện tại của du khách.

Sản phẩm thủ công có thiết kế gọn nhẹ, dễ dàng vận chuyển và giá cả phải chăng, giúp thu hút nhiều khách hàng Đồng thời, dịch vụ tắm lá thuốc cũng được khơi dậy, mang lại trải nghiệm thư giãn và chăm sóc sức khỏe cho người tiêu dùng.

Người Dao, một dân tộc nổi tiếng với y học cổ truyền và dược liệu chữa bệnh tại Sa Pa, hiện nay đã phát triển việc chế biến lá thành thuốc tắm để phục vụ nhu cầu du lịch Tại thôn Sả Xéng, xã Tả Phìn, huyện, người Dao đã biến sản phẩm này thành hàng hóa hấp dẫn cho du khách.

Ti ể u k ế t chương 1

Quảng Nam, một tỉnh nằm ở vùng Duyên hải Nam Trung Bộ của Việt Nam, nổi bật với nền văn hóa phong phú và đa dạng Nơi đây sở hữu hai di sản văn hóa thế giới, trong đó có phố cổ, thể hiện rõ nét giá trị lịch sử và văn hóa đặc sắc của vùng đất này.

Hội An và thánh địa Mỹ Sơn là những điểm đến nổi bật tại Quảng Nam, vùng đất giàu truyền thống văn hóa và lịch sử Nơi đây không chỉ sản sinh ra nhiều nhân tài cho đất nước mà còn là nơi tổ chức các lễ hội truyền thống vào mỗi dịp xuân về Trong không khí lễ hội, các tộc người cùng nhau tụ họp, thể hiện tình cảm gắn bó, ôn lại di sản văn hóa và chia sẻ kinh nghiệm sản xuất, tạo nên sự đoàn kết và phát triển bền vững cho cộng đồng.

Chương I đã khái quát đôi nét về định nghĩa của tộc người và văn hóa tộc người Nêu lên những nét đặc trưng trong văn hóa và sự khác nhau trong nét văn hóa riêng của từng dân tộc sinh sống ở Việt Nam và trên thế giới.Dựa trên cơ sở đó đểđưa ra đánh giá về những thuận lợi cũng như hạn chế trong việc phát triển du lịch văn hóa tộc người

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KHAI THÁC VĂN HÓA CỦA NGƯỜI CƠ TU Ở

Lịch sử hình thành tộc người Cơ Tu

Người Cơ Tu ở miền núi Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng và ở tỉnh

Sê-kông, tỉnh Lào, nổi bật với vùng rừng núi rộng lớn và nền văn hóa đặc trưng của tộc người Cơ Tu Một trong những điểm đặc sắc của văn hóa Cơ Tu là sự tồn tại của các dòng họ, tộc họ như Ca Bhu và Tô, phản ánh sự đa dạng và sâu sắc trong bản sắc dân tộc của họ.

Người Cơ Tu không phải là tộc người duy nhất ở vùng núi Trường Sơn - Tây Nguyên có dòng họ, mà còn một số tộc người thiểu số khác như Ba Na, Gia Rai, tuy nhiên số lượng không nhiều Hệ thống thân tộc của người Cơ Tu, bao gồm cả Ca Bhu và Tô, cho thấy từ xa xưa họ đã có sự phân chia rõ ràng giữa dòng bên cha và dòng bên mẹ, cũng như giữa dòng trai và dòng gái sau khi lập gia đình Theo truyền thuyết, mỗi dòng họ của người Cơ Tu đều gắn liền với một sự tích hoặc câu chuyện cổ, tạo nên tên gọi đặc trưng của họ.

Sự tích và truyền thuyết của người Cơ Tu phản ánh đời sống tâm linh và tín ngưỡng của họ từ xa xưa, bắt nguồn từ các hiện tượng tự nhiên đặc biệt hoặc sự kiện khác thường trong sản xuất Theo các nhà nghiên cứu lịch sử và văn hóa dân gian, việc hình thành các dòng họ và tộc họ của người Cơ Tu chính là sự phản ánh quy luật phát triển lịch sử, với các tô-tem đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nguồn gốc tổ tiên.

Truyền thuyết về người Cơ Tu ở huyện Đông Giang, Tây Giang kể rằng tổ tiên của họ đã phải rời bỏ quê hương do bị ong đốt trong một mùa rẫy thất bát, tìm kiếm đất mới để sinh sống Họ tự gọi mình là Ca Bhu, Tô Hiêng, mang ý nghĩa "dòng họ con ong" Dòng họ cơ lâu xuất phát từ câu chuyện về một người chủ trâu đau buồn khóc lóc vì cái chết của con trâu quý giá, từ đó hình thành dòng họ "khóc" Dòng họ Riara lại có nguồn gốc từ một truyền thuyết về một chàng trai tham gia thi tài, đã vượt qua dòng suối mà không bị ướt nhờ đào đường ngầm, giúp anh chiến thắng cuộc thi.

Dòng họ Cơ Tu có nguồn gốc từ những câu chuyện cổ tích, như dòng họ Zơrâm, được đặt tên từ truyền thuyết về người phụ nữ và con chó sống sót sau trận lũ, hay dòng họ Pơloong, xuất phát từ một câu chuyện tình yêu kỳ lạ liên quan đến trái ươi trôi Mỗi dòng họ đều có những kiêng kỵ riêng, như Zơrâm không được ăn thịt chó, Riah không được đào rễ cây Theo nghiên cứu gần đây, người Cơ Tu hiện có gần 60 dòng họ khác nhau, trong đó 33 dòng họ mang tên thuần Cơ Tu và 11 dòng họ có nguồn gốc từ các dân tộc khác Ông Nguyễn Bằng, bí thư huyện ủy Đông Giang, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xác định rõ nguồn gốc và cách viết tên các dòng họ để bảo tồn văn hóa của người Cơ Tu, không chỉ ở Đông Giang mà còn ở Tây Giang và Nam Giang.

Dòng họ và tộc họ của người Cơ Tu, như Con Kiến (Bhing), Con Cá (Abing), Con Tắc Kè (Arất), Con Gấu (Arâl) và Con Vượn (Avô), chứa đựng nhiều câu chuyện thú vị và ý nghĩa Mỗi dòng họ đều có sự tích riêng về nguồn gốc tên gọi, truyền từ đời này sang đời khác, tạo nên niềm tự hào cho những người mang họ đó Không nhiều tộc người trong cộng đồng dân tộc Việt Nam có được những câu chuyện về cội nguồn và tên gọi của dòng họ như người Cơ Tu Việc gìn giữ dòng họ và tộc họ không chỉ là bảo tồn văn hóa mà còn là giữ gìn linh hồn của dân tộc, điều mà người Cơ Tu đã, đang và sẽ mãi mãi thực hiện.

Tên gọi "Cơ Tu" đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử dân tộc và được người Cơ Tu thừa nhận là tên chung của dân tộc mình Từ "Cơ" có nghĩa là "ở", còn "Tu" mang ý nghĩa là "nguồn" hay "trên cao" Do đó, "Cơ Tu" chỉ những người sống tại các vùng núi rừng, nơi bắt nguồn của dòng nước.

Tộc người Cơ Tu còn có nhiều tên gọi khác nhau như: Ka Tu, Kà Tu, Cờ

Tu… chỉ là cách phiên âm và phát âm của mỗi vùng khác nhau Cùng với người

Tà Ôi, Bru - Vân Kiều, Cơ Tu là tộc người thiểu sốcó ngôn ngữ thuộc ngành Cơ

Người Cơ Tu, thuộc nhóm ngôn ngữ Môn – Khơme và hệ Nam Á, cư trú chủ yếu ở phía bắc dãy Trường Sơn, với khoảng 50.458 người tính đến ngày 01/04/1999, chiếm 0,1% tổng dân số Việt Nam Tại Quảng Nam, năm 2004, có 42.558 người Cơ Tu, đứng thứ hai về dân số sau người Kinh, đóng vai trò quan trọng trong phát triển vùng chiến lược phía tây tỉnh Họ là hậu duệ của người nguyên thủy Anhđônêdiên, sinh sống chủ yếu ở miền núi phía tây Quảng Nam và một phần tỉnh Xê Kông Lào Theo số liệu của ủy ban dân tộc trung ương, đến 31/7/2003, tổng số người Cơ Tu ở Việt Nam là 56.569, tập trung chủ yếu ở ba tỉnh Quảng Nam, Đà Nẵng và Thừa Thiên Huế Vùng cư trú của người Cơ Tu nằm trên sườn đông dãy Trường Sơn, với địa hình chia cắt mạnh và nhiều vùng núi cao Mùa mưa kéo dài từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau, trong khi mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7, với lượng mưa trung bình hàng năm ở Đông Giang và Tây Giang là 2.800mm và nhiệt độ trung bình 18,3°C.

Miền núi Quảng Nam, với mật độ dân số gần 8 người/km², chiếm 81,27% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, là một khu vực chiến lược quan trọng về chính trị, kinh tế và quốc phòng Nơi đây không chỉ là căn cứ địa vững chắc về quốc phòng mà còn nằm trên con đường xuyên Đông Dương, cụ thể là đường Hồ Chí Minh - huyết mạch của Tổ quốc.

Người Cơ Tu, cư dân bản địa lâu đời, có mối quan hệ gắn bó với người Kinh, người Chăm và các dân tộc khác trong khu vực Với đặc điểm địa bàn cư trú và sự cố kết cộng đồng, họ đã giữ gìn nhiều nét văn hóa truyền thống độc đáo Sinh sống trong thung lũng hẹp với khí hậu nhiệt đới gió mùa và độ ẩm cao, người Cơ Tu phải đối mặt với điều kiện khí hậu khắc nghiệt Vùng đất này cũng giàu tài nguyên rừng, bao gồm gỗ quý và các loài động vật hiếm.

Điều kiện tự nhiên

Quảng Nam có địa hình nghiêng dần từ Tây sang Đông, tạo thành ba kiểu cảnh quan sinh thái rõ rệt: núi cao phía Tây, trung du ở giữa và đồng bằng ven biển Vùng đồi núi chiếm 72% diện tích tự nhiên, với nhiều đỉnh núi cao trên 2.000m như núi Lum Heo (2.045m), núi Tion (2.032m) và núi Gole-Lang (1.855m) ở huyện Phước Sơn Núi Ngọc Linh, cao 2.598m, nằm giữa ranh giới Quảng Nam và Kon Tum, là đỉnh cao nhất của dãy Trường Sơn Bên cạnh đó, vùng ven biển phía Đông sông Trường Giang có dải cồn cát kéo dài từ Điện Ngọc, Điện Bàn đến Tam Quan, Núi Thành, và địa hình nơi đây còn được chia cắt bởi hệ thống sông ngòi phát triển, bao gồm sông Thu Bồn, sông Tam Kỳ.

Quảng Nam có khí hậu nhiệt đới với hai mùa chính là mùa mưa và mùa khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh từ miền Bắc Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 25,4°C, trong khi mùa đông, nhiệt độ ở đồng bằng có thể giảm xuống dưới 20°C Độ ẩm không khí trung bình là 84%, với lượng mưa hàng năm dao động từ 2000-2500mm, phân bố không đều theo thời gian và không gian Miền núi nhận lượng mưa nhiều hơn đồng bằng, chủ yếu tập trung từ tháng 9 đến tháng 12, chiếm 80% tổng lượng mưa cả năm Mùa mưa cũng trùng với mùa bão, dẫn đến nguy cơ lở đất, lũ quét ở các huyện miền núi và ngập lụt ở các vùng ven sông.

Tỉnh có hệ thống sông ngòi phát triển nhờ lượng mưa lớn, trong đó sông Thu Bồn là một trong những hệ thống lớn nhất Việt Nam với diện tích lưu vực khoảng 9.000 km2 Sông Tam Kỳ, với diện tích 800 km2, đứng thứ hai về quy mô Ngoài ra, còn có các sông nhỏ hơn như Cu Đê (400 km2), Tuý Loan (300 km2) và Lili (280 km2), tất cả đều có lưu lượng dòng chảy lớn và ổn định quanh năm Sông Vu Gia có lưu lượng 400 m3/s, trong khi sông Thu Bồn đạt 200 m3/s, mang lại giá trị lớn cho thủy điện, giao thông và thủy nông Hiện nay, trên hệ thống sông Thu Bồn, nhiều nhà máy thủy điện lớn như Tranh 1, Tranh 2, A Vương và Bung đang được xây dựng để đáp ứng nhu cầu điện ngày càng tăng của cả nước.

Quảng Nam có tổng diện tích tự nhiên là 1.040.683ha, bao gồm chín loại đất khác nhau như cồn cát, đất phù sa sông và biển, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng, và đất thung lũng Đặc biệt, nhóm đất phù sa ven sông đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày Trong khi đó, đất đỏ vàng ở vùng đồi núi rất thích hợp cho việc trồng rừng, cây công nghiệp và cây ăn quả dài ngày Ngoài ra, nhóm đất cát ven biển cũng đang được khai thác cho mục đích nuôi trồng thủy sản.

Trong tổng diện tích 1.040.683ha, đất lâm nghiệp chiếm 49,4%, là loại đất chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là đất nông nghiệp, đất thổ cư và đất chuyên dùng Bên cạnh đó, diện tích đất trống đồi trọc và đất cát ven biển chưa được sử dụng vẫn còn chiếm một phần lớn.

Tỉnh Quảng Nam có diện tích rừng lên đến 425.921 ha, với tỷ lệ che phủ đạt 40,9% và trữ lượng gỗ khoảng 30 triệu m3 Trong đó, rừng tự nhiên chiếm 388.803 ha, rừng trồng 37.118 ha Rừng giàu chỉ còn khoảng 10.000 ha, chủ yếu phân bố ở các đỉnh núi cao, trong khi phần lớn diện tích còn lại là rừng nghèo, rừng trung bình và rừng tái sinh với trữ lượng gỗ khoảng 69 m3/ha Các khu bảo tồn thiên nhiên, như khu bảo tồn thiên nhiên Sao La được thành lập vào tháng 4 năm 2011, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đa dạng sinh học, đặc biệt là loài Sao la đang bị đe dọa, đồng thời tạo hành lang cho các sinh vật giữa Lào và Việt Nam.

Lưu vực sông có nền kinh tế đa dạng với sự chuyển dịch tỷ trọng từ nông - lâm - ngư nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ Mặc dù nông nghiệp là trụ cột chính của kinh tế địa phương, nhưng sản xuất hàng hóa và trao đổi vẫn gặp nhiều hạn chế Thương mại và dịch vụ tại đây phát triển với tốc độ tương đối chậm.

Trong lĩnh vực nông nghiệp, trồng trọt chiếm 70% tổng giá trị sản xuất, với lúa là cây lương thực chủ yếu được trồng ở vùng đồng bằng Các loại cây lương thực như ngô, khoai, và sắn có diện tích nhỏ hơn, chủ yếu tập trung ở các huyện đồng bằng và trung du Cây công nghiệp hàng năm, đặc biệt là đậu phộng, đóng vai trò quan trọng trong kinh tế địa phương, chiếm 2/3 tổng diện tích 14,500 ha đất trồng cây hàng năm tại Quảng Nam Ngược lại, cây lâu năm như điều, chè, tiêu, và dừa không phải là hoạt động kinh tế chính của địa phương.

Điều kiện kinh tế - xã hội

Tỉnh Quảng Nam đặt mục tiêu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2020, với cơ cấu kinh tế năm 2015 là 85% công nghiệp và dịch vụ, 15% nông-lâm-nghư nghiệp Tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2015 đạt bình quân 16,3%, trong đó năm 2015 là 11,53% Quảng Nam có 13 khu công nghiệp và khu kinh tế mở Chu Lai, nhưng hiện đang thiếu lao động, mặc dù tỷ lệ sinh viên thất nghiệp cao Tổng sản phẩm nội địa tăng từ 23.000 tỷ đồng năm 2010 lên hơn 69.900 tỷ đồng năm 2016, với thu ngân sách nhà nước năm 2015 đạt khoảng 15.000 tỷ đồng, đứng thứ 12/63 tỉnh thành và thứ 2 miền Trung Năm 2016, chỉ trong 9 tháng đầu năm, thu ngân sách ước đạt 14.300 tỷ đồng, bằng 103,5% dự toán năm.

Dự kiến, năm 2016, thu ngân sách sẽ đạt khoảng 20.000 tỷ đồng, chủ yếu nhờ vào khu phức hợp sản xuất và lắp ráp ô tô Trường Hải.

Xuất khẩu 2015 ướt đạt trên 500 triệu usd Tỉnh có cảng kỳ hà, sân bay quốc tế Chu Lai Phấn đấu đến năm 2020 GDP bình quân đầu người từ 3.400-3.600

USD (75-80 triệu đồng) Năm 2016 tỉnh này đón gần 4,4 triệu lượt khách du lịch (xếp thứ 2 miền trung sau thành phố Đà nẵng với gần 5,1 triệu lượt)

Quảng Nam sở hữu hệ thống sông suối phong phú với tiềm năng thủy điện đáng kể Trong đó, hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn, với phần lớn lưu vực nằm trong tỉnh, được đánh giá là có tiềm năng thủy điện lớn thứ tư cả nước và đang được đầu tư khai thác Hiện tại, tỉnh đã có một số nhà máy thủy điện được xây dựng và đang trong quá trình thi công, bao gồm nhà máy thủy điện A Vương (210 MW - Tây Giang) và sông Bung 2 (100 MW).

Các nhà máy thủy điện như Đak Mi 1 (255 MW), Đak Mi 4 (210 MW), sông Giằng (60 MW), sông Kôn 2 (60 MW), và sông Tranh 2 (135 MW) chủ yếu được xây dựng trên lưu vực sông Vu Gia, nơi có địa hình dốc và tiềm năng thủy điện lớn.

Việc xây dựng các công trình thủy điện thượng lưu Vu Gia - Thu Bồn đã có tác động lớn đến dòng chảy hạ lưu Thủy điện Đăk Mi 4 đã chuyển nước từ Vu Gia sang Thu Bồn, dẫn đến sự suy giảm đáng kể dòng chảy hạ lưu Vu Gia Trong mùa kiệt từ tháng 2 đến tháng 8, khu vực ven sông Vu Gia thường xuyên gặp khó khăn về nguồn nước cho sinh hoạt và trồng trọt Sự suy giảm dòng chảy là nguyên nhân chính khiến mặn xâm nhập sâu vào hạ lưu Vu Gia, Thu Bồn và Vĩnh Điện.

Lễ hội Bà Thu Bồn là một lễ hội dân gian độc đáo của cư dân ven sông Thu Bồn, tỉnh Quảng Nam, diễn ra vào ngày 12 tháng 2 âm lịch hàng năm nhằm cầu nguyện cho một năm mới thuận hòa, mang lại hạnh phúc và ấm no cho người dân Trong lễ hội, người xem tham gia cổ vũ các tiết mục văn nghệ dân gian, tạo không khí sôi động Nghi thức quan trọng nhất là lễ tế bà và lễ rước nước về đền thờ Bà Thu Bồn, nằm trong vùng đồng bằng ven sông huyện Duy Xuyên Phần hội nổi bật bao gồm hội đua thuyền nam-nữ, thả hoa đăng và đốt lửa thiêng trên các bãi bồi của dòng sông Thu Bồn.

Lễ hội Bà Chiêm Sơn, diễn ra vào ngày 10-12 tháng Giêng âm lịch tại dinh Bà Chiêm Sơn, là sự kiện quan trọng của cư dân nuôi tằm dệt vải ở xã Duy Trinh, huyện Duy Xuyên Đây là dịp để bày tỏ lòng tôn kính đối với người sáng lập nghề ươm tằm dệt lụa tại địa phương Tham gia lễ hội, du khách không chỉ được thưởng thức các món ăn đặc trưng của Quảng Nam mà còn có cơ hội tham gia vào các trò chơi dân gian như đá gà, ném bóng vào rổ và hát bài chòi.

Carneval Hội An là lễ hội đường phố đầu tiên được tổ chức tại thành phố Hội An vào đêm giao thừa năm 2009 Lễ hội này được lấy cảm hứng từ các lễ hội Carneval nổi tiếng ở châu Âu và Mỹ Latin.

Lễ hội rước Cộ Bà Chợ diễn ra hàng năm vào ngày 11 tháng Giêng âm lịch tại xã Bình Triều, huyện Thăng Bình, nhằm tôn vinh bà Nguyễn Thị Của Theo tài liệu "Thần nữ linh ứng truyện", bà sinh năm 1799 tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam và đã qua đời vào năm

Năm 1817, bà mất khi mới 18 tuổi và được người dân địa phương coi là linh thiêng Trong một chuyến đi đến làng Phước Ấm (nay là chợ Được, xã Bình Triều), bà đã chọn nơi này để họp chợ, nhằm giúp cư dân có cuộc sống sung túc hơn Bà hóa thân thành một thiếu nữ xinh đẹp, khoảng 18 tuổi, và làm nghề bán nước đổi trầu Dần dần, người dân xung quanh tập trung buôn bán, dẫn đến sự hình thành và phát triển của chợ Được Để tri ân bà, cư dân trong vùng đã lập đền thờ.

"Lăng Bà" và được triều đình phong tặng sắc phong "thần nữ linh ứng-Nguyễn

Lễ hội Nguyên Tiêu là sự kiện văn hóa đặc sắc của cộng đồng người Hoa tại Hội An, diễn ra tại hội quán Triều Châu và Quảng Triệu vào ngày 16 tháng Giêng âm lịch hàng năm.

Lễ hội đêm rằm phố Cổ diễn ra vào ngày 14 âm lịch hàng tháng tại Hội An, nơi cư dân tắt điện và thắp đèn lồng rực rỡ, tạo nên không gian tĩnh mịch như trong quá khứ Trong thời gian này, các phương tiện có động cơ không được phép lưu thông, giúp đường phố trở thành chốn dạo chơi lý tưởng cho du khách thưởng lãm.

Làng gốm Thanh Hà (ngoại ô Hội An)

Làng đúc đồng Phước Kiều (xã điện phương, huyện điện bàn)

Làng dệt Mã Châu (Duy Xuyên)

Làng dâu tằm Đông Yên - Thi Lai (xã Duy Trinh, huyện Duy Xuyên)

Làng dệt chiếu cói Bàn Thạch (xã Duy Vinh, Duy Xuyên)

Làng rau Trà Quế (xã Cẩm Hà, Hội An)

Làng trống Lam Yên (xã Đại Minh, huyện Đại Lộc)

Làng nghềlàm bún (Tân Thạnh, Thành phố Tam Kỳ)

Làng nghề truyền thống nước mắm cửa khe

Quảng Nam sở hữu một hệ thống giao thông phát triển đa dạng, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường sông, sân bay và cảng biển, trong đó Quốc lộ 1A là tuyến đường chính đi qua tỉnh này.

Hệ thống đường quốc lộ và tỉnh lộ tại tỉnh được thiết kế theo hướng Bắc - Nam và Đông - Tây Quốc lộ 1A đi qua các huyện và thành phố như Núi Thành, Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng Bình, Quế Sơn, Duy Xuyên và Điện.

Quốc lộ 14 chạy qua các huyện Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang và Tây Giang, trong khi Quốc lộ 14B đi qua huyện Đại Lộc và Nam Giang.

Giang Quốc lộ 14e đi qua địa phận các huyện: Thăng Bình, Hiệp Đức và Phước

Sơn Ngoài ra tỉnh còn có 1 hệ thống đường bộ gồm các tỉnh lộ như 604, 607,

609, 610, 611, 614, 615, 616, 617, 618 (mới và cũ), 620 và nhiều hương lộ, xã lộ

Các thành tố trong văn hóa của người Cơ Tu

2.4.1 Văn hóa ẩm thực Ở tỉnh Quảng Nam, người Cơ Tu có số lượng sinh sống đông nhất trong các địa phương có người Cơ Tu sinh sống (36.822 người) Quảng Nam cũng là địa phương được giới nghiên cứu cho là quê hương gốc, quê hương lâu đời của người Cơ Tu ở Việt Nam Tại tỉnh Quảng Nam, người Cơ Tu sống tập trung ở các huyện (trong 19 xã) và huyện Nam Giang (trong 5 xã) Dân tộc Cơ Tu cũng là một trong bốn dân tộc thiểu số ( Cơ Tu, Xơ Đăng, Giretrieng, cor) của miền núi Quảng Nam , hiện còn giữ lại được nhiều nét đặc trung trong văn hóa truyền thống thể hiện trong sinh hoạt kinh tế, trong ngôi nhà làng ( nhà Gươl), trong quan hệ xã hội, dòng họ, hôn nhân gia đình, trong các cách đối nhân xử thế, trong lế hội, trong các điệu múa, nhạc cụ, lời ca tiếng hát, các câu chuyện cổ,…bước đầu tiên tôi xin nêu lên những tính trong văn hóa ẩm thực của người

Nền kinh tế chủ đạo của người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam chủ yếu là nương rẫy, với phương thức chặt đốt rừng để lấy đất trồng cây cạn mỗi năm một vụ Họ chủ yếu sống dựa vào sản phẩm từ nương rẫy, ít chú trọng đến việc phát triển vườn, chăn nuôi hay các nghề thủ công và buôn bán Điều này ảnh hưởng rõ rệt đến cách thức ăn uống và cơ cấu bữa ăn của người Cơ Tu, phản ánh đặc tính của một cư dân nương rẫy và nền kinh tế tự cung tự cấp, khép kín Những đặc điểm này được thể hiện rõ trong văn hóa ẩm thực của họ.

Bữa ăn có đặc tính đơn giản, ít nghi thức và thể hiện rõ yếu tố tự cung tự cấp, phản ánh sự thích ứng của con người với môi trường sống của mình.

Đồ ăn thức uống của người Cơ Tu chủ yếu được chế biến từ sản phẩm tự nhiên của núi rừng, không qua giao dịch mua bán Các món ăn bao gồm lương thực và thực phẩm như lúa, ngô, khoai, sắn, thịt rừng, rau rừng, thịt gia cầm, gia súc, cùng với nhiều loại cá và nhuyễn thể khác, tất cả đều được thu hoạch từ việc trồng trọt, chăn nuôi, săn bắn và thu nhặt từ thiên nhiên.

Cơ cấu món ăn của người dân tộc Cơ Tu phản ánh rõ nét thói quen ăn uống theo mùa Trong mùa thu hoạch, họ thường ăn nhiều và no nê, trong khi vào mùa mất mùa, bữa ăn trở nên kham khổ hơn Mùa đông và xuân mang lại nguồn rau và thực phẩm phong phú, khiến bữa ăn trở nên đa dạng Ngược lại, mùa hè thực phẩm trở nên đơn giản hơn do nguồn rau và thú săn hạn chế.

Trước đây do tính chất canh tác nương rẫy quy định, nên trong một ngày người

Người Cơ Tu chỉ có hai bữa chính trong ngày là bữa sáng và bữa chiều, trong khi bữa trưa chỉ là bữa ăn phụ Họ chú trọng đến số lượng thức ăn hơn là chất lượng trong mỗi bữa ăn Trong các bữa ăn, đồng bào Cơ Tu ít khi mời mọc và không có sự phân biệt về ngôi thứ hay tuổi tác.

Sự đơn giản trong ẩm thực của đồng bào Cơ Tu được thể hiện rõ qua cách chế biến món ăn, với kỹ thuật chế biến khá đơn điệu Họ thường ít pha chế và sử dụng gia vị, chủ yếu tập trung vào các phương pháp luộc và nướng thức ăn.

Thứ hai: tính cộng đồng trong ăn uống của người Cơ Tu thể hiện rất cao

Tính cộng đồng được thể hiện rõ nét trong cách bày biện thức ăn, với sự chú trọng vào tính tiện dụng để mọi người có thể dễ dàng lấy thức ăn Mỗi thành viên trong cộng đồng, dù có mặt hay không, đều được chia phần, từ những đứa trẻ trong bụng mẹ cho đến khách đến thăm, tất cả đều được coi như những thành viên bình đẳng trong việc thưởng thức món ăn.

Tính cộng đồng thể hiện trong cách hưởng lợi Sản phẩm săn bắn trong phạm vi của làng mọi ngời đều được hưởng

Tính cộng đồng được thể hiện rõ nét trong không gian ăn uống, đặc biệt là trong các bữa ăn có sự tham gia đông đảo của mọi người Trong các dịp lễ tết, hội hè, ma chay, cưới xin và những dịp đặc biệt khác, các gia đình thường đóng góp và tập trung đông đủ tại nhà của gia chủ để cùng nhau chia sẻ niềm vui và nỗi buồn.

Người Cơ Tu thường có thói quen ăn uống không kế hoạch, dẫn đến tình trạng lãng phí và thiếu thốn Trong các dịp lễ hội, cưới hỏi hay ma chay, họ tiêu tốn một lượng lớn thức ăn vượt quá nhu cầu, mà không nghĩ đến những lúc khó khăn Ý thức tiết kiệm và dành dụm của người Cơ Tu vẫn chưa được chú trọng, khiến tình trạng này trở nên phổ biến Dù trong những dịp vui hay buồn, họ vẫn tổ chức ăn uống thỏa thích, chấp nhận trả nợ trong nhiều năm sau Chính điều này đã trở thành gánh nặng cho cộng đồng, cần được thay đổi sớm.

Ăn bốc bằng tay là một tập quán phổ biến của người Cơ Tu trong quá khứ, mang lại sự gọn nhẹ và tiện lợi trong bữa ăn Tập quán này phản ánh trình độ chế biến món ăn chủ yếu qua hai hình thức luộc và nướng, với ít món xào hay canh Trong đó, món canh thập cẩm (tà lục, tà lẹc) nổi bật như một đặc sản, kết hợp giữa canh và cháo, được làm từ gạo, dọc mùng, rau rừng, nấm, nón chuối non, cua, ốc, nhái, xương thú và cá muối, thể hiện sự phong phú của ẩm thực Cơ Tu.

Hiện nay, tập quán ăn bốc của người Cơ Tu đã giảm đi, nhường chỗ cho việc sử dụng nhiều dụng cụ ăn uống như bát đĩa, thìa, muỗng và đũa Mặc dù đồng bào đã có ý thức hơn trong việc giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, nhưng vào những dịp tụ tập đông người, họ vẫn giữ thói quen ăn bốc truyền thống.

Người Cơ Tu có thói quen ăn uống thực dụng, thường mang tính tâm linh hơn là thẩm mỹ Văn hóa ẩm thực của họ phản ánh sự kết nối sâu sắc với truyền thống và tín ngưỡng.

Người Cơ Tu coi ăn uống chỉ là nhu cầu thiết yếu để sinh tồn, không xem đó là nghệ thuật hay chuẩn mực xã hội Sống giữa núi rừng, họ thường xuyên phải đối mặt với nỗi lo về cái đói Họ chỉ kiêng ăn những loài động thực vật được xem là tổ vật và vật kiêng của dòng họ.

Vào thứ sáu, người Cơ Tu thường ít chú trọng đến khâu chế biến và bảo quản thức ăn do nhiều nguyên nhân khác nhau Trong bữa ăn, đồng bào thường có thói quen "chặt to, kho mặn" và thiếu kinh nghiệm trong việc bảo quản thực phẩm Các phương pháp bảo quản chủ yếu được sử dụng là phơi khô, dầm muối và treo thực phẩm trên các sàn bếp.

Thứ bảy: uống rượu và hút thuốc là một trong những tập quán khá phổ biến và lâu đời đối với người Cơ Tu

Vi ệ c b ả o t ồn và phát triển văn hóa của người Cơ Tu ở Qu ả ng Nam

Văn hóa tộc người Cơ Tu, đặc biệt là ở Quảng Nam, rất đa dạng và phong phú, với nghệ thuật điêu khắc nổi bật Sau thời gian có nguy cơ mai một, phong trào xây dựng đời sống văn hóa đã giúp khôi phục các làng văn hóa truyền thống, gươl và nhà mồ điêu khắc gỗ tại huyện Các nghệ nhân dân gian Cơ Tu, những người có uy tín trong cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dạy nghề điêu khắc cho thế hệ trẻ, góp phần bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đồng bào Cơ Tu.

Huyện chú trọng bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa phi vật thể của người Cơ Tu, bên cạnh việc xây dựng mái gươl và các thiết chế văn hóa Năm 2009, nhân dịp khánh thành Khu làng văn hóa truyền thống, huyện tổ chức lễ hội mừng lúa mới quy mô toàn huyện lần đầu tiên Lễ hội này không chỉ mang lại niềm vui lớn cho tộc người Cơ Tu mà còn cho các tầng lớp nhân dân trong huyện.

Phòng Văn hóa - Thông tin huyện đã tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương để sưu tầm nhạc cụ truyền thống, điệu dân ca và hát lý Đội cồng chiêng của huyện cùng các xã không ngừng nâng cao trình độ biểu diễn, phục vụ cho các hoạt động văn hóa và lễ hội tại địa phương.

Năm 2012, huyện đã đầu tư hơn 400 triệu đồng từ ngân sách để mua sắm và sưu tầm nhạc cụ, trang phục truyền thống và các ấn phẩm về văn hóa Cơ Tu Mục tiêu là nâng cao ý thức gìn giữ và phát huy nét đẹp văn hóa, đồng thời củng cố tình đoàn kết giữa các dân tộc trong khu vực.

Huyện Đông Giang, cùng với Tây Giang, đã nỗ lực huy động đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và nghệ nhân dân gian người Cơ Tu để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống Theo báo cáo, sau 3 năm thực hiện Đề án khôi phục, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Cơ Tu giai đoạn 2009-2015, công tác này trên địa bàn huyện đã có nhiều khởi sắc.

Văn hóa vật thể của người Cơ Tu được bảo tồn và phát triển thông qua các nghề thủ công truyền thống như dệt thổ cẩm, đan mây tre và chế biến rượu cần, cùng với việc gìn giữ các nhạc cụ dân tộc Những vật dụng trong đời sống hàng ngày, bao gồm công cụ săn bắt và trang phục, cũng được sưu tầm và lưu giữ Về ẩm thực, các sản phẩm như cơm lam, bánh sừng trâu và rượu tà đin đã khuyến khích người dân khai thác để sử dụng trong lễ hội và tiếp đãi khách Đội ngũ trí thức và nghệ nhân Cơ Tu tích cực xây dựng mô hình Gươl, hiện có 77/95 thôn có Gươl và nhà sinh hoạt cộng đồng, trong đó thôn Bờ Hôồng 1 đã thu hút khoảng 2.000 lượt khách du lịch Ngoài ra, ba di tích lịch sử cấp tỉnh đã được khoanh vùng và gắn bia tại các địa điểm như làng Đào và Bờ sông A Vương.

Già làng và trưởng thôn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn các giá trị văn hóa của đồng bào Cơ Tu tại huyện Tây Giang, với 72 trưởng thôn và già làng uy tín, chủ yếu là cán bộ nghỉ hưu và đảng viên Họ đã có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của địa phương, như các già làng Cơlâu Năm, Bh'ríu Pố, Ker Tíc, và Alăng Ave Đội ngũ trí thức và nghệ nhân dân gian Cơ Tu cũng tham gia bảo tồn văn hóa phi vật thể, tổ chức sưu tầm truyện cổ, dân ca và ghi âm các buổi hát lý Ngoài ra, từ năm 2011, UBND huyện đã phối hợp với Trường Trung cấp nghề Thanh niên dân tộc - miền núi Quảng Nam để dạy tiếng nói và chữ viết của người Cơ Tu.

Cơ Tu đã tổ chức các hoạt động ý nghĩa nhằm khôi phục và phát huy tiếng nói, chữ viết của người Cơ Tu Đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và nghệ nhân dân gian tại huyện Đông Giang đã phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam để phát sóng chương trình phát thanh tiếng Cơ Tu Ngoài ra, huyện cũng hợp tác với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh để ghi hình và lưu giữ các lễ hội truyền thống như lễ hội mừng lúa mới và lễ hội Cồng chiêng Mô hình du lịch thôn văn hóa cộng đồng được triển khai, với 11/11 xã, thị trấn có đội Cồng chiêng và 95/95 thôn có đội văn nghệ, trong đó 74 thôn có đội Cồng chiêng Đặc biệt, đội Cồng chiêng của huyện đã tham gia biểu diễn tại các lễ hội lớn của tỉnh như Tuần lễ văn hóa Quảng Nam tại Hà Nội và các sự kiện kỷ niệm quan trọng.

Tất cả các gươl trong huyện đều được hình thành nhờ sự đóng góp công sức và trí tuệ của các già làng, trưởng thôn Họ là những người cần cù, chịu khó trong việc gìn giữ và truyền đạt các giá trị văn hóa phi vật thể của dân tộc Cơ Tu, bao gồm nói lý, hát lý, truyện cổ, cồng chiêng và đan lát.

Huyện đã không ngừng phát triển các hoạt động văn hóa ý nghĩa nhằm bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của đồng bào Cơ Tu, bao gồm việc xây dựng mái gươl và nhà làng Những sự kiện như Ngày hội đại đoàn kết, chợ ẩm thực Cơ Tu và Ngày hội văn hóa Cơ Tu đã được tổ chức thường xuyên, góp phần tạo nên sự gắn kết cộng đồng và quảng bá văn hóa đặc sắc của dân tộc.

Tôi đã có chuyến thăm khu địa đạo Axòo tại Đà Nẵng, nhằm quảng bá và giới thiệu văn hóa, vùng đất cùng con người Quảng Nam Hoạt động này không chỉ thúc đẩy phát triển văn hóa và du lịch mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Những việc làm nói trên rất có ý nghĩa đối với sự nghiệp phát triển văn hóa Cơ

Huyện ủy đã ban hành Nghị quyết nhằm tiếp tục bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa Cơ Tu, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội của huyện Chương trình hành động này thể hiện cam kết của huyện trong việc giữ gìn văn hóa truyền thống trong bối cảnh phát triển.

Kh ả năng khai thác văn hóa của người Cơ Tu để ph ụ c v ụ du l ị ch

Nhiều du khách quốc tế khi đến Quảng Nam không chỉ tham quan các địa điểm nổi tiếng như phố cổ Hội An và Thánh địa Mỹ Sơn, mà còn muốn khám phá miền sơn cước, nơi sinh sống của các dân tộc Cơ Tu, Kor, Gỉe-Triêng, Xơ Đăng Họ mong muốn tìm hiểu các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể độc đáo của từng dân tộc Đây là những điểm nhấn quan trọng trong Dự án phát triển du lịch tại vùng sâu, miền núi của tỉnh Quảng Nam.

Làng Bhôông là điểm đến hấp dẫn cho du khách, nơi mang đến vẻ đẹp của đại ngàn hùng vĩ và bản sắc văn hóa độc đáo của người Cơ Tu Điệu múa Tung tung ja já, với sức sống mới từ sự tham gia của người Cơ Tu trong du lịch cộng đồng, đã trở thành một nét văn hóa thu hút du khách quốc tế Nhiều nhà nghiên cứu coi điệu múa này như một món quà dâng lên trời đất, thể hiện sự gắn kết trong cộng đồng và sự tôn vinh văn hóa của người Cơ Tu.

Điệu múa Tung tung của dân tộc Cơ Tu không chỉ là sự dâng lên thần linh mà còn thể hiện tình yêu lứa đôi và bản sắc văn hóa độc đáo Trong điệu múa này, người con trai chủ động thể hiện tình cảm qua những động tác mạnh mẽ, sử dụng các dụng cụ như cung tên, giáo mác và nhạc cụ như cồng, chiêng để tôn vinh vẻ đẹp cơ bắp Ngược lại, người con gái với tính cách e thẹn, thể hiện sự quyến rũ qua điệu múa nhẹ nhàng “ja já”, phản ứng lại sự tấn công của chàng trai một cách kín đáo nhưng đầy sức hút Những điệu múa truyền thống này không chỉ thu hút du khách mà còn góp phần gìn giữ bản sắc văn hóa của người Cơ Tu.

Huyện Đông Giang đang tập trung vào ba nhiệm vụ chính để phát triển du lịch cộng đồng, bao gồm việc bảo tồn và phát huy hiệu quả các giá trị văn hóa độc đáo của người dân địa phương Những món ăn dân dã nơi đây không chỉ chinh phục lòng người mà còn góp phần làm nổi bật bản sắc văn hóa vùng miền.

Huyện Đông Giang đang nỗ lực bảo tồn và phát huy văn hóa truyền thống của đồng bào Cơ Tu thông qua việc truyền dạy các điệu múa và làn điệu dân ca cho thế hệ trẻ Địa phương đã triển khai đề án sưu tầm giá trị văn hóa nhằm chống lại tác động của các phương tiện nghe nhìn hiện đại Huyện cũng chú trọng đến việc tổ chức các lễ hội văn hóa của các dân tộc thiểu số và sẽ đầu tư đào tạo nghiệp vụ du lịch cho người dân để phát triển du lịch cộng đồng Đồng thời, huyện đề nghị tỉnh có cơ chế ưu đãi để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào hạ tầng, hình thành các tour du lịch văn hóa, lịch sử và sinh thái Để du lịch cộng đồng trở thành nguồn sinh kế bền vững, huyện sẽ kiến nghị nâng cấp quốc lộ 14G, rút ngắn khoảng cách giữa Đông Giang và các di sản văn hóa tỉnh Quảng Nam, nhằm biến nơi đây thành điểm đến hấp dẫn trong phát triển du lịch.

Khai thác giá trị văn hóa của người Cơ Tu để phát triển du lịch cộng đồng là một trải nghiệm độc đáo, giống như ánh lửa bập bùng trong đêm với điệu múa Tung tung ja já Các món ăn đặc trưng như bánh sừng trâu, cơm lam và thịt Drúa không chỉ mang hương vị đặc sắc mà còn chứa đựng những câu chuyện văn hóa sâu sắc Bánh sừng trâu được làm từ nếp nương, giữ được độ dẻo và thơm lâu ngày, trong khi cơm lam được đựng trong ống lồ ô đã lột vỏ Thịt Drúa, món ăn truyền thống thường chỉ dành cho khách quý, được chế biến từ những phần thịt ngon nhất sau khi cúng lễ, kết hợp với rau rừng, ớt và tiêu, tạo nên hương vị béo ngậy, chua cay Sự kết hợp hoàn hảo giữa món Drúa, cơm lam và rượu tà-vạt thể hiện nét văn hóa ẩm thực phong phú của người Cơ Tu tại miền tây tỉnh Quảng Nam.

Bảo tồn và khai thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của cộng đồng các dân tộc thiểu số là yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch cộng đồng Điều này không chỉ giúp tạo ra việc làm mà còn mang lại sinh kế bền vững cho người dân địa phương.

Ti ể u k ết chương 2

Để bảo tồn bản sắc văn hóa của người Cơ Tu trong bối cảnh hiện đại, cần có chính sách nhất quán nhằm nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa độc đáo của tộc người Việc giữ gìn và truyền bá văn hóa qua các thế hệ là rất quan trọng để tránh tình trạng mai một bản sắc dân tộc Đầu tư và quan tâm đến văn hóa tộc người là điều cần thiết, không chỉ cho người Cơ Tu mà còn cho các tỉnh khác.

Chương II đã làm rõ giá trị văn hóa và món ăn tinh thần tâm linh của người Cơ Tu Các cấp chính quyền tỉnh Quảng Nam nhận thức được tầm quan trọng của văn hóa Cơ Tu trong phát triển du lịch và đang nỗ lực đưa những giá trị này trở thành sản phẩm du lịch đặc trưng của tỉnh.

Để hiểu về một tộc người, việc tìm hiểu tín ngưỡng của họ là rất quan trọng Xu hướng du lịch văn hóa đang phát triển mạnh mẽ, tạo cơ hội cho chính quyền định hướng phát triển hợp lý Để tránh sự nhàm chán và phát triển bền vững, các nghi lễ cần được biểu diễn vào thời gian cố định và dưới hình thức tái hiện Du khách tham gia các chương trình này sẽ phải mua vé, điều này không chỉ hỗ trợ tinh thần cho các nghệ nhân mà còn tạo ra trải nghiệm độc đáo cho du khách.

Khi giá trị văn hóa của người Cơ Tu được tích hợp vào du lịch, người dân sẽ nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của văn hóa dân tộc Điều này thúc đẩy sự hợp tác giữa chính quyền và cộng đồng Cơ Tu nhằm bảo tồn và phát huy những nét văn hóa đặc sắc, tránh tình trạng mai một.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP KHAI THÁC VĂN HÓA CỦA NGƯỜI CƠ TU PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở

Th ự c tr ạng khai thác văn hóa của người Cơ Tu để ph ụ c v ụ du l ị ch t ại đị a phương

Huyện Hòa Vang đã tích cực thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về việc xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc bằng cách tăng cường nguồn lực và đầu tư cho hoạt động văn hóa Các nguồn tài chính từ ngân sách huyện và các chương trình hỗ trợ đã được huy động để xây dựng công trình văn hóa và bảo tồn giá trị truyền thống, đồng thời quản lý chặt chẽ các hoạt động văn hóa nhằm ngăn chặn tiêu cực và tệ nạn xã hội Đặc biệt, dân tộc Cơ Tu tại Quảng Nam góp phần tạo nên sự đa dạng và độc đáo trong bức tranh văn hóa của tỉnh Với sự tập trung của nhiều trường đại học và cao đẳng, nhu cầu giải trí vào cuối tuần ngày càng tăng cao, thúc đẩy các doanh nghiệp du lịch đổi mới và khai thác hiệu quả tiềm năng du lịch địa phương.

Nhận thấy tiềm năng du lịch, UBND tỉnh Quảng Nam đã triển khai nhiều chính sách để phát triển du lịch, đặc biệt chú trọng vào việc bảo tồn văn hóa dân tộc Cơ Tu Mặc dù các giá trị văn hóa của nhiều dân tộc thiểu số ở Việt Nam đã biến đổi do sự giao lưu và toàn cầu hóa, văn hóa Cơ Tu vẫn giữ được nhiều nét truyền thống đặc sắc Sự gần gũi về địa lý với người Kinh và các chính sách phát triển của nhà nước đã nâng cao đời sống của người Cơ Tu, tạo điều kiện cho họ giao lưu văn hóa Tuy nhiên, văn hóa Cơ Tu vẫn chịu ảnh hưởng từ văn hóa Kinh, nhưng vẫn bảo tồn được những giá trị văn hóa riêng biệt của mình.

Trong vấn đề đáp ứng nhu cầu thưởng thức của công chúng, tỉnh Quảng

Nam đã chú trọng đến việc thu hút khách du lịch muốn khám phá văn hóa tộc người Cơ Tu và đã triển khai nhiều chính sách hiệu quả Hàng năm, phòng văn hóa thông tin huyện tổ chức “Ngày hội văn hóa” và “Liên hoan văn hóa” cho đồng bào dân tộc, tạo không khí sôi nổi và làm phong phú đời sống tinh thần của cộng đồng Qua các hoạt động này, giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Cơ Tu được khai thác triệt để, thúc đẩy giao lưu văn hóa gần gũi với đồng bào.

Tổ chức lễ hội cho đồng bào không chỉ nhằm phát huy bản sắc văn hóa mà còn nâng cao giá trị cộng đồng Các lễ hội được đầu tư công phu và hoành tráng từ khâu tổ chức đến suốt quá trình diễn ra, trong đó nổi bật là lễ hội đâm trâu diễn ra vào tháng 8.

Trong giai đoạn từ năm 2008 đến tháng 4 năm 2011, lễ hội tại hai thôn Tà Lang và Giàn Bí đã được nâng cao về quy mô và chất lượng Sự kiện này không chỉ tạo niềm phấn khởi và tự hào cho người dân Cơ Tu mà còn thu hút đông đảo du khách từ thành phố và các vùng lân cận tham gia.

Tuy nhiên, để khai thác các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc Cơ

Người Cơ Tu và tỉnh Quảng Nam đã thực hiện nhiều chính sách để xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao đời sống cho đồng bào Hệ thống giao thông đã được cải thiện, giúp việc di chuyển trở nên thuận lợi hơn, trong khi 100% hộ gia đình hiện nay đã có điện và nước sạch Đặc biệt, tỉnh Quảng Nam đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng nhà Zươl, một công trình cộng đồng mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc Cùng với việc hiện đại hóa nhà ở, việc bảo tồn và nâng cấp các ngôi nhà đất truyền thống cũng được chú trọng Để giáo dục thế hệ trẻ về giá trị văn hóa, tỉnh đã hỗ trợ con em đồng bào tham gia các lớp chuyên môn, nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ văn hóa phục vụ cho cộng đồng Các dự án thủy điện và quy hoạch du lịch sinh thái – văn hóa cũng được triển khai để bảo tồn hiệu quả di sản văn hóa của dân tộc Cơ Tu.

Việc bảo tồn văn hóa truyền thống của người Cơ Tu hiện nay còn nhiều hạn chế, với sự thưa thớt trong các hoạt động tuyên truyền và nâng cao nhận thức về di sản văn hóa Các nhà nghiên cứu văn hóa dân tộc và các bộ địa phương vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác này, dẫn đến việc thiếu kế hoạch cụ thể cho việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa Để ngăn chặn nguy cơ mất mát bản sắc dân tộc và nguồn văn hóa phong phú của người Cơ Tu, cần có những giải pháp đồng bộ Đời sống văn hóa không chỉ là nhiệm vụ cấp bách mà còn là sự nghiệp phát triển bền vững cho cộng đồng Trong quá trình này, đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và các nghệ nhân dân gian đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và dẫn dắt cộng đồng, từ đó góp phần xây dựng và phát triển đời sống văn hóa của người Cơ Tu.

Cơ Tuđáp ứng với sự nghiệp phát triển hiện nay.

Cấp ủy đảng và lãnh đạo chính quyền cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và các nghệ nhân dân gian trong việc phát triển cộng đồng.

Cơ Tu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đời sống văn hóa tại địa phương Cần nhận diện và phát huy uy tín, kiến thức chuyên môn của đội ngũ này, bao gồm trí thức, già làng, trưởng bản và nghệ nhân dân gian Họ có sự đa dạng trong thành phần và phân bố trong bộ máy chính quyền cũng như xã hội Đặc biệt, những già làng và trưởng bản từ môi trường truyền thống vẫn giữ uy tín mạnh mẽ nhờ vào luật tục và kinh nghiệm Việc kết hợp kiến thức hiện đại trong giáo dục pháp luật là cần thiết, nhất là ở huyện Tây Giang, nơi mà đội ngũ trí thức Cơ Tu chiếm tỷ lệ cao trong lãnh đạo và quản lý, phục vụ cho hơn 90% dân số là đồng bào.

Cơ Tu là một yếu tố thuận lợi trong việc mobilize đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và các nghệ nhân dân gian tham gia vào phong trào xây dựng đời sống văn hóa hiện nay.

Kế thừa và khai thác uy tín cùng những kinh nghiệm quý báu từ đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và các nghệ nhân dân gian người Cơ Tu là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng đời sống văn hóa.

Trong cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, đội ngũ trí thức và các nghệ nhân dân gian người Cơ Tu đã tích cực vận động dân làng thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước, nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng, xóa bỏ hủ tục lạc hậu và mê tín dị đoan Họ cũng vận động thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình và xây dựng hương ước, quy ước thôn làng Tại huyện Tây Giang, 61 thôn đã phát động xây dựng thôn văn hóa, với 52 thôn đạt danh hiệu này, chiếm tỷ lệ 72,22% Một số xã như Anông và Axan có 100% thôn tham gia Mỗi thôn đều có nhà sinh hoạt truyền thống cộng đồng Zươl.

Người Cơ Tu sở hữu nghệ thuật hát lý độc đáo, được sử dụng bởi trí thức, già làng, trưởng bản và các nghệ nhân dân gian trong đời sống hàng ngày Một già làng cho rằng, để truyền đạt chính sách mới hoặc khuyên bà con không đốt rừng làm rẫy, cách hiệu quả nhất là ngồi hát lý, trò chuyện bên bếp lửa, thưởng thức rượu tà vạt và lắng nghe những câu chuyện sử thi Sự thấu hiểu sâu sắc về văn hóa và đời sống của đồng bào là yếu tố quan trọng giúp họ tiếp nhận thông điệp một cách tốt nhất.

Ba là việc xây dựng đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và các nghệ nhân dân gian, nhằm nâng cao đời sống văn hóa của người Cơ Tu, đáp ứng với yêu cầu phát triển hiện nay.

Để phát triển văn hóa Cơ Tu, cần quý trọng và quy tụ đội ngũ trí thức, già làng, trưởng bản và nghệ nhân dân gian thông qua các chính sách đãi ngộ hợp lý Việc tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà văn hóa nghiên cứu và sáng tạo là rất quan trọng Đồng thời, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của họ, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, cần tránh định kiến và quy chụp đối với những ý kiến mạnh dạn và nhạy cảm từ các trí thức và nghệ nhân.

M ộ t s ố đề xu ất và giải pháp khác thác hiệ u qu ả văn hóa của người Cơ Tu để

Tu để phục vụ du lịch ở Quảng Nam

3.2.1 Tổ chức khai thác và bảo tồn các giá trị văn hóa dân tộc Cơ Tuđể phát triển du lịch

3.2.1.1 Công tác quản lý và bảo tồn

Văn hóa dân tộc Cơ Tu tại tỉnh Quảng Nam đang đối mặt với nguy cơ tàn lụi nhanh chóng, đặc biệt là sự thiếu hụt những người am hiểu về di sản văn hóa này Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến thế hệ trẻ, khiến họ không nhận thức đầy đủ về giá trị văn hóa và ảnh hưởng đến công tác bảo tồn Thay vào đó, giới trẻ tỏ ra thờ ơ và dễ dàng tiếp nhận các loại hình văn hóa mới, mà không phân biệt được giá trị và những yếu tố phản giá trị trong văn hóa truyền thống của người Cơ Tu.

Tu hiện vẫn còn giữ lại những thủ tục lạc hậu, lỗi thời…Chính những lẽ đó, giải pháp nhận thức là giải pháp quan trọng hàng đầu

Chính quyền các cấp cần giáo dục người Cơ Tu về giá trị quý giá của di sản văn hóa truyền thống và văn hóa dân gian của họ, nhằm bảo vệ bản sắc dân tộc Nếu các di sản này bị mất hoặc đồng hóa, bản sắc Cơ Tu sẽ bị suy giảm, chỉ còn tồn tại trên danh nghĩa Khi nhận thức được tầm quan trọng của di sản văn hóa, người Cơ Tu sẽ tự ý thức hơn trong việc bảo tồn và gìn giữ các giá trị văn hóa độc đáo của chính mình.

Công tác nâng cao nhận thức cho người Cơ Tu là rất quan trọng, giúp họ hiểu rằng việc tiếp thu tinh hoa văn hóa của các tộc người tiến bộ và nhân loại là cần thiết Tuy nhiên, không phải tất cả các giá trị văn hóa du nhập vào làng xóm Cơ Tu đều có giá trị tích cực Nhiều sản phẩm văn hóa có thể mang lại tác động tiêu cực, làm suy yếu truyền thống văn hóa và các giá trị đạo đức tốt đẹp của cộng đồng.

Cần tiếp thu văn hóa một cách có chọn lọc, lựa chọn và loại bỏ những yếu tố không phù hợp Chỉ khi đó, văn hóa dân tộc Cơ Tu mới có thể phát triển thành một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc.

Người Cơ Tu đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn di sản văn hóa của họ, nhưng hiệu quả sẽ giảm nếu thiếu sự lãnh đạo từ chính quyền Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Cơ Tu tại tỉnh Quảng Nam, các nhà quản lý và chính sách cần thực hiện nghiêm túc chủ trương của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là theo nghị quyết Trung ương V, khóa VIII về xây dựng nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc.

Các cấp lãnh đạo trong thành phố và huyện cần nắm vững quan điểm lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, coi đây là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách Điều này cần được thể hiện rõ trong nghị quyết của Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các cấp, cũng như trong chương trình hành động của các cơ quan, đơn vị, mặt trận và đoàn thể Các cán bộ cần thực sự vào cuộc, dành thời gian và công sức để nghiên cứu, thu thập thông tin một cách khoa học, không chỉ dừng lại ở văn bản.

Cấp trên cần bố trí kinh phí hợp lý để bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng, bao gồm cả giá trị văn hóa vật chất và tinh thần Việc đầu tư vào xây dựng và bảo dưỡng nhà Zươl, bảo tồn chiêng và các vật dụng sinh hoạt tinh thần truyền thống, cùng với tổ chức các lễ hội đặc sắc là rất quan trọng Ngoài ra, cần mở các lớp học để truyền dạy các giá trị văn hóa, dân ca, nhạc cụ, và truyện cổ tích Đặc biệt, ưu tiên cho đời sống của những người am hiểu văn hóa tộc người là cần thiết để giữ gìn bản sắc văn hóa.

Ngành Văn hóa - Thông tin, Văn học nghệ thuật và Giáo dục tại Đà Nẵng cần dẫn đầu trong việc bảo tồn và phát huy di sản văn hóa của dân tộc Cơ Tu ở Quảng Nam Mục tiêu chính của công tác trao truyền là gìn giữ các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng, với các thế hệ Cơ Tu là những người kế thừa và phát huy những giá trị này một cách bền vững Để đạt được hiệu quả trong công tác này, giáo dục và đào tạo là vấn đề cốt lõi Cần khuyến khích thế hệ trẻ nói tiếng Cơ Tu và lồng ghép nội dung về lịch sử, văn hóa truyền thống vào chương trình học, bao gồm các câu chuyện dân gian, bài ca, điệu múa và nhạc cụ truyền thống Ngoài ra, tổ chức các chương trình liên hoan và hội diễn văn nghệ quần chúng cũng rất quan trọng để khuyến khích việc sử dụng nhạc cụ truyền thống.

3.2.1.2 Khuyến kích phát triển ngành nghề thủcông truyền thống của người Cơ Tu Để có thể khôi phục được nghề truyền thống của người Cơ Tu, trước tiên phải có chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với các nghệ nhân, chủ yếu là những người cao tuổi trong làng Họ là người còn giữ lại những bí quyết của các nghề gia truyền ấy Đồng thời, phải mở lớp truyền nghề để các nghệ nhân truyền lại cho thế hệ trẻ Khi những sản phẩm thủ công này ra đời thì phải liên hệ với nơi tiêu thụ Có thể từ đan gùi đi rẫy chuyển sang đan các loại gùi nhỏ có tính chất trưng bày hoặc một số sản phẩm đan lát khác dùng làm hàng lưu niệm mang nét đặc trưng riêng của đồng bào Cơ Tu

Xây dựng các làng nghề truyền thống và xưởng dệt chuyên sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của du khách là cần thiết Việc khuyến khích nghề thủ công truyền thống của người Cơ Tu không chỉ mang lại lợi ích kinh tế, giúp nâng cao thu nhập và chi tiêu của người dân, mà còn tạo ra việc làm, giải quyết vấn đề xã hội Hơn nữa, nó còn bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, tạo nên sự độc đáo cho sản phẩm du lịch văn hóa của người Cơ Tu.

3.2.1.3 Phục hồi các lễ hội truyền thống của người Cơ Tu

Số lần tổ chức lễ hội của đồng bào Cơ Tu ở Quảng Nam hiện nay còn ít do thiếu kinh phí Để tăng cường các lễ hội văn hóa, cần có sự đầu tư từ chính quyền nhằm thu hút khách du lịch Việc tổ chức các buổi giao lưu văn hóa và liên hoan nghệ thuật giữa người Cơ Tu và các dân tộc khác, đặc biệt là người Kinh, cùng với các trò chơi dân gian, cũng cần được thực hiện thường xuyên hơn.

Để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Cơ Tu tại Quảng Nam, cần thực hiện các giải pháp lâu dài và có sự phối hợp chặt chẽ giữa cộng đồng và chính quyền Tuy nhiên, do sự mai một ngày càng gia tăng của các giá trị văn hóa, việc bảo tồn cần được thực hiện khẩn trương với sự hỗ trợ về thời gian, phương tiện và trang thiết bị Các cán bộ địa phương và chính quyền cần ngay lập tức tiến hành khảo sát và đánh giá các di sản văn hóa, từ đó lập kế hoạch sưu tầm thông tin qua phim ảnh và ghi chép Việc lưu trữ cần được thực hiện tại các cơ sở có điều kiện tốt Đồng thời, cần mở các lớp tập huấn cho cán bộ văn hóa về tri thức và công tác bảo tồn di sản văn hóa của dân tộc Cơ Tu.

Khai thác và định hướng phát triể n du l ịch văn hóa dân tộc Cơ Tu

3.3.1 Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật

Quảng Nam là một tỉnh nổi bật với tiềm năng du lịch phong phú, bao gồm cả du lịch tự nhiên và du lịch văn hóa Đặc biệt, sự hiện diện của tộc người Cơ Tu đã mang đến những nét độc đáo, làm tăng sức hấp dẫn cho du lịch tại tỉnh này.

Văn hóa của tộc người Cơ Tu tại đây rất đặc sắc và độc đáo, tuy nhiên việc khai thác các giá trị văn hóa này để phát triển du lịch vẫn chưa được chú trọng Để phát huy tiềm năng du lịch của huyện và bảo tồn các giá trị văn hóa của đồng bào, cần có những biện pháp cụ thể và hiệu quả.

Cơ Tu cần có các giải pháp hiệu quả để khai thác giá trị văn hóa phục vụ phát triển du lịch Việc khai thác không nên diễn ra một cách tự phát, vì điều này có thể dẫn đến việc phá hoại các giá trị văn hóa Thay vào đó, cần quy hoạch một cách khoa học để vừa bảo tồn vừa phát huy giá trị văn hóa một cách hiệu quả nhất.

Dân tộc Cơ Tu nói chung có đặc điểm là sống tập trung thành từng làng với

Đời sống cộng đồng cao của người Cơ Tu tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng các làng du lịch, khai thác giá trị văn hóa độc đáo Quy hoạch khu vực gần suối hoặc lưng chừng núi với các cơ sở lưu trú như Bungalow và nhà sàn truyền thống, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên, sẽ mang lại trải nghiệm gần gũi cho du khách Đầu tư vào hạ tầng giao thông, thủy điện và cơ sở vật chất du lịch là cần thiết để phát triển du lịch bền vững Tăng cường giao lưu giữa khách du lịch và cư dân địa phương sẽ giúp tạo ra mối quan hệ mật thiết, mang lại những trải nghiệm sâu sắc cho du khách Để giới thiệu đầy đủ giá trị văn hóa của dân tộc Cơ Tu, cần xây dựng nhà trưng bày và tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ, bên cạnh việc phát triển các quầy hàng lưu niệm Kêu gọi đầu tư từ doanh nghiệp và thực hiện chính sách ưu đãi sẽ là yếu tố quan trọng trong việc phát triển các làng du lịch này.

Dân tộc Cơ Tu, đặc biệt là ở tỉnh Quảng Nam, nổi tiếng với nghề dệt và đan lát, nhưng nghề truyền thống này hiện đang bị mai một Nếu được quan tâm và đầu tư đúng mức, có thể bảo tồn văn hóa và tạo ra sản phẩm phục vụ du khách, từ đó tăng thu nhập cho đồng bào.

3.3.2 Tổchức và cung ứng các dịch vụ

Thời gian lưu trú dài của du khách tại làng du lịch là cơ hội để tổ chức các hoạt động ẩm thực và giải trí mang đậm bản sắc địa phương Các món ăn và thức uống địa phương không chỉ mang đến hương vị thơm ngon mà còn thể hiện sự độc đáo, đặc trưng, đặc biệt là những món được chế biến từ nguyên liệu tự nhiên như rừng, sông, suối Du khách nên được tham gia trực tiếp vào quá trình chế biến các món ăn và đồ uống dưới sự hướng dẫn của người địa phương Bữa ăn cần được tổ chức trong không gian trong lành, dân dã, đồng thời đảm bảo đầy đủ dinh dưỡng và vệ sinh, giúp du khách thưởng thức những đặc sản hấp dẫn.

Trang phục truyền thống của cộng đồng Cơ Tu được cho thuê hoặc bán cho du khách, giúp họ hòa mình vào cuộc sống địa phương và khám phá những trải nghiệm mới lạ Rừng nguyên sinh Quảng Nam, với hệ sinh thái phong phú và cảnh quan hấp dẫn, là tài nguyên quý giá đối với người Cơ Tu, vì vậy tổ chức các chuyến tham quan rừng để hái trái cây và phong lan là hoạt động thú vị cho du khách Nhà Zươl, biểu tượng văn hóa của cộng đồng, có thể trở thành nơi tổ chức các buổi sinh hoạt đêm, nơi du khách thưởng thức rượu cần, tham gia hát múa và nghe kể chuyện bên bếp lửa Ngoài ra, các trò chơi dân gian như bắn nỏ và đi cà kheo cũng được tổ chức để tạo thêm sự hấp dẫn Đặc biệt, các lễ hội truyền thống như lễ hội đâm trâu và lễ hội mừng lúa mới mang đậm ý nghĩa văn hóa sẽ là trải nghiệm không thể bỏ qua cho du khách.

3.3.3 Tăng cường quảng bá và tuyên truyền về văn hóa bản địa Cơ Tu Để hình ảnh văn hóa dân tộc Cơ Tu đến với du khách được lột tả hết những giá trị vốn có của mình thì trước tiên cần phải xây dựng hình ảnh văn hóa của dân tộc Cơ Tu trong tâm trí du khách Hình ảnh quảng bá phải mô tả bằng ngôn ngữ du lịch đến mức đúng nhất thực tế của nó trên cơ sở nghiên cứu tâm lý, sở thích và yêu cầu của khách Hình ảnh được quảng bá là những trang phục, những món ăn đặc sản, nhà Zươl, các hoạt động văn hóa và sinh hoạt hằng ngày như lễ hội, sản xuất,… Để tạo sự nổi tiếng hơn nữa, cần phát triển hoạt động xúc tiến có hiệu quả dưới mọi hình thức Tổ chức quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, phát thanh, truyền hình,…) Đưa các mảng thông tin về du lịch văn hóa dân tộc Cơ Tuđến các côngty, đại lý du lịch hay chiếu phim như tài liệu, phóng sự, đưa hình ảnh du lịch dân tộc Cơ Tu vào mạng Internet…Ngoài ra, có thể phát hành những tờ rơi, tạp chí, sách về văn hóa của dân tộc Cơ Tu

Việc mở rộng thị trường và nâng cao giá trị độc đáo của sản phẩm du lịch là cần thiết cho sự phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Nam Để đạt được điều này, cần kêu gọi các tổ chức và công ty lữ hành đầu tư, thiết lập chi nhánh tại huyện Các văn phòng nên được đặt tại các khu du lịch lớn và các địa phương trong và ngoài tỉnh để tìm kiếm đối tác liên doanh trong đầu tư và kinh doanh du lịch Đồng thời, xây dựng các tour, tuyến du lịch giữa các vùng để tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tham gia các loại hình du lịch khác nhau Ngoài ra, khai thác thị trường khách quốc tế từ các nước láng giềng cũng là một hướng đi quan trọng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du lịch của huyện đã có những bước tiến đáng kể nhờ vào các dự án đầu tư vào tỉnh Chính quyền địa phương đã triển khai các chính sách ưu đãi và thông thoáng nhằm thu hút đầu tư, đặc biệt là ưu tiên cho các nhà đầu tư trong khu vực.

Để đạt được thành công trong công tác quảng cáo và tiếp thị, cần tuân thủ bốn nguyên tắc chính: tính liên tục, sự tập trung, phối hợp chặt chẽ và hiệu quả trong mọi hoạt động.

+ Đào tạo nguồn nhân lực du lịch

Tỉnh Bình Liêu hiện đang thiếu hụt đội ngũ nhân lực trong lĩnh vực du lịch, vì vậy cần khẩn trương tìm kiếm và đào tạo cán bộ có chuyên môn, bao gồm cả quản lý văn hóa và hướng dẫn viên Những nhân lực này sẽ giúp giới thiệu và truyền tải những giá trị văn hóa đặc sắc của người Tày và huyện Bình Liêu Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã phối hợp với phòng Văn hóa - Thông tin và Tuyên truyền Bình Liêu để tổ chức các lớp đào tạo nhằm phát triển đội ngũ nhân viên du lịch.

Mở các lớp đào tạo ngắn hạn và dài hạn, ưu tiên cho người địa phương có trình độ Đặc biệt khuyến khích tạo điều kiện cho con em dân tộc tham gia học tập, nhằm phát triển đội ngũ cán bộ nòng cốt trong cộng đồng.

Chính quyền địa phương và các ngành liên quan cần tập trung vào việc bồi dưỡng thế hệ trẻ để gìn giữ những điệu múa và lời ca truyền thống Đồng thời, cần kết hợp với các điệu hát Then của người Tày và phục hồi các trò chơi dân gian, tạo cơ hội cho du khách tham gia khi đến tham quan.

 Xây dựng một số chương trình du lịch

CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG CƠ TU

Lộ trình: ĐÀ NẴNG – LÀNG BHO HOONG – LÀNG DHROONG – ĐÀ NẴNG

Số lượng khách tối thiểu: 20 – 30 –40 khách người lớn Việt Nam.

Vào lúc 06h00, xe và hướng dẫn viên sẽ đón quý khách tại điểm hẹn và khởi hành đi Đông Giang Trong suốt hành trình, quý khách sẽ tham gia vào các hoạt động và trò chơi thú vị trên xe Để tạo không khí sôi động, các đội sẽ được chia ra với tên gọi, khẩu hiệu, màu sắc và cờ riêng, nhằm tổ chức các chương trình hấp dẫn.

TI Ể U K ẾT CHƯƠNG 3

Để phát triển du lịch hiệu quả, các dự án tại mỗi vùng, điểm cần có định hướng và giải pháp phù hợp, và tỉnh Quảng Nam cũng không ngoại lệ Hiện nay, giá trị văn hóa của người Cơ Tu đang bị mai một, nhưng với sự hỗ trợ từ các ngành liên quan, người Cơ Tu và tỉnh Quảng Nam đang nỗ lực duy trì và bảo tồn nền văn hóa độc đáo của họ Điều này không chỉ giúp bảo tồn bản sắc văn hóa mà còn xây dựng một nét văn hóa du lịch đặc trưng cho tỉnh Quảng Nam.

Du lịch đang trở thành một ngành kinh tế phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam, đặc biệt trong những năm gần đây, với tỉnh Quảng Nam là một trong những địa phương chú trọng đầu tư vào lĩnh vực này Quảng Nam không chỉ nổi tiếng với các điểm du lịch tự nhiên như Bà Nà, Ngũ Hành Sơn, bãi biển Mỹ Khê mà còn với các di tích lịch sử, văn hóa như Bảo tàng điêu khắc Chămpa và làng cổ Phong Nam Đặc biệt, sự hiện diện của người Cơ Tu tại Đà Nẵng tạo nên những giá trị văn hóa độc đáo, từ ẩm thực đến lễ hội, đang thu hút sự quan tâm của du khách Tuy nhiên, sự phát triển hiện đại đang đe dọa bản sắc văn hóa của dân tộc Cơ Tu và các dân tộc thiểu số khác Để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa này, tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng cần có những giải pháp cụ thể và đồng bộ hơn, cùng với đầu tư thích đáng vào ngành du lịch nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

Mặc dù đề tài còn nhiều thiếu sót, tôi hy vọng nỗ lực của mình trong việc nghiên cứu văn hóa dân tộc Cơ Tu phục vụ du lịch tại tỉnh Quảng Nam sẽ đóng góp vào việc bảo tồn và phát huy giá trị truyền thống của dân tộc này, đồng thời cung cấp thêm tư liệu quý giá về văn hóa và tỉnh Quảng Nam.

Cơ Tu sẽ trở thành một tên tuổi quen thuộc không chỉ với du khách mà còn với toàn quốc, đặc biệt là trong bối cảnh thành phố bên sông Hàn đang thu hút sự chú ý từ khách du lịch quốc tế.

1 Ngô Đức Thịnh-Văn hóa vùng và phân vùng và phân vùng văn hóa Việt Nam, NXB trẻ 2001

2 Ngô Thị Thanh Mai- Tạp chí quê hương: Gươl - nét đẹp văn hóa của người

3 T.S Nguyễn Xuõn Hồng-(Tạp chớ Văn hoỏ Quảng Nam số 28 - thỏng 7- 8/2001)

4 Nguyễn Trọng Báu (2006), Truyện kể về phong tục, truyền thống văn hóa của các dân tộc Việt Nam Tập 1, NXB Giáo dục

5 GS Vũ Ngọc Khánh (2007), Văn hóa lễ hội truyền thống cộng đồng các dân tộc Việt Nam, NXB quân đội nhân dân

6 TrẦn Tấn Vinh- Luận án tiến sĩ: Nghề dệt và trang phục cổ truyền của người

Cơ Tuở tỉnh Quảng Nam

7 Báo điện tử Quảng Nam-baoquangnam.vn

8.Trang Thông tin Lễ hội Việt nam.

9 Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam

Nhà sàn truyền thống của người Cơ Tu

Gươl thôn Pơning có kiến trúc và điêu khắc đẹp

Nhà sàn mái thưa của người Cơ Tu ở thôn Công Dồn

Nhà sàn truyền thống của người Cơ Tu ở thôn Bha Hôn

Nhà moong nét đẹp kiến trúc Cơ Tu

Nhà dài dân tộc Cơ Tu

Các món ăn truyền thống của người Cơ Tu Ẩm thực này tết của người Cơ Tu

Nguyên liệu và cách thức dệt vải truyền thống của Người Cơ Tu

Trang phục nữ cuả người Cơ Tu

Tr ang phục lễ hội của người Cơ Tu

Múa tung tung da dá - điệu múa truyền thống trong ngày lễ,

Tết của đồng bào Cơ Tu

Các chàng trai trong trang phục lễ hội của dân tộc Cơ Tu

MỘT SỐ HÌNH ẢNH KHÁC VỀ CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI CƠ TU

Ngày đăng: 25/07/2021, 12:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngô Đức Thịnh - Văn hóa vùng và phân vùng và phân vùng văn hóa Việt Nam, NXB trẻ 2001 Khác
2. Ngô Thị Thanh Mai - Tạp chí quê hương: Gươl - nét đẹp văn hóa của người Cơ Tu ở Quảng Nam Khác
3. T.S Nguyễn Xuõn Hồng - (Tạp chớ Văn hoỏ Quảng Nam số 28 - thỏng 7 - 8/2001) Khác
4. Nguyễn Trọng Báu (2006), Truyện kể về phong tục, truyền thống văn hóa của các dân tộc Việt Nam. Tập 1, NXB Giáo dục Khác
5. GS Vũ Ngọc Khánh (2007), Văn hóa lễ hội truyền thống cộng đồng các dân tộc Việt Nam, NXB quân đội nhân dân Khác
6. TrẦn Tấn Vinh - Luận án tiến sĩ: Nghề dệt và trang phục cổ truyền của người Cơ Tu ở tỉnh Quảng Nam Khác
7. Báo điện tử Quảng Nam - baoquangnam.vn Khác
9. Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w