1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội

78 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Một Số Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Huyện Chương Mỹ, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Đặng Văn Thường
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Hải
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Tổng quan về chất thải rắn (13)
      • 2.1.1. Khái niệm về chất thải rắn (13)
      • 2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn (0)
      • 2.1.3. Phân loại chất thải rắn (0)
      • 2.1.4. Thành phần chất thải rắn (16)
      • 2.1.5. Tính chất của chất thải rắn (18)
      • 2.1.6. Tốc độ phát sinh chất thải rắn (22)
    • 2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường (24)
      • 2.2.1. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước (24)
      • 2.2.2. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất (25)
      • 2.2.3. Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí (25)
      • 2.2.4. Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe con người (26)
      • 2.2.5. Ảnh hưởng của CTR đến kinh tế - xã hội (27)
    • 2.3. Tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay (28)
      • 2.3.1. Khái niệm quản lý chất thải rắn (28)
      • 2.3.2. Quản lý chất thải rắn có sự tham gia của cộng đồng (29)
      • 2.3.3. Tình hình quản lý CTR trên thế giới (32)
      • 2.3.4. Tình hình qu ả n lý CTR ở Vi ệ t Nam (34)
    • 2.4. Các mô hình quản lý chất thải rắn hiện nay (37)
      • 2.4.1. Mô hình quản lý chất thải rắn sinh hoạt thông thường (37)
      • 2.4.2. Mô hình phân loại rác tại nguồn có sự tham gia (0)
      • 2.4.3. Mô hình quản lý CTR có sự tham gia của cộng đồng (38)
      • 2.4.4. Mô hình đổ đống hay bãi hở (39)
      • 2.4.5. Mô hình chôn lấp hợp vệ sinh (40)
      • 2.4.6. Mô hình chế biến phân bón hữu cơ (42)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (43)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (43)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (43)
      • 3.2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội (43)
      • 3.2.2. Thực trạng phát sinh CTR tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội (43)
      • 3.2.3. Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội (43)
      • 3.2.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý CTR (43)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (43)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (43)
      • 3.3.2. Phương pháp xác định thành phần chất thải rắn sinh hoạt (44)
      • 3.3.3. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu (44)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội (45)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý (45)
      • 4.1.2. Đặc điểm khí hậu (46)
      • 4.1.3. Đặc điểm thuỷ văn, nguồn nước (0)
      • 4.1.4. Tình hình phát triển kinh tế (47)
      • 4.1.5. Vấn đề dân số, môi trường và rác thải (48)
    • 4.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn tại địa bàn huyện chương mỹ (48)
      • 4.2.1. Chất thải rắn từ các hộ gia đình (49)
      • 4.2.2. CTR phát sinh từ chợ và siêu thị (51)
      • 4.2.3. Chất thải rắn sinh hoạt khác (52)
      • 4.2.4. Thực trạng phát sinh chất thải rắn công nghiệp (54)
      • 4.2.5. Hiện trạng CTR nông nghiệp trên địa bàn huyện Chương Mỹ (57)
    • 4.3. Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ (60)
      • 4.3.1. Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ (0)
      • 4.3.2. Hiện trạng quản lý CTR công nghiệp (66)
      • 4.3.3. Hiện trạng quản lý CTR nông nghiệp (67)
    • 4.4. Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn huyện Chương Mỹ (68)
      • 4.4.1. Đề xuất giải pháp quản lý (68)
      • 4.4.2. Thực hiện phân loại CTR tại nguồn (70)
      • 4.4.3. Nghiên cứu phát triển công nghệ - thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày (72)
      • 4.4.4. Tuyên truyền – giáo dục ý thức cộng đồng (0)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Kiến nghị (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Tổng quan về chất thải rắn

2.1.1 Khái niệm về chất thải rắn

Theo Luật Bảo vệ môi trường, chất thải được định nghĩa là vật chất phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác (Chương 1, Điều 3 Luật BVMT 2014) Ngoài ra, Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ quy định về quản lý chất thải và phế liệu cũng là cơ sở pháp lý quan trọng trong việc quản lý và xử lý chất thải.

Chất thải rắn, bao gồm các chất thải ở dạng rắn hoặc sệt (như bùn thải), phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.

Chất thải thông thường được định nghĩa là loại chất thải không nằm trong danh mục chất thải nguy hại, hoặc là chất thải nguy hại nhưng có mức độ nguy hại thấp hơn ngưỡng quy định của chất thải nguy hại.

-Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh ra trong hoạt động thường ngày của con người

-Chất thải rắn công nghiệp là chất thải rắn sinh ra trong hoạt động kinh doanh, sản xuất, dịch vụ

2.1 2 Nguồn phát sinh chất thải rắn

Nguồn gốc, thành phần và tốc độ phát sinh của chất thải rắn là những yếu tố quan trọng để thiết kế và lựa chọn công nghệ xử lý, cũng như đề xuất các chương trình quản lý chất thải hiệu quả.

Chất thải rắn đô thị là loại chất thải phát sinh từ cộng đồng, không bao gồm chất thải từ quá trình chế biến ở các khu công nghiệp và chất thải công nghiệp Các loại chất thải này được mô tả chi tiết trong bảng 2.1 và hình 2.1.

Bảng 2.1 Các nguồn phát sinh chất thải rắn

Nguồn Các hoạt động và vị trí phát sinh chất thải Loại chất thải rắn

Những nơi ở riêng của một hay nhiều gia đình Những căn hộ thấp, vừa và cao tầng…

Chất thải bao gồm nhiều loại, từ thực phẩm, giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, hàng dệt, đồ da, chất thải vườn, đồ gỗ, kim loại, đến rác đường phố Ngoài ra, còn có chất thải đặc biệt như thiết bị điện, lốp xe, dầu và các chất thải nguy hại khác.

Cửa hàng, nhà hàng, chợ và văn phòng, khách sạn, dịch vụ, cửa hiệu in…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải đặc biệt, chất thải nguy hại,…

Trường học, bệnh viện, nhà tù, trung tâm Chính phủ…

Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo, gỗ, chất thải thực phẩm, thủy tinh, kim loại, chất thải nguy hại,…

Nơi xây dựng mới, sửa đường, san bằng các công trình xây dựng, vỉa hè hư hại.

Gỗ, thép, bê tông, đất,…

Quét dọn đường phố, làm phong cảnh, công viên và bãi tắm, những khu vực tiêu khiển khác

Chất thải đặc biệt, rác đường phố, vật xén ra từ cây, chất thải từ các công viên, bãi tắm và các khu vực tiêu khiển khác

Trạm xử lý, thiêu đốt

Quá trình xử lý nước, nước thải và chất thải công nghiệp

Khối lượng lớn bùn dư

Hình 2.1 Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn (Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ và cs,2008) 2.1.3 Phân loại chất thải rắn

- Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…

Theo thành phần hóa học và vật lý, các vật liệu được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau, bao gồm hữu cơ, vô cơ, cháy được và không cháy được, cũng như kim loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su và chất dẻo.

- Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được chia thành các loại sau:

Chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nông nghiệp, trong đó:

Chất thải rắn sinh hoạt là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ thương mại Thành phần của chất thải này bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, nhựa, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn, xương động vật, tre, gỗ, lông gia cầm, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật và vỏ rau quả.

Theo phương diện khoa học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:

Nông nghiệp, hoạt động xử lý rác thải

Nơi vui chơi, giải trí

Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp

Nhà dân, khu dân cư.

Chợ, bến xe, nhà ga

Chất thải thực phẩm, bao gồm thức ăn thừa và rau quả, có khả năng phân huỷ sinh học cao, dẫn đến mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm Ngoài nguồn thải từ gia đình, còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, ký túc xá và chợ.

Hình 2 2 Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Nguồn: Nguyễn Trung Việt vàTrần Thị Mỹ Diệu, 2004)

2.1.4 Thành phần chất thải rắn

Rác thải có thể được phân loại theo nguồn phát sinh, bao gồm: rác thải từ hộ gia đình và trung tâm thương mại, rác thải tại các cơ quan nhà nước, rác thải đô thị, rác thải từ công viên và khu vực giải trí, rác thải từ khu vực đánh bắt, và rác thải phát sinh từ nhà máy xử lý.

Các hoạt động kinh tế-xã hội của con người

Các quá trình phi sản xuất Hoạt động sống và tái sản sinh con người Các hoạt động quản lý Các hoạt động giao tiếp và đối ngoại

Bảng 2.2 Nguồn phát sinh chất thải rắn

Nguồn phát sinh % Khối lượng

Nhà ở và trung tâm hương mại 50 -70 62

Chất thải đặc biệt (dầu, lốp xe, thiết bị điện, bình điện) 3 -12 5

Xây dựng và phá dỡ 8 - 20 14

Các dịch vụ đô thị

Cây xanh và phong cảnh 2 - 5 3,0

Công viên và các khu vực giải trí 1,5 - 3 2,0

Bùn đặc từ nhà máy xử lý 3 - 8 6,0

Bảng 2.3 Các thành phần chất thải rắn

Khoảng giá trị Trung bình

2.1.5 Tính chất của chất thải rắn

2.1.5.1 Tính chất lý học của chất thải rắn

Việc lựa chọn và vận hành thiết bị, phân tích thiết kế hệ thống xử lý chất thải rắn, và đánh giá khả năng thu hồi năng lượng phụ thuộc vào các tính chất vật lý của chất thải Các tính chất quan trọng bao gồm khối lượng riêng, độ ẩm, kích thước phân loại và độ xốp Trong đó, khối lượng riêng và độ ẩm là hai yếu tố được chú trọng nhất trong quản lý chất thải rắn đô thị tại Việt Nam.

Khối lượng riêng (mật độ) của rác thải phụ thuộc vào thành phần, độ ẩm và độ nén của chất thải, đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất thải rắn Thông số này hỗ trợ trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, giúp xác định nhu cầu trang thiết bị, khối lượng rác thu gom và thiết kế quy mô bãi chôn lấp Khối lượng riêng được tính bằng khối lượng vật liệu trên một đơn vị thể tích.

Khối lượng riêng (kg/m³) là dữ liệu quan trọng để xác định tổng khối lượng và thể tích chất thải cần quản lý Thông tin về khối lượng riêng của các thành phần trong chất thải rắn đô thị được thể hiện trong bảng 2.4.

Khối lượng riêng của chất thải rắn biến đổi rõ rệt theo vị trí địa lý, mùa trong năm và thời gian lưu trữ Do đó, việc sử dụng các giá trị trung bình đã được lựa chọn là phương pháp tốt nhất Đặc biệt, khối lượng riêng của chất thải sinh hoạt dao động từ 120 kg/m³.

Khối lượng riêng của rác có thể dao động từ 590 kg/m³ đến 830 kg/m³ khi được ép trong xe vận chuyển Để xác định khối lượng riêng, người ta sử dụng phương pháp cân trọng lượng nhằm tính toán tỷ lệ giữa trọng lượng mẫu và thể tích của nó, với đơn vị tính là kg/m³ (Định Quốc Cường, 2005).

Bảng 2.4 Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị

Loại chất thải Khối lượng riêng (lb/yd 3 )*

Ảnh hưởng của CTR đến môi trường

2.2 1 Ảnh hưởng của CTR đến môi trường nước

Chất thải rắn (CTR) nếu không được thu gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường nước, làm tắc nghẽn dòng chảy và giảm diện tích tiếp xúc giữa nước và không khí, dẫn đến giảm hàm lượng oxy hòa tan (DO) trong nước Sự phân hủy của CTR hữu cơ trong nước không chỉ tạo ra mùi hôi khó chịu mà còn gây phú dưỡng nguồn nước, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sống của thủy sinh vật Ngoài ra, các chất ô nhiễm từ CTR phân hủy còn làm biến đổi màu nước thành màu đen, gia tăng mùi khó chịu, gây tác động xấu đến hệ sinh thái nước.

Bãi rác lộ thiên tự phát là một nguồn ô nhiễm nước nghiêm trọng, đặc biệt tại các bãi chôn lấp chất thải rắn (CTR) Nước rỉ rác từ các bãi này chứa nhiều chất ô nhiễm, bao gồm chất hữu cơ như thức ăn thừa, bao bì và hóa mỹ phẩm Nếu không được thu gom và xử lý kịp thời, nước rỉ rác sẽ thẩm thấu vào nguồn nước ngầm, gây ra ô nhiễm môi trường nước đáng lo ngại.

Rác thải chưa được phân loại tại nguồn chủ yếu là chất hữu cơ, nhanh chóng phân hủy trong nước Phần nổi trên mặt nước trải qua quá trình khoáng hóa, tạo ra sản phẩm trung gian và cuối cùng là chất khoáng và nước Trong khi đó, phần chìm sẽ phân hủy yếm khí, có thể lên men, dẫn đến sản phẩm cuối cùng là CH4, H2S, H2O, CO2 Những chất trung gian này không chỉ gây mùi hôi mà còn rất độc hại Hơn nữa, vi khuẩn và siêu vi khuẩn xuất hiện, gây bệnh và làm ô nhiễm nguồn nước Hệ quả là sự ô nhiễm này hủy hoại hệ sinh thái nước ngọt và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người.

2.2 2 Ảnh hưởng của CTR đến môi trường đất

Rác thải chủ yếu bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy, khi phân hủy trong điều kiện yếm khí sẽ sản sinh ra H2O, CO2, và CH4, gây độc hại cho môi trường Mặc dù với khối lượng nhỏ, khả năng tự làm sạch của đất có thể ngăn chặn ô nhiễm, nhưng khối lượng rác thải ngày càng gia tăng hiện nay đã làm giảm khả năng này Nếu không có biện pháp quản lý và xử lý thích hợp, môi trường sẽ trở nên quá tải và dẫn đến ô nhiễm Ô nhiễm đất không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe môi trường mà còn làm ô nhiễm mạch nước ngầm, một vấn đề nghiêm trọng và khó giải quyết.

2.2 3 Ảnh hưởng của CTR đến môi trường không khí

Chất thải rắn (CTR) chủ yếu bao gồm thành phần hữu cơ, và dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm cùng với các vi sinh vật, CTR hữu cơ sẽ bị phân hủy, dẫn đến sự hình thành các khí như methane (CH4).

Theo nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Diệu (2010), khí thải từ các bãi rác tập trung chủ yếu bao gồm 63.8% khí methane (CH4) và 33.6% khí carbon dioxide (CO2), cùng với một số khí khác Đặc biệt, các bãi rác lộ thiên và khu chôn lấp đóng góp từ 3% đến 19% vào tổng lượng khí thải này.

Trong quá trình vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn (CTR), mùi hôi phát sinh do sự phân hủy các chất hữu cơ, gây ô nhiễm không khí Các khí thải từ quá trình này bao gồm amoniac với mùi khai, hydrosunfur có mùi trứng thối, và sunfur hữu cơ với mùi bắp cải thối rữa Ngoài ra, mecaptan tạo ra mùi hôi nồng, amin có mùi cá ươn, diamine mang mùi thịt thối, và phenol có mùi ốc đặc trưng, tất cả đều góp phần làm giảm chất lượng không khí.

Việc xử lý chất thải rắn (CTR) thông qua biện pháp tiêu hủy không chỉ gây ô nhiễm không khí mà còn phát sinh nhiều vấn đề nghiêm trọng Đốt rác tạo ra khói, tro bụi và mùi khó chịu, đồng thời thải ra các chất độc hại từ các hợp chất chứa Clo, Flo, lưu huỳnh và nitơ Nếu nhiệt độ trong lò đốt không đủ cao và hệ thống quản lý khí thải không hiệu quả, sẽ dẫn đến sự phát thải của các khí độc như CO, oxit nitơ, dioxin và furan, gây nguy hiểm cho sức khỏe con người Ngoài ra, kim loại nặng như thủy ngân và chì cũng có thể bay hơi và theo tro bụi phát tán vào môi trường Mặc dù ô nhiễm từ tro bụi dễ nhận thấy, nhưng các hợp chất độc hại bám trên bề mặt hạt bụi mới chính là mối đe dọa lớn hơn đối với sức khỏe cộng đồng.

2.2 4 Ảnh hưởng của CTR đến sức khỏe con người

Con người và môi trường có mối quan hệ tác động lẫn nhau, trong đó môi trường không lành mạnh ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người Ô nhiễm không khí từ rác thải sinh hoạt tác động đến cả con người và động vật qua đường hô hấp, dẫn đến nhiều bệnh tật như viêm phổi, viêm họng và các vấn đề về hô hấp như ho và hen suyễn Đặc biệt, công nhân vệ sinh tiếp xúc thường xuyên với rác thải có nguy cơ cao mắc các bệnh ngoài da.

Một trong những mối nguy hiểm lớn đối với vệ sinh môi trường liên quan đến con người và động vật là sự hiện diện của nấm, vi khuẩn E.coli và trứng giun.

Hiện tại, chưa có số liệu đầy đủ về tác động của bãi chôn lấp đến sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác Họ thường xuyên phải đối mặt với bụi, mầm bệnh, chất độc hại, côn trùng và hơi khí độc trong quá trình làm việc, dẫn đến các bệnh như cúm, lỵ, giun, lao, dạ dày, tiêu chảy và các vấn đề tiêu hóa khác Ngoài ra, bãi chôn lấp cũng tiềm ẩn nguy cơ từ vật sắc nhọn, thủy tinh vỡ và bơm kim tiêm cũ, có thể gây lây nhiễm bệnh truyền nhiễm như AIDS Đặc biệt, phụ nữ và trẻ em, chiếm tỷ lệ lớn trong số người làm nghề này, là nhóm dễ bị tổn thương nhất.

2.2 5 Ảnh hưởng của CTR đến kinh tế - xã hội

2.2.5.1 Chi phí xử lý ngày càng tăng

Hàng năm, ngân sách các địa phương phải chi một khoản lớn cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn (CTR) Chi phí xử lý CTR thay đổi tùy thuộc vào công nghệ áp dụng, với mức chi phí cho công nghệ hợp vệ sinh dao động từ 115.000đ đến 142.000đ mỗi tấn, trong khi chi phí chôn lấp hợp vệ sinh, bao gồm cả việc thu hồi vốn đầu tư, là 219.000đ mỗi tấn.

Chi phí xử lý rác thải thành phân vi sinh dao động từ 150.000đ đến 290.000đ mỗi tấn, với mức cụ thể là 240.000đ/tấn tại Thành phố Hồ Chí Minh, 230.000đ/tấn tại thành phố Huế, 190.000đ/tấn tại thành phố Thái Bình và 179.000đ/tấn tại Bình Dương Đối với công nghệ chế biến rác thành viên đốt, chi phí ước tính từ 230.000đ đến 270.000đ mỗi tấn (Bộ TN&MT, 2010).

2.2.5.2 Ảnh hưởng đến du lịch và nuôi trồng thủy sản

Việc xả rác bừa bãi và quản lý chất thải không hợp lý đang gây ô nhiễm môi trường tại các địa điểm du lịch nổi tiếng như chùa Hương, vịnh Hạ Long và các bãi biển Tình trạng này không chỉ ảnh hưởng đến cảnh quan thiên nhiên mà còn đe dọa tiềm năng phát triển du lịch bền vững.

Phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống đang trở thành một chiến lược kinh tế quan trọng cho nhiều địa phương Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường tại các làng nghề là một rào cản lớn, làm giảm lượng khách du lịch và nguồn thu từ hoạt động này Các bãi trung chuyển rác lộ thiên và bãi chôn lấp rác không đảm bảo vệ sinh thường xuyên gây ô nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.

2.2.5.3 Xung đột môi trường do CTR

Tình hình quản lý chất thải rắn hiện nay

2.3.1 Khái niệm quản lý chất thải rắn

Quản lý CTR bao gồm tối ưu hóa 6 yếu tố chính: quản lý nguồn phát sinh CTR, lưu giữ CTR tại chỗ, thu gom và chuyển dọn CTR, trung chuyển và vận chuyển CTR, hoạt động tái sinh CTR, và tiêu hủy CTR (KEIA, 2005).

Quản lý rác thải bao gồm các công đoạn sau:

Phân loại rác thải là quá trình tách lọc các thành phần khác nhau nhằm phục vụ cho tái sinh và tái chế Chất lượng sản phẩm từ vật liệu tái sinh phụ thuộc vào việc phân loại rác, theo Định Quốc Cường (2005) Việc phân loại rác ngay tại nguồn phát sinh không chỉ giúp nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn góp phần bảo vệ môi trường.

Lưu giữ và thu gom rác thải từ nguồn là yếu tố quan trọng trong quản lý chất thải rắn (CTR) Ở các nước phát triển, rác được phân loại tại nhà và chuyển đến thùng rác lớn hoặc thùng rác riêng biệt theo từng loại Ngược lại, ở các nước đang phát triển, người dân thường sử dụng các dụng cụ chứa rác như túi nilon và bao bì Quá trình thu gom chủ yếu liên quan đến việc vận chuyển rác từ nơi lưu giữ đến nơi chôn lấp.

Vận chuyển rác thải được thực hiện theo khoảng cách từ nơi chứa rác tạm thời đến bãi xử lý Nếu khoảng cách gần, rác sẽ được chuyển trực tiếp, còn nếu xa, sẽ thành lập các trạm trung chuyển Các trạm này giúp chuyển rác từ xe thu gom sang xe vận tải lớn hơn, nâng cao hiệu quả vận chuyển đến bãi chôn lấp Thông thường, trạm trung chuyển được đặt gần khu vực thu gom để rút ngắn thời gian vận chuyển cho các xe thu gom chất thải rắn.

Hiện nay, có nhiều phương pháp xử lý rác thải như chôn lấp, ủ phân hữu cơ, ủ tạo khí ga, thiêu đốt và thu hồi tài nguyên Việc xử lý rác thải là một vấn đề phức tạp, liên quan đến cả kỹ thuật, kinh tế và xã hội Do đó, việc lựa chọn và kết hợp các phương pháp xử lý phù hợp nhất cần dựa vào điều kiện và đặc tính của từng loại rác thải (Cục Bảo vệ môi trường, 2009).

Tái sử dụng và tái chế chất thải sinh hoạt là hai phương pháp quan trọng trong việc giảm thiểu rác thải Tái sử dụng đề cập đến việc sử dụng lại nguyên dạng của rác thải, như việc sử dụng lại chai lọ Trong khi đó, tái chế là quá trình biến chất thải thành nguyên liệu để sản xuất các sản phẩm mới (Mạnh Hùng, 2010).

2 3.2 Quản lý chất thải rắn có sự tham gia của cộng đồng

2.3.2.1 Vai trò của cộng đồng trong quản lý CTR

Theo Tổ chức phát triển Quốc tế Canada (CIDA), cộng đồng tham gia là quản lý thu hút các nhóm đối tượng vào chu trình dự án nhằm xây dựng năng lực cho người dân duy trì cơ sở hạ tầng và kết quả của dự án sau khi tổ chức tài trợ rút lui Phương pháp này ngày càng phổ biến trong các dự án môi trường toàn cầu Alison M (2006) nhấn mạnh rằng phát triển cộng đồng là quá trình tích cực, trong đó cộng đồng tác động đến hướng thực hiện dự án để nâng cao phúc lợi về thu nhập, phát triển cá nhân và các giá trị mong muốn khác.

Vai trò của cộng đồng và tham gia cộng đồng cộng đồng về quản lý CTR thể hiện ở các nội dung sau đây:

1 Tính phức tạp và đa dạng của chất thải cần sự tham gia của nhiều người và nâng cao trách nhiệm của tất cả mọi người trong xã hội, bất kể họ là đối tượng nào Lượng phát sinh chất thải không chỉ trong sinh hoạt mà còn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động xã hội Trung bình lượng chất thải sinh hoạt chiếm khoảng 50% - 70%, mọi người dân đều tham gia vào sự phát sinh chất thải dưới các góc độ khác nhau Vì thế việc quản lý chất thải, phân loại hay vận chuyển dựa vào cộng đồng sẽ có sự tham gia của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như người làm bếp, nội trợ, người lao động trí óc, doanh nhân, người buôn bán nhỏ, người làm bàn giấy họ rất am hiểu các thành phần của CTR

2 Cộng đồng tham gia quản lý CTR sẽ đảm bảo được sự bền vững bới vì họ có kiến thức về địa bàn sinh sống, làm việc, sản phẩm tiêu dùng chunhs vì vậy họ nắm vững được đặc thù, điều kiện cũng như vấn đề văn hóa, xã hội ở địa bàn , nắm rõ các nhu cầu cũng như các phương tiện hiện có của bộ phận quản lý chất thải ở địa phương Các quyết định có sự tham gia của cộng đồng sẽ trở nên có cơ sở thực tiễn và đây là căn cứ bảo đảm cho tính khả thi của quyết định về quản lý chất thải Chẳng hạn việc đề ra phí thu gom CTR không thể nào áp dụng một mức như nhau cho tất cả các địa phương mà nó phải phân cấp cho mỗi địa phương, quyết định việc này do cộng đồng tham gia

3 Các tổ chức trong cộng đồng khuyến khích và hợp pháp hóa sự tham gia của các cá nhân trong mọi khâu của quản lý tổng hợp chất thải và đem lại những lợi ích kinh tế, xã hội đáng kể bởi các lý do như cộng đồng góp phần điều tiết nguồn vốn trong sử dụng nguồn lực đảm bảo tính bền vững trong quản lý chất thải Tài nguyên thiên nhiên được sử dụng hiệu quả nhất khi biết vận dụng kiến thức của người dân địa phương Huy động được các nguồn lực tài chính sẵn có trong cộng đồng từ đó tạo ra cơ hội nâng cao thu nhập cho người dân Có sự tham gia của cộng đồng đảm bảo giám sát các công trình liên quan đến quản lý tổng hợp chất thải nhanh và ít tốn kém hơn Vận chuyển hợp lý và đưa ra các phương án xử lý cũng như chôn lấp thích hợp Nâng cao được nhận thức của mọi người trong cộng đồng về bảo vệ môi trường thông qua sự tác động lẫn nhau của các thành viên trong cộng đồng (Trương Thành Nam, 2007)

2.3.2.2 Các thành phần cộng đồng và các bước tham gia của cộng đồng

Các nhóm cộng đồng ở địa phương có vai trò chủ chốt trong hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển tái chế chất thải sản xuất phân compost là:

- Tổ dân phố, ấp, hợp tác xã

- Đoàn thanh niên; Hội phụ nữ;

- Cộng đồng những người nhặt và bới rác;

- Cộng đồng những người thu gom, mua bán chất thải;

- Cộng đồng các hộ tái chế CTR;

- Các doanh nghiệp tái chế;

- Cộng đồng công nhân vệ sinh môi trường

Để đảm bảo sự tham gia của cộng đồng trở nên thiết thực và hiệu quả, cần xác định rõ các giai đoạn và mức độ tham gia Chính quyền địa phương cần tích cực tham gia vào quá trình này.

- Cán bộ chính quyền, công chức địa phương hiểu thấu đáo và có kinh nghiệm tham gia cộng đồng và cung cách dân chủ trong lãnh đạo

- Có các người dân am hiều về quản lý CTR

Văn hóa tương đồng trong nhóm cán bộ cộng đồng và thái độ ủng hộ là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng mục tiêu chung Điều này giúp xác định vai trò tích cực của các thành viên đối với trách nhiệm của cộng đồng Hơn nữa, ý thức về các quy định thể chế và chính sách địa phương cũng đóng góp vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Có sự hiện diện của các tổ chức dân sự tự chủ, bao gồm cả tổ chức chính phủ và phi chính phủ, nhằm tăng cường quyền lực cho người nghèo và những cá nhân có địa vị thấp trong xã hội.

Nhận thức bàn, làm, kiểm tra là một sáng tạo của Việt Nam nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội và phát huy quyền làm chủ của nhân dân Để áp dụng quy trình này vào tổ chức tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, cần xác định nội dung của 5 bước theo Trương Văn Trường (2010).

Để huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường, bước đầu tiên là làm rõ những lợi ích mà họ sẽ nhận được, bao gồm lợi ích vật chất như vay vốn và việc làm, lợi ích tinh thần như danh tiếng, và lợi ích về chất lượng môi trường sống như nước sạch và giảm bệnh tật Tiếp theo, cần tăng cường nhận thức của cộng đồng thông qua việc giải đáp các câu hỏi cụ thể liên quan đến nhiệm vụ, lý do tồn tại của nhiệm vụ, tầm quan trọng của sự tham gia, cách thức tham gia, địa điểm, thời gian thực hiện, và thành phần tham gia.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu về chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện Chương Mỹ

+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng công tác quản lý và xử lý chất thải rắntrên địa bàn huyện Chương Mỹ

+ Phạm vi về không gian: trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

+ Phạm vi về thời gian: Từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2018

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Chương Mỹ,

3.2.2 T hực trạng phát sinh CTR tại địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

3.2.3 Hiện trạng quản lý CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

3.2.4 Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý CTR

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Đây là phương pháp dùng để thu thập những tài liệu đã có trên địa bàn cũng như các tài liệu liên quan đến hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn phát sinh trên địa bàn huyện giai đoạn 2017 – 2018

Sử dụng những tài liệu:

Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, với địa hình đa dạng và khí hậu đặc trưng, tạo điều kiện cho sự phát triển của các nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú Thủy văn trong khu vực cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất của người dân Những đặc điểm này góp phần tạo nên sự đa dạng sinh học và tiềm năng phát triển kinh tế bền vững cho huyện.

Tài liệu kinh tế xã hội cung cấp thông tin quan trọng về dân số, lao động, và thành phần dân tộc, đồng thời bao gồm dữ liệu về cơ sở hạ tầng văn hóa xã hội, thu nhập, và mức sống của người dân trong huyện.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội

Huyện Chương Mỹ, cách trung tâm Hà Nội 20km về phía Tây Nam, có vị trí địa lý thuận lợi với Quốc lộ 6 dài 18km, đường tỉnh 419 dài 19km và tuyến đường Hồ Chí Minh dài 16,5km, trở thành trung tâm giao thương giữa các tỉnh Tây Bắc và Đông Bắc bộ Với diện tích 232,26 km² và dân số khoảng 316.000 người, huyện bao gồm 32 đơn vị hành chính (30 xã và 2 thị trấn) và có khoảng 72.000 hộ dân cùng gần 100 cơ quan nhà nước và quân đội đóng trên địa bàn.

Huyện Chương Mỹ có địa hình đa dạng, bao gồm cả đặc trưng của vùng đồng bằng châu thổ và vùng bán sơn địa Khu vực này nổi bật với sự xen kẽ giữa núi, sông, đồng, bãi, hồ và hang động, được chia thành ba vùng rõ rệt.

- Vùng bán sơn địa gồm 12 xã

- Vùng bãi ven sông Đáy gồm 5 xã

- Vùng đồng bằng thuộc khu vực trung tâm của huyện gồm 15 xã

Khí hậu huyện Chương Mỹ chia làm hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô

- Mùa mưa: Từ tháng 5 đến tháng 10

Khí hậu nơi đây đặc trưng với sự nóng ẩm và mưa nhiều, với lượng mưa trung bình đạt từ 1700 đến 1800mm mỗi năm Lượng mưa gia tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa, chủ yếu tập trung vào các tháng 7, 8 và 9, chiếm tới 70% tổng lượng mưa của cả năm.

+ Hướng gió chủ đạo là hướng Đông Nam (mùa hè)

- Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 4 của năm sau

Mùa khô có thời tiết ít mưa và lạnh rõ rệt so với mùa hạ, với chênh lệch nhiệt độ giữa tháng lạnh nhất và tháng nóng nhất lên tới 12°C Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất, diễn ra vào tháng 1, thường xuống đến 16-17°C.

Thời tiết đầu mùa khô ở đồng bằng Bắc Bộ thường lạnh và khô, trong khi nửa cuối mùa lại có đặc điểm nồm ẩm và mưa phùn Hiện tượng này khá độc đáo, với gió chủ đạo là Đông Bắc, tạo nên sự khác biệt cho thời tiết trong giai đoạn này.

Khí hậu huyện Chương Mỹ và thành phố Hà Nội thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa Mùa đông ở đây lạnh, trong khi mùa hè nóng ẩm và mưa nhiều Thời tiết tại khu vực này khá dịu dàng, không có nhiệt độ quá thấp và hiếm khi xảy ra những ngày nắng gắt như ở Bắc Trung Bộ.

Khí hậu đặc trưng của khu vực ảnh hưởng đến công tác thu gom và vận chuyển rác thải sinh hoạt Vào mùa mưa, rác thải phân hủy nhanh chóng, gây ra ô nhiễm môi trường Trong khi đó, mùa khô lại làm tăng bụi từ chất thải rắn, dẫn đến ô nhiễm không khí, đặc biệt tại các điểm tập kết và trong quá trình vận chuyển rác.

4.1.3 Đặc điểm thuỷ văn, nguồn nước

Trên địa bàn huyện Chương Mỹ có 3 con sông chảy qua là:

- Sông Bùi có lưu vực là 195 km 2 đoạn chảy qua huyện là 23 km từ thị trấn Xuân Mai nhập vào sông Đáy tại Ba Thá, xã Hoà Chính

- Sông Tích chảy qua địa phận huyện Chương Mỹ dài 5 km từ xã Đông Sơn hợp với sông Bùi tại cầu Tân Trượng (xã Thuỷ Xuân Tiên)

- Sông Đáy chảy qua địa phận huyện Chương Mỹ có chiều dài là 28 km từ địa phận xã Phụng Châu đến Ba Thá (xã Hoà Chính)

Huyện có hệ thống ao hồ, sông ngòi và kênh mương phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là nuôi trồng thủy sản Ba hồ nhân tạo lớn gồm hồ Đồng Sương, hồ Văn Sơn và hồ Miễu cung cấp nước tưới chủ động cho các diện tích nông nghiệp Tuy nhiên, việc người dân xả chất thải ra các nguồn nước đã gây ô nhiễm môi trường.

4.1.4 Tình hình phát triển kinh tế

Huyện Chương Mỹ có cơ cấu kinh tế khá cân đối với trục công nghiệp chiếm

Trong huyện, tiểu thủ công nghiệp chiếm 40%, dịch vụ thương mại 33%, và nông lâm ngư nghiệp 27% Tổng đàn chăn nuôi gồm gần 116.330 con lợn, 950 con trâu, 16.200 con bò, và 2,35 triệu gia cầm Ngành sản xuất công nghiệp đang phát triển với tốc độ tăng trưởng bình quân 13% mỗi năm, cùng với sự phục hồi dần dần của các ngành nghề tiểu thủ công, với 33 làng nghề nổi bật như làng nghề mây tre đan xuất khẩu và làng nghề mộc Huyện có 01 khu công nghiệp và 09 cụm, điểm công nghiệp, như Ngọc Sơn, Ngọc Hòa, Trường Yên, và Tân Tiến, thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo ra hơn 10.000 việc làm thường xuyên và hàng vạn lao động thời vụ Hiện tại, trên địa bàn có hơn 300 doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và 10.943 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang hoạt động hiệu quả, góp phần thu hút lao động vào sản xuất.

Huyện Chương Mỹ có 33 làng nghề, trong đó nổi bật nhất là làng nghề mây tre đan Sản phẩm mây tre đan của huyện đã được tiêu thụ rộng rãi trong nước và xuất khẩu sang nhiều thị trường quốc tế như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ và các nước EU Huyện đang thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề kết hợp với du lịch tại Phú Vinh - Phú Nghĩa, một trong ba dự án lớn của Thành phố nhằm phát triển làng nghề gắn liền với du lịch.

4.1.5 Vấn đề dân số, môi trường và rác thải

Trong bối cảnh phát triển kinh tế và xã hội, việc nâng cao chất lượng đời sống nhân dân đã làm nổi bật tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường Đặc biệt, việc thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đang trở thành một vấn đề cấp thiết, đòi hỏi các biện pháp giải quyết bền vững và lâu dài.

Theo kết quả thống kê năm 2015, huyện chương mỹ có 31,6 vạn dân, 30 xã và

Trên địa bàn huyện, tổng lượng rác thải sinh hoạt thải ra môi trường hàng ngày đạt khoảng 150 tấn Vấn đề ô nhiễm môi trường đang trở nên nghiêm trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu trong các khu dân cư, đặc biệt là tại các thị trấn và thị tứ.

Thực trạng phát sinh chất thải rắn tại địa bàn huyện chương mỹ

Trong những năm gần đây, huyện Chương Mỹ đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể lượng CTR sinh hoạt do tăng dân số, tăng trưởng kinh tế, lễ hội và nhu cầu tiêu thụ Trung bình mỗi ngày, huyện này thải ra khoảng 130 tấn rác thải sinh hoạt.

Bảng 4.1 Biến động dân số và tình hình phát sinh, thu gom CTR

Tổng CTR phát sinh (tấn)

Lượng CTR bình quân đầu người (kg/người/ngày)

Lượng CTR thu gom (tấn)

(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ)

Theo bảng 4.1, lượng CTR tại huyện Chương Mỹ đã có xu hướng gia tăng qua các năm, với mức tăng 18,78% so với năm 2015 Trong giai đoạn 2015-2018, lượng CTR bình quân trên đầu người có hai lần giảm nhẹ (khoảng 0,006 kg/người/ngày) nhưng đã tăng mạnh 0,06 kg/người/ngày vào năm 2016 Dù có những biến động, tổng thể lượng CTR bình quân trên đầu người vẫn có xu hướng tăng lên.

Các nguồn phát sinh CTR của huyện Chương Mỹ gồm:

CTR từ các hộ gia đình là nguồn phát sinh lớn nhất, với sự đa dạng về thành phần giữa khu vực nông thôn và đô thị Khu vực này cũng có sự biến động lớn qua các năm, liên quan đến tiêu thụ và gia tăng dân số Thông thường, CTR phát sinh vào cuối tuần cao hơn so với các ngày trong tuần, và khối lượng phát sinh đạt đỉnh vào dịp lễ Tết.

Khu vực chợ và siêu thị là nguồn phát sinh nhiều thành phần hữu cơ dễ phân hủy, với độ ẩm cao trong CTR Đặc biệt, khối lượng CTR từ khu thương mại vào cuối tuần và dịp lễ tết thường lớn hơn so với ngày thường.

Khu vực công cộng như khu vui chơi giải trí, đường phố và các khu du lịch thường chứa nhiều thành phần như lá cây, bao bì, bụi và đất cát.

Tại các trường học và cơ quan nhà nước, chất thải chủ yếu là giấy và thực phẩm Nguồn thải này thường gia tăng vào các ngày làm việc trong tuần, trong khi vào các dịp lễ tết và cuối tuần, lượng chất thải giảm hoặc hầu như không có.

4.2.1 Chất thải rắn từ các hộ gia đình

Tính đến cuối năm 2018, toàn huyện Chương Mỹ có 75.099 hộ, tương ứng với 311,4 nghìn người, đứng thứ 7/29 về dân số trên địa bàn thành phố Hà Nội

Theo điều tra, lượng rác thải phát sinh từ hộ gia đình tại huyện Chương Mỹ là 0,27 kg/người/ngày ở khu vực thành thị và 0,3 kg/người/ngày ở khu vực nông thôn.

Với dân số khu vực thành thị đạt 37.905 người và khu vực nông thôn là 273.491 người (theo số liệu năm 2018), huyện Chương Mỹ phát sinh khoảng 92 tấn CTR từ hộ gia đình mỗi ngày.

Thành phần của CTR từ hộ gia đình được xác định thông qua phỏng vấn và đánh giá, phân loại tại địa phương, như được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Thành phần chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình (%)

Huyện Chương Mỹ (n `) Khu vực thị trấn Khu vực nông thôn Giá trị trung bình

Chất thải vườn, cây cảnh 18,82±1,89 21,65±2,016 20,23 ± 1,38

(Nguồn: Kết quả điều tra của Viện Kỹ thuật và Môi trường Việt Sing)

Theo bảng 4.2, thành phần thực phẩm thừa chiếm tỷ lệ lớn nhất trong CTR tại huyện Chương Mỹ, cả khu vực thành thị và nông thôn Tuy nhiên, khu vực nông thôn có tỷ lệ thực phẩm thừa thấp nhất (23,94%) do người dân tiêu thụ ít hơn và thường tiết kiệm thực phẩm thừa bằng cách sử dụng cho vật nuôi trong gia đình.

Rác thải vườn chiếm tỷ lệ lớn thứ hai tại khu vực Chương Mỹ, với 21,65% tổng lượng rác thải, do hầu hết các hộ gia đình ở đây đều có vườn, đặc biệt ở khu vực nông thôn Vườn thường được sử dụng để trồng cây màu hoặc cây ăn quả, trong đó chất thải chủ yếu là lá cây, còn đất chỉ chiếm một phần nhỏ.

Khi nền kinh tế phát triển, lượng thực phẩm thừa gia tăng do được sử dụng cho vật nuôi, nhưng trong tương lai có khả năng bị thải bỏ Đồng thời, thành phần rác thải từ vườn và gỗ củi đã giảm.

Tại huyện Chương Mỹ, chất thải rắn (CTR) có thành phần phong phú, trong đó tỷ lệ hữu cơ chiếm hơn 40% khối lượng ướt, chủ yếu là thực phẩm thừa và rác thải dễ phân hủy Ngoài ra, các vật liệu có thể tái chế như nhựa, kim loại và giấy cũng chiếm tỷ trọng đáng kể Tuy nhiên, CTR nguy hại như pin và ắc quy vẫn tồn tại trong CTR sinh hoạt, chủ yếu phát sinh từ các hộ gia đình liên quan đến sửa chữa ô tô và xe máy.

4.2.2 CTR phát sinh từ chợ và siêu thị

Chương Mỹ có 2 siêu thị và 27 chợ, trong đó có 6 chợ loại 2, 15 chợ loại 3 và

6 điểm thương mại –dịch vụ

 CTR phát sinh từ chợ

Chợ phát sinh khoảng 22-25 tấn chất thải mỗi ngày, chủ yếu từ khu vực bán rau và hàng ăn Hầu hết rác thải không được phân loại và bị thải bỏ trực tiếp tại nơi bán hàng, dẫn đến việc phân bố rác rải rác và gây khó khăn trong việc thu gom Chỉ một lượng nhỏ chất thải thực phẩm được tận dụng làm thức ăn cho gia súc, gia cầm.

Thành phần chất thải tại chợ được xác định thông qua thực nghiệm và đánh giá của nhân viên thu gom Kết quả cho thấy chất thải thực phẩm chiếm tỷ lệ lớn nhất, tiếp theo là nilon và giấy, trong khi các thành phần khác chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.

Bảng 4.3 Thành phần chất thải rắn phát sinh từ chợ (%)

Thành phần Khu vực thành thị Khu vực nông thôn Giá trị trung bình

(Nguồn: Kết quả điều tra của Viện Kỹ thuật và Môi trường Việt Sing)

 CTR phát sinh từ siêu thị

Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chương Mỹ

4.3.1 Hiện trạng công tác thu gom và vận chuyển CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ

Thu gom là một khâu quan trọng trong quản lý CTR:

Công nhân vệ sinh thực hiện nhiệm vụ quét dọn đường phố bằng cách thu gom rác thải bằng xe đẩy Sau khi rác được thu gom, chúng sẽ được chuyển đến một điểm tập trung để xe chở rác đến vận chuyển đến nơi xử lý.

Việc thu gom rác thải từ các khu tập thể được thực hiện thông qua việc mỗi khu dân cư thiết lập một điểm đổ rác hoặc bể chứa rác Các hộ gia đình và cơ quan sẽ mang rác đến điểm tập kết để đảm bảo vệ sinh môi trường, sau đó xe chở rác sẽ đến thu gom và vận chuyển đi.

Công ty vệ sinh môi trường đảm nhận việc vận chuyển rác bằng xe chở rác chuyên dụng, chủ yếu thực hiện vào ban đêm và một số khu vực thị trấn vào ban ngày, tránh giờ cao điểm.

Nguồn rác chất thải rắn

Hình 4.3: Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải rắn tại địa bàn

(Do công ty môi trường đô thị Xuân Mai phụ trách)

Kể từ năm 2009, Công ty Môi trường đô thị Xuân Mai đã trúng thầu công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn (CTR) tại huyện Chương Mỹ Công ty đã tiếp nhận hoặc ký hợp đồng với các cá nhân thu gom rác dân lập, yêu cầu họ thực hiện công việc theo tiêu chuẩn vệ sinh mà công ty đề ra.

Hộ gia Chợ đình Cơ quan trường học

Bệnh viện Đường phố và CTCT

Xe thu gom rác đẩy tay Điểm hẹn Xe thu gom rác phế liệu

Cơ sở thu mua phế liệu

Tổ thu gom rác dân lập

Bãi tập kết rác Xuân Sơn – Sơn Tây

Tới khu xử lý rác

Trạm trung chuyển Đổ lên xe chở rác

Hình 4.4: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị

 Rác sau khi thu gom được đưa về đổ tại bãi rác ở các xã có diện tích khoảng

Bãi rác lộ thiên rộng từ 200 đến 400 m² nằm ở các xã chưa được quy hoạch và thiết kế vệ sinh, dẫn đến tình trạng rác thải bị đổ bừa bãi và gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Sự ô nhiễm này ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm của khu vực, khiến nhiều giếng nước không còn sử dụng được Hơn nữa, sự hiện diện của ruồi nhặng và ký sinh trùng tại bãi rác đe dọa sức khỏe của cư dân xung quanh, đặc biệt là những người làm nghề thu gom rác Rác sau khi được thu gom sẽ được chuyển đến bãi rác Xuân Sơn, Sơn Tây để xử lý.

Hiện nay, phương tiện thu gom rác tại Thị xã chưa được thống nhất, dẫn đến việc mỗi địa bàn sử dụng các loại phương tiện khác nhau Một số khu vực lớn sử dụng xe thu gom lớn (7 tấn), trong khi các khu dân cư với đường nhỏ hơn thường dùng xe có thể tích nhỏ hơn (2 tấn) Đối với các hẻm nhỏ, xe ba gác và xe đẩy tay được sử dụng để phù hợp với điều kiện thu gom.

Xe đẩy tay, xe ba gác, thùng đựng rác cố định, di động Điểm hẹn

Bô rác khép kín Xe ép 12 tấn Bãi đổ

Hình 4.5: Thu gom rác tại thị trấn Xuân Mai

Theo khảo sát tại Công ty Môi trường đô thị Xuân Mai, bảng dưới đây trình bày số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh.

Bảng 4.11 trình bày số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh tại công ty Môi trường đô thị Xuân Mai, bao gồm thông tin về từng tổ công tác và khu vực mà họ đảm nhiệm.

1 Tổ đường 56 Khu vực xã, thị trấn

2 Tổ quét chợ 17 Chợ huyện

3 Tổ tài xế 50 Vận chuyển tại nguồn – Trạm trung chuyển –Bãi chôn lấp

4 Tổ duy trì xe đạp 8 Phụ trách đường phố

5 Tổ vỉa hè 10 Rác lề đường

(Nguồn: Công ty MTĐT Xuân Mai)

Bảng 4.12: Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác thu gom CTR của Công ty STT Thiết bị thu gom –vận chuyển Số lượng

(Nguồn: Công ty MTĐT Xuân Mai)

Theo thông tin từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Chương Mỹ, trước tháng 8/2008, Công ty môi trường đô thị Xuân Mai chịu trách nhiệm thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại khu vực Núi Thoong, xã Tân Tiến.

Sau sự cố tại khu xử lý rác thải Núi Thoong vào ngày 01/8/2008, rác thải sinh hoạt trên địa bàn không có nơi xử lý, dẫn đến việc chỉ một phần rác được vận chuyển đến bãi rác Xuân Sơn, Sơn Tây, trong khi lượng rác thải lớn vẫn tồn đọng tại các xã, thị trấn Để giải quyết tình hình này, UBND huyện đã ban hành kế hoạch số 78/KH-UBND vào ngày 24/8/2009, nhằm thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, thực hiện các giải pháp tạm thời để cải thiện vệ sinh môi trường Các xã, thị trấn đã bắt đầu triển khai thực hiện đề án từ tháng 12/2009 cho đến nay.

Tính đến tháng 4/2015, huyện đã xây dựng 37 hố chứa rác thải tạm thời tại 25/32 xã và thị trấn, đạt 74% kế hoạch đề ra Năm xã chưa thực hiện đề án là Hoàng Văn Thụ, Trần Phú, Nam Phương Tiến, Tân Tiến và Đại Yên Thị trấn Xuân Mai và Chúc Sơn đã ký hợp đồng với công ty môi trường đô thị để thu gom khoảng 50 tấn rác thải sinh hoạt mỗi ngày, được vận chuyển đến bãi rác Nam Sơn và Xuân Sơn Các thôn cũng đã thành lập tổ thu gom rác thải sinh hoạt, với mỗi tổ gồm 3-5 người, sử dụng nhiều loại phương tiện như xe đẩy tay và xe cải tiến tùy thuộc vào điều kiện địa phương.

Việc xử lý môi trường tại các hố chứa rác sử dụng chế phẩm EM và vôi bột nhằm tăng cường khả năng phân hủy rác thải và khử trùng, tiêu độc hiệu quả.

Trong quá trình triển khai đề án vẫn còn một số tồn tại như:

Một số xã chưa thực hiện thu gom rác thải triệt để, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của người dân vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng xả rác bừa bãi, đặc biệt tại các khu chợ như chợ Đông Phương Yên, chợ Gốt, và các đoạn đường tỉnh lộ 419 qua xã Hợp Đồng, Tiên Phương, Phụng Châu Tại bờ sông Bùi xã Thanh Bình, rác thải được đổ dọc bờ sông, gây ô nhiễm môi trường, phát sinh mùi hôi thối và thu hút ruồi nhặng.

Khối lượng rác đưa vào hố chưa được xử lý triệt để, cùng với việc nhiều bãi rác chưa được phun chế phẩm EM và rắc vôi bột, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Rác thải vẫn tập trung chủ yếu quanh khu vực hố chứa, gây ảnh hưởng xấu đến không gian xung quanh Thêm vào đó, một số địa phương không bảo quản tấm bạt địa để ngăn nước rỉ rác, dẫn đến hư hỏng và không được thay thế kịp thời, khiến nước rác thẩm thấu ra sông và đồng ruộng.

Một số địa phương chưa thực hiện tốt trách nhiệm của mình, dẫn đến việc lãnh đạo và cán bộ không tuân thủ quy trình làm việc hiệu quả Điều này không chỉ gây ra sự thiếu đồng thuận từ người dân mà còn dẫn đến lãng phí ngân sách nhà nước.

Đề xuất một số giải pháp quản lý và xử lý chất thải rắn huyện Chương Mỹ

4.4 1 Đề xuất giải pháp quản lý

CTR không chỉ là chất thải mà còn là nguồn tài nguyên quý giá nếu được quản lý đúng cách Việc quản lý CTR không phải là trách nhiệm của riêng một cá nhân, công ty hay cơ quan nào mà là nhiệm vụ chung của toàn xã hội.

1 Quản lý RTRSH tại nguồn có sự tham gia của cộng đồng mang lại hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường khá cao Để phát triển mô hình này mở rộng trong toàn huyện và các địa phương có điều kiện tương tự cần phát huy được sức mạnh của cộng đồng trong các bước tổ chức từ những khâu đầu tiên Phải kiên trìtuyên truyền, vận động người dân tham gia vào các khâu của công việc từ thiết kế, triển khai đến việc đánh giá kết quả đạt được Theo Luật môi trường Việt Nam, bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn dân, để xây dựng được mô hình quản lý RTRSH có hiệu quả và bền vững địa phương cần phát huy tốt vai trò của cộng đồng, nâng cao nhận thức của cộng đồng, hỗ trợ để người dân nhận biết và hiểu được các vấn đề, tạo điều kiện để họ tự nguyện tham gia vào công việc, hướng tới mục tiêu đề ra.

2 Các ban ngành đoàn thể như Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh… cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng trong chương trình giáo dục, phổ cập sâu rộng các kiến thức bảo vệ môi trường cho dân cư Xây dựng các phong trào thi đua “Xanh, Sạch, Đẹp” tại các trường học và tại các khu dân cư, để từ đó giáo dục ý thức người dân về bảo vệ môi trường.Đoàn thanh niên kết hợp với các trường học, cơ quan tổ chức các buổi ra quân tổng vệ sinh môi trường, thu gom rác thải tại các khu vực dân cư, từ đó phát động sâu rộng phong trào thi đua về bảo vệ môi trường.Đoàn thanh niên và chính quyền địa phương cần kết hợp xây dựng các tổ, nhóm tình nguyện viên thu gom chất thải rắn tại các khu vực dân cư Để có thể thưc hiện tốt các chính sách về mặt môi trường, mỗi xã, thị trấn nên có từ 1 - 2 cán bộ biên chế chính thức chuyên trách về mặt môi trường.

3 Việc xác định mục tiêu và nội dung cho mô hình quản lý RTRSH tại nguồn phải được sự tham gia của cộng đồng Các ý kiến tham gia của cộng đồng giúp xác định được khó khăn, thuận lợi khi thực hiện phân loại, thu gom, xử lý, tái chế, tái sử dụng RTRSH tại địa phương Nội dung các chương trình đào tạo hoặc các hoạt động cần gắn với tình hình cụ thể của địa phương để người tham gia thấy được những lợi ích thiết thực do các hoạt động đó mang lại Cần quan tâm đến lối sống, phong tục tập quán của địa phương Lối sống ở địa phương có thể theo phong cách của mỗi dòng họ hay là lối sống có cấu trúc ở đô thị dựa trên nền tảng phức hợp, đa thành phần, đa dân tộc Điều đó sẽ giúp mô hình triển khai nhanh chóng đạt được kết quả

Việc phân loại và lưu giữ rác thải rắn tại các hộ gia đình là rất cần thiết để giảm thiểu lượng chất thải phát sinh, đồng thời giảm tải cho bãi lưu giữ và xử lý của huyện Chất thải hữu cơ nên được phân loại và đựng trong thùng rác màu xanh, trong khi các loại phế thải có thể tái chế như nilon, nhựa, sách giáo khoa và hộp nhựa cần được lưu giữ riêng.

Chất thải vô cơ được lưu trữ trong các thùng rác màu nâu đỏ, với nắp đậy kín và được đặt xa khu vực sinh hoạt của gia đình để đảm bảo vệ sinh.

5 Tổ dịch vụ thu gom chất thải được thành lập tùy theo quy mô của mô hình, thường từ 4 -5 người cho quy mô khu dân cư 500 hộ dân Tổ thu gom rác cần có quy chế hoạt động riêng, hoạt động hằng ngày vào các giờ quy định hoặc định kỳ theo ngày trong tuần để thu gom rác hữu cơ riêng, rác vô cơ thu vào ngày khác trong tuần Các nhân viên thuộc tổ thu gom có trách nhiệm thu gom rác và vệ sinh đường sá, chợ, các tụ điểm công cộng Rác thải sau khi thu gom được vận chuyển đến bãi tập kết rác của địa phương Tại bãi tập kết rác, các nhân viên tiếp tục thực hiện các công đoạn phân loại rác tái chế và tái sử dụng Đối với chất thải hữu cơ được chế biên thành phân compost và các chất thải khác được chuyển về cơ sở tái chế, tái sử dụng hoặc chôn lấp

4.4.2 Thực hiện phân loại CTR tại nguồn

4.4.2.1 Sự cần thiết phải phân loại CTR tại nguồn

Chất thải rắn (CTR) có thành phần đa dạng, bao gồm giấy, nhựa tổng hợp, thủy tinh, cao su và thức ăn thừa, với cấu trúc hóa học phức tạp gồm chất vô cơ và hữu cơ khó phân hủy Việc phân loại CTR không chỉ giúp xử lý hiệu quả hơn mà còn mang lại nhiều lợi ích khác.

- Tạo nguồn nguyên liệu sạch cho sản xuất phân compost

Giảm diện tích đất cần thiết cho việc chôn lấp nhờ vào việc giảm đáng kể khối lượng chất thải rắn (CTR) được chôn lấp Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí xử lý CTR mà còn hạn chế các vấn đề phát sinh sau khi xử lý.

- Giảm các tác động tiêu cực đến môi trường như giảm rủi ro trong quá trình xử lý nước rỉ rác, giảm ô nhiễm nguồn nước ngầm, nước mặt…

- Diện tích BCL thu hẹp sẽ góp phần hạn chế hiệu ứng nhà kính do khí BCL

- Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tránh tình trạng ô nhiễm do việc khai thác tài nguyên mang lại

- Góp phần nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc bảo vệmôi trường

- Hình thành ở mỗi cá nhân thói quen tốt trong việc bảo vệ môi trường

4.4.2.2 Phương pháp phân loại CTR tại nguồn

Chính quyền cam kết hỗ trợ toàn bộ kinh phí cho chương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn cho từng hộ dân Đội ngũ cán bộ chuyên môn sẽ hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện phân loại Trong giai đoạn đầu, chất thải rắn của mỗi hộ sẽ được phân loại và đựng trong hai thùng riêng biệt.

+ Thùng 1: chứa CTR hữu cơ là CTR xuất phát từ việc nấu ăn và thải ra trong ăn uống hằng ngày của người dân

+ Thùng 2: chứa CTR vô cơ và những thành phần có thể tái chế

Tại khu công cộng nên để thùng chứa 2 ngăn và phải có ghi chú rõ ràng cho nhân dân biết loại CTR nào nên bỏ vào thùng nào

Sau khi phương pháp tái chế CTR tại nguồn được áp dụng rộng rãi, chúng ta có thể phân loại các CTR có khả năng tái chế ngay tại nguồn Điều này giúp giảm đáng kể chi phí cho việc phân loại lần hai.

Hình 4.6: Sơ đồ phân loại CTR tại nguồn

4.4.2.3 Thực hiện tái chế - tái sử dụng CTR

* Sự cần thiết của việc tái chế - tái sử dụng CTR

-Bảo tồn nguồn lợi sản xuất, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm nhu cầu sử dụng nguyên liệu thô cho sản xuất

- Ngăn ngừa sự phát tán những chất độc hại vào môi trường

-Cung cấp nguồn nguyên vật liệu có giá trị cho công nghiệp

-Kích thích phát triển những quy trình công nghệ sản xuất sạch hơn

-Tránh phải thực hiện các quy trình mang tính bắt buộc như xử lý hoặc chôn lấp CTR

Để thực hiện hiệu quả phương pháp tái chế, quận cần chú trọng vào việc phân loại chất thải rắn (CTR) ngay tại nguồn Sau khi phân loại, CTR sẽ được thu hồi và áp dụng các phương pháp tái chế hoặc tái sử dụng phù hợp với từng loại chất thải cụ thể.

-CTR hữu cơ: thực hiện phương pháp ủ kỵ khí – biogas hay phương pháp ủ hiếu khí – compost

Có khả năng tái chế

Không có khả năng tái chế Cơ sở tái chế

- CTR vô cơ sẽ được phân loại lần 2 đem tái chế tái sử dụng Những vật liệu có thể tái chế:

+ Tất cả chai nhựa có ký hiệu tái chế 1 – 7

+ Hộp giấy đựng sữa và nước trái cây

+ Bình nhôm, thép và bình phun

+ Báo, tạp chí, giấy bìa cứng…

4.4.3 Nghiên cứu phát triển công nghệ - thay đổi thói quen tiêu dùng hằng ngày

Phương pháp chôn lấp hiện đang được áp dụng để xử lý lượng chất thải rắn (CTR) tại huyện Chương Mỹ và trên toàn quốc, nhưng ngày càng gặp nhiều khó khăn và hệ lụy Để giải quyết vấn đề này, cần nghiên cứu và tham khảo kinh nghiệm từ các quốc gia khác, đồng thời kêu gọi đầu tư để phát triển và xây dựng các mô hình xử lý CTR mới, thay thế cho phương pháp chôn lấp đã lỗi thời.

Trong bối cảnh chôn lấp CTR không còn phù hợp, việc giảm thiểu sự phát sinh của CTR trở thành giải pháp khả thi mà chúng ta có thể thực hiện ngay Điều này sẽ giúp chúng ta chờ đợi công nghệ mới thay thế cho phương pháp chôn lấp hiện tại.

Cách hiệu quả nhất để giảm thiểu chất thải là ngăn chặn chúng hình thành ngay từ đầu Việc ngăn ngừa nguồn thải và giảm lượng chất thải rắn (CTR) cần được thực hiện thông qua thiết kế sản phẩm, lựa chọn vật liệu và bao bì sao cho giảm thiểu số lượng và độc tính Ngoài ra, việc tái sử dụng cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giảm phát sinh CTR, giúp tiết kiệm chi phí cho việc tiêu hủy và xử lý chất thải.

4.4.4 Tuyên truyền – giáo dục ý thức cộng đồng

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:50

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), M ố i nguy h ạ i ch ấ t th ả i r ắn đô thị (27/01/2010), Báo Tài nguyên & Môi trường điện tử, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mối nguy hại chất thải rắn đô thị
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2010
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Quy chu ẩ n k ỹ thu ậ t Qu ố c gia v ề Môi trường, Nhà xuất bản lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Môi trường
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Nhà xuất bản lao động
Năm: 2010
3. Đỗ Th ị Kim Chi (2004), Qu ản lý môi trườ ng d ự a vào c ộng đồ ng - m ộ t cách ti ế p c ận hướ ng t ớ i b ề n v ữ ng, Tập san khoa học số tháng 10/2004, tr 21-26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý môi trường dựa vào cộng đồng - một cách tiếp cận hướng tới bền vững
Tác giả: Đỗ Th ị Kim Chi
Năm: 2004
4. Hoàng Thị Kim Chi (2009), Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số biện pháp cải thiện hoạt động thu gom rác thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả: Hoàng Thị Kim Chi
Năm: 2009
6. Ph ạ m Ng ọc Đăng (2011), Cơ sở khoa h ọ c và th ự c ti ễ n trong l ậ p k ế ho ạ ch và qu ản lý môi trườ ng t ạ i Vi ệ t Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lập kế hoạch và quản lý môi trường tại Việt Nam
Tác giả: Ph ạ m Ng ọc Đăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2011
7. Cù Huy Đấu, Trần Thị Hường (2010), Quản lý chất thải rắn đô thị, NXB Xây d ự ng, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn đô thị
Tác giả: Cù Huy Đấu, Trần Thị Hường
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2010
8. Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam (2007), Tài li ệ u kinh t ế ch ấ t thải dùng cho các chuyên nghành, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu kinh tế chất thải dùng cho các chuyên nghành
Tác giả: Đỗ Thị Lan, Nguyễn Chí Hiểu, Trương Thành Nam
Năm: 2007
9. Hà Quang Huy (2008), Dự án 3R quản lý chất thải đô thị, http//www.3r-hn.vn. 12/04/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án 3R quản lý chất thải đô thị
Tác giả: Hà Quang Huy
Năm: 2008
10. Mạnh Hùng (2010), D ự án sáng ki ế n 3R: Phân lo ạ i rác th ải để tái ch ế . http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/N3017, Ngày25/01/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự án sáng kiến 3R: Phân loại rác thải để tái chế. http://www.cpv.org.vn/cpv/Modules/News/N3017
Tác giả: Mạnh Hùng
Năm: 2010
14. Trương Thành Nam (2007), Giáo trình kinh t ế ch ấ t th ả i, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế chất thải
Tác giả: Trương Thành Nam
Năm: 2007
15. Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái (2008), Qu ả n lý ch ấ t thải rắn, NXB Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn
Tác giả: Trần Hiếu Nhuệ, Ứng Quốc Dũng, Nguyễn Thị Kim Thái
Nhà XB: NXB Xây dựng
Năm: 2008
16. Trần Quang Ninh (2010), T ổ ng lu ậ n v ề công ngh ệ x ử lý ch ấ t th ả i r ắ n c ủ a m ộ t sốnước và ở Việt Nam, Nxb Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng luận về công nghệ xử lý chất thải rắn của một sốnước và ở Việt Nam
Tác giả: Trần Quang Ninh
Nhà XB: Nxb Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia
Năm: 2010
17. Nguyễn Văn Phước (2008), Giáo trình qu ả n lý và x ử lý ch ấ t th ả i r ắ n, Nxb Xây dựng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý và xử lý chất thải rắn
Tác giả: Nguyễn Văn Phước
Nhà XB: Nxb Xây dựng
Năm: 2008
18. Qu ố c h ộ i CHXHCNVN (2005), Lu ậ t B ả o v ệ Môi trườ ng, s ố 52/2005/QH11, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Bảo vệ Môi trường
Tác giả: Qu ố c h ộ i CHXHCNVN
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội
Năm: 2005
19. Đào Châu Thu (2004 ), Th ử nghi ệ m thu gom, phân lo ạ i rác th ả i h ữu cơ tạ i nguồn. Dự án Quản lý RTRSH tại nguồn bảo vệ môi trường, Trường ĐHNN 1 Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thử nghiệm thu gom, phân loại rác thải hữu cơ tại nguồn. Dự án Quản lý RTRSH tại nguồn bảo vệ môi trường
20. Ngô Thị Minh Thúy, Lê Thị Hồng Trân (2012), Nghiên cứu đánh giá hiện tr ạ ng, d ự báo kh ối lượng RTRSH phát sinh và đề xu ấ t gi ả i pháp qu ả n lý t ạ i thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh, Sở TN&MT Tây Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, dự báo khối lượng RTRSH phát sinh và đề xuất giải pháp quản lý tại thị xã Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh
Tác giả: Ngô Thị Minh Thúy, Lê Thị Hồng Trân
Năm: 2012
21. Nguy ễ n Song Tùng (2007), Th ự c tr ạng và đề su ấ t m ộ t s ố gi ả i pháp qu ả n lý ch ấ t thải rắn ở huyện Triệu Phong- Quảng trị, ĐHQG Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và đề suất một số giải pháp quản lý chất thải rắn ở huyện Triệu Phong- Quảng trị
Tác giả: Nguy ễ n Song Tùng
Năm: 2007
22. Nguy ễ n Th ị Kim Thái (2008), Nghiên c ứ u nâng cao hi ệ u qu ả x ử lý ch ấ t th ả i r ắ n h ữu cơ bằng phương pháp ủ sinh h ọ c phù h ợ p v ới điề u ki ệ n Vi ệ t Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn hữu cơ bằng phương pháp ủ sinh học phù hợp với điều kiện Việt Nam
Tác giả: Nguy ễ n Th ị Kim Thái
Năm: 2008
23. Nguy ễ n Trung Vi ệ t và Tr ầ n Th ị M ỹ Di ệ u (2004), Qu ả n lý ch ấ t th ả i r ắ n sinh ho ạ t. NXB GREEN EYE Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt
Tác giả: Nguy ễ n Trung Vi ệ t và Tr ầ n Th ị M ỹ Di ệ u
Nhà XB: NXB GREEN EYE
Năm: 2004
24. Nguyễn Xuân Thành (2003), Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và x ử lý ô nhi ễm môi trườ ng, NXB Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ vi sinh vật trong sản xuất nông nghiệp và xử lý ô nhiễm môi trường
Tác giả: Nguyễn Xuân Thành
Nhà XB: NXB Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2003

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn NguồnCác hoạt động và vị trí phát  - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 2.1. Các nguồn phát sinh chất thải rắn NguồnCác hoạt động và vị trí phát (Trang 14)
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 2.1. Sơ đồ nguồn phát sinh chất thải rắn (Trang 15)
Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 2.2. Các nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt (Trang 16)
Bảng 2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 2.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn (Trang 17)
Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị Loại chất thảiKhối lượng riêng (lb/yd3)*  - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 2.4. Khối lượng riêng các thành phần của chất thải rắn đô thị Loại chất thảiKhối lượng riêng (lb/yd3)* (Trang 19)
Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn Thành  - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 2.5. Thành phần các nguyên tố của chất thải rắn Thành (Trang 20)
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí huyện Chương Mỹ (Trang 45)
Bảng 4.1. Biến động dân số và tình hình phát sinh, thu gom CTR Năm ( người)Dân số - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.1. Biến động dân số và tình hình phát sinh, thu gom CTR Năm ( người)Dân số (Trang 48)
Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình (%) - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.2. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ hộ gia đình (%) (Trang 50)
Bảng 4.3. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ chợ (%) - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.3. Thành phần chất thải rắn phát sinh từ chợ (%) (Trang 51)
Bảng 4.4. Thành phần CTR tại các cơ quan, trường học (%) Thành phầnCơ quan - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.4. Thành phần CTR tại các cơ quan, trường học (%) Thành phầnCơ quan (Trang 52)
Hình 4.2. Nguồn phát sinh CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 4.2. Nguồn phát sinh CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ (Trang 53)
Thành phần CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ được tổng hợp trong bảng 3.5. Theo đó, thành phần CTR dễ phân hủy (thực phẩm thừa, rác thải vườn) chiếm  48,59%, thành phần có thể tái chế (giấy,nhựa, kim loại, thủy tinh, vải, pin…) chiếm  35,81%, thành phần ng - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
h ành phần CTR trên địa bàn huyện Chương Mỹ được tổng hợp trong bảng 3.5. Theo đó, thành phần CTR dễ phân hủy (thực phẩm thừa, rác thải vườn) chiếm 48,59%, thành phần có thể tái chế (giấy,nhựa, kim loại, thủy tinh, vải, pin…) chiếm 35,81%, thành phần ng (Trang 54)
Bảng 4.6. Thành phần chất thải rắn công nghiệp huyện Chương Mỹ Thành phần% khối lượng Khối lượng trung bình  - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.6. Thành phần chất thải rắn công nghiệp huyện Chương Mỹ Thành phần% khối lượng Khối lượng trung bình (Trang 56)
Bảng 4.9.Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp từ canh tác lúa, ngô (tấn) - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.9. Khối lượng phụ phẩm nông nghiệp từ canh tác lúa, ngô (tấn) (Trang 59)
Bảng 4.10. Số lượng phân phát sinh của đàn gia súc, gia cầm Số con - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.10. Số lượng phân phát sinh của đàn gia súc, gia cầm Số con (Trang 59)
Hình 4.3: Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải rắn tại địa bàn - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 4.3 Sơ đồ thu gom và tổ chức quản lý chất thải rắn tại địa bàn (Trang 61)
Hình 4.4: Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 4.4 Sơ đồ thu gom và vận chuyển rác đô thị (Trang 62)
Bảng 4.11: Số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh của công ty Môi trường đô thị Xuân Mai - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.11 Số lượng công nhân phụ trách công tác vệ sinh của công ty Môi trường đô thị Xuân Mai (Trang 63)
Hình 4.5: Thu gom rác tại thị trấn Xuân Mai - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 4.5 Thu gom rác tại thị trấn Xuân Mai (Trang 63)
Bảng 4.12: Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác thu gom CTR của Công ty STT  Thiết bị thu gom –vận chuyểnSố lượng - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Bảng 4.12 Số lượng trang thiết bị phục vụ công tác thu gom CTR của Công ty STT Thiết bị thu gom –vận chuyểnSố lượng (Trang 64)
Hình 4.6: Sơ đồ phân loại CTR tại nguồn - Khóa luận đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chương mỹ, thành phố hà nội
Hình 4.6 Sơ đồ phân loại CTR tại nguồn (Trang 71)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w