1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chương trình xây dựng nông thôn mới tại xã thiết ống huyện bá thước tỉnh thanh hóa

81 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 1,1 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của để tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩa học tập (11)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (12)
      • 2.1.1. Khái niệm nông thôn (12)
      • 2.1.2. Xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam (14)
      • 2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta (16)
      • 2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội (17)
      • 2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới (18)
      • 2.1.6. Lý luận về phát triển nông thôn (20)
      • 2.1.7. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới (21)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (21)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Lịch sử hình thành và phát triển nông thôn ở Việt Nam (27)
      • 2.2.3. Kinh nghiệm xây dựng NTM một số địa phương ở Việt Nam (29)
      • 2.2.4. Tình hình xây dựng NTM ở tỉnh Thanh Hóa (32)
      • 2.2.5. Tình hình xây dựng NTM tại huyện Bá Thước năm 2017 (34)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (35)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (35)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (35)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (35)
      • 3.4.2. Phương pháp xử lí thông tin số liệu (36)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 4.1.2. Điều kiện về kinh tế- văn hóa xã hội (42)
      • 4.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của xã Thiết Ống (49)
    • 4.2. Kết quả thực hiện chương trình nông thôn mới ở xã Thiết Ống năm 2017 (0)
    • 4.3. Đánh giá chung (56)
    • 4.4. Kết quả điều tra thực tế (56)
    • 4.5. Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Thiết Ống trong xây dựng nông thôn mới (58)
    • 4.6. Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống (60)
      • 4.6.1. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn bền vững (60)
      • 4.6.2. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại vừa giữ gìn được bản sắc dân tộc (60)
      • 4.6.3. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển toàn diện (60)
      • 4.6.4. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi thế của địa phương (60)
      • 4.6.5. Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh (60)
    • 4.7. Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống (61)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (66)
    • 5.1. Kết luận (66)
    • 5.2. Đề nghị (67)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Các nội dung liên quan đến xây dựng NTM tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa

- Phạm vi thời gian: từ 2015-2017

- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 13/08/2018 – 23/12/2018.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hộ ở xã Thiết Ống

- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Thiết Ống

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã

- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình nông thôn mới xã Thiết Ống.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.3.1.1 Phương pháp thu tập số liệu thứ cấp

Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp bao gồm việc sử dụng các dữ liệu có sẵn từ báo cáo NTM, cũng như thu thập thông tin từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng và các nguồn tài liệu trên internet.

- Đối với các thông tin liên quan đến địa bàn nghiên cứu : lấy thông tin tại UBND xã Thiết Ống

Thông tin về cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu tại Việt Nam và trên thế giới chủ yếu được thu thập từ internet, sách, và báo chí Sau đó, các thông tin này được tổng hợp và chọn lọc để phục vụ cho đề tài nghiên cứu.

3.3.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp là phương pháp thu thập thông tin chưa được công bố ở bất cứ một tài liệu nào

Phương pháp quan sát là kỹ thuật sử dụng quan sát trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các dụng cụ để thu thập thông tin tổng quan về địa hình và địa vật trong khu vực nghiên cứu.

Tại xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa, chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới Trong quá trình này, chúng tôi gặp gỡ cán bộ địa phương để trao đổi về tình hình xã, đồng thời tham khảo ý kiến của những người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất Mục tiêu là đánh giá hiệu quả triển khai chương trình nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu được thực hiện bằng cách chọn ngẫu nhiên 3/19 thôn, từ mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 20 hộ điều tra Các hộ được lựa chọn dựa trên danh sách thu nhập từ thấp đến cao, với khoảng cách giữa các hộ là 5 hộ, bắt đầu từ hộ thứ 6 cho đến khi đủ số lượng cần thiết.

3.4.2 Phương pháp xử lí thông tin số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số Số lượng thực hiện được các tiêu chí về nông thôn mới tại xã

Phương pháp so sánh là một công cụ nghiên cứu phổ biến, giúp rút ra kết luận về hiệu quả của công tác xây dựng nông thôn mới.

Phương pháp SWOT được áp dụng để phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới tại xã Thiết Ống Qua đó, chúng ta có thể đưa ra những giải pháp phát triển phù hợp với tiềm năng và lợi thế của xã, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.

3.4.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ km trục xã, liên xã được nhựa hóa hoạc bê tông hóa:

- Tỷ lệ km trục thôn, xóm được nhựa hóa hoặc bê tông hóa:

- Tỷ lệ km đường ngõ xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa:

- Số chỉ tiêu cần đạt được: Xã dự kiến đến năm 2018 sẽ đạt được tiêu chí số 16 về văn hóa, và đạt được tiêu chí số 5 trường học.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Xã Thiết Ống, thuộc huyện Bá Thước, nằm ở phía Tây Nam cách thị trấn Cành Nàng 12 km theo QL 217, có diện tích tự nhiên 6.630,61 ha và dân số khoảng 8.528 người Người dân nơi đây chủ yếu sống dựa vào sản xuất nông nghiệp.

- Phía Bắc giáp xã Lâm Xã, Ban Công và xã Ái Thượng

- Phía Nam giáp xã Tân Phúc và xã Đồng Lương huyện Lang Chánh

- Phía Tây giáp xã Thiết Kế và xã Văn Nho

- Phía Đông giáp xã Điền Quang và Điền Thượng

Với vị trí thuận lợi, xã có khả năng tiếp cận nhanh chóng với các thị trường lân cận, từ đó thúc đẩy giao lưu hàng hóa và thích ứng hiệu quả với nền kinh tế thị trường.

Xã Thiết Ống nằm trong một thung lũng với địa hình phức tạp, được bao quanh bởi núi đồi và sông nước Khu vực này có độ cao trung bình từ 50-100m, cao ở phía Nam và thấp dần về phía Bắc, với nhiều suối nhỏ chảy vào sông Mã Hệ thống đồi núi tại đây được hình thành theo hình cánh cung Đông - Nam - Tây.

Nhiệt độ trung bình từ 24-27 0 C và được chia thành hai mùa rõ rệt

- Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình 27-32 0 C

- Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình 15-

Tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1600 mm đến 1900 mm, nhưng phân bố không đồng đều theo tháng Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm 75% tổng lượng mưa, trong khi các tháng còn lại chỉ có khoảng 25%, đặc biệt tháng 11 và 12 có lượng mưa rất thấp.

Độ ẩm không khí trung bình đạt 84-85%, với mức cao nhất lên tới 95% vào tháng 2 và 3, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại dịch bệnh ở người, gia súc và cây trồng Ngược lại, vào tháng 5 và 6, độ ẩm giảm thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng phơi màu và phụ phấn của cây trồng, đặc biệt là lúa và ngô, dẫn đến năng suất thấp và chất lượng kém.

Hàng năm, xã này chịu ảnh hưởng từ hai hướng gió chính là gió mùa Đông Bắc và gió Đông Nam, với tốc độ gió trung bình từ 1,8 đến 2,2 m/s Ngoài ra, trong khoảng thời gian từ tháng 3 đến tháng 5, khu vực còn chịu tác động của gió Tây Nam khô nóng.

Xã Thiết Ống được hưởng lợi từ điều kiện địa hình và tài nguyên nước phong phú nhờ vị trí gần sông Mã, cung cấp nguồn nước dồi dào cho người dân trong sinh hoạt và sản xuất.

Nước mặt là nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân, được khai thác từ nước mưa, suối, hồ và các đập chứa nước trên toàn xã.

Nước ngầm trong xã có chất lượng tốt, không mùi và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, do địa hình cao, việc giữ nước gặp nhiều hạn chế, và hiện chưa có số liệu cụ thể về điều tra nguồn nước ngầm.

Tổng diện tích đất tự nhiên 6.630,61 ha Trong đó diện tích đất nông nghiệp là 5.339,65 ha; diện tích đất phi nông nghiệp 641,22 ha và đất chưa sử dụng 649,74 ha

Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Thiết Ống năm 2017

STT Chỉ tiêu Diện tích Cơ cấu

TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 6.630,61 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 918,56 13,85

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 736,1 11,10

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 100 1,51

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 376,78 5,68

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 182,46 2,75

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 26,22 0,40

2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0,95 0,01

2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 5,4 0,08

2.2.4 Đất có mục đích công cộng 51,38 0,77

2.3 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 55,86 0,84

2.4 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 240,59 3,63

3.1 Đất bằng chưa sử dụng 8,87 0,13

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 121,07 1,83

3.3 Núi đá không có rừng cây 519,8 7,84

(Nguồn: Báo cáo số 01 thống kê đất đai xã Thiết Ống năm 2017)[9]

Hệ sinh thái rừng xã Thiết Ống đã chịu tác động mạnh từ con người và nạn săn bắn không kiểm soát, dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài động vật Hiện tại, với việc tăng cường quản lý và bảo vệ rừng, hệ sinh thái đang phục hồi nhanh chóng, và một số loài động vật nhỏ như nhím, dũi, khỉ, cày hương đã bắt đầu xuất hiện trở lại.

Trong những năm gần đây, với chính sách của Nhà nước về phát triển và bảo vệ rừng, xã đã triển khai giao khoán và chăm sóc rừng đến từng hộ gia đình Điều này đã nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ rừng Nhờ đó, chất lượng rừng được cải thiện, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, ngăn chặn xói mòn đất và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.

Trên địa bàn xã, các loại cây lâm nghiệp có giá trị như cây bương, xoan, keo và bồ đề chủ yếu phát triển trên núi đá vôi Những cây này đã được giao cho các hộ gia đình quản lý và thực hiện khoanh nuôi bảo vệ.

Xã có sự đa dạng về dân tộc với ba nhóm chính là Thái, Mường và Kinh, trong đó người Mường chiếm ưu thế và giữ gìn phong tục tập quán đặc trưng Hàng năm, xã tổ chức các lễ hội truyền thống như mừng lúa mới, góp phần tạo nên các hoạt động văn hóa phong phú và đa dạng bản sắc dân tộc Người dân nơi đây thể hiện tinh thần đoàn kết, cần cù và chăm chỉ, vượt qua khó khăn để phát triển kinh tế, nhờ đó xã đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng danh hiệu anh hùng trong thời kỳ đổi mới.

Trong những năm gần đây, sự gia tăng nhanh chóng của phương tiện giao thông và sự hình thành nhiều cơ sở sản xuất nhỏ đã dẫn đến việc sử dụng ngày càng nhiều phân bón và thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp Điều này đã ảnh hưởng đến môi trường đất và nước ở các mức độ khác nhau.

Suy thoái môi trường đất đang diễn ra nghiêm trọng do mưa lớn gây ngập úng và rửa trôi đất Hậu quả là thảm thực vật bị phá vỡ, nguồn nước ngầm cạn kiệt, ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp, môi trường và đời sống của người dân.

- Môi trường nước: Gồm nước mặt, nước ngầm, nước mưa được đánh giá chung là đạt về tiêu chuẩn lý, hóa nhưng hạn chế về trữ lượng

Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm như:

- Tập quán chăn nuôi gia súc, gia cầm dưới gầm nhà sàn

- Công trình nhà tắm, nhà vệ sinh

- Nguồn nước ngầm dần dần bị ô nhiễm do hoạt động sản xuất của người dân

- Vệ sinh môi trường xóm chưa được quan tâm, chưa có bãi rác tập trung

Đánh giá chung

Xã Thiết Ống đã triển khai và đạt được 08/19 tiêu chí quan trọng, bao gồm tiêu chí quy hoạch và thực hiện quy hoạch, tiêu chí điện, tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên, hình thức tổ chức sản xuất, giáo dục, y tế, an ninh trật tự xã hội và hệ thống tổ chức chính trị xã hội.

Trong số 19 tiêu chí, có 11 tiêu chí chưa đạt, bao gồm: tiêu chí giao thông, tiêu chí thủy lợi, tiêu chí trường học, tiêu chí cơ sở vật chất văn hóa, tiêu chí cơ sở hạ tầng nông thôn, tiêu chí thông tin truyền thông, tiêu chí nhà ở dân cư, tiêu chí thu nhập, tiêu chí hộ nghèo, tiêu chí văn hóa và tiêu chí môi trường.

Kết quả điều tra thực tế

Qua điều tra thực tế, phỏng vấn người dân (60 hộ gia đình) bằng phiếu điều tra nông hộ theo phương pháp ngẫu nhiên thu được kết quả như sau:

Qua bảng 4.7: Ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM ta có nhận xét như sau:

Khảo sát 60 hộ tại 3 bản cho thấy 100% các hộ đã biết về chương trình NTM, trong đó 80% đã tiếp cận thông tin đầy đủ, còn 20% nghe nhưng chưa hiểu rõ.

Mọi hộ gia đình đều đã nắm bắt thông tin về xây dựng nông thôn mới Ý kiến của người dân về mục đích, ý nghĩa và nội dung của việc xây dựng nông thôn mới cho thấy sự quan tâm và nhận thức cao về chương trình này.

+ 76,67% các hộ nông dân đã hiểu được mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng nông thôn mới Còn lại 23,33% là đã hiểu được nhưng chưa hiểu

Bảng 4.7 Ý kiến của người nông dân đã được nghe và hiểu về mục đích, ý nghĩa và nội dung xây dựng NTM tại xã Thiết Ống ĐVT: % (n` hộ)

Hang Thôn chun Thôn Đô Tỷ lệ %

- Đã được nghe đầy đủ

- Đã được nghe nhưng chưa nhiều lắm

(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018)

Theo bảng 4.8, trong số 60 hộ được phỏng vấn về mức độ sẵn sàng đóng góp xây dựng nông thôn mới, 78,33% cho biết họ sẵn sàng tham gia, 18,33% đang xem xét, và chỉ 3,34% không muốn đóng góp Điều này cho thấy mức độ sẵn sàng của người dân xã Thiết Ống trong việc xây dựng NTM là cao, phản ánh nhận thức đầy đủ của họ về chương trình này.

Khoảng 18,33% người dân vẫn còn băn khoăn về việc sử dụng đúng mục đích khoản đóng góp của họ cho xây dựng nông thôn mới (NTM) Trong khi đó, 3,34% hộ gia đình không muốn tham gia đóng góp chủ yếu do hoàn cảnh kinh tế khó khăn.

Bảng 4.8 Mức độ sẵn sàng đóng góp của người dân ĐVT: % (n` hộ)

Stt Nội dung Thôn Hang Thôn chun Thôn Đô Tỷ lệ

(Nguồn:Tổng hợp sô liệu điều tra năm 2018.)

Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trên địa bàn xã Thiết Ống trong xây dựng nông thôn mới

Xã có nguồn nước dồi dào từ sông Mã, phục vụ cho hệ thống thủy lợi, đảm bảo sản xuất nông nghiệp Điều kiện khí hậu và đất đai thuận lợi cho trồng trọt và chăn nuôi, góp phần phát triển kinh tế nông – lâm nghiệp Đội ngũ lãnh đạo xã có trình độ chuyên môn cao và năng động, được nhân dân tín nhiệm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện các công việc.

Người dân có kinh nghiệm, tích cực năng động sáng tạo trong sản xuất

Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống tại xã đã được xây dựng một cách hiệu quả, với các điểm dân cư được hình thành và phát triển ổn định, tạo nên sự tập trung tương đối cho cộng đồng.

Môi trường xã hội tại địa phương rất tích cực, với sự đồng thuận cao từ nhân dân trong việc thực hiện các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tuyên truyền và triển khai các dự án.

*Điểm yếu: Đất canh tác nghèo dinh dưỡng

Không có các nguồn tài nguyên khoáng sản quý

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật và phương thức sản xuất mới trong cộng đồng dân cư vẫn chưa được triển khai một cách sâu rộng Hơn nữa, việc áp dụng những tiến bộ này vào sản xuất còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt do địa hình chủ yếu là đồi núi.

Khí hậu nhiệt đới với mùa mưa chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 10, kết hợp với tình trạng thiếu nước vào mùa đông, dẫn đến nguy cơ ngập úng và hạn hán Những hiện tượng này ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và đời sống của người dân.

Thị trường sản phẩm và đầu ra cho sản phẩm còn nhiều gặp nhiều khó khăn

- Vẫn còn tồn tại nhiều tệ nạn xã hội

Trình độ dân trí chưa đồng đều

Giao thông thuận lợi với đường nhựa chạy qua xã tạo điều kiện cho việc buôn bán nông sản và tiểu thủ công nghiệp, mở ra nhiều cơ hội tiếp cận các thị trường lớn.

Việc tiếp cận với khách hàng và kinh tế hiện đại trong bối cảnh mở cửa và phát triển nền kinh tế đa dạng đang tạo ra nhiều cơ hội Nhà nước và doanh nghiệp đang tích cực đầu tư và phát triển các chương trình, dự án nhằm thúc đẩy sự tăng trưởng này.

Cơ cấu kinh tế của khu vực này chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với thu nhập của người dân chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp Ngành công nghiệp và dịch vụ vẫn chưa phát triển, thiếu các cơ sở công nghiệp quy mô vừa, và dịch vụ chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu tại chỗ.

Thị trường tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp còn hạn hẹp Điều kiện tự nhiên khác nghiệt ảnh hưởng đến sản xuất cây trồng và vật nuôi

Cơ chế chính sách và phương thức tổ chức sản xuất hiện nay đang chậm đổi mới trong tất cả các lĩnh vực, dẫn đến tình trạng thiếu các chính sách hiệu quả nhằm thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước.

Quan điểm về xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống

4.6.1 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển nông thôn bền vững

Xây dựng nông thôn mới không chỉ tập trung vào việc hoàn thành các tiêu chí một cách nhanh chóng, mà còn cần đảm bảo lợi ích bền vững cho cộng đồng Phát triển hiện tại phải được thực hiện một cách cẩn trọng, không gây ảnh hưởng tiêu cực đến cơ hội phát triển trong tương lai, mà ngược lại, cần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn.

4.6.2 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm vừa hiện đại vừa giữ gìn được bản sắc dân tộc

Xã Thiết Ống là nơi sinh sống của nhiều dân tộc như Thái, Mường và Kinh, với bản sắc văn hóa và sản xuất nông lâm nghiệp phong phú Khi xây dựng nông thôn mới, cần chú trọng đến tính hiện đại và yêu cầu văn minh, đồng thời bảo tồn những truyền thống văn hóa tốt đẹp của các dân tộc.

4.6.3 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát triển toàn diện

Xây dựng nông thôn mới cần dựa trên quan điểm phát triển toàn diện và đồng bộ, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân Mỗi địa phương cần phát triển nông thôn một cách đồng đều, chú trọng vào các lĩnh vực công nghiệp, nông lâm nghiệp, du lịch và dịch vụ phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.

4.6.4 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy lợi thế của địa phương

Mỗi địa phương đều có những lợi thế riêng về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội, do đó không thể áp dụng một mô hình phát triển nông thôn mới giống hệt nhau Những lợi thế này bao gồm việc phát triển nghề trồng cây hàng năm, sản phẩm đặc trưng của địa phương, và các loại hình kinh tế phù hợp với từng khu vực.

4.6.5 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm phát huy mọi nguồn lực để xây dựng với tốc độ nhanh

Xây dựng nông thôn mới là một nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi nguồn lực lớn để đạt được sự phát triển nhanh chóng Đặc biệt tại xã Thiết Ống, việc huy động mọi nguồn lực và tận dụng cơ hội là rất cần thiết Sự tích cực, cần cù và sáng tạo của người dân sẽ góp phần rút ngắn thời gian và tăng tốc độ xây dựng nông thôn mới.

4.6.6 Xây dựng nông thôn mới trên quan điểm kế thừa các thành tựu đã đạt được

Mặc dù xã Thiết Ống có xuất phát điểm chưa cao, nhưng đã đạt được một số tiêu chí quan trọng như điện nông thôn, bảo hiểm y tế nông thôn và an ninh trật tự Những thành tựu này là cơ sở để xã tiếp tục xây dựng nông thôn mới, cần kế thừa và hoàn thiện những kết quả đã đạt được, đồng thời tránh lãng phí nguồn lực để tập trung vào các tiêu chí khác, nhằm nhanh chóng đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới thành công.

Giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng nông thôn mới ở xã Thiết Ống

Để duy trì và phát huy kết quả các tiêu chí đã đạt được, cần triển khai một số giải pháp nhằm hoàn thành những tiêu chí chưa đạt, bao gồm việc đánh giá và điều chỉnh chiến lược, tăng cường đào tạo và nâng cao nhận thức cho đội ngũ nhân viên, cũng như áp dụng công nghệ mới để tối ưu hóa quy trình làm việc.

+ Đối với tiêu chí số 2: Giao thông

Hiện trạng: hiện nay trên địa bàn xã đang đang tiến hành nâng cấp, tu sửa hệ thống giao thông và mới cứng hóa được 24,25% đường trục thôn, xóm

Để thực hiện chương trình MTQG xây dựng NTM, cần khuyến khích người dân tham gia đóng góp lao động cho các công trình cơ sở hạ tầng Đồng thời, cần đôn đốc tiến độ thi công để đảm bảo việc lưu thông, đi lại và trao đổi hàng hóa thuận lợi Các đoạn đường đã hoàn thành sẽ được UBND xã giao cho thôn quản lý, bảo vệ và dọn dẹp, nhằm duy trì cảnh quan xanh sạch đẹp cho làng xóm.

+ Tiêu chí số 3: Thủy lợi

Hiện tại, xã có 18 đập được bố trí hợp lý, nhưng 13 trong số đó là đập đất, dẫn đến hiệu quả công trình chưa cao Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu sản xuất nông nghiệp và cung cấp nước cho sản xuất lâm sinh Tuy nhiên, tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa chỉ đạt 30%, cần cải thiện để nâng cao hiệu quả sử dụng.

Để hoàn thành tiêu chí thủy lợi, địa phương cần chủ động ban hành cơ chế hỗ trợ linh hoạt phù hợp với điều kiện của xã, nhằm huy động nguồn lực đầu tư cho lĩnh vực thủy lợi nội đồng Đồng thời, người dân cũng cần nâng cao tinh thần trách nhiệm và tích cực tham gia đóng góp ngày công, kinh phí để đào đắp kênh mương, góp phần giảm bớt kinh phí đầu tư của nhà nước cho tiêu chí này.

Các cơ quan quản lý nhà nước cần nghiên cứu và phát triển các chính sách nhằm khuyến khích sự tham gia của xã hội trong việc đầu tư và xây dựng hệ thống thủy lợi nội đồng Điều này sẽ giúp hoàn thành tiêu chí thủy lợi, đáp ứng yêu cầu sản xuất bền vững và góp phần vào việc xây dựng nông thôn mới.

+ Tiêu chí số 5: Trường học

Hiện trạng: Trên địa bàn xã có 2 trường đạt chuẩn quốc gia đạt 50% chỉ tiêu, còn

2 trường chưa đạt chuẩn do thiếu thốn về cơ sở vật chất

Giải pháp hiệu quả là phối hợp với các trường học để tuyên truyền và vận động phụ huynh cho con em ra lớp đúng độ tuổi, đồng thời tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ chuyên cần đạt 98%.

Nâng cao chất lượng giáo dục là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập Đội ngũ giáo viên cũng cần được nâng cao chất lượng, đồng thời duy trì nề nếp và thực hiện nghiêm túc các quy chế đã đề ra.

+ Tiêu chí số 6: Cơ sở vật chất văn hóa

Hiện trạng cơ sở vật chất văn hóa tại xã còn nhiều hạn chế, chưa được xây dựng đồng bộ và thiếu khu thể thao đạt chuẩn, dẫn đến việc không đáp ứng được nhu cầu hoạt động của người dân.

Ban quản lý xây dựng nông thôn mới cần thực hiện rà soát và đánh giá các chỉ tiêu còn thiếu hoặc chưa đạt yêu cầu Sau đó, báo cáo lên cấp trên để được phê duyệt, tiến hành xây dựng theo kế hoạch triển khai lồng ghép từng chỉ tiêu theo tiến độ và lịch trình của dự án Điều này giúp sử dụng hiệu quả nguồn lực, tránh lãng phí.

+ Tiêu chí số 7: Cơ sở hạ tầng thương mại nông thôn

Xã hiện có chợ họp hàng ngày, nhưng còn thiếu nhà bảo vệ, khu vệ sinh và giếng nước phục vụ Hàng hóa tại chợ chưa được sắp xếp hợp lý để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người dân.

Để cải thiện hoạt động thương mại tại xã, cần tiến hành nâng cấp và tu sửa chợ địa phương Đồng thời, phát triển thêm các loại hàng hóa và dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người dân, đảm bảo việc buôn bán và trao đổi hàng hóa phong phú hơn.

+ Tiêu chí số 8: Thông tin truyền thông

Hiện trạng: Hiện nay số thôn, bản có hệ thống loa kết nối với đài truyền thanh xã chưa đạt

Giải pháp: đề xuất UBND huyện xem xét nguồn vốn đầu tư

+ Đối với tiêu chí số 10: Thu nhập

Năm 2017, thu nhập bình quân đầu người đạt 18,6 triệu đồng, chưa đạt tiêu chí đề ra Cần triển khai một số giải pháp để cải thiện thu nhập cho người dân.

Giải pháp: Xã cần quy hoạch vùng đất cho sản xuất phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung, phát triển trang trại

Mở các lớp đào tạo, nâng cao năng lực cho lao động địa phương

Khuyến khích đầu tư từ cá nhân và tổ chức bên ngoài là cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực địa phương một cách hiệu quả.

Tăng cường tuyên truyền phát triển kinh tế, xã hội để nâng cao thu nhập cho người dân Đẩy mạnh đào tạo nghề và nâng cao trình độ cho lao động nông thôn, đồng thời vận động xuất khẩu lao động, tạo nguồn thu nhập cao, bền vững và ổn định cho cộng đồng.

+ Đối với tiêu chí số 9: Nhà ở dân cư

Hiện trạng: Trên địa bàn xã vẫn còn nhà tạm, dột nát tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn mới đạt 65%

Giải pháp: Kêu gọi ủng hộ, tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ các gia đình khó khăn giúp

+ Đối với tiêu chí số 11: hộ nghèo

Hiện trạng: Đến nay tỉ lệ hộ nghèo đa chiều của xã là 20,59%, đời sống của một số hộ vô cùng khó khăn

Để giảm nghèo hiệu quả, cần phải đổi mới tư duy trong việc xây dựng và thực hiện chính sách, tập trung vào việc tăng cường vai trò quản lý ở cấp địa phương Đồng thời, chuyển từ hình thức hỗ trợ sang đầu tư sẽ mang lại kết quả bền vững hơn trong công tác giảm nghèo.

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Hội nghị Trung ương 7 khóa 10 Đảng Cộng Sản Việt Nam tháng 7/2008 thông qua Nghị Quyết riêng về vấn đề “tam nông” Sách, tạp chí
Tiêu đề: tam nông
1. Thủ tướng chính phủ: Quyết định số 800/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 Khác
2. Từ điển Tiếng Việt (2010) Viện ngôn ngữ học, nhà xuất bản Từ điển Bách khoa Khác
3. Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới, (Nhà xuất bản Lao động 2010) 4. Thủ tướng chính phủ: Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủtướng Chính phủ (gọi tắt là Bộ tiêu chí quốc gia NTM) Khác
5. Thủ tướng Chính Phủ: Quyết định số 26/NG/TW ngày 5/8/2008 của Trung ương về vấn đề Nông nghiệp, Nông dân, Nông thôn Khác
6. Quyết định số 3842/QĐ-TTg ngày 20/02/2013 của Thủ tướng chính phủ về sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM Khác
7. Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới Khác
10. Tài liệu về kỳ họp thứ V – HĐND xã khóa XX, nhiệm kỳ 2011 – 2016 Khác
11. Đề án xây dựng NTM xã Thiết Ống, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 – 2020.II. Tài liệu tham khảo từ Internet Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w