1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi bò mông của các hộ trên địa bàn xã nghiên loan, huyện pác nặm, tỉnh bắc kạn

67 14 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Và Giải Pháp Phát Triển Chăn Nuôi Bò Mông Của Các Hộ Trên Địa Bàn Xã Nghiên Loan, Huyện Pác Nặm, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nông Thị Mới
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Ngọc
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (26)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (12)
      • 2.1.2. Vai trò, đặc điểm chăn nuôi bò thịt (14)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (21)
      • 2.2.1. Tình hình chăn nuôi bò thịt trên thế giới (21)
      • 2.2.2. Tình hình chăn nuôi bò tại địa bàn tỉnh Bắc Kạn (25)
  • PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (26)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (26)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.3.1. Thu thập số liệu (26)
      • 3.3.2. Chọn điểm nghiên cứu (27)
      • 3.3.3. Phương pháp thống kê (29)
      • 3.3.4. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo (29)
      • 3.3.5. Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi bò thịt (29)
      • 3.3.6. Các chỉ tiêu phân tích (30)
  • Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (32)
      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên (32)
      • 4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội (36)
    • 4.2. Thực trạng chăn nuôi bò ở xã Nghiên Loan (39)
      • 4.2.1. Thực trạng chung (39)
      • 4.2.2. Thực trạng chăn nuôi bò Mông ở các hộ điều tra (45)
      • 4.2.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăn nuôi bò Mông ở xã Nghiên Loan (50)
    • 4.3. Phân tích điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – thách thức của việc chăn nuôi bò Mông trên địa bàn (52)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên điạ bàn xã Nghiên Loan (55)
      • 4.4.1. Cơ sở của việc đề ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên địa bàn (55)
      • 4.4.2. Định hướng đẩy mạnh chăn nuôi (56)
  • Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (58)
    • 5.2. Kiến nghị (59)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (60)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là những hộ chăn nuôi bò Mông tại địa bàn xã

Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn.

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá thực trạng chăn nuôi bò thịt ở xã Nghiên Loan

+ Thực trạng chăn nuôi bò thịt ở các hộ điều tra

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nghiên Loan

- Phân tích những điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội - thách thức của việc chăn nuôi bò thịt trên địa bàn

- Đề xuất giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò thịt trên địa bàn.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Dữ liệu và tài liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan liên quan nhằm đảm bảo có đủ cơ sở chắc chắn cho quá trình ra quyết định, đồng thời cung cấp căn cứ cụ thể để người nghiên cứu xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu phù hợp.

- Các số liệu về tổng quan địa bàn nghiên cứu

- Quy mô, cơ cấu và biến động đàn bò qua các năm

- Kết quả sản xuất các nghành kinh tế và nghành chăn nuôi qua các năm

- Diễn biến bệnh dịch và kết quả tiêm phòng chống dịch bệnh cho đàn bò qua các năm

- Phân bố cơ cấu diện tích đất đai, hiện trạng đồng cỏ, tình hình lao động

Số liệu trên được thu nhập từ UBND xã điều tra

3.3.1.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình hộ gia đình, bao gồm kết quả sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi và các hoạt động sản xuất khác Nó đề cập đến số lượng gia súc, gia cầm, vốn đầu tư cho sản xuất, và cách thức sử dụng lao động trong hộ Ngoài ra, bài viết cũng nêu rõ những khó khăn mà hộ gia đình gặp phải, sự hỗ trợ từ chính quyền các cấp, cùng với các ý kiến và kiến nghị từ phía hộ Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra với các câu hỏi phỏng vấn và mẫu biểu chuẩn bị sẵn theo mục đích nghiên cứu.

Bài viết này đánh giá tình hình chăn nuôi bò Mông tại xã, tập trung vào mối quan hệ cộng đồng trong hoạt động này Nguồn thông tin được thu thập thông qua các cuộc trao đổi với lãnh đạo xã, chuyên gia từ các phòng chức năng, cán bộ chuyên môn địa phương, trưởng thôn và một số người chăn nuôi trong khu vực.

Trong quá trình thực hiện điều tra và thu thập số liệu sơ cấp, chúng tôi áp dụng các phương pháp nhằm nắm bắt thông tin phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

Phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA) bao gồm các bước như quan sát thực tế tại địa bàn nghiên cứu, gặp gỡ và làm việc với trưởng thôn, phỏng vấn không chính thức, và thu thập tài liệu công bố về địa phương Qua đó, các thông tin quan trọng về địa hình, đất đai, dân số và số hộ nuôi bò được nắm bắt, hỗ trợ cho công tác điều tra nghiên cứu hiệu quả.

Đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA) được thực hiện qua hai bước chính: tổ chức thăm địa bàn ba thôn nghiên cứu là Phia Đeng, Nà Phai và Khuổi Ún, cùng với việc phỏng vấn các hộ dân tại đây Kết quả thu được sẽ cung cấp thông tin bổ sung và củng cố số liệu đã điều tra trước đó.

* Căn cứ chọn điểm nghiên cứu:

Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu tình hình chăn nuôi bò Mông tại xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn Do điều kiện hạn chế, tôi đã chọn ba thôn Phia Đeng, Khuổi Ún và Nà Phai, nơi có số lượng chăn nuôi bò Mông nhiều nhất trong 15 thôn của xã, làm địa điểm nghiên cứu phù hợp với nội dung đề tài.

Tình hình cơ bản của thôn nghiên cứu:

- Thôn Nà Phai: diện tích đất tự nhiên là, có 65 hộ, 365khẩu, 100% là làm nông nghiệp Là thôn tiếp giáp với thôn Phia Đeng

- Thôn Phia Đeng: diện tích đất tự nhiên là, có 58 hộ,322 khẩu, 100% là làm nông nghiệp Là thôn tiếp giáp với thôn Khuổi Ún

- Thôn Khuổi Ún: diện tích đất tự nhiên là, có 109 hộ, 588 khẩu, 100% là làm nông nghiệp Là thôn tiếp giáp với thôn Bản Đính và Thôn Phia Đeng

Với tình hình cơ bản của xã điều tra như sau:

Chúng tôi đã tiến hành điều tra các hộ chăn nuôi bò Mông tại ba thôn nghiên cứu Do không thể khảo sát toàn bộ, chúng tôi đã lập danh sách và chọn ra những hộ có số chẵn để điều tra Kết quả cho thấy thôn Phia Đeng có 8 hộ, thôn Nà Phai có 12 hộ, và thôn Khuổi Ún có 11 hộ chăn nuôi bò Mông.

Bảng 3.1: Tình hình cơ bản xã điều tra tháng 11 năm 2018

Thôn điều tra Diện tích đất (ha)

(Nguồn: Tổng hợp số liệu từ UBND xã và các thôn điều tra)

Bài viết này tổng hợp và phân tích số liệu thu thập về sự phát triển của ngành chăn nuôi bò thịt trên toàn cầu, tại Việt Nam và xã Nghiên Loan Phương pháp so sánh được sử dụng để đánh giá động thái phát triển này theo cả số tương đối và số tuyệt đối, cũng như trong bối cảnh không gian và thời gian.

Phân tích các hoạt động kinh tế - xã hội và hiện tượng tự nhiên liên quan đến chăn nuôi bò Mông cùng các lĩnh vực sản xuất liên quan bằng cách sử dụng số bình quân, số tối đa, số tối thiểu và tốc độ phát triển liên hoàn.

Bài viết tổng hợp xu hướng phát triển của ngành chăn nuôi tại Huyện Pác Nặm và xã Nghiên Loan thông qua việc sử dụng số liệu tuyệt đối và tương đối, cùng với các phương pháp so sánh, phân tích và đánh giá.

3.3.4 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo

Trao đổi với lãnh đạo địa phương và các chuyên gia trong lĩnh vực chăn nuôi, bài viết tập trung vào những vấn đề quan trọng liên quan đến chăn nuôi bò Mông, bao gồm giống bò, thức ăn, quy trình chăm sóc, phòng chống dịch bệnh, cũng như các chủ trương chính sách và thị trường hiện tại.

3.3.5 Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi bò thịt

Ma trận SWOT là công cụ phân tích giúp đánh giá tình hình chăn nuôi bò Mông thông qua việc kết hợp giữa các yếu tố nội bộ và bên ngoài Phân tích này mang tính định tính, cho phép nhìn nhận tổng quát về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong lĩnh vực chăn nuôi.

Xây dựng ma trận thuận chiều từ bên trong của các hộ chăn nuôi tại xã bắt đầu bằng việc xác định S (điểm mạnh) và W (điểm yếu) Sau đó, tiếp tục phân tích các yếu tố bên ngoài, bao gồm O (cơ hội) và T (thách thức) Kết quả từ quá trình phân tích tổng hợp này sẽ là cơ sở để đề ra phương hướng phát triển chăn nuôi chủ yếu.

Phân tích Môi trường bên ngoài

Ma trận SWOT là công cụ quan trọng trong quản trị doanh nghiệp, giúp xác định điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) của một tổ chức Các kết hợp của ma trận này bao gồm: Phối hợp điểm mạnh với cơ hội (S/O), điểm mạnh với thách thức (S/T), điểm yếu với cơ hội (W/O) và điểm yếu với thách thức (W/T) Việc phân tích các yếu tố này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển hiệu quả.

- Phối hợp S/O: thu được sự kết hợp giữa các mặt mạnh chủ yếu với các cơ hội của chăn nuôi

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Nghiên Loan là một xã thuần nông thuộc huyện Pác Nặm, cách trung tâm huyện 20km, với diện tích tự nhiên 56,63 km² và dân số khoảng 5,056 người Xã gồm 15 thôn, bao gồm Khuổi Muổng, Bản Nà, Khau Nèn, Nặm Vằm, Pác Liển, Bản Đính, Khuổi Ún, Khau Tậu, Nà Phai, Phia Đeng, Nà Vài, Khuổi Phây, Khuổi Tuốn, Khuổi Thao và Pác Giả.

Xã có vị trí tiếp giáp:

Phía Bắc giáp xã Xuân La, An Thắng

Phía Đông giáp xã Bành Trạnh huyện Ba Bể

Phía Nam giáp xã Thượng Giáo và xã Cao Trĩ của huyện Ba Bể, xã Cao Tân, Cổ Linh dọc theo xã là trục đường 258B (trục đường lên tỉnh)

Xã Nghiên Loan có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 với nhiệt độ trung bình dao động từ 22 đến 27,5 độ C, trong đó tháng 8 là tháng nóng nhất với nhiệt độ cao nhất đạt 27,5 độ C Từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình thường thấp hơn.

Mùa lạnh thường kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình dao động từ 14-19,5 độ C, trong đó tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ thấp nhất đạt -0,3 độ C Độ ẩm không khí cũng có sự phân chia rõ rệt theo mùa, từ tháng 6 đến tháng 11, độ ẩm trung bình cao hơn, dao động từ 84-85% Ngược lại, từ tháng 12 đến tháng 5, khí hậu trở nên khô hơn với độ ẩm không khí giảm xuống còn 81-82%.

Bảng 4.1: Diễn biến thời tiết khí hậu qua các tháng trong năm

Yếu tố Các tháng trong năm

Nhiệt độ không khí trung bình( 0 C) 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 14,10 Độ ẩm không khí(%) 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 83,00 Lượng bốc hơi (mm) 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 51,10 Lượng mưa trung bình(mm) 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20 18,20

( Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn tỉnh Bắc Kạn)

Lượng mưa bốc hơi trung bình hàng năm dao động từ 820,7 đến 925,4 mm, trong khi độ ẩm không khí trung bình đạt khoảng 85% Độ ẩm cao nhất thường xuất hiện trong các tháng 3, 4, 5 và 6 với mức từ 69% đến 86%, ngược lại, độ ẩm thấp nhất rơi vào tháng 11 và 12, chỉ đạt khoảng 50%.

Lượng mưa bình quân ở xã Nghiên Loan và huyện Pác Nặm đạt 1.346mm, thuộc vùng mưa ít của tỉnh Bắc Kạn, thấp hơn so với các khu vực khác như Chợ Đồn (1.895mm) và Chợ Mới (1.630mm) Thời gian có lượng mưa lớn nhất rơi vào bốn tháng 4, 5, 6, 7, trong khi ba tháng có lượng mưa thấp nhất là 12, 1, 2.

4.1.1.3 Địa hình và đất đai

Nghiên Loan sở hữu địa hình đa dạng với hơn 70% diện tích là đồi núi, có độ dốc lớn và gập ghềnh, nằm chủ yếu ở khu vực phía Nam với độ cao trung bình từ 550 đến 750m so với mực nước biển Ruộng đất tại đây chủ yếu là các khe dọc nhỏ, bậc thang và phân tán, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên độc đáo.

Nghiên Loan sở hữu một hệ thống sông suối chủ yếu gồm các dòng suối nhỏ với độ dốc lớn và lượng nước hạn chế, trong đó nổi bật là con sông Nghiên Loan Hệ thống này bao gồm năm con suối nhỏ, cụ thể là Khuổi Vỉ, Khuổi Phây, Khuổi Thao và Pác Liển.

*Đất và tình hình sử dụng

Nghiên Loan được chia thành 15 thôn, trong đó thôn Bản Đính có diện tích lớn nhất, chiếm 18,11%, còn thôn Khâu Tậu là thôn nhỏ nhất với diện tích 5,69% Đất đai tại xã chủ yếu bao gồm các loại như đất đỏ vàng, đất Feralit mùn vàng nhạt và đất vàng trên đá, với sự phân bố không đồng đều giữa các thôn.

Năm 2016, tổng diện tích đất tự nhiên được phân chia như sau: đất nông nghiệp chiếm 11,81% với diện tích 679,47 ha; đất phi nông nghiệp chiếm 3,50% với 201,2 ha; và đất chưa sử dụng, bao gồm đất bằng và núi đá không có rừng cây, chiếm 28,43% với tổng diện tích 1.633,49 ha.

Trong diện tích đất nông nghiệp, đất dành cho trồng lúa 245,08ha, chiếm 4,42%; đất lâm nghiệp chiếm 56,23% ứng với 3.230,51 ha; còn lại 0,01% là đất nuôi trồng thủy sản

Bảng 4.2 Diện tích đất đai và tình hình sử dụng đất

CC (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 5.745,09 100,00 5.745,09 100,00 5.745,09 100,00

I.Đất nông nghiệp 5.552,92 96,65 5.553,96 96,67 5.554,91 96,68 1.Đất sản xuất nông nghiệp 998,16 17,97 1.154,90 20,79 1.236,89 22,26 1.1 Đất trồng cây hàng năm 988,27 99,00 1.005,60 87,00 1.117,68 90,36 1.1.1 Đất trồng lúa 253,99 25,70 254,69 25,32 257,77 23,06 1.1.2 Đất dùng vào chăn nuôi 0,70 0,07 0,70 0.06 0,70 0,06 1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 850,52 86,06 855,30 85,05 859,91 76,93 1.2 Đất trồng cây lâu năm 117,22 11,74 118,22 10,23 119,22 9,63

2.Đất lâm nghiệp 4.248,45 76,50 4.251,26 76,54 4.257,22 76,63 2.1 Đất rừng sản xuất 3.695,20 86,97 3.697,15 86,96 3.699,17 86,89 2.2 Đất rừng phòng hộ 552,77 13,01 555,95 13,07 558,05 13,10

3.Đất nuôi trồng thủy sản 1,23 0,02 1,25 0,02 1,26 0,02

II.Đất phi nông nghiệp 143,98 2,50 143,50 2,49 143,85 2,50

III.Đất chưa sử dụng 48,19 0,83 47,63 0,82 46,33 0,80

1.Đất bằng chưa sử dụng 47,87 99,33 47,03 98,74 46,33 100

(Nguồn: Địa chính xã Nghiên Loan)

Xã Nghiên Loan có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.745,09 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn Cụ thể, vào năm 2015, diện tích đất nông nghiệp đạt 5.552,92 ha (96,65%), năm 2016 tăng lên 5.553,96 ha (96,67%), và năm 2017 là 5.554,91 ha (96,68%) Đặc biệt, đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng tăng qua các năm, phản ánh sự phát triển ổn định của ngành nông nghiệp tại địa phương.

2015 tăng 2,82ha, năm 2017 so với năm 2016 tăng 1,47ha, chủ yếu trồng lúa, hoa màu và đất trồng cây ăn quả Diện tích đất lâm nghiệp cũng tăng nhẹ qua

Vào năm 2017, tổng diện tích đất lâm nghiệp đạt 4.257,22 ha, chiếm 76,63% tổng diện tích, trong đó đất rừng sản xuất chiếm 86,98% với 3.699,17 ha, còn đất rừng phòng hộ chiếm 13,10% với 558,05 ha Diện tích đất nuôi trồng thủy sản rất nhỏ, chỉ 1,26 ha (0,02%), do địa hình chủ yếu là đồi núi gây khó khăn cho việc phát triển Diện tích đất phi nông nghiệp chủ yếu phục vụ xây dựng công trình công cộng và cơ sở hạ tầng, đạt 143,85 ha (2,50%) Ngoài ra, đất chưa sử dụng của xã là 46,33 ha (0,80%), chủ yếu là đất bằng chưa được khai thác.

Pác Nặm, nằm ở phía Nam huyện và phía Bắc tỉnh miền núi phía Bắc, sở hữu diện tích chủ yếu là đất đồi với độ cao khác nhau và thổ nhưỡng phù hợp cho việc trồng và chăm sóc cỏ Những yếu tố này tạo điều kiện thuận lợi cho Nghiên Loan phát triển chăn nuôi bò Mông.

4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Dân số và lao động

Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động

I.Tổng số nhân khẩu Người 5.685,00 100,00

2.Khẩu phi nông nghiệp Khẩu 52,00 0,91

II.Tổng số hộ Hộ 1.220,00 100,00

1.Hộ nông nghiệp, thủy sản Hộ 1.219,89 99,99

III Tổng số lao động Lao động 3.420,00 100,00

1.Lao động Nông - lâm - TS Lao động 3.392,00 99,18

2.Lao động CN-XD Lao động 12,00 0,35

3.Lao động TM-DV Lao động 16,00 0,46

IV.Tỷ lệ hộ nghèo % 598,00 100,00

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo năm 2017)

Vào năm 2017, xã có tổng dân số là 5.685 người, trong đó 5.633 người làm nông nghiệp, chiếm 99,08%, và 52 người làm phi nông nghiệp, chiếm 0,91% Số hộ trong xã là 1.220, với 1.219 hộ làm nông nghiệp và thủy sản, chiếm 99,99%, trong khi chỉ có 11 hộ làm thương mại-dịch vụ, chiếm 0,90% Tổng số lao động trong xã là 3.420, trong đó 3.392 lao động làm nông-lâm-thủy sản, chiếm 99,18%, lao động trong ngành công nghiệp-xây dựng là 12 người, chiếm 0,35%, và lao động trong thương mại-dịch vụ là 16 người, chiếm 0,46%.

Thực trạng chăn nuôi bò ở xã Nghiên Loan

Bảng 4.5 Tình hình nhân lực của các hộ điều tra

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018

1 Tổng số hộ điều tra Hộ 31

-Tuổi bình quân của chủ hộ Tuổi 39 -Trình độ VH của hộ

3 Một số chỉ tiêu BQ

-BQ nhân khẩu/ hộ Khẩu 6,29

-BQ lao động/hộ LĐ 3,53

( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Trình độ văn hóa của các hộ điều tra chưa cao, cao nhất chỉ học đến cấp

II, do đường xá không được thuận lợi và xa trường học nên người dân thường bỏ học

Vốn đóng vai trò quan trọng trong quyết định sản xuất chăn nuôi và trồng trọt của người dân Đặc biệt, trong chăn nuôi bò Mông, mặc dù không cần đầu tư lớn, nhưng vốn vẫn là yếu tố quyết định đến hành vi chăn nuôi của người dân.

Bảng 4.6 Tình hình sử dụng vốn của các hộ chăn nuôi bò Mông 2017

QMV/ QMN Tổng số hộ 31 100 31 100 31 100 0 0 0

( Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra) 4.2.1.3 Về sử dụng giống

Bảng 4.7 Nguồn cung cấp giống bò Mông của các hộ điều tra năm 2017

STT Chỉ tiêu Số lượng

3 Được hỗ trợ của các tổ chức 0 0

( Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra)

Về giống bò của các hộ điều tra có 77,4% là hộ tự đi mua ngoài về nuôi, còn 7% là các hộ tự sản xuất

Bảng 4.8: Số hộ nuôi bò của xã năm 2017

Tổng số hộ Hộ chăn nuôi bò (con)

(Nguồn: tổng hợp tài liệu thu thập năm 2017)

Nghiên Loan là xã có tiềm năng lớn trong chăn nuôi đại gia súc, đặc biệt là bò, với nhiều hộ nông dân đầu tư vào các hình thức chăn nuôi như bò thịt và bò lấy sức kéo Tuy nhiên, trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã dẫn đến việc nhiều người dân chuyển sang sử dụng máy cày, thay thế cho sức kéo truyền thống của trâu, bò.

Theo bảng 4.8, số lượng bò nuôi của các hộ trong xã hiện nay giảm đáng kể so với các năm trước Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều hộ dân đã chuyển sang làm nghề dịch vụ và đi làm thuê ở nơi khác.

- Cơ cấu giống bò của xã Nghiên Loan

Theo thông tin từ cán bộ thú y xã, hiện tại địa phương có ba giống bò chính đang được nuôi Trong đó, bò vàng địa phương chiếm hơn 70% tổng đàn, bò Mông chiếm khoảng 25%, và bò lai Sind cùng các loại bò lai khác chiếm khoảng 5% tổng đàn.

Bò vàng địa phương có khung xương nhỏ, trọng lượng thấp, với bò đực nặng khoảng 300-350kg và bò cái từ 180-220kg; bê sơ sinh nặng 14-15kg, tỷ lệ thịt xẻ bò đực đạt 50-53% và bò cái đạt 45% Thịt bò chắc, dai, đỏ tươi, không hao hụt do vận động nhiều, chủ yếu ăn cỏ tự nhiên và lá cây rừng Giống bò này ít bệnh tật và chịu nóng tốt Trong khi đó, bò đực Mông có thể trạng lớn, trọng lượng trung bình từ 450-550kg cho bò đực trưởng thành và 220-250kg cho bò cái, tỷ lệ thịt xẻ đạt 50-55% Chất lượng thịt đỏ tươi, thơm ngon, mềm, có tỷ lệ mỡ cao và thịt mịn Là giống bản địa lâu đời, thức ăn chủ yếu là cỏ voi, cỏ tự nhiên và lá cây rừng, bổ sung thêm thức ăn tinh như bột ngô và cám gạo Bò Mông phát triển tốt trong khí hậu trong lành, mát mẻ, ở vùng núi cao trên 800m so với mực nước biển, rất phù hợp với điều kiện tự nhiên và chăn nuôi địa phương.

Giống bò lai Sind được đưa vào Nghiên Loan với số lượng hạn chế nhằm lai tạo với bò địa phương để nâng cao năng suất và chất lượng Tuy nhiên, nhiều hộ chăn nuôi nhận thấy giống bò này chưa thích nghi tốt với điều kiện vùng núi cao, địa hình dốc và yêu cầu kỹ thuật chăm sóc cao, khác biệt với tập quán chăn nuôi địa phương.

Ngoài ra, một số giống bò khác với số lượng không đáng kể được thương lái từ Bảo Lâm và Bảo Lạc, tỉnh Cao Bằng, mang về địa phương để mua bán và trao đổi.

Tại xã Nghiên Loan, huyện Pác Nặm, có ba hình thức chăn nuôi bò thịt phổ biến mà các hộ chăn nuôi đang áp dụng Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, các hình thức này đã được xác định rõ ràng, phản ánh thực trạng và xu hướng phát triển chăn nuôi bò thịt tại địa phương.

Hình thức chăn thả tự do là phương pháp chăn nuôi truyền thống, khi kỹ thuật chăn nuôi bò còn lạc hậu, chủ yếu nhằm mục đích lấy sức cày kéo hơn là để bán Trước đây, bò thường được thả rông trong rừng suốt năm, chỉ được kiểm tra định kỳ và đưa về khi thời tiết khắc nghiệt Tuy nhiên, nhờ chính sách giao đất giao rừng của Chính phủ, việc chăn nuôi thả rông đã giảm dần và nhiều hộ chăn nuôi đã bắt đầu từ bỏ hình thức này.

- Hình thức bán chăn thả

Hàng ngày, trừ những ngày mưa bão và giá rét, bò của hộ chăn nuôi được dắt ra bãi cỏ từ sáng sớm và trông nom để tránh phá hoại mùa màng, sau đó được dắt về chuồng vào chiều tối Hình thức chăn nuôi này hiện đang được khoảng 85% hộ chăn nuôi trong xã áp dụng, cho phép tận dụng nguồn lao động chưa đến hoặc đã qua độ tuổi lao động Số lượng bò mà mỗi hộ có thể chăn nuôi tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của hộ như vốn, lao động và sở thích, cùng với các yếu tố khách quan khác.

Hình thức nuôi nhốt bò đang trở thành xu hướng chăn nuôi mới, với khoảng 15% hộ chăn nuôi áp dụng phương pháp này nhằm hướng tới sản xuất hàng hóa (bò thịt) Trong hình thức nuôi nhốt, bò được chăm sóc và nuôi dưỡng trong chuồng, không thả rông, và người chăn nuôi cắt cỏ mang về kết hợp với thức ăn tinh chế Mục tiêu chính của người chăn nuôi là vỗ béo bò để bán, từ đó mang lại lợi nhuận cao hơn.

- Tình hình dịch bệnh và công tác thú y

Trong những năm gần đây, các bệnh thường gặp ở trâu, bò bao gồm bệnh lở mồm long móng (LMLM), tụ huyết trùng (THT) và ký sinh trùng đường máu (KST) Theo số liệu từ cán bộ thú y xã, tỷ lệ bò mắc các bệnh này và số lượng được chữa khỏi đã được ghi nhận qua các năm.

Bảng 4.9: Tình hình dịch bệnh trên đàn bò tại xã qua các năm

Mắc Khỏi Mắc Khỏi Mắc Khỏi

(Nguồn:Tài liệu thú y xã)

Theo số liệu, tỷ lệ bệnh nguy hiểm gây chết cho bò đã giảm trong những năm gần đây nhờ vào việc tiêm phòng, giúp ngăn chặn một số bệnh nghiêm trọng Tuy nhiên, bệnh ký sinh trùng đường máu đang gia tăng và được các cơ quan chức năng phát hiện nhiều hơn, góp phần làm giảm năng suất đàn bò tại xã.

Bảng 4.10 Kết quả tiêm phòng cho đàn bò trong những năm gần đây

Tỷ lệ được tiêm phòng (%)

Tỷ lệ được tiêm phòng (%)

Tỷ lệ được tiêm phòng (%)

LMLM 37,00 83,00 1002,00 80,00 1103,00 82,00 THT 37,00 83,00 1002,00 80,00 1103,00 82,00 (Nguồn: Tài liệu thú y xã)

Tỷ lệ tiêm phòng hàng năm luôn duy trì trên 79%, nhờ vào sự quan tâm và hỗ trợ tích cực từ chính quyền các cấp Cán bộ thú y xã đã tận tình đến từng hộ gia đình để thực hiện tiêm phòng, góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.

4.2.2 Thực trạng chăn nuôi bò Mông ở các hộ điều tra

4.2.2.1 Tình hình chăn nuôi bò Mông ở các hộ điều tra

* Quy mô chăn nuôi bò của hộ

- Qua điều tra và thu thập thông tin, chúng tôi thấy phần lớn số hộ chăn nuôi bò thịt có quy mô nhỏ, bình quân là 2,47 con/hộ

Bảng 4.11: Quy mô chăn nuôi bò của hộ năm 2018

Chia theo quy mô (con) 1-3 3-5 >5

Hộ nuôi bò SL (hộ) 31,00 17,00 4,00 10,00

Thôn Nà Phai SL (hộ) 12,00 7,00 2,00 3,00

CC (%) 38,70 41,17 50,00 30,00 Thôn Phia Đeng SL (hộ) 8,00 4,00 2,00 2,00

CC (%) 25,80 23,52 50,00 20,00 Thôn Khuổi Ún SL (hộ) 11,00 6,00 0,00 5,00

CC (%) 35,48 35,29 0,00 50,00 ( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra)

Do hạn chế về vốn, số lao động và diện tích đất trồng cỏ, hầu hết các hộ chăn nuôi chỉ có quy mô nhỏ Những hộ chăn nuôi lớn hơn thường có đủ điều kiện cần thiết và thể hiện sự cần cù, chăm chỉ cùng khát vọng làm giàu.

*Cơ cấu đàn bò Mông ở hộ điều tra

- Cơ cấu các nhóm bò Mông chia theo độ tuổi trong tổng đàn bò

Phân tích điểm mạnh – điểm yếu, cơ hội – thách thức của việc chăn nuôi bò Mông trên địa bàn

Đánh giá phát triển sản xuất và tiêu thụ là hướng đi đúng trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, đặc biệt ở xã Nghiên Loan, nơi chăn nuôi bò Mông đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi Hoạt động này không chỉ tạo ra việc làm cho lao động phụ mà còn góp phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo tại địa phương.

Qua việc đánh giá và phân tích thực trạng chăn nuôi bò Mông tại xã, chúng ta nhận diện được tiềm năng và cơ hội cũng như thách thức trong lĩnh vực này Công cụ SWOT được áp dụng để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đưa ra định hướng và giải pháp chiến lược cho việc phát triển chăn nuôi bò Mông hiện tại và tương lai Phân tích SWOT được trình bày rõ ràng qua bảng 4.16.

Dựa trên phân tích SWOT, việc kết hợp bốn yếu tố điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức sẽ giúp xác định phương hướng và giải pháp chủ yếu để phát triển chăn nuôi bò Mông tại xã trong thời gian tới.

Bảng 4.16: Phân tích ma trận SWOT trong phát triên chăn nuôi bò

Mông ở xã Nghiên Loan Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)

1 Có chợ buôn bán bò nổi tiếng khu vực miền Bắc và có thị trường tiêu thụ rộng lớn

2 Dân tộc Mông có kinh nghiệm và có khả năng chăn nuôi bò vỗ béo rất tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao

3 Có giống bò Mông với trọng lượng và tỷ lệ thịt xẻ tương đối cao, chất lượng thịt ngon và rất an toàn (nguồn gen quý)

4 Đội ngũ thú y viên và khuyến nông viên sơ sở có trình độ

5 Có thê tăng quy mô đàn bò thông qua việc chăn nuôi theo hình thức bán chăn thả

6 Hộ chăn nuôi có thể đạt HQKT cao từ việc áp dụng hình thức nuôi nhốt

7 Nuôi nhốt bò có độ tuổi từ 24-36 tháng mang lại HQKT cao nhất

1 Cơ sở hạ tầng các chợ đầu mối còn rất hạn chế để phục vụ nhu cầu mua bán, trao đổi bò

2 Đa phần các hộ chăn nuôi trong xã chỉ áp dụng vệc chăn nuôi bò Mông theo hình thức bán chăn thả có hiệu quả kinh tế thấp

3 Gống bò thịt ở xã phần lớn là giống bò vàng địa phương có trọng lượng cũng như tỷ lệ thịt xẻ thấp

4 Thiếu bãi chăn thả để chăn nuôi bò Mông theo hình thức bán chăn thả

5 Hay có dịch bệnh lở mồm long móng ở địa phương

6 Quá trình giao phối đàn bò hiện nay hoàn toàn tự nhiên

Cơ hội (Opportunities) Thách thức (Threats)

1 Xã Nghiên Loan đang trong giai đoạn thực hiện đề án cải tạo đàn bò và vỗ béo bò

2 Nhu cầu tiêu dùng thịt bò ngày càng cao, đặc biệt là thịt bò có chất lượng và an toàn

3 Diện tích đất bằng và đất đồi núi chưa sử dụng ở xã còn tương đố lớn có thể tận dụng trồng cỏ

4 Có một lượng bò lớn từ ngoài xã thường xuyên mang tới để tiêu thụ

5 Các lái buôn ngoài tỉnh thường xuyên tới chợ để thu mua bò

6 Có sự hỗ trợ về vốn phát trển chăn nuôi bò từ tổ chức IFAD (Quỹ phát trển nông nghiệp quốc tế) trong tương lai

7 Kỹ thuật thụ tinh nhân tạo tến bộ đã đem lại thành tựu về năng suất, chất lượng giống mới

8 Sự quan tâm từ phiá chính quyền địa phương đến viêc phát triển đàn bò

1 Đàn bò nó chung và số bò Mông nói riêng có khả năng bị sụt giảm đáng kể trong những năm tiếp theo nếu việc tiêu thụ chưa có định hướng

2 Số lượng bò Mông trưởng thành ngày càng ít để có thể thực hiện hay áp dụng hình thức nuôi nhốt nhằm mang lại HQKT cao hơn

3 Phải cạnh tranh với các tỉnh lân cận như Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang và thịt bò Trung Quốc…

4 Người chăn nuôi bò bị ép giá do khoảng cách tới nơi tiêu thụ xa, đi lại khó khăn, tốn kém

5 Mưa nhiều làm cản trở việc mua bán tại chợ

( Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra, 2018)

- Sự kết hợp S3T1 và O7W4 cho ta biết: hộ chăn nuôi bò Mông và chính quyền địa phương cần có các biện pháp giữ và nhân rộng giống bò Mông

(Nguồn gen quý của địa phương) có kế hoạch thay thế giống bò vàng bằng giống bò Mông

Sự kết hợp S4O7 cung cấp các lớp tập huấn có bài bản và dài hạn cho đội ngũ thú y viên và khuyến nông viên, nhằm trang bị kiến thức và thực tiễn về phương pháp giữ tinh đông lạnh và thụ tinh nhân tạo cho bò.

Sự kết hợp giữa chăn nuôi bán chăn thả (S6T2) và chăn nuôi nuôi nhốt (W2O6) là cần thiết để giảm chi phí không cần thiết và tăng quy mô đàn bò Phương pháp này không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo cho các hộ chăn nuôi.

Khuyến cáo các hộ nên lựa chọn và mua những con bò chất lượng cao để thay thế giống bò kém hiện có trong gia đình Việc này không chỉ giúp cải thiện nguồn giống mà còn tạo cơ hội nuôi nhốt và bán bò để thu hồi vốn một cách hiệu quả.

Định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên điạ bàn xã Nghiên Loan

4.4.1.Cơ sở của việc đề ra định hướng và giải pháp đẩy mạnh chăn nuôi bò Mông trên địa bàn

Dựa trên thực trạng chăn nuôi bò Mông tại xã Nghiên Loan trong thời gian qua, cùng với kế hoạch phát triển đàn bò trong những năm tới, chúng ta có thể nhận định rằng việc cải thiện quy trình chăn nuôi sẽ góp phần nâng cao năng suất và chất lượng đàn bò, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Phân tích kết quả và hiệu quả chăn nuôi bò Mông là rất quan trọng để xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong quá trình chăn nuôi Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và tối ưu hóa quy trình chăn nuôi.

Dựa trên điều kiện chăn nuôi bò Mông tại ba thôn nghiên cứu, chúng ta có thể mở rộng áp dụng cho các thôn khác trong xã, bao gồm các yếu tố như hình thức chăn nuôi, giống bò và quy mô chăn nuôi.

Chính quyền tỉnh Bắc Kạn, huyện Pác Nặm và các cơ quan địa phương đã triển khai nhiều chính sách và chương trình nhằm phát triển chăn nuôi bò Mông Những nỗ lực này không chỉ hỗ trợ nông dân trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của khu vực.

4.4.2 Định hướng đẩy mạnh chăn nuôi

Phát triển chăn nuôi bò Mông là một phần quan trọng trong chiến lược tổng thể của xã Nghiên Loan nhằm nâng cao sản xuất chăn nuôi Huyện đang triển khai Đề án phát triển đàn bò với mục tiêu tăng quy mô và cải thiện chất lượng đàn bò Mông tại địa phương.

- Phát triển chăn nuôi bò Mông phải gắn với công tác lai tạo và cải tạo chất lượng giống theo hướng thịt

Đầu tư cho chăn nuôi bò Mông cần tập trung vào chiều sâu, tạo điều kiện cho việc chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật Điều này không chỉ giúp nâng cao năng suất mà còn gia tăng hiệu quả trong chăn nuôi.

- Ứng dụng các tiến bộ KHKT vào chăn nuôi bò Mông theo hướng sản xuất hàng hóa

4.4.3 Giải pháp phát triển chăn nuôi bò Mông

4.4.3.1 Thay đổi cơ cấu giống trong đàn

Chất lượng giống bò thịt có ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi Hiện tại, giống bò thịt ở địa phương chủ yếu có năng suất thấp, do đó, việc cải thiện giống là rất cần thiết cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi Cải tạo chất lượng giống bò thịt ở Nghiên Loan nhằm nâng cao năng suất thịt sẽ thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển về cả số lượng và chất lượng chăn nuôi bò thịt tại đây.

4.4.3.1 Tăng cường nguồn thức ăn

Chế biến phụ phẩm như ủ rơm để làm thức ăn cho bò là một phương pháp hiệu quả Các công nghệ chế biến này cần phải đơn giản, dễ áp dụng và tiết kiệm chi phí, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi.

Quy hoạch và sử dụng đất trống, nghèo dinh dưỡng để trồng một số loại cỏ có năng suất cao như cỏ voi…

4.4.3.2 Tổ chức tốt mạng lưới thị trường

Tiêu thụ thịt bò là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả chăn nuôi và mục tiêu chính trong ngành chăn nuôi bò thịt Để phát triển bền vững, cần chú trọng đến thị trường tiêu thụ ổn định và tiềm năng Việc hoàn thiện mạng lưới thị trường là cần thiết để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm bò thịt, bao gồm xây dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng các chợ đầu mối, tạo điều kiện thuận lợi cho người chăn nuôi và các thương lái tham gia thị trường Đồng thời, cần tổ chức các liên doanh giữa người chăn nuôi, lò mổ và các nhà hàng, siêu thị để tăng cường kết nối và tiêu thụ sản phẩm.

4.4.3.3 Phối hợp hài hòa giữa các hình thức chăn nuôi

Các hộ chăn nuôi nên phối hợp giữa hình thức bán chăn thả và nuôi nhốt để tăng hiệu quả chăn nuôi

4.4.3.4 Làm tốt công tác thú y

- Duy trì tốt mạng lưới thú y từ xã đến các thôn, công tác tiêm phòng định kỳ các bệnh thường gặp

- Đầu tư đủ các thiết bị cần thiết phục vụ cho các hoạt động của mạng lưới thú y

- Tập huấn thụ tinh nhân tạo để nhân rộng nguồn gen quý vì giống bò Mông là giống bò quý của địa phương

Để kiểm soát và ngăn chặn dịch bệnh, việc thực hiện đúng quy định của pháp lệnh thú y trong công tác kiểm dịch động vật và quản lý vận chuyển ra vào địa bàn là vô cùng cần thiết.

Người dân được hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp hoặc thậm chí không lãi suất, cùng với thời gian vay dài hạn Mức vay được điều chỉnh phù hợp với từng hộ chăn nuôi, giúp họ dễ dàng tiếp cận nguồn vốn cần thiết để phát triển sản xuất.

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Văn Cải và cộng tác viên Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam, “Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản xuất bò thịt ở Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu chọn lọc và lai tạo nhằm nâng cao khả năng sản xuất bò thịt ở Việt Nam
Tác giả: Đinh Văn Cải, cộng tác viên Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp miền Nam
2. Đỗ Khắc Thịnh (1999), “ Bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học kinh tế quản trị kinh doanh 1995-1999, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản chất và phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Tác giả: Đỗ Khắc Thịnh
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
3. Đào Thị Minh Thanh . “Giáo trình Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Quản trị hệ thống phân phối sản phẩm
4. Lê Văn Thông – Lê Hồng Mận (2001). “ Nuôi bò thịt và phòng chữa bệnh thường gặp”, NXB Lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Nuôi bò thịt và phòng chữa bệnh thường gặp”
Tác giả: Lê Văn Thông – Lê Hồng Mận
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2001
5. Mai Văn Xuân , Giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I (1996) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Mai Văn Xuân
Nhà XB: trường Đại học nông nghiệp I
Năm: 1996
6. Nguyễn Xuân Trạch (2005). “Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc nhai lại”. NXB Nông nghiệp – Hà Nội, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp nuôi gia súc nhai lại
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch
Nhà XB: NXB Nông nghiệp – Hà Nội
Năm: 2005
7. Nguyễn Xuân Trạch (2006). “Giáo trình chăn nuôi trâu bò”, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình chăn nuôi trâu bò”
Tác giả: Nguyễn Xuân Trạch
Năm: 2006
8. Trung tâm Khuyến nông và khuyến lâm (1999), “ Chương trình giống vật nuôi (1999-2005)”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chương trình giống vật nuôi (1999-2005)
Tác giả: Trung tâm Khuyến nông và khuyến lâm
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 1999
9. Faostat.fao.org: http://www.fao.org/faostat/en/#home 10. Internet http: google.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: FAOSTAT

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w