ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nghèo, cận nghèo trong cộng đồng xã Đa Thông, huyện Thông
Phạm vi nghiên cứu
3.1.2.1 Phạm vi không gian nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu là xã Đa Thông, huyện Thông Nông , tỉnh Cao Bằng
3.1.2.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong vòng 3 năm:
2016- 2017- 2018, nguồn thông tin số liệu sơ cấp năm 2019 Đề tài được thực hiện từ ngày 20/2/2019 đến ngày 20/5/2019
Nộ i dung nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng nghèo tại xã Đa Thông
- Đánh giá thực trạng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
- Phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo tại xã Đa Thông
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Đa Thông
- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Đa
Thông trong thời gian tới
Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu
Bài viết thu thập thông tin từ các nguồn chính thức, bao gồm số liệu từ các cơ quan Nhà nước, báo cáo hàng năm của phòng Lao động - TBXH huyện Thông Nông và UBND xã Đa Thông Ngoài ra, nghiên cứu của cá nhân và tổ chức về tình hình sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, kinh tế hộ nông dân, cùng với tình hình nghèo đói tại xã Đa Thông trong giai đoạn 2016-2018 cũng được xem xét, kết hợp với các nguồn thông tin từ mạng internet.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập trực tiếp từ các hộ gia đình tại xã Đa Thông thông qua phỏng vấn bằng bảng phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn Quá trình này bao gồm việc quan sát thực tế và phỏng vấn chính thức để đánh giá tình hình nghèo đói tại địa phương Mục tiêu là hiểu rõ vai trò của giảm nghèo bền vững trong phát triển kinh tế hộ gia đình, từ đó thu thập thông tin cơ bản về thu nhập, nhân khẩu, lao động, đất đai, tài sản, nguồn vốn, cũng như những thuận lợi và khó khăn mà hộ gia đình gặp phải để hỗ trợ họ thoát nghèo bền vững.
● Phương pháp điều tra hộ
Xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng có 23 thôn, và để phản ánh chính xác thực trạng nghèo của các hộ dân tại đây, tôi đã tiến hành chọn mẫu một cách khoa học.
+ Chọn mẫunghiên cứu: Áp dụng công thức Slovin: n = 1+𝑁.𝑒 𝑁 2
Trong đó: n: dung lượng mẫu
N: tổng số hộ nghèo và cận nghèo toàn xã e: độ lệch≈ 0,05 n = 48,2 Để tăng tính chính xác tôi chọn mẫu nghiên cứu là 60 hộ; mỗi thôn chọn 20 hộ nghèo và cận nghèo để nghiên cứu
Chọn 3 thôn với các hộ nghèo và cận nghèo đại diện cho xã từ đó có thể suy rộngnguyên nhân dẫn đến nghèo củatoàn xã, cụ thể:
-Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt tiêu chí tiếp cao nhất:
-Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt trung bình: Cốc Cuổi
Khuổi Mò là thôn có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo thấp nhất trong xã Đa Thông năm 2018 Dựa trên tỷ lệ này, tôi đã lựa chọn cơ cấu mẫu để tiến hành khảo sát.
Cơ cấu mẫu điều tra thể hiện tại bảng 3.1
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra
Hộ nghèo cần điều tra (hộ)
Tỷ lệ hộ nghèo của thôn (%)
Hộ cận nghèo cần điều tra (hộ)
Tỷ lệ hộ cận nghèo của thôn (%)
(Nguồn :số liệu điều tra 2018)
Phỏng vấn sâu các hộ điều tra, để thu thập thêm thông tin phục vụ cho quá trình điều tra theo từng giai đoạn:
-Phỏng vấn sâu tình hình phát triển điều kiện tự nhiên của xã và các thôn để điều tra nghiên cứu
-Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến giảm nghèo tại thôn điều tra nghiên cứu
-Quan sát trực tiếp khi tham gia điều tra hộ
*Phân tích SWOT Đánh giá thực trạng từ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng đói nghèo
3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
* Số liệu thu thập được xử lý
- Xử lý các thông tin định tính: Các số liệu thu thập được biểu thị thông qua phương pháp phân tích, tổnghợp
- Xử lý thông tin định lượng:
Dữ liệu được thu thập từ tài liệu thống kê, báo cáo và phỏng vấn, được thể hiện qua các bảng biểu Hệ thống bảng biểu và chỉ tiêu, cùng với việc tính toán số liệu, được thực hiện trên phần mềm Microsoft Excel, tạo nền tảng cho những kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
* Phân tích số liệu thu thập
- Số liệu thu thập được phân tích bằng phương pháp thống kê.
- Dựa vào các số liệu đã được công bố tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài
- Số liệu điều tra được phân tích trên phần mềm Microsoft excel
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để tiến hành thu thập thông tin các hộ điều tra.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
- Tỷ lệ hộ nghèo trên toàn xã
- Tỷ lệ hộ cận nghèo trên toàn xã
- Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
4.1.1 Vị trí địa lý Đa Thông là xã nằm ở phía Bắc của huyện Thông Nông, cách trung tâm huyện 5km theo tuyến đường tỉnh lộ 204, được chia thành 23 xóm hành chính Tổng diện tích toàn xã là 5204,88ha, trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp là 914,853ha; diện tích đất trồng cây lâu năm là 22,4ha; diện tích đất rừng là 4071,21ha.
-Phía Bắc giáp xã Lương Thông;
-Phía Nam giáp Thị trấn Thông Nông;
-Phía Đông giáp huyện Hà Quảng và Hòa An;
-Phía Tây giáp xã Ngọc Động.
4.1.2 Địa hình Địa hình: địa hình trên địa bàn của xã mang đặc trưng của địa hình vùng núi cao, độ cao trung bình 500-800m so với mặt nước biển Có hai dạng địa hình chính:
Địa hình phía Đông và phía Tây có nhiều đồi núi cao và bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi đá vôi, dẫn đến diện tích trồng lúa và màu trong các thung lũng nhỏ không tập trung Đặc điểm phức tạp của địa hình này ảnh hưởng lớn đến giao thông, bố trí mạng lưới thủy lợi và việc tưới tiêu không chủ động Hơn nữa, điều này cũng gây khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, là nguyên nhân chính dẫn đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp còn thấp.
Thung lũng ven suối với lòng chảo màu mỡ chủ yếu là đất trồng lúa, được tưới tiêu hiệu quả nhờ con sông Dẻ Rào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.
- Khí hậu: Mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền núi Đông Bắc, các yếu tố khí hậu, thời tiết đo được như sau:
+ Nhiệt độ trung bình trong năm là 25,5C
+ Độ ẩm trung bình năm là 80%
+ Tổng lượng mưa bình quân 110mm/tháng
+ Nắng: Tống số giờ nắng trung bình năm 1950 giờ/năm.
Xã Đa Thông có một nhánh suối chính chảy từ phía bắc qua thung lũng và đổ về phía nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiên cố hóa kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, một số con suối nhỏ với trữ lượng nước hạn chế thường cạn vào mùa khô, khiến nguồn nước chủ yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân đến từ những nguồn nước nhỏ và bể chứa nước mưa Đặc điểm địa hình phức tạp của xã vùng cao núi đá vôi dẫn đến tình trạng khô hạn và thiếu nước trong mùa khô.
Thực trạng nghèo tại xã Đa Thông
4.2.1 Tình hình nghèo đói của xã Đa Thông
- Thực trạng nghèo của xã Đa thông năm 2017- 2018 được thể hiện qua bảng 4.1
Bảng 4.1: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông năm 2017 – 2018
Tổng số hộ dân cư Hộ nghèo Hộ cận nghèo
Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập (N1)
Hộ nghèo do thiếu hụt tiêu chí cơ bản
(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông 2017,2018)
Năm 2017, toàn xã có 550 hộ nghèo, chiếm tỷ lệ 59,01% Đến năm 2018, số hộ nghèo giảm xuống còn 484 hộ, tương ứng với tỷ lệ 51,43%, giảm 7,58% so với năm trước.
Vào năm 2018, số hộ nghèo do thu nhập và nghèo đa chiều đã giảm so với năm 2017 Cụ thể, số hộ nghèo do thu nhập giảm từ 536 hộ xuống còn 476 hộ, tương ứng với tỷ lệ giảm 6,93% Đồng thời, số hộ nghèo đa chiều cũng giảm từ 14 hộ xuống còn 8 hộ, ghi nhận mức giảm 0,65%.
Số hộ thoát nghèo giảm nhưng tăng hộ cận nghèo vào năm tiếp theo từ
99 hộ tỉ lệ 12,23% 2017 và đến năm 2018 là 131 hộ chiếm tỉ lệ 13,92% tổng số hộ trong toàn thôn
Xã Đa Thông chủ yếu đối mặt với tình trạng nghèo đói do thu nhập, với 476 hộ nghèo chiếm 98,35% tổng số hộ nghèo trong xã Trong khi đó, chỉ có 8 hộ nghèo do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tỉ lệ nghèo đói của xã Đa Thông qua 3 năm:
Xã Đa Thôngnăm 2018 tổng số có hộ 941 hộ trong đó có 484 hộ nghèo chiếm 54,21%, 131 hộ cận nghèo chiếm 19,14%
Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của địa phương qua 3 năm được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.2: Kết quả giảm nghèo của xã Đa Thông
Năm Tổng số hộ (hộ)
Tỷ lệ hộ cận nghèo(%)
(Nguồn:UBND Xã Đa Thông 2018)
Hình 4.1:Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông (%)
Kết quả giảm nghèo tại xã Đa Thông đã diễn ra liên tục trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2016, xã có 569 hộ nghèo, chiếm 62,52% tổng số hộ Đến năm 2017, số hộ nghèo giảm xuống còn 550 hộ, tương đương 59,01% Sự giảm này cho thấy nỗ lực trong công tác xóa đói giảm nghèo tại địa phương.
2017, cụ thể là chỉ còn 484 hộ(chiếm 51,43%) Số lượng hộ nghèo giảm được
Từ năm 2016 đến 2018, số hộ cận nghèo trong toàn xã đã tăng đáng kể Cụ thể, năm 2016 có 90 hộ cận nghèo, chiếm 9,89% tổng số hộ Đến năm 2017, con số này tăng lên 99 hộ, chiếm 10,62%, và tiếp tục tăng lên 131 hộ vào năm 2018, chiếm 13,92% Tổng cộng, trong giai đoạn này, số hộ cận nghèo đã tăng thêm 41 hộ.
Từ năm 2016 nghèo được áp dụng theo chuẩn mới- nghèo đa chiều, qua
3 năm tỷ lệ nghèo giảm đều, điều đó chứng tỏ nghèo tại xã Đa Thông chủ yếu là nghèo về thu nhập.
Hộ nghèo và cận nghèo là những đối tượng cần được chính quyền và cộng đồng chú ý, nhằm xây dựng các chính sách hỗ trợ kịp thời và hiệu quả Việc giảm nghèo bền vững không chỉ mang lại lợi ích nhân văn mà còn góp phần vào sự phát triển xã hội chung.
2016 2017 2018 tỷ lệ hộ nghèo tỷ lệ hộ cận nghèo
Bảng 4.3: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017-2018
(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông 2017, 2018)
TT Khu vực/Địa bàn
Tổng số hộ dân cư
Số hộ nghèo đầu năm Diễn biến hộ nghèo trong năm Số hộ nghèo cuối năm
Số hộ nghèo phát sinh
Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ
Qua bảng trên ta thấy được diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo của xã Đa Thôngnăm 2017, 2018 như sau:
Trong hai năm 2017 và 2018, kết quả giảm nghèo tại xã đã có xu hướng giảm dần, với 82 hộ thoát nghèo nhờ vào sự hỗ trợ từ nhà nước và địa phương Tuy nhiên, có 4 hộ tái nghèo do ảnh hưởng xấu từ thời tiết, dẫn đến thiệt hại về kinh tế và chất lượng cuộc sống Bên cạnh đó, 12 hộ nghèo mới phát sinh do công tác tuyên truyền và tư vấn nghề nghiệp chưa hiệu quả, phần lớn do tâm lý không muốn đi làm xa nhà Nhiều hộ nghèo chưa tận dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ để phát triển sản xuất, trong khi các chính sách hỗ trợ đôi khi làm mất động lực phát triển, tạo tâm lý trông chờ và ỷ lại trong một bộ phận hộ nghèo.
Tình hình giảm nghèo tại xã Đa Thông đang có xu hướng tích cực với sự giảm dần số hộ nghèo Điều này phản ánh nỗ lực của người dân cùng với sự hỗ trợ từ các cơ quan, ban ngành trong việc triển khai các chính sách và chương trình xóa đói giảm nghèo hiệu quả.
* Mức độ thiếu hụt của hộ nghèo về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ b ản của xã năm 2018
Mức độ thiếu hụt trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là một tiêu chí quan trọng để đánh giá nghèo đa chiều theo chuẩn nghèo trong giai đoạn hiện nay.
Từ năm 2016 đến 2020, 10 chỉ số đo lường cho thấy các hộ nông dân ở xã không chỉ gặp khó khăn về thu nhập mà còn đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với tỷ lệ cao được thể hiện qua bảng số liệu.
Bảng 4.4: Phân tích hộ theomức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội cơ bản năm 2018
(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2018).
Tiếp cận dịch vụ y tế là yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo sức khỏe cộng đồng, trong khi bảo hiểm y tế đóng vai trò thiết yếu trong việc giảm thiểu chi phí y tế cho người dân Trình độ giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và xã hội Chất lượng và diện tích nhà ở cũng là những yếu tố quyết định đến đời sống của người dân, cùng với nguồn nước sinh hoạt an toàn và hệ thống hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh Cuối cùng, việc sử dụng dịch vụ viễn thông và sở hữu tài sản phục vụ tiếp cận thông tin là cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và kết nối cộng đồng.
Khu vực/ Tổng số hộ
Trong số hộ nghèo và cận nghèo, tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số quan trọng so với tổng số hộ nghèo và cận nghèo cần được chú ý Việc đánh giá các chỉ số này sẽ giúp hiểu rõ hơn về tình hình kinh tế và xã hội của các hộ gia đình trong diện nghèo.
Theo bảng 4.4, xã có tỷ lệ hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản cao nhất, đặc biệt là chỉ số thiếu hụt về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh, với 456 hộ nghèo, chiếm 96% Nguyên nhân chủ yếu là do người dân ưu tiên sử dụng phân bón cho nông nghiệp và nguồn vốn hạn hẹp không đủ để xây dựng hố xí, nhà tiêu hợp vệ sinh.
Thứ 2 là thiếu hụt chất lượng nhà ở 322 hộ chiếm 67,6%, do không có tiền và điều kiện tự nhiên hàng năm nhiều thiên tai nên hầu hết nhà đơn sơ và thiếu kiên cố đều phải tu sửa lại nhiều lần; chỉ số về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thấp nhất là chỉ số 1, chỉ số 2 đều chiếm 0% về tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế chỉ số 4 là có 3 hộ chiếm 0,6% về tình trạng đi học của trẻ em, nguyên nhân do trường học cách xa nhà ở phụ huynh không có thời gian đưa đón con nên chưa thể cho con đi học một mình
Hộ nghèo về mức độ thiếu hụt đa chiều trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cao nhất của xã cho thấy chỉ số thiếu hụt về hố xí và nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 100%, với 8 hộ gia đình thiếu hụt Ngoài ra, tiêu chí thứ 5 về chất lượng nhà ở cũng ghi nhận sự thiếu hụt, trong khi tiêu chí thứ 10 liên quan đến tài sản phục vụ tiếp cận thông tin có 6 hộ, chiếm 75% số hộ nghèo Hơn nữa, tiêu chí thứ 3 về trình độ giáo dục người lớn và tiêu chí thứ 6 về diện tích nhà ở cũng cho thấy 2 hộ trong tổng số hộ nghèo thiếu hụt đa chiều, chiếm 25%.
Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Đa Thông
Bảng 4.14: Tình hình triển khai và thực hiện một số chương trình giảm nghèo
STT Các chương trình Thời gian thực hiện Nội dụng thực hiện Kết quả
- Hỗ trợ giống lợn thịt
- Hỗ Trợ di chuyển chuồng trại
- Hỗ trợ chăm sóc giao khoán bảo vệ rừng.
-1.448.145.600 đồng, trong đó hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng 1.052.145.600 đồng
- Hỗ trợ cho 351 hộ nghèo, 613 con lợn giống
- Số hộ được hỗ trợ là 65 hộ
- Số hộ được hỗ trợ là 210 hộ với diện tích là 939,6 ha
- Số hộ được hỗ trợ là 106 hộ,
22 tấn nghệ với diện tích là
STT Các chương trình Thời gian thực hiện Nội dụng thực hiện Kết quả
396.000.000 đồng, có 124 hộ tham gia
- Hỗ trợ máy té ngô - Nhân rộng mô hình giảm nghèo
336.847.000 đ, trong đó hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế
-206.847.000 đ, thực hiện tại xóm Lũng Khỉnh, Pác Ngàm
- Số hộ được hỗ trợ 950 hộ, 1462kg giống, hỗ trợ phân bón là 87,67 tấn
- Số hộ được hỗ trợ 25 hộ, 0,62 tấn giống, phân bón là 1,86 tấn.
- Số hộ được hỗ trợ là 372 hộ,
-130.000.000đ, xã thực hiện mô hình trồng lạc tại 3 xóm Pác Ngàm, Lũng Rỳ và Bó Bủa, bà con đã thu hoạch xong năng suất đạt 20 tạ/ha
- Cấp thẻ BHYT miễn phí - Năm 2016 cấp 3271 thẻ
Chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo 2016-2018
- Hỗ trợ tiền điện - Năm 2016 hỗ trợ 578 hộ với số tiền 219.056.000 đồng
- Năm 2017 hỗ trợ 569 hộ với số tiến 312.846.000 đồng
- Năm 2018 hỗ trợ 541 hộ với số tiền 328.950.000 đồng
Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 2016-2018
- Hỗ trợ nhà ở hộ nghèo đặc biệt khó khăn
-Hỗ trợ được 5 hộ với tống số tiền hỗ trợ là 110.000.000 đồng
Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo
- Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất
- Tổng số dư nợ vay năm 2016 là 16.465.700.000 đồng.
- Tổng số dư nợ vay năm 2017 là 17.882.717.616 đồng.
- Tổng số dư nợ vay năm 2018 là 16.868.917.616 đồng
Xây dựng nông thôn mới
- Xây dựng cơ sở hạ tấng
- Vay vốn phát triển kinh tế
- Xã đạt 5/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới
STT Các chương trình Thời gian thực hiện Nội dụng thực hiện Kết quả
Hỗ trợ sản xuất kinh doanh
Mở lớp dạy nghề cho lao động nông thôn theo
- Mở lớp đào tạo nghề cho lao động tại nông thôn
- Năm 2016 mở được 2 lớp: + Mở lớp trồng nấm có 25 học viên tham gia
+ Mở lớp chăn nuôi gà lợn hữu cơ có 31 học viên tham gia
9 Hỗ trợ học sinh đi học 2016-2018
- Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo cho học sinh, sinh viên để thực hiện các chế độ chính sách miễn giảm học phí với học sinh, sinh viên
- Năm 2016 cấp 1.610 lượt giấy chứng nhận.
- Năm 2017 cấp 1.451 lượt giấy chứng nhận
- Năm 2018 cấp 1.320 lượt giấy chứng nhận
- tặng học bổng cho 4 học sinh đỗ đại học
Hỗ trợ tặng quà cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các dịp lễ tết
-Tặng áo, chăn ấm mùa đông
- Năm 2016 tặng hỗ trợ cho 98 xuất quà cho 98 hộ nghèo trị giá 29.400.000 đồng.
- Năm 2017 tặng hỗ trợ cho 105 xuất quà cho 105 hộ nghèo trị giá 31.500.000 đồng.
- Năm 2018 tặng hỗ trợ cho 110 xuất quà cho hộ nghèo trị giá 33.000.0000 đồng
Dự án hỗ trợ, kinh doanh cho nông hộ
Ban điều phối dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng đã tiến hành kiểm tra thực tế nhằm xây dựng các mô hình hiệu quả Qua đó, đã thành lập được 5 nhóm sở thích hoạt động tích cực trên địa bàn xã.
Chương trình hỗ trợ phát triển ( AAV) 2018
Phối hợp với ban quản lý chương trình của huyện thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban quản lý chương trình
Duy trì kiểm tra và giám sát mô hình trồng rừng tại các xóm Lũng Lừa, Ma Pản, Nà Thôm và Bản Ruồm là rất quan trọng Đồng thời, mô hình trồng gừng tại xóm Nà Thôm cũng cần được thúc đẩy để nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
(Nguồn:Tổng hợp báo cáo giảm nghèo UBND xã Đa Thông ,2016-2018)
Chương trình 30a Đa Thông hỗ trợ xã miền núi đặc biệt khó khăn, chủ yếu là dân tộc thiểu số, thông qua các dự án của nhà nước nhằm cải thiện đời sống Dự án này bao gồm việc di chuyển chuồng trại và vật nuôi, cũng như chăm sóc và bảo vệ rừng Đặc biệt, dự án trồng nghệ được triển khai nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân địa phương.
Chương trình 135 Đa Thông đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ chương trình 135 trong giai đoạn 2006-2010 Các hộ gia đình được cung cấp giống ngô, tham gia dự án trồng lạc, và được trang bị máy té ngô cùng phân bón, giúp nâng cao hiệu quả thu hoạch và cải thiện chất lượng ngô sau thu hoạch.
-Hỗ trợ y tế:từ năm 2016-2018 có 3.192 thẻ bảo hiểm đươc cấp phát cho mọi người dân trong toàn xã
-Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: việc chi trả tiền điện nhằm đáp ứng phục vụ sinh hoạt cho541 hộdân đến năm 2018 là 328.950.000 đồng.
- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: 5 hộ gia đình đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ 110.000.000 đồng.
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo cung cấp khoản vay với lãi suất thấp và thời hạn vay dài, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất Tổng dư nợ vay trong năm 2018 đạt 16.868.917.616 đồng, giảm so với năm 2017.
- Chương trình xây dựng nông thôn mới:
+ Đa Thông đã đạt 5/19 tiêu chí của NTM
+ Kết quả thực hiện năm 2018 gồm:Xây dựng cơ sở hạ tầng: sửa chữa đường hỏng do thiên tai,Vay vốn phát triển kinh tế)
Kết quả làm đường GTNT bê tông hóa được 507/500m đạt 101,4% tại
3 xóm Lũng Tàn, Bác Đại, Nà Thôm
Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xã đạt 5/19 tiêu chí:
Để đánh giá sự phát triển bền vững, các tiêu chí quan trọng bao gồm quy hoạch, thủy lợi, thông tin và truyền thông, hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, cũng như quốc phòng và an ninh Đặc biệt, năm 2018, điểm số về tiêu chí y tế đã được ghi nhận đạt yêu cầu.
Để hỗ trợ học sinh đi học, năm 2018, đã cấp 1.320 giấy chứng nhận hộ nghèo cho học sinh, sinh viên nhằm thực hiện các chính sách miễn giảm học phí Đồng thời, chỉ đạo Hội Khuyến học các xóm khen thưởng học sinh giỏi và học sinh nghèo vượt khó Củng cố xây dựng mạng lưới hội trên địa bàn xã và vận động thu nộp quỹ đầy đủ Hội Khuyến học huyện cũng đã cấp học bổng trị giá 2.000.000 đồng cho 4 em học sinh thi đỗ đại học trong năm 2018.
Hỗ trợ quà tặng cho các hộ nghèo đặc biệt khó khăn trong dịp lễ Tết là một hoạt động ý nghĩa Năm 2016, chương trình đã trao tặng 98 suất quà cho 98 hộ nghèo, với tổng giá trị hỗ trợ đáng kể.
Năm 2017 tặng hỗ trợ cho 105 xuất quà cho 105 hộ nghèo trị giá 31.500.000 đồng Năm 2018 tặng hỗ trợ cho 110 xuất quà cho hộ nghèo trị giá 33.000.0000 đồng
-Dự án hỗ trợ, kinh doanh cho nông hộ ( CSSP)
Dựa trên kế hoạch của Ban điều phối dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng, chúng tôi đã thực hiện các hoạt động kiểm tra thực tế nhằm xây dựng các mô hình hiệu quả Qua đó, đã thành lập 5 nhóm sở thích hoạt động tích cực tại địa bàn xã.
-Chương trình hỗ trợ phát triển ( AAV)
Hợp tác với ban quản lý chương trình huyện để thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra Tiếp tục kiểm tra và giám sát nhằm thúc đẩy mô hình trồng rừng tại các xóm Lũng Lừa, Ma Pản, Nà Thôm và Bản Ruồm Đồng thời, triển khai mô hình trồng gừng tại xóm Nà Thôm để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo
4.4.1 Nguyên nhân dẫn đến nghèo
Nguyên nhân là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành của vấn đề nghèo đói, và điều này phụ thuộc vào điều kiện đáp ứng nhu cầu cuộc sống của từng cá nhân, cộng đồng và quốc gia trong các giai đoạn lịch sử khác nhau Qua việc nghiên cứu thực tế từ 60 hộ gia đình trong xã, chúng ta có thể xác định rõ những nguyên nhân cụ thể dẫn đến tình trạng nghèo ở địa phương.
Bảng 4.15 Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra năm 2019
STT Nguyên nhân Ý kiến Cơ cấu(%)
3 Có lao động nhưng không có việc làm 37 17,79
4 Thiếu lao động nông nghiêp 26 12,50
6 Thiếu phương tiện sản xuất 20 9,62
7 ốm đau nặng hoặc mặc tệ nạn xã hội 14 6,73
(Nguồn: Sô liệu điều tra 2019)
4.4.1.1 Nguyên nhân thiếu vốn sán xuất
Nghèo đói là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến người dân tại ba thôn, mặc dù họ đều có sự cần cù và nỗ lực cải thiện cuộc sống Để nâng cao chất lượng cuộc sống và hiệu quả sản xuất, cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố, trong đó vốn đóng vai trò quan trọng Việc có vốn sẽ giúp người nông dân thoát khỏi đói nghèo, và nếu được sử dụng một cách hiệu quả, nó sẽ mang lại tác động tích cực đến đời sống của họ.
Theo kết quả khảo sát, nhiều hộ gia đình đang gặp khó khăn về vốn, với 49 ý kiến (chiếm 23,56%) cho rằng họ thiếu vốn để sản xuất Tuy nhiên, không phải ai cũng chọn cách vay mượn Thực tế cho thấy, mặc dù thiếu vốn, nhiều hộ ngần ngại vay vì lo ngại về khả năng trả nợ, lãi suất và thủ tục vay vốn thường phức tạp, kéo dài.
4.4.1.2 Nguyên nhân thiếu đất sản xuất Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng nhất đến nông nghiệp, có tác động đến năng suất, sản lượng của cây trồng, vật nuôi của hộ dân tại địa phương Qua các hộ điều tra, vấn đề thiếu đất đai trong sản xuất, đặc biệt là thiếu đất để trồng lúa và ngô có 41 ý kiến (chiếm 19,71%) Trong đó, đa số các hộ đều có rất nhiều đất nông nghiệp, nhưng chủ yếu là đất đồi núi dốc, bạc màu, người dân chỉ có thể trồng cây ngô trên đó nhưng năng suất lại rất thấp, cộng thêm việc do trồng trên đồi nên xa nguồn nước và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như mưa đá, gió lốc trong mấy năm gần dây hay sự phá hoại của chuột và chim cũng làm giảm đi năng suất của cây trồng Như vậy, thiếu đất sản xuất, đất nghèo dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân dẫn đến túng thiếu và nhèo đói của người dân trong vùng
4.4.1.3 Nguyên nhân có lao động nhưng không có việc làm
Hộ nghèo thường có chủ hộ với trình độ học vấn hạn chế và độ tuổi lao động cao, dẫn đến ít cơ hội tìm kiếm việc làm tốt và ổn định Theo điều tra, ý kiến này chiếm 17,79% với 37 ý kiến Trong thời gian nông nhàn, sau khi thu hoạch xong, họ không có việc làm thêm để tăng thu nhập, dù có thời gian nhưng vẫn không thể tìm kiếm việc làm, khiến cuộc sống của những người nghèo càng trở nên khó khăn hơn.
4.4.1.4 Nguyên nhân thiếu lao động nông nghiệp
Tình hình lao động tại địa bàn nghiên cứu gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là lao động trẻ có xu hướng di chuyển đến các thành phố lớn, nơi có nhiều khu công nghiệp và cơ hội việc làm Sự dịch chuyển này, cùng với việc lao động tìm đến các khu vực gần cửa khẩu, đã dẫn đến tình trạng thiếu lao động kéo dài Theo khảo sát, nguyên nhân này chiếm 12,50% trong tổng số 26 ý kiến của những người được phỏng vấn.
4.4.1.5 Nguyên nhân không có tay nghề
Nguyên nhân nghèo đói chiếm 10,06% do người nghèo chủ yếu làm nông nghiệp nhưng thiếu kiến thức về cây trồng và vật nuôi Họ cũng hạn chế trong việc áp dụng khoa học công nghệ mới, dẫn đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm kém Sản phẩm chủ yếu là chưa qua chế biến, làm giảm giá trị và thu nhập, góp phần vào tình trạng đói nghèo.
4.4.1.6 Nguyên nhân thiếu phương tiện sản xuất
Nguyên nhân này chiếm 9.62% tổng số ý kiến, cho thấy vai trò quan trọng của phương tiện sản xuất trong quá trình tạo ra sản phẩm Nhiều hộ nghèo thiếu máy cày và máy tuốt, dù có nuôi trâu, bò nhưng không thể tận dụng sức kéo Trong mùa vụ, những hộ không có trâu, bò hay máy cày phải làm thuê cho những hộ khác để có tiền thuê phương tiện sản xuất Hơn nữa, nhiều máy móc không thể sử dụng trên những ruộng có độ dốc lớn và diện tích nhỏ, dẫn đến việc các hộ nghèo phải gánh thêm chi phí đầu vào trong sản xuất, thu nhập thấp hơn và càng rơi vào cảnh nghèo đói.
4.4.1.7 Do ốm đau, bệnh tật và các tệ nạn xã hội
Nguyên nhân ốm đau bệnh tật chiếm 6,73% trong việc làm gia tăng nghèo đói, khi người nghèo mất thu nhập và phải chịu chi phí khám chữa bệnh cao hơn so với khả năng tài chính của họ Việc này buộc họ phải vay mượn hoặc cầm cố tài sản, dẫn đến khó khăn trong việc thoát nghèo Thiếu thốn về ăn mặc và sức khỏe không chỉ khiến họ cảm thấy chán nản mà còn dễ dàng rơi vào những tệ nạn xã hội như trộm cắp và nghiện rượu.
4.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo
4.4.2.1 Cơ sở hạ tầng giao thông của xã Đa Thông là xã vùng cao, địa hình hiểm trở, nhiều xóm đường đi lại khó khăn, còn nhiều xóm xe máy chưa đến được trung tâm, điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Theo kết quả thực hiện chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2019 tiêu chí thứ 2: giao thông (chưa đạt)
- Đường xã và đường trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: đạt 100%
- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn bản ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Đạt 30,4/60 % (không đạt)
- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 21,7/50% ( không đạt)
- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm ( không đánh giá)
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã mang lại nhiều lợi ích cho các xóm ở vùng đồng, nhờ vào sự hỗ trợ xi măng từ nhà nước Việc bê tông hóa các ngõ xóm không chỉ cải thiện giao thông mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc di chuyển.
Khó khăn: Các xóm ở vùng cao đường đi qua núi đá nhân dân không tự phá đá được nên khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng
4.4.2.2 Nguồn lực cán bộ lãnh đạo xã Đa Thông
Bảng 4.16 Trình độ đào tạo của cán bộ xã Đa Thôngnăm 2019
STT Họ và tên Tuổi Dân tộc Chức vụ Đào tạo
1 Nông Văn Chung 43 Tày Bí thư Đảngủy Đại học
2 Mạc Văn Thế 48 Tày Phó bí thư Đảng ủy Trung cấp
3 Hoàng Thị Huế 49 Tày Chủ tịch UBND xã Đại học
4 Hoàng Văn Chiến 42 Tày Phó chủ tích UBND xã Đại học
5 Nông Đình Chuyên 43 Tày Phó chủ tịch HĐND xã Đại học
6 Hoàng Văn Ba 32 Tày Chủ tịch MTTQ xã Cao đẳng
7 Nông Thị Bướm 33 Tày Chủ tịch hội Phụ Nữ xã Trung cấp
29 Tày Bí thư đoàn thanh niên xã Đại học
9 Nguyễn Thị Nhung 37 Tày Chủ tịch hội nông dân xã
10 Nông Ngọc Dư 59 Tày Chủ tịch Cựu chiến binh
Trình độ đào tạo của cán bộ xã Đa Thông có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của địa phương Hầu hết cán bộ lãnh đạo như Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND đều có bằng Đại học, trong khi một số vị trí khác chỉ đạt trình độ Trung cấp Mặc dù độ tuổi trung bình của lãnh đạo là 41,5, họ vẫn đang cố gắng tiếp cận thông tin và kỹ thuật mới để nâng cao chuyên môn Đội ngũ lãnh đạo thường xuyên nâng cao trình độ và quan tâm sát sao đến tình hình địa phương, từ đó đẩy mạnh công tác giảm nghèo và nâng cao chất lượng sống cho người dân.
4.4.2.3 Trình độ văn hóa của chủ hộ
Bảng 4.17 Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2019
Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng
(Nguồn: Sô liệu điều tra 2019)
Theo bảng điều tra, có 21 hộ chủ không biết chữ, chiếm tỷ lệ lớn nhất Trong số đó, 19 hộ chủ nghèo (31,67%) và 5 hộ chủ cận nghèo (8,33%) Số hộ chủ tốt nghiệp THCS là 14 hộ, trong đó có 10 hộ nghèo (16,66%) và 4 hộ cận nghèo (6,67%) Cả hai nhóm tốt nghiệp tiểu học và THPT đều có 11 hộ, với 9 hộ nghèo và 2 hộ cận nghèo ở cấp tiểu học, trong khi cấp THPT có 6 hộ nghèo và 5 hộ cận nghèo.
Chủ hộ của các hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa học vấn và nghèo đói Khi kiến thức hạn chế, họ thiếu tự tin trong việc đưa ra quyết định và tìm kiếm giải pháp để cải thiện thu nhập cho bản thân và gia đình.
Bảng 4.18 Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra năm 2019
STT Dân tộc Đơn vị
Tỷ lệ (%) Tổng Tỷ lệ
Theo số liệu điều tra năm 2019, 100% các hộ được khảo sát đều thuộc dân tộc thiểu số Dân tộc Nùng có 29 hộ, chiếm 48,33% tổng số hộ trong xã, trong đó có 18 hộ nghèo (30,00%) và 11 hộ cận nghèo (18,33%) Dân tộc Mông có 31 hộ, chiếm 53,34%, với 26 hộ nghèo (43,34%) và 5 hộ cận nghèo (8,33%).
Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng
Để đạt được mục tiêu giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo, cần chú trọng vào tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội Việc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, cùng với việc tăng thu nhập, sẽ giúp người nghèo và hộ cận nghèo tiếp cận dễ dàng hơn với các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, cũng như thông tin Những nỗ lực này sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn 2016-2020.
2020 theo kế hoạch đề ra.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã bình quân từ 5%/năm trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020
Để cải thiện điều kiện sống và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo.
Đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã là cần thiết, đặc biệt là các hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, thủy lợi nhỏ và nước sinh hoạt Điều này sẽ tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động của Chương trình, từ đó tăng thu nhập thông qua việc làm công Việc phát huy hiệu quả các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu sẽ góp phần giảm rủi ro thiên tai và cải thiện khả năng tiếp cận thị trường.
- Tạo việc làm mới cho lao động, trong đó đi làm việc tại các Doanh nghiệp, Khu công nghiệp trong nước, ngoài nước
- Hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi theo nhu cầu để phát triển sản xuất
- Tham gia mô hình phát triển kinh tế để thoát nghèo.
- Hộ nghèo và người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ.
- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng các cấp học
- Hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ cơ bản và thông tin về các chính sách pháp luật của Nhà nước
- Hộ nghèo ở nhà tạm được hỗ trợ chính sách về nhà ở.
Cán bộ giảm nghèo cấp xã và trưởng xóm được đào tạo kiến thức và kỹ năng cần thiết để quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách và dự án giảm nghèo Họ cũng được hướng dẫn lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng và xây dựng kế hoạch phát triển bền vững cho địa phương.
Cán bộ cấp xã được đào tạo nâng cao kỹ năng thông tin và truyền thông, đặc biệt là trong công tác cổ động 90% hộ dân ở các xóm đặc biệt khó khăn đã được tiếp cận thông tin về chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước Ngoài ra, các hộ nghèo trong những xóm này còn nhận được hỗ trợ phương tiện nghe và xem.
4.5.2 Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và các chiều nghèo
Giải pháp giảm nghèo bền vững cần tiếp cận đa chiều, không phủ định tác động của việc đo nghèo đơn chiều bằng thu nhập Phương pháp tiếp cận đa chiều bổ sung cho phương pháp đơn chiều, giúp xác định nghèo và đề ra chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn Việc xây dựng các chính sách giảm nghèo bền vững và toàn diện sẽ tập trung vào các nhóm đối tượng nghèo đa chiều, từ đó giải quyết được vấn đề nghèo theo thu nhập hiện tại.
4.5.2.1 Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với các nhóm hộ a) Nhóm nghèo
Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, tuyên truyền nhận thức cho các hộ nghèo tự giác vươn lên thoát nghèo và không tái nghèo trở lại
Trong nhiều năm qua, các chương trình xoá đói giảm nghèo đã giúp giảm nhanh tỉ lệ hộ nghèo và cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của họ Tuy nhiên, sự hỗ trợ quá mức đã tạo ra tâm lý trông chờ, ỷ lại, khiến nhiều người nghèo không muốn thoát nghèo Do đó, cần thiết phải có giải pháp giáo dục, tuyên truyền và vận động để các hộ nghèo nhận thức được tác động tiêu cực của tư tưởng này.
Nhóm hộ nghèo cùng cực, với thu nhập dưới 700.000 đồng và thiếu hụt đa chiều từ 3 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản trở lên, cần được ưu tiên hỗ trợ Chính sách cần tập trung vào việc cung cấp hỗ trợ trực tiếp cho các hộ gia đình và thành viên, nhằm cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao thu nhập.
Đối với nhóm hộ nghèo về thu nhập với mức thu nhập ≤700.000 đồng và thiếu hụt đa chiều (thiếu 0 hoặc 1-2 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản), cần có sự can thiệp hỗ trợ trực tiếp Các biện pháp cần tập trung vào việc tạo điều kiện sinh kế, tạo việc làm và tăng thu nhập thông qua các chính sách hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ sản xuất, cũng như khuyến khích tham gia thị trường lao động trong nước hoặc xuất khẩu lao động.
- Đối với nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt đa chiều
Nhóm cận nghèo có thu nhập từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu từ 3 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên Cần có sự tác động hỗ trợ có điều kiện từ một số chính sách về y tế, giáo dục và vay vốn tín dụng ưu đãi, tương tự như nhóm hộ nghèo về thu nhập, nhưng mức độ ưu tiên thấp hơn, bao gồm lãi suất và định mức hỗ trợ ngân sách.
Hộ cận nghèo đa chiều được xác định khi thiếu từ 1/5 đến 1/3 tổng điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản (20 đến 32 điểm) và sẽ áp dụng các chính sách tương tự như nhóm nghèo nghiêm trọng Các chính sách hỗ trợ như bảo hiểm thất nghiệp, đào tạo nghề và giới thiệu việc làm nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động cần được thực hiện Đồng thời, cần tuyên truyền để người dân, đặc biệt là hộ cận nghèo, có ý thức tự vươn lên thoát nghèo Thực tế cho thấy nhiều hộ nghèo có tâm lý không muốn thoát nghèo do nhận được nhiều chính sách hỗ trợ từ nhà nước Do đó, hỗ trợ cho người cận nghèo cần có tính ràng buộc để khuyến khích họ tự nỗ lực thoát nghèo.
Ngoài ra người dân cần hỗ trợ thêm các chính sách như:
Hỗ trợ đúng mức cho con em hộ nghèo sau khi có công việc ổn định.
- Có chính sách hỗ trợ những hộ có người ốm đau, mắc bệnh hiểm nghèo đảm bảo nguồn vốn trong gia đình
Cần khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp địa phương, đặc biệt là các cơ sở chế biến thực phẩm, nhằm thu mua sản phẩm cho người nghèo Để đạt được hiệu quả cao, cần tăng cường liên kết giữa bốn bên: nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nước và nông dân.
Đầu tư vào lĩnh vực y tế cần đảm bảo trang thiết bị đạt tiêu chuẩn Bộ Y tế, đồng thời tăng cường chỉ tiêu đào tạo bác sĩ và nâng cao chất lượng đào tạo Đặc biệt, cần miễn 100% viện phí cho người nghèo để đảm bảo mọi người đều có cơ hội tiếp cận dịch vụ y tế tốt nhất.
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông, thủy lợi, chợ,… ngày càng hoàn thiện hơn.
- Chính sách vay vốn ưu đãi hơn, quan tâm tới những người mới thoát nghèo
- Tạo các chính sách nghề nghiệp mới giúp cho người dân ít phụ thuộc vào nông nghiệp.
4.5.2.2 Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo
Thực hiện các dự án:
* Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng
Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông tại xã, cùng với việc xây dựng các công trình thiết yếu.
Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn được phân bổ, cần làm chủ đầu tư và thực hiện các công trình theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản xuất: