ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phô Thái Nguyên –tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018
Địa điểm và thời gian tiến hành
Địa điểm thực tập : Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thành phố
Thời gian thực tập từ : 31/05/2019 – 30/09/2019
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội Thành phố Thái Nguyên – tỉnh Thái Nguyên
- Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên.
- Đánh giá chung kinh tế, xã hội của thành phố Thái Nguyên.
3.3.2 Sơ lược về công tác quản lý và sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên
3.3.3 Đánh giá thực trạng công tác cấp GCNQSD đất tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất cho đối tượng: hộ gia đình, cá nhân, tổ chức.
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD loại đất
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất theo từng phường, xã.
3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục
- Nhận xét đánh giá chung
- Đề xuất giải pháp khắc phục
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1.Phương pháp thu thập số liệu
3.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế và hiện trạng sử dụng đất đai của thành phố Thái Nguyên là rất cần thiết Những thông tin này giúp đánh giá tổng quan về sự phát triển và chất lượng cuộc sống tại địa phương, đồng thời cung cấp cơ sở dữ liệu quan trọng cho các nghiên cứu và quy hoạch trong tương lai.
- Nghiên cứu các văn bản pháp luật và dười luật và công tác cấp GCNQSDĐ.
Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập dữ liệu và tài liệu liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) từ các cơ quan như Phòng Tài nguyên và Môi trường và Trung tâm phát triển quỹ đất Thái Nguyên.
3.4.1.2.Thu thập số liệu sơcấp Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn Chia đối tượng phỏng vấn ra làm 3 nhóm:
- Nhóm 1: 20 hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước
- Nhóm 2: 15 hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, lao động tự do
- Nhóm 3: 05 hộgia đình, cá nhân sản xuất nông nghiệp
Phỏng vấn sâu các đối tượng Tổ trưởng,cán bộ địa chính
Phỏng vấn được tiến hành dựa trên bộ phiếu điều tra có trong phần phụ lục, trong đó mỗi câu hỏi tương ứng với một chỉ tiêu trong hệ thống bảng biểu.
3.4.2 Phương pháp phân tích về xử lý số liệu
- Tổng hợp phân tích số liệu đã thu thập.
- Đối chiếu với những quy định của Nhà nước về cấp GCNQSDĐ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên, với diện tích tự nhiên 177,07 km², là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội của tỉnh Thái Nguyên, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong khu vực trung du miền núi phía Bắc.
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình
- PhíaTây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên, thành phố Sông Công
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ
Thành phố Thái Nguyên, nằm trong vùng trung du miền núi Bắc Bộ, có địa hình tương đối bằng phẳng nhờ vào sự bao bọc của hai con sông Cầu Với độ cao khoảng, khu vực này nổi bật giữa các vùng lân cận.
Vùng đất này nằm ở độ cao 10-20m trên mực nước biển, mang đặc trưng của khu trung du với bậc thềm phù xa và bậc thang nhân tạo Độ dốc chủ yếu trong khu vực này dao động từ 80 đến 250, nhưng phần lớn diện tích có độ dốc nhỏ hơn 80, được phân chia thành ba nhóm hình thái địa hình khác nhau.
Địa chất công trình tại thành phố Thái Nguyên, mặc dù chưa có tài liệu nghiên cứu cụ thể, nhưng dựa vào thông tin từ các công trình đã xây dựng, cho thấy địa chất nơi đây rất thuận lợi cho việc xây dựng nhà cao tầng và các cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô lớn Thành phố hiện có hơn 100 cơ quan, xí nghiệp và trường học của Trung ương và địa phương, điều này càng khẳng định tiềm năng phát triển hạ tầng tại khu vực.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã h ội của thành phố Thái Nguyên
4.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Năm 2016, thành phố Thái Nguyên ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế 15,5%, với giá trị sản xuất ngành dịch vụ đạt 15.130 tỷ đồng, tăng 18,1% Ngành công nghiệp - xây dựng đạt 38.903 tỷ đồng, tăng 15%, trong khi ngành nông nghiệp đạt 1.202 tỷ đồng, tăng 5% Giá trị sản xuất công nghiệp địa phương (theo giá so sánh 2010) ước đạt 6.300 tỷ đồng, vượt 1,6% so với kế hoạch Đến năm 2017, thu ngân sách đạt 2.500 tỷ đồng.
Năm 2018, thành phố ghi nhận tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng đạt 16% Trong 8 tháng đầu năm, thu ngân sách đạt 3.008 tỷ đồng, cùng với tổng vốn đầu tư đăng ký vượt mốc 34 nghìn tỷ đồng.
Ngành sản xuất nông nghiệp đang đối mặt với sự thu hẹp diện tích do nhu cầu đô thị hóa gia tăng Để thích ứng, xã viên đã chuyển hướng sang các hoạt động như vận tải, chế biến lâm sản, khai thác cát sỏi, trồng hoa và cây cảnh Những thay đổi này không chỉ tạo ra việc làm cho lao động nhàn rỗi mà còn nâng cao thu nhập cho người nông dân.
* Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Trong những năm qua, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp đã đối mặt với nhiều khó khăn do giá nguyên liệu đầu vào như phôi thép, xăng dầu, và điện nước tăng cao Dù vậy, giá trị sản xuất của ngành này tại phường vẫn đạt mức tăng trưởng khả quan Hàng năm, chỉ tiêu giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp mà thành phố giao cho phường đều được thực hiện vượt mức từ 10% đến 30% kế hoạch đề ra.
Hiện nay, hơn 1000 hộ gia đình tại thành phố, chiếm 23,7% tổng số hộ của phường, đang tham gia vào sản xuất và kinh doanh dịch vụ Sự tham gia này đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của phường, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người dân.
4.1.2.2 Dân số, lao động của thành phố Thái Nguyên.
Theo số liệu tổng điểu tra dân số và nhà ở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên năm 2018 với 306.842 người được phân bố ở 32 xã phường
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động thành phố Thái Nguyên năm 2018
TT Chỉ tiêu ĐVT Thành phố Thái Nguyên
-Lao động phi nông nghiệp
( Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên) 4.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Thái Nguyên a Giao thông
Thành phố Thái Nguyên đóng vai trò quan trọng trong giao thông với bốn quốc lộ và một tuyến cao tốc, cùng một tuyến tiền cao tốc Các tuyến đường chính bao gồm Quốc lộ 3 kết nối Hà Nội về phía Nam và Bắc Kạn về phía Bắc, cũng như Quốc lộ 37 hướng tới Tuyên Quang.
Tây, đi Bắc Giang về phía Đông),Quốc lộ 17(đi Hà Nội, qua Bắc Giang, Bắc
Quốc lộ 1B dẫn đến Lạng Sơn và cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên kết nối với tuyến tránh thành phố, giúp giảm lưu lượng giao thông vào trung tâm Tuyến cao tốc này đấu nối với các đường vào trung tâm tại ba nút giao quan trọng: Tân Lập, Đán và Tân Long Ngoài ra, còn có tuyến cao tốc Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn) góp phần nâng cao khả năng kết nối vùng.
Thành phố đã khánh thành Bến xe khách trung tâm mới, thay thế bến xe cũ đã quá tải, nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải ngày càng tăng Bến xe mới này được coi là bến xe lớn và hiện đại nhất khu vực phía Bắc, với hệ thống quản lý xe ra vào tự động bằng thẻ từ Trong khi đó, bến xe cũ đã được chuyển đổi thành trung tâm thương mại Vincom, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Thành phố đang triển khai xây dựng thêm Bến xe phía Bắc đặt tại phường Tân Long, và Bến xe phía Nam tại phường Tích Lương.
Thành phố Thái Nguyên có hai hệ thống đường sắt chính là Hà Nội - Quan Triều và Lưu Xá - Kép, cùng với tuyến đường Quan Triều - Núi Hồng chuyên chở khoáng sản Hiện tại, mỗi ngày có hai chuyến tàu xuất phát từ Thái Nguyên đi Hà Nội.
Hệ thống đường sông nội thủy hiện nay ít được sử dụng do mức nước sông thường cạn vào mùa đông Tuy nhiên, trong tương lai, tuyến sông Cầu qua thành phố sẽ được khai thác để phục vụ cho ngành du lịch, mở ra cơ hội mới cho phát triển kinh tế địa phương.
+ Đại học Thái Nguyên: gồm 7 trường đại học, 2 khoa và 1 trường cao đẳng.
+ Các trung tâm và viện nghiên cứu trực thuộc Đại học Thái Nguyên: gồm 9 đơn vị.
Thành phố Thái Nguyên không chỉ nổi bật với các trường thuộc Đại học Thái Nguyên mà còn có nhiều cơ sở giáo dục khác, bao gồm 2 trường đại học, 12 trường cao đẳng và 1 văn phòng đại diện của Đại học FPT.
+ Và các trường trung học chuyên nghiệp:gồm 8 đơn vị.
+ Các trường trung học phổ thông: 11 trường trung học phổ thông công lập và 1 trường trung học phổ thông dân lập.
+ Ngoài ra còn có các trường phổ thông thuộc khối công an, quân đội: Trường thiếu sinh quânvà trường văn hóa I – bộ Công an. c Y tế
Thành phố là trung tâm y tế của vùng trung du miền núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chuyên môn cao như:
+ Bệnh viện công lập: gồm 9 bệnh viện.
+ Bệnh viện tư nhân: gồm 4 bệnh viện.
+ Các trung tâm y tế:gồm 1 trung tâm.
4.1.2.4 Đánh giá chung về thực trạng phát triền kinh tế - xã hội tác động đến việc sử dụng đất.
Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái nguyên trong giai đoạn 2016 - 2018
4.3.1 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tượng của Thành phố T hái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018
4.3.1.1 Đánh giá công tác cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân của Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018
Trong giai đoạn từ năm 2016 - 2018 tổng số 2648 hộ gia đình, cá nhân đăng kí cấp GCNQSD đất với 2462 GCNQSD đất đã được cấp
Bảng 4.3: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân của Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018
STT Năm Số hồ sơ đăng ký
Số hồ sơ đã giải quyết
Hồ sơ đã giải quyết
Tỷ lệ (%) so với hồ sơ đăng kí
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên)
S ố hồ sơ đ ã gi ảu quy ết
Hình 4.1: Biểu đổ thể hiện kết quả cấp giấy CNQSDĐ thàn h phố Thái
Qua bảng 4.3 cho thấy tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo thời gian của thành phố Thái Nguyên:
Năm 2016, thành phố đã cấp 628 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đạt tỷ lệ 86,86% trên tổng số đơn đăng ký Tuy nhiên, vẫn còn 95 GCNQSDĐ chưa được cấp, chiếm 13,14% tổng số đơn Nguyên nhân của việc này bao gồm việc người dân sử dụng đất không đúng mục đích, mất hồ sơ gốc, đất nằm trong quy hoạch, và quỹ đất công ích.
Số đơn chưa được cấp xuất phát từ việc người dân sử dụng đất không đúng mục đích, mất hồ sơ gốc, đất vướng quy hoạch, quỹ đất công ích do UBND phường quản lý, và một số hộ gia đình gặp phải tranh chấp đất đai.
Năm 2017, thành phố đã cấp 92,04% giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) với tổng số 92,04 GCNQSD đất, trong khi số giấy chứng nhận chưa được cấp là 69 GCNQSD đất, chiếm 7,96% tổng số đơn đăng ký.
Số đơn chưa được cấp chủ yếu do người dân sử dụng đất không đúng mục đích, mất hồ sơ gốc, vướng vào quy hoạch, và các quỹ đất công ích do UBND phường quản lý Ngoài ra, một số hộ gia đình cũng gặp phải tranh chấp đất đai.
Năm 2018 phường đã cấp đất ở được 1001 GCNQSD đất chiếm
94,61% số đơn đăng ký, số giấy chứng nhận chưa được cấp là 57 GCNQSD đất, so với tổng số đơn đăng ký chiếm 5,39%
Số đơn chưa được cấp chủ yếu xuất phát từ việc người dân sử dụng đất không đúng mục đích, mất hồ sơ gốc, đất nằm trong quy hoạch và quỹ đất công ích do UBND phường quản lý, cùng với một số trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình.
4.3.1.2 Đánh giá công tác cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức của Thành phố Thái Nguyên, trong giai đoạn 2016 – 2018
Công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức được thực hiện trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đăng ký của từng tổ chức và hoàn thiện báo cáo để trình UBND tỉnh ra quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức.
Kết quả cấp GCNQSD đất cho tổ chức trong thành phố Thái Nguyên giai đợn 2016-2018 được thể hiện ở bảng 4.4
Bảng 4.4: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chứccủa Thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018
STT Tên xã, phường Tên tổ chức Diện tích
Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên 846,5 Lâu dài Trường tiểu học Trưng Vương 4.233,1 Lâu dài Trường THCS Trưng Vương 4.588,4 Lâu dài
Sân vận động 4.323,3 Lâu dài
Bệnh viện đa khoa TW Thái
Nhà văn hóa tổ dân phố số 4 161,5 Lâu dài Nhà văn hóa tổ dân phố số 18 190,4 Lâu dài Nhà văn hóa tổ dân phố số 5 132,1 Lâu dài
Nhà văn hóa tổ dân phố số 21 có diện tích 185,5 m², trong khi nhà văn hóa tổ dân phố số 19 có diện tích 176,4 m² Khu tưởng niệm đại đội TNXP 915 có diện tích lớn nhất với 1386,2 m², tiếp theo là Đền Túc Duyên với diện tích 1005,3 m².
Bẩm Đền Gốc Sấu 1062,2 Lâu dài
Trường Đại học Việt Bắc 1586,6 Lâu dài
Sơn Chùa Hương Sơn 1350,9 Lâu dài
Trường mầm non 805,4 Lâu dài
Chùa Phố Hương 1117,9 Lâu dài
Nhà văn hóa tổ dân phố số 5 153,4 Lâu dài Đền Na Giang 7472,1 Lâu dài
Nhà văn hóa tổ dân phố số 9 201,1 Lâu dài Nhà văn hóa tổ dân phố số 12 184,6 Lâu dài
Bến xe Thái Nguyên 5051,7 Lâu dài
Nhà văn hóa tổ dân phố số 8 167,5 Lâu dài
Nghĩa trang An Lạc Viên 1.746.000 Lâu dài Nhà văn hóa xóm Mỹ Hào 551,2 Lâu dài Khu bảo tồn làng nhà sàn dân tốc sinh thái Thái Hải 25000 Lâu dài
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Thái Nguyên)
Trong giai đoạn 2016-2018, 9 xã, phường tại thành phố Thái Nguyên đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất), với các phường trung tâm như Đồng Quang và Trưng Vương dẫn đầu về số lượng cấp giấy cho các tổ chức Tuy nhiên, vẫn còn một số tổ chức chưa nhận được GCNQSD đất, do đó cần có sự hướng dẫn từ phòng tài nguyên và môi trường để thực hiện kê khai và hoàn tất thủ tục trình lên.
Sở Tài Nguyên và Môi trường ra quyết định.
4.3.2 Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dựng đất theo loại đất của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2016 -2018
4.3.2.1 Đánh giá công táccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
Bảng 4.5: Tổng diện tích đất ở đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị: m 2
STT Năm cấp Diện tích đất ở đăng ký cấp GCN (m 2 )
Diện tích đất ở được cấp GCN (m 2 )
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên)
Di ện tích đất ở đăng ký c ấp GCN
Di ện tích đất ở được c ấp GCN
Hình 4.2 : Biểu đổ thể hiện diện tích đất ở được cấp giấy CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016-2018
Qua bảng 4.5 cho thấy tổng diện tích đất ở đăng ký cấp là
233.319,5m 2 Trong đó đất ở cấp được 215.169,6m 2 so với diện tích đất ở đăng ký cấp GCN (chiếm tỷ lệ 92,21%) Diện tích chưa đủ điều kiện cấp
Diện tích GCN là 18.149,9m², chiếm 7,79% tổng diện tích, do ranh giới không rõ ràng và tranh chấp đất đai Công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại thành phố tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật, không có vi phạm trong quá trình cấp giấy chứng nhận, luân chuyển hồ sơ, hay cấp không đúng mục đích, diện tích, đối tượng.
4.3.2.2 Đánh giá công táccấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đấtnông nghiệp
Bảng 4.6: Tổng diện tích đất nông nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất củathành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: m 2
Diện tích đất nông nghiệp đăng ký cấp GCN (m 2 )
Diện tích đất nông nghiệp được cấp (m 2 )
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên)
Diện tích đất nông nghiệp đăng ký cấp GCNQSD đất
Diện tích đất nông nghiệp được cấp
Hình 4.3 : Biểu đổ thể hiện diện tích đất nông nghiệp được cấp giấy
CNQSDĐ thành phố Thái Nguyên năm 2016 -2018
Theo bảng 4.6, tổng diện tích đất nông nghiệp đã đăng ký cấp Giấy chứng nhận (GCN) là 300.319,5m² Trong đó, diện tích đất nông nghiệp đã được cấp GCN đạt 269.262,9m², chiếm tỷ lệ 89,66% Diện tích đất nông nghiệp chưa được cấp GCN vẫn còn lại.
Diện tích đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) là 31.056,6m², chiếm 10,34% tổng diện tích Nguyên nhân chính bao gồm ranh giới không rõ ràng, tranh chấp đất đai và hồ sơ chưa hợp lệ Nhiều trường hợp cấp GCNQSD đất chủ yếu phục vụ cho mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
4.3.3 Đánh giá c ông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Th ái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.7: Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn năm 2016-2018
Số đơn xin cấp GCNQSD đất
Số đơn đủ điều kiện cấp GCNQSD đất
Số đơn xin cấp GCNQSD đất
Số đơn đủ điều kiện cấp GCNQSD đất
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và môi trường TP Thái Nguyên)
Thực hiện chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhằm chấn chỉnh công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai Chỉ thị này yêu cầu các cơ quan chức năng triển khai các nhiệm vụ và giải pháp cấp bách để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Vào ngày 4 tháng 4 năm 2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 05/CT-TTg nhằm tập trung chỉ đạo và tăng cường các biện pháp thực hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong năm 2013 Để đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất và nâng cao công tác quản lý hồ sơ đất đai tại địa phương, UBND thành phố đã phát thông báo đến các tổ dân phố Kết quả, trong giai đoạn 2016-2018, UBND thành phố đã giải quyết 2.427 hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đạt tỷ lệ 91,65% so với tổng số hồ sơ đăng ký.
Qua bảng 4.7 cho thấy phường Túc Duyên, có tỉ lệ cấp GCNQSD đất cao nhất đạt 100% hộ gia đình, cá nhân được cấp GCNQSD đất với tổng số
65 đơn đăng ký cấp GCN và 65 GCNQSD đơn đăng ký cấp GCN đủ điều kiện
Xã Thịnh Đức hiện có tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD) thấp nhất, chỉ đạt 84,46% so với tổng số đơn đăng ký Nguyên nhân chủ yếu là do công tác luân chuyển cán bộ tại tổ, gây khó khăn trong việc nắm bắt hồ sơ để thu tiền sử dụng đất Kết quả này đạt được nhờ sự chỉ đạo tận tình của Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Thái Nguyên, Văn phòng đăng ký đất đai thành phố Thái Nguyên, cùng với sự tham mưu của các cấp chính quyền trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai.
4.3.5 Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 – 2018
Bảng 4.8: Thống kê các trường hợp không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016– 2018
Số hộ không được cấp GCN (hộ)
Tranh chấp Ranh giới chưa rõ ràng Hồ sơ không hợp lệ
Chưa thống nhất hạn mức đất
Số hộ (hộ) Tỷ lệ
Số hộ (hộ) Tỷ lệ
Số hộ (hộ) Tỷ lệ
Cam Giá 17 - - 06 35,29 11 64,71 - - Đồng Bẩm 03 03 100,0 - - - - - - Đồng Quang 15 02 13,33 07 46,67 06 40,0 - -
Quyết Thắng 11 02 18,18 05 45,45 04 36,36 - - Tân Cương 18 05 27,78 05 27,78 04 22,22 04 22,22 Thịnh Đức 24 05 20,83 05 20,83 09 37,51 05 20,83
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường thành phố Thái Nguyên)
Trong giai đoạn 2016 - 2018, quá trình nghiên cứu hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và xác minh thực địa đã chỉ ra rằng có 231 hộ gia đình và cá nhân không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Nguyên nhân chủ yếu bao gồm tranh chấp đất đai, ranh giới không rõ ràng, hồ sơ không hợp lệ và sự chưa thống nhất về hạn mức đất ở.
Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
4.4.1 Đánh giá hiểu biết của cán bộ về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
Qua điều tra 6 phiếu đối với cán bộ, công chức của 3 xã, phường: Phường Hương Sơn, phường Hoàng Văn Thụ và xã Sơn Cẩm.
Bảng 4.9:Tổng hợp phiếu điều tra sựhiểu biết của cán bộ về công tác cấp
GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên STT Nội dung câu hỏi Số phiếu đúng Số phiếu sai
1 Sự hiểu biết về các tài liệu trong hồ sơ cấp GCNQSD đất
2 Sự hiểu biết về các khoản lệ phí khi đăng ký cấp GCNQSD đất.
3 Sự hiểu biết về nội dung ghi trên
4 Sự hiểu biết về thời gian thực hiện thủ tục cấp GCNQSD đất
5 Sự hiểu biết về thẩm quyền cấp
6 Sự hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
7 Sự hiểu biết về cấp mới
8 Sự hiểu biết về kí hiệu của các loại đất
(Nguồn: Phiếu điều tra phỏng vấn cán bộ, công chức cấp xã, phường)
Qua bảng 4.9, có thể nhận thấy rằng đa số cán bộ, công chức cấp xã, phường đều có hiểu biết vững về Luật đất đai và các quy định liên quan đến công tác cấp đất.
GCNQSD đất Các số phiếu hiểu biết về nội dung ghi trên GCN và trong hồ sơ cấp GCNQSD đất là thấp nhất với 3/6 phiếu, 3 phiếu sai
4.4.2 Đánh giá hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyênk
Tổng hợp phiếu điều tra về sự hiểu biết của người dân thành phố Thái Nguyên về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong giai đoạn 2016 – 2018 Nghiên cứu này lựa chọn ba nhóm hộ gia đình và cá nhân với trình độ hiểu biết khác nhau để đánh giá mức độ nhận thức của cộng đồng.
Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên giai đoạn 2016 – 2018 Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu Hộ cán bộ công chức
Hộ kinh doanh buôn bán, tự do
Hộ sản xuất nông nghiệp
1 Hiểu biết chung về cấp GCNQSD đất 100 100 100
2 Điều kiện cấp GCN QSD đất 100 85,43 75,45
3 Trình tự, thủ tục cấp GCN QSD đất 90 86,67 76,67
4 Nội dung ghi trên GCN QSD đất 100 100 100
(Nguồn:Tổng hợp kết quả phiếu điều tra)
Kết quả mức độ hiểu biết của người dân thành phố Thái Nguyên.
- 100% người dân đều có những hiểu biết chung về nội dung ghi trên GCN QSD đất, cấp mới GCNQSD
Nhóm hộ gia đình và cá nhân là cán bộ công nhân viên chức nhà nước có mức độ hiểu biết cao về điều kiện cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD) với tỷ lệ đạt 100% Trình tự và thủ tục cấp GCNQSD đất được hiểu biết ở mức 90%, trong khi đó, ký hiệu loại đất đạt 91,67% và thẩm quyền cấp đạt 90,94%.
Theo khảo sát, 86,67% nhóm hộ gia đình và cá nhân kinh doanh phi nông nghiệp có hiểu biết hạn chế về trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Ngoài ra, 87,50% không nắm rõ ký hiệu loại đất, trong khi 80,00% không biết rõ về thẩm quyền cấp giấy.
Theo khảo sát, 76,67% nhóm hộ gia đình và cá nhân sản xuất nông nghiệp có mức độ hiểu biết thấp về trình tự và thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đặc biệt, 83,33% không nắm rõ ký hiệu loại đất, trong khi 75,00% không biết về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận này.
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) tại phường đã đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần quan trọng vào việc quản lý quỹ đất địa phương và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế phường Những thành công này xuất phát từ sự nỗ lực trong việc cải thiện quy trình cấp giấy, tăng cường công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của người dân về quyền sử dụng đất.
Phường đã quy hoạch sử dụng đất, tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và giao, cho thuê đất, giúp công tác thực hiện trở nên thuận lợi hơn Hệ thống bản đồ địa chính được đo đạc bằng máy từ năm 1996 và đã được chỉnh lý hoàn toàn vào năm 2013.
- Đảng bộ và chính quyền địa phương quan tâm, đôn đốc, chỉ đạo nên các doanh nghiệp, tổ chức vào thuê đất được thực hiện nhanh chóng.
Luật Đất đai năm 2013 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã nâng cao tính pháp lý và cụ thể hóa quy trình, thủ tục hành chính, góp phần giảm thiểu tình trạng tùy tiện và rắc rối cho người sử dụng đất khi xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất).
Đã nâng cao ý thức trách nhiệm và chấp hành các chính sách pháp lý về đất đai của người sử dụng đất và tổ chức công dân tại phường.
Tổ chức kiểm tra và đôn đốc thường xuyên tại chỗ giúp kịp thời xử lý các vướng mắc, đồng thời công khai và dân chủ trong quá trình làm việc Điều này góp phần tạo ra sự đoàn kết và ổn định cho tình hình kinh tế.
- chính trị,trật tự xã hội.
Tại phường, đội ngũ cán bộ chuyên môn gồm ba thạc sĩ và một đại học có năng lực, nhiệt tình hỗ trợ người dân trong việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) Tổ công tác này cam kết tạo điều kiện thuận lợi, giúp hộ gia đình và cá nhân nắm rõ trình tự, thủ tục một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho các hộ gia đình và cá nhân đã đạt được kết quả tích cực, phù hợp với chính sách của Nhà nước Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ sử dụng thực hiện đầy đủ 5 quyền: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế và thế chấp, đồng thời cũng giúp họ thực hiện nghĩa vụ của mình.
Trong sự nghiệp phát triển kinh tế, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) cho các cơ quan công quyền và tổ chức kinh doanh là cần thiết để thúc đẩy sự phát triển toàn thành phố Những năm qua, phường đã thực hiện tốt công tác này, giúp nâng cao hiệu quả làm việc của các cơ quan hành chính và tổ chức kinh tế, từ đó nâng cao dân trí và đáp ứng tốt nhu cầu của nhân dân.
Công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện truyền thông đại chúng về chính sách và nội dung văn bản pháp luật đã thu hút được sự ủng hộ nhiệt tình từ phía nhân dân.
Quá trình cấp GCNQSD đất trên địa bàn thành phố Thái Nguyên cũng đã bộc lộ những vấn đề khó khăn nhất định Cụ thể là:
Trước đây, quy định về lưu trữ hồ sơ và tài liệu còn lỏng lẻo, dẫn đến việc lưu trữ không hiệu quả, gây khó khăn trong công tác quản lý hiện tại.
Các hộ dân chưa cung cấp thông tin đầy đủ và không phối hợp với cán bộ chuyên môn để hoàn thiện hồ sơ theo quy định Ranh giới sử dụng đất có sự biến động về diện tích, dẫn đến tranh chấp quyền sử dụng đất giữa một số hộ Hơn nữa, một số hộ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính nhưng không có khả năng thực hiện.
Chính sách Nhà nước về đền bù giải phóng mặt bằng còn nhiều hạn chế và chưa phù hợp với thực tế địa phương, dẫn đến nhiều dự án bị chậm tiến độ Sự không đồng tình của người dân gây khó khăn trong quá trình giải phóng mặt bằng và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Việc chuyển nhượng giấy viết tay nhiều lần mà không có giấy tờ chứng minh gây khó khăn trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất).
Nhiều tổ chức và cá nhân sử dụng đất hiện nay vẫn thiếu kiến thức pháp luật về quản lý đất đai, dẫn đến việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất chưa được tự giác.
Đất đai là một vấn đề nhạy cảm do lịch sử phức tạp, và việc giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến chính sách cũ gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, việc thiếu hồ sơ lưu trữ đầy đủ từ trước cũng làm tăng thêm thách thức trong quá trình này.