1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp giảm nghèo tại xã đa thông, huyện thông nông, tỉnh cao bằng

84 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Giảm Nghèo Tại Xã Đa Thông, Huyện Thông Nông, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Tô Hải Ly
Người hướng dẫn ThS. Lưu Thị Thùy Linh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 1,39 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu đề tài nghiên cứu (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (12)
      • 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản (12)
      • 2.1.2 Đặc điểm tình trạng nghèo đói của nước ta (18)
      • 2.1.3 Ảnh hưởng của đói nghèo đế sự phát triển của xã hội và con người (20)
      • 2.1.4 Nghèo đa chiều (20)
      • 2.1.5 Giảm nghèo bền vững (25)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (27)
      • 2.2.1. Các bài học về giảm nghèo trên Thế giới và Việt Nam (27)
      • 2.2.2 Bài học kinh nghiệm giảm nghèo cho xã Đa Thông – huyện Thông Nông – tỉnh Cao Bằng (30)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
    • 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu (31)
    • 3.1.2 Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 3.2 Nội dung nghiên cứu (31)
    • 3.3 Phương pháp thu thập số liệu (31)
      • 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu (31)
      • 3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (34)
    • 3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (34)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (35)
      • 4.1.1 Vị trí địa lý (35)
      • 4.1.2. Địa hình (35)
      • 4.1.3. Khí hậu (36)
    • 4.2. Thực trạng nghèo tại xã Đa Thông (36)
      • 4.2.1. Tình hình nghèo đói của xã Đa Thông (36)
      • 4.2.2. Tình hình chung của các hộ điều tra (47)
      • 4.2.3. Tình hình về thu nhập của các hộ điều tra (48)
      • 4.2.4. Thực trạng nghèo đa chiều của các hộ nghiên cứu tại xã Đa Thông (49)
    • 4.3. Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Đa Thông (55)
    • 4.4 Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo (60)
      • 4.4.1. Nguyên nhân dẫn đến nghèo (60)
      • 4.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo (63)
    • 4.5. Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng (67)
      • 4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng (67)
      • 4.5.2. Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và các chiều nghèo (69)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Kiến nghị (77)
      • 5.2.1 Đối với chính quyền và các cấp, ban ngành đoàn thể (77)
      • 5.2.2. Đối với người dân (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Các hộ nghèo, cận nghèo trong cộng đồng xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng.

Phạm vi nghiên cứu

3.1.2.1 Phạm vi không gian nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu là xã Đa Thông, huyện Thông Nông , tỉnh Cao Bằng

3.1.2.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong vòng 3 năm: 2016- 2017- 2018, nguồn thông tin số liệu sơ cấp năm 2019 Đề tài được thực hiện từ ngày 20/2/2019 đến ngày 20/5/2019

Nội dung nghiên cứu

- Đánh giá điều kiện tự nhiên, quá trình phát triển kinh kinh tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến thực trạng nghèo tại xã Đa Thông

- Đánh giá thực trạng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

- Phân tích các nguyên nhân dẫn tới nghèo tại xã Đa Thông

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo trong địa bàn xã Đa Thông

- Đề xuất được các giải pháp nhằm giảm nghèo bền vững tại xã Đa Thông trong thời gian tới

Phương pháp thu thập số liệu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu

Bài viết thu thập dữ liệu từ các nguồn thông tin chính thức của cơ quan Nhà nước, bao gồm số liệu và báo cáo đánh giá hàng năm từ phòng Lao động - TBXH huyện Thông Nông và UBND xã Đa Thông Nghiên cứu cũng xem xét các tài liệu cá nhân và tổ chức liên quan đến tình hình sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn, kinh tế hộ nông dân, cũng như các tổ chức kinh tế - xã hội và tình hình nghèo đói tại xã Đa Thông trong giai đoạn 2016-2018, cùng với việc khai thác thông tin từ mạng internet.

Dữ liệu được thu thập trực tiếp từ các hộ gia đình tại xã Đa Thông thông qua phỏng vấn chính thức và

● Phương pháp điều tra hộ

Xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng có 23 thôn, và để phản ánh chính xác thực trạng nghèo đói của các hộ gia đình tại đây, tôi đã thực hiện việc chọn mẫu một cách cẩn thận.

+ Chọn mẫu nghiên cứu: Áp dụng công thức Slovin: n = 𝑁

1+𝑁.𝑒 2 Trong đó: n: dung lượng mẫu

N: tổng số hộ nghèo và cận nghèo toàn xã e: độ lệch ≈ 0,05 n = 48,2 Để tăng tính chính xác tôi chọn mẫu nghiên cứu là 60 hộ; mỗi thôn chọn 20 hộ nghèo và cận nghèo để nghiên cứu

Chọn 3 thôn với các hộ nghèo và cận nghèo đại diện cho xã từ đó có thể suy rộng nguyên nhân dẫn đến nghèo của toàn xã, cụ thể:

- Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt tiêu chí tiếp cao nhất:

- Thôn có tỉ lệ hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt trung bình: Cốc Cuổi

Khuổi Mò là thôn có tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo thấp tại xã Đa Thông, theo số liệu năm 2018 Dựa trên tỷ lệ này, tôi đã lựa chọn cơ cấu mẫu để tiến hành khảo sát.

Cơ cấu mẫu điều tra thể hiện tại bảng 3.1

Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra

Hộ nghèo cần điều tra (hộ)

Tỷ lệ hộ nghèo của thôn (%)

Hộ cận nghèo cần điều tra (hộ)

Tỷ lệ hộ cận nghèo của thôn (%)

(Nguồn :số liệu điều tra 2018)

Phỏng vấn sâu các hộ điều tra, để thu thập thêm thông tin phục vụ cho quá trình điều tra theo từng giai đoạn:

- Phỏng vấn sâu tình hình phát triển điều kiện tự nhiên của xã và các thôn để điều tra nghiên cứu

- Xếp hạng các nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến giảm nghèo tại thôn điều tra nghiên cứu

- Quan sát trực tiếp khi tham gia điều tra hộ

*Phân tích SWOT Đánh giá thực trạng từ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng đói nghèo

3.3.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

* Số liệu thu thập được xử lý

- Xử lý các thông tin định tính: Các số liệu thu thập được biểu thị thông qua phương pháp phân tích, tổng hợp

- Xử lý thông tin định lượng:

Dựa trên tài liệu thống kê, báo cáo và phỏng vấn, hệ thống bảng biểu và chỉ tiêu được xây dựng và tính toán bằng phần mềm Microsoft Excel, tạo nền tảng cho các kết luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu.

* Phân tích số liệu thu thập

- Số liệu thu thập được phân tích bằng phương pháp thống kê

- Dựa vào các số liệu đã được công bố tổng hợp, đối chiếu để chọn ra những thông tin phù hợp với hướng nghiên cứu của đề tài

- Số liệu điều tra được phân tích trên phần mềm Microsoft excel

- Sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu để tiến hành thu thập thông tin các hộ điều tra.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Tỷ lệ hộ nghèo trên toàn xã

- Tỷ lệ hộ cận nghèo trên toàn xã

- Tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

4.1.1 Vị trí địa lý Đa Thông là xã nằm ở phía Bắc của huyện Thông Nông, cách trung tâm huyện 5km theo tuyến đường tỉnh lộ 204, được chia thành 23 xóm hành chính Tổng diện tích toàn xã là 5204,88ha, trong đó diện tích sản xuất nông nghiệp là 914,853ha; diện tích đất trồng cây lâu năm là 22,4ha; diện tích đất rừng là 4071,21ha

-Phía Bắc giáp xã Lương Thông;

-Phía Nam giáp Thị trấn Thông Nông;

-Phía Đông giáp huyện Hà Quảng và Hòa An;

-Phía Tây giáp xã Ngọc Động

4.1.2 Địa hình Địa hình: địa hình trên địa bàn của xã mang đặc trưng của địa hình vùng núi cao, độ cao trung bình 500-800m so với mặt nước biển Có hai dạng địa hình chính:

Khu vực phía Đông và phía Tây có địa hình đồi núi cao, bị chia cắt bởi các dãy núi đá vôi, dẫn đến diện tích trồng lúa và màu trong các thung lũng nhỏ không tập trung Đặc điểm địa hình phức tạp ảnh hưởng lớn đến giao thông, mạng lưới thủy lợi và khả năng tưới tiêu, đồng thời gây khó khăn trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất Đây chính là nguyên nhân khiến hiệu quả sản xuất nông nghiệp vẫn còn thấp.

Thung lũng hai bên bờ suối có địa hình thuận lợi cho việc trồng trọt, với lòng chảo chủ yếu là đất trồng lúa màu mỡ Khu vực này được tưới tiêu hiệu quả nhờ con sông Dẻ Rào, tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng.

- Khí hậu: Mang đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền núi Đông Bắc, các yếu tố khí hậu, thời tiết đo được như sau:

+ Nhiệt độ trung bình trong năm là 25,5C

+ Độ ẩm trung bình năm là 80%

+ Tổng lượng mưa bình quân 110mm/tháng

+ Nắng: Tống số giờ nắng trung bình năm 1950 giờ/năm

Xã Đa Thông có một nhánh suối chính chảy từ phía bắc qua thung lũng và đổ về phía nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiên cố hóa kênh mương phục vụ sản xuất nông nghiệp Bên cạnh đó, một số con suối nhỏ tồn tại nhưng thường cạn kiệt vào mùa khô Các nguồn nước nhỏ và bể chứa nước mưa là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất của người dân Tuy nhiên, do đặc điểm địa hình phức tạp của xã vùng cao núi đá vôi, tình trạng khô hạn và thiếu nước thường xảy ra vào mùa khô.

Thực trạng nghèo tại xã Đa Thông

4.2.1 Tình hình nghèo đói của xã Đa Thông

- Thực trạng nghèo của xã Đa thông năm 2017- 2018 được thể hiện qua bảng 4.1

Bảng 4.1: Kết quả rà soát hộ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông năm 2017 – 2018

Tổng số hộ dân cư Hộ nghèo Hộ cận nghèo

Hộ nghèo theo tiêu chí thu nhập (N1)

Hộ nghèo do thiếu hụt tiêu chí cơ bản

(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông 2017,2018)

Theo bảng thống kê, số hộ nghèo toàn xã năm 2017 là 550 hộ, chiếm tỷ lệ 59,01% Đến năm 2018, số hộ nghèo đã giảm 66 hộ, tỷ lệ còn 51,43%, tương ứng với mức giảm 7,58%.

Vào năm 2018, số hộ nghèo do thu nhập đã giảm từ 536 hộ xuống còn 476 hộ, tương ứng với mức giảm 6,93% Đồng thời, số hộ nghèo đa chiều cũng giảm từ 14 hộ xuống còn 8 hộ, ghi nhận mức giảm 0,65%.

Số hộ thoát nghèo giảm nhưng tăng hộ cận nghèo vào năm tiếp theo từ

99 hộ tỉ lệ 12,23% 2017 và đến năm 2018 là 131 hộ chiếm tỉ lệ 13,92% tổng số hộ trong toàn thôn

Xã Đa Thông hiện đang đối mặt với tình trạng nghèo đói, với 476 hộ nghèo do thu nhập, chiếm 98,35% tổng số hộ nghèo trong xã Chỉ có 8 hộ nghèo còn lại do thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản.

- Tỉ lệ nghèo đói của xã Đa Thông qua 3 năm:

Xã Đa Thông năm 2018 tổng số có hộ 941 hộ trong đó có 484 hộ nghèo chiếm 54,21%, 131 hộ cận nghèo chiếm 19,14%

Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo của địa phương qua 3 năm được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.2: Kết quả giảm nghèo của xã Đa Thông

Năm Tổng số hộ (hộ)

Tỷ lệ hộ cận nghèo(%)

(Nguồn:UBND Xã Đa Thông 2018)

Hình 4.1:Tỉ lệ nghèo và cận nghèo của xã Đa Thông(%)

Theo bảng thống kê, xã Đa Thông đã đạt được kết quả giảm nghèo liên tục trong 3 năm qua Cụ thể, năm 2016 có 569 hộ nghèo, chiếm 62,52% tổng số hộ, trong khi năm 2017 giảm xuống còn 550 hộ nghèo, tương đương 59,01% Sự giảm số hộ nghèo này tiếp tục diễn ra trong năm 2018.

2017, cụ thể là chỉ còn 484 hộ(chiếm 51,43%) Số lượng hộ nghèo giảm được

Từ năm 2016 đến 2018, số hộ cận nghèo trong toàn xã đã tăng đáng kể, từ 90 hộ (chiếm 9,89%) năm 2016 lên 99 hộ (chiếm 10,62%) năm 2017, và đạt 131 hộ (chiếm 13,92%) vào năm 2018 Tổng cộng, có 41 hộ cận nghèo được ghi nhận tăng thêm trong giai đoạn này.

Từ năm 2016 nghèo được áp dụng theo chuẩn mới- nghèo đa chiều, qua

3 năm tỷ lệ nghèo giảm đều, điều đó chứng tỏ nghèo tại xã Đa Thông chủ yếu là nghèo về thu nhập

Hộ nghèo và cận nghèo cần nhận được sự quan tâm từ chính quyền và cộng đồng Việc triển khai các chính sách hỗ trợ kịp thời và hiệu quả không chỉ giúp họ giảm nghèo bền vững mà còn thể hiện tính nhân văn và trách nhiệm xã hội.

2016 2017 2018 tỷ lệ hộ nghèo tỷ lệ hộ cận nghèo

Bảng 4.3: Tổng hợp diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo năm 2017-2018

(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông 2017, 2018)

TT Khu vực/Địa bàn

Tổng số hộ dân cư

Số hộ nghèo đầu năm Diễn biến hộ nghèo trong năm Số hộ nghèo cuối năm

Số hộ nghèo phát sinh

Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ

Qua bảng trên ta thấy được diễn biến kết quả giảm số hộ nghèo của xã Đa Thông năm 2017, 2018 như sau:

Kết quả giảm nghèo trong hai năm 2017 và 2018 cho thấy xu hướng giảm dần, với 82 hộ thoát nghèo trong năm 2018 nhờ sự hỗ trợ từ nhà nước và địa phương Tuy nhiên, có 4 hộ tái nghèo do ảnh hưởng tiêu cực từ thời tiết và 12 hộ nghèo mới phát sinh do công tác tuyên truyền và tư vấn nghề nghiệp chưa hiệu quả, phần lớn do tâm lý ngại đi làm xa Nhiều hộ nghèo chưa phát huy hiệu quả từ nguồn lực hỗ trợ để phát triển sản xuất, dẫn đến việc trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ, làm giảm động lực thoát nghèo.

Tình hình giảm nghèo tại xã Đa Thông đang có xu hướng tích cực, với số hộ nghèo giảm dần Đây là kết quả nỗ lực của người dân cùng với sự hỗ trợ từ các cơ quan, ban ngành trong việc triển khai các chính sách và chương trình xóa đói giảm nghèo.

* Mức độ thiếu hụt của hộ nghèo về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của xã năm 2018

Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản là một tiêu chí quan trọng trong việc đánh giá nghèo đa chiều theo tiêu chuẩn nghèo giai đoạn hiện nay.

Từ năm 2016 đến 2020, có 10 chỉ số đo lường cho thấy các hộ nông dân ở xã không chỉ gặp khó khăn về thu nhập mà còn thiếu hụt nghiêm trọng trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với tỷ lệ cao được thể hiện qua bảng số liệu.

Bảng 4.4: Phân tích hộ theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ cơ xã hội cơ bản năm 2018

(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2018)

Tiếp cận dịch vụ y tế là yếu tố quan trọng, cùng với bảo hiểm y tế để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng Trình độ giáo dục người lớn và tình trạng đi học của trẻ em đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống Chất lượng và diện tích nhà ở cũng ảnh hưởng đến điều kiện sống, trong khi nguồn nước sinh hoạt và hệ thống hố xí, nhà tiêu đảm bảo vệ sinh Cuối cùng, việc sử dụng dịch vụ viễn thông và tài sản phục vụ tiếp cận thông tin là cần thiết để kết nối và phát triển xã hội.

Khu vực/ Tổng số hộ

Trong đó số hộ nghèo, cận nghèo thiếu hụt các chỉ số về

Tỷ lệ thiếu hụt các chỉ số so với tổng số hộ nghèo , cân nghèo Đơn vị

Theo bảng 4.4, chỉ số thiếu hụt về hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh ở xã là cao nhất, với 456 hộ nghèo, chiếm 96% tổng số hộ nghèo Nguyên nhân chủ yếu là do người dân ưu tiên sử dụng phân bón cho nông nghiệp, trong khi nguồn vốn hạn chế không đủ để xây dựng hố xí nhà tiêu hợp vệ sinh.

Thứ 2 là thiếu hụt chất lượng nhà ở 322 hộ chiếm 67,6%, do không có tiền và điều kiện tự nhiên hàng năm nhiều thiên tai nên hầu hết nhà đơn sơ và thiếu kiên cố đều phải tu sửa lại nhiều lần; chỉ số về mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản thấp nhất là chỉ số 1, chỉ số 2 đều chiếm 0% về tiếp cận dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế chỉ số 4 là có 3 hộ chiếm 0,6% về tình trạng đi học của trẻ em, nguyên nhân do trường học cách xa nhà ở phụ huynh không có thời gian đưa đón con nên chưa thể cho con đi học một mình

Hộ nghèo gặp khó khăn về tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, với chỉ số thứ 8 cho thấy 100% hộ thiếu hụt hố xí và nhà tiêu hợp vệ sinh Tiêu chí thứ 5 liên quan đến chất lượng nhà ở cũng cho thấy sự thiếu hụt đa chiều Trong khi đó, tiêu chí thứ 10 về tài sản phục vụ tiếp cận thông tin ghi nhận 6 hộ, chiếm 75% số hộ nghèo Ngoài ra, tiêu chí thứ 3 về trình độ giáo dục người lớn và tiêu chí thứ 6 về diện tích nhà ở cho thấy 2 hộ nghèo, chiếm 25%, cũng đang gặp khó khăn.

Hộ cận nghèo đang đối mặt với sự thiếu hụt nghiêm trọng về các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là trong lĩnh vực hố xí và nhà tiêu, với 107 hộ, chiếm 81,7% Ngược lại, mức độ thiếu hụt dịch vụ viễn thông chỉ ảnh hưởng đến 2 hộ, tương đương 1,53%.

Như vậy, các hộ nghèo và cận nghèo thiếu hụt về chỉ tiêu hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh là nhiều nhất

Bảng 4.5 Bảng phân tích hộ nghèo theo các nhóm đối tượng

Tổng số hộ dân cư

Hộ nghèo theo các nhóm đối tượng

Hộ nghèo về thu nhập

Hộ nghèo thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản

Số hộ DTTS Tỷ lệ

Hộ nghèo thuộc chính sách bảo trợ xã hội

Hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công

(Nguồn: số liệu thống kê UBND Đa Thông,2017-2018)

Các chương trình giảm nghèo đã thực hiện tại xã Đa Thông

Bảng 4.14: Tình hình triển khai và thực hiện một số chương trình giảm nghèo

Nội dụng thực hiện Kết quả

- Hỗ trợ giống lợn thịt

- Hỗ Trợ di chuyển chuồng trại

- Hỗ trợ chăm sóc giao khoán bảo vệ rừng

-1.448.145.600 đồng, trong đó hỗ trợ giao khoán bảo vệ rừng 1.052.145.600 đồng

- Hỗ trợ cho 351 hộ nghèo, 613 con lợn giống

- Số hộ được hỗ trợ là 65 hộ

- Số hộ được hỗ trợ là 210 hộ với diện tích là 939,6 ha

- Số hộ được hỗ trợ là 106 hộ,

22 tấn nghệ với diện tích là 11ha Mô hình nghệ

Nội dụng thực hiện Kết quả

396.000.000 đồng, có 124 hộ tham gia

- Hỗ trợ máy té ngô

- Nhân rộng mô hình giảm nghèo

336.847.000 đ, trong đó hỗ trợ phát triển sản xuất đa dạng hóa sinh kế

-206.847.000 đ, thực hiện tại xóm Lũng Khỉnh, Pác Ngàm

- Số hộ được hỗ trợ 950 hộ, 1462kg giống, hỗ trợ phân bón là 87,67 tấn

- Số hộ được hỗ trợ 25 hộ, 0,62 tấn giống, phân bón là 1,86 tấn

- Số hộ được hỗ trợ là 372 hộ,

-130.000.000đ, xã thực hiện mô hình trồng lạc tại 3 xóm Pác Ngàm, Lũng Rỳ và Bó Bủa, bà con đã thu hoạch xong năng suất đạt 20 tạ/ha

- Cấp thẻ BHYT miễn phí

Chính sách hỗ trợ tiền điện hộ nghèo

- Hỗ trợ tiền điện - Năm 2016 hỗ trợ 578 hộ với số tiền 219.056.000 đồng

- Năm 2017 hỗ trợ 569 hộ với số tiến 312.846.000 đồng

- Năm 2018 hỗ trợ 541 hộ với số tiền 328.950.000 đồng

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở

- Hỗ trợ nhà ở hộ nghèo đặc biệt khó khăn

-Hỗ trợ được 5 hộ với tống số tiền hỗ trợ là 110.000.000 đồng

Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

- Hỗ trợ vay vốn phát triển sản xuất

- Tổng số dư nợ vay năm 2016 là 16.465.700.000 đồng

- Tổng số dư nợ vay năm 2017 là 17.882.717.616 đồng

- Tổng số dư nợ vay năm 2018 là 16.868.917.616 đồng

Xây dựng nông thôn mới

- Xây dựng cơ sở hạ tấng

- Vay vốn phát triển kinh tế

-Xã đạt 5/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới

Nội dụng thực hiện Kết quả

Hỗ trợ sản xuất kinh doanh

Mở lớp dạy nghề cho lao động nông thôn theo

- Mở lớp đào tạo nghề cho lao động tại nông thôn

- Năm 2016 mở được 2 lớp: + Mở lớp trồng nấm có 25 học viên tham gia

+ Mở lớp chăn nuôi gà lợn hữu cơ có 31 học viên tham gia

9 Hỗ trợ học sinh đi học 2016-2018

- Cấp giấy chứng nhận hộ nghèo cho học sinh, sinh viên để thực hiện các chế độ chính sách miễn giảm học phí với học sinh, sinh viên

- Năm 2016 cấp 1.610 lượt giấy chứng nhận

- Năm 2017 cấp 1.451 lượt giấy chứng nhận

- Năm 2018 cấp 1.320 lượt giấy chứng nhận

- tặng học bổng cho 4 học sinh đỗ đại học

Hỗ trợ tặng quà cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các dịp lễ tết

-Tặng áo, chăn ấm mùa đông

- Năm 2016 tặng hỗ trợ cho 98 xuất quà cho 98 hộ nghèo trị giá 29.400.000 đồng

- Năm 2017 tặng hỗ trợ cho 105 xuất quà cho 105 hộ nghèo trị giá 31.500.000 đồng

- Năm 2018 tặng hỗ trợ cho 110 xuất quà cho hộ nghèo trị giá 33.000.0000 đồng

Dự án hỗ trợ, kinh doanh cho nông hộ

Ban điều phối dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng đã tiến hành kiểm tra thực tế nhằm xây dựng các mô hình hiệu quả Qua đó, 5 nhóm sở thích đã được thành lập và đi vào hoạt động tại địa bàn xã.

Chương trình hỗ trợ phát triển ( AAV)

Phối hợp với ban quản lý chương trình của huyện thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban quản lý chương trình

Duy trì việc kiểm tra và giám sát nhằm thúc đẩy mô hình trồng rừng tại các xóm Lũng Lừa, Ma Pản, Nà Thôm và Bản Ruồm Đồng thời, phát triển mô hình trồng gừng tại xóm Nà Thôm để nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.

(Nguồn:Tổng hợp báo cáo giảm nghèo UBND xã Đa Thông ,2016-2018)

Chương trình 30a Đa Thông hỗ trợ xã miền núi đặc biệt khó khăn, chủ yếu là dân tộc thiểu số, thông qua các dự án của nhà nước nhằm cải thiện đời sống Các hoạt động bao gồm di chuyển chuồng trại, cung cấp vật nuôi, và chăm sóc giao khoán bảo vệ rừng Đặc biệt, dự án trồng nghệ được triển khai để nâng cao hiệu quả kinh tế cho cộng đồng.

Chương trình 135 Đa Thông đã nhận được sự hỗ trợ đáng kể từ chương trình 135 trong giai đoạn 2006-2010 Các hộ gia đình được cung cấp giống ngô, tham gia dự án trồng lạc, cùng với máy té ngô và phân bón, giúp nâng cao hiệu quả thu hoạch và chất lượng ngô sau thu hoạch.

-Hỗ trợ y tế:từ năm 2016-2018 có 3.192 thẻ bảo hiểm đươc cấp phát cho mọi người dân trong toàn xã

-Chính sách hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo: việc chi trả tiền điện nhằm đáp ứng phục vụ sinh hoạt cho541 hộ dân đến năm 2018 là 328.950.000 đồng

- Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở: 5 hộ gia đình đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ 110.000.000 đồng

Chính sách tín dụng ưu đãi dành cho hộ nghèo cung cấp vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn vay dài, nhằm hỗ trợ phát triển sản xuất Tổng dư nợ vay trong năm 2018 đạt 16.868.917.616 đồng, giảm so với năm 2017.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới:

+ Đa Thông đã đạt 5/19 tiêu chí của NTM

+ Kết quả thực hiện năm 2018 gồm: Xây dựng cơ sở hạ tầng: sửa chữa đường hỏng do thiên tai,Vay vốn phát triển kinh tế)

Kết quả làm đường GTNT bê tông hóa được 507/500m đạt 101,4% tại

3 xóm Lũng Tàn, Bác Đại, Nà Thôm

Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia xã đạt 5/19 tiêu chí:

Trong các tiêu chí đánh giá, tiêu chí 1 về quy hoạch, tiêu chí 3 về thủy lợi, tiêu chí 8 liên quan đến thông tin và truyền thông, tiêu chí 18 về hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật, cùng với tiêu chí 19 về quốc phòng và an ninh đều đóng vai trò quan trọng Đặc biệt, năm 2018, tiêu chí về y tế đã đạt điểm cao, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cộng đồng.

Hỗ trợ học sinh đi học là một trong những chính sách quan trọng, bao gồm việc cấp giấy chứng nhận hộ nghèo cho học sinh, sinh viên nhằm thực hiện các chế độ miễn giảm học phí Năm 2018, đã có 1320 giấy chứng nhận được cấp cho học sinh, sinh viên Ngoài ra, hội khuyến học các xóm đã khen thưởng những học sinh giỏi và học sinh nghèo vượt khó, đồng thời củng cố mạng lưới hội trên địa bàn xã Việc vận động thu nộp quỹ cũng được thực hiện đầy đủ, và hội khuyến học huyện đã cấp học bổng trị giá 2.000.000 đồng cho 4 em học sinh thi đỗ đại học trong năm 2018.

Hỗ trợ tặng quà cho hộ nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn trong các dịp lễ tết là một hoạt động ý nghĩa Năm 2016, chương trình đã trao tặng 98 suất quà cho 98 hộ nghèo, với tổng giá trị đáng kể, nhằm mang lại niềm vui và hỗ trợ cho những gia đình gặp khó khăn.

Năm 2017 tặng hỗ trợ cho 105 xuất quà cho 105 hộ nghèo trị giá 31.500.000 đồng Năm 2018 tặng hỗ trợ cho 110 xuất quà cho hộ nghèo trị giá 33.000.0000 đồng

-Dự án hỗ trợ, kinh doanh cho nông hộ ( CSSP)

Thực hiện các hoạt động theo kế hoạch của Ban điều phối dự án hỗ trợ kinh doanh cho nông hộ tỉnh Cao Bằng, đã tiến hành kiểm tra thực tế nhằm xây dựng các mô hình hiệu quả Qua đó, đã thành lập được 5 nhóm sở thích hoạt động tích cực tại địa bàn xã.

-Chương trình hỗ trợ phát triển ( AAV)

Phối hợp với ban quản lý chương trình huyện để thực hiện các hoạt động theo kế hoạch đã đề ra Tiến hành kiểm tra và giám sát mô hình trồng rừng tại các xóm Lũng Lừa, Ma Pản, Nà Thôm và Bản Ruồm Đặc biệt, triển khai mô hình trồng gừng tại xóm Nà Thôm nhằm phát triển kinh tế địa phương.

Nguyên nhân dẫn đến nghèo và các yếu tố ảnh hưởng tới nghèo

4.4.1 Nguyên nhân dẫn đến nghèo

Nguyên nhân là yếu tố chính dẫn đến sự hình thành của vấn đề nghèo đói, điều này phụ thuộc vào khả năng đáp ứng nhu cầu sống của từng cá nhân, cộng đồng và quốc gia qua các giai đoạn lịch sử khác nhau Dựa trên điều kiện xã hội và thực tế từ 60 hộ gia đình được khảo sát, chúng ta có thể xác định những nguyên nhân cụ thể gây ra nghèo đói trong xã.

Bảng 4.15 Nguyên nhân nghèo đói của nhóm hộ điều tra năm 2019

STT Nguyên nhân Ý kiến Cơ cấu(%)

3 Có lao động nhưng không có việc làm 37 17,79

4 Thiếu lao động nông nghiêp 26 12,50

6 Thiếu phương tiện sản xuất 20 9,62

7 ốm đau nặng hoặc mặc tệ nạn xã hội 14 6,73

(Nguồn: Sô liệu điều tra 2019) 4.4.1.1 Nguyên nhân thiếu vốn sán xuất

Nghèo đói là nguyên nhân phổ biến nhất ảnh hưởng đến người dân tại ba thôn Người nông dân luôn khao khát cải thiện chất lượng cuộc sống và hiệu quả sản xuất của gia đình Dù mỗi người đều có sự cần cù và chịu khó, nhưng để nâng cao đời sống, cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố Trong đó, vốn đóng vai trò quan trọng, là điều kiện tiên quyết giúp người dân thoát khỏi đói nghèo Khi có vốn, cùng với tính cần cù và khả năng sử dụng vốn hiệu quả, đời sống của họ sẽ được cải thiện đáng kể.

Theo kết quả khảo sát, hầu hết các hộ gia đình đều gặp khó khăn về vốn, với 49 ý kiến (23,56%) cho rằng họ thiếu vốn để sản xuất Tuy nhiên, không phải ai cũng chọn vay mượn khi thiếu vốn Nhiều hộ gia đình ngần ngại vay tiền vì lo ngại về khả năng trả nợ, bao gồm cả lãi suất và tiền gốc khi đến hạn, cũng như quy trình vay vốn thường phức tạp và kéo dài.

4.4.1.2 Nguyên nhân thiếu đất sản xuất Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất chủ yếu và quan trọng nhất đến nông nghiệp, có tác động đến năng suất, sản lượng của cây trồng, vật nuôi của hộ dân tại địa phương Qua các hộ điều tra, vấn đề thiếu đất đai trong sản xuất, đặc biệt là thiếu đất để trồng lúa và ngô có 41 ý kiến (chiếm 19,71%) Trong đó, đa số các hộ đều có rất nhiều đất nông nghiệp, nhưng chủ yếu là đất đồi núi dốc, bạc màu, người dân chỉ có thể trồng cây ngô trên đó nhưng năng suất lại rất thấp, cộng thêm việc do trồng trên đồi nên xa nguồn nước và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt như mưa đá, gió lốc trong mấy năm gần dây hay sự phá hoại của chuột và chim cũng làm giảm đi năng suất của cây trồng Như vậy, thiếu đất sản xuất, đất nghèo dinh dưỡng là một trong những nguyên nhân dẫn đến túng thiếu và nhèo đói của người dân trong vùng

4.4.1.3 Nguyên nhân có lao động nhưng không có việc làm

Hộ nghèo thường có chủ hộ với trình độ học vấn hạn chế và tuổi lao động cao, dẫn đến ít cơ hội kiếm việc làm tốt và ổn định Theo khảo sát, ý kiến này chiếm 17,79%, tương đương với 37 ý kiến Trong những thời điểm nông nhàn, khi đã thu hoạch xong mùa vụ, họ không có việc làm thêm để tăng thu nhập Dù có thời gian rảnh rỗi, nhưng họ vẫn không tìm được việc làm, dẫn đến cuộc sống của những người nghèo càng trở nên khó khăn hơn.

4.4.1.4 Nguyên nhân thiếu lao động nông nghiệp

Vấn đề lao động tại địa bàn nghiên cứu đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng lao động trẻ di chuyển đến các thành phố lớn và khu công nghiệp để tìm kiếm cơ hội việc làm Điều này dẫn đến thiếu hụt lao động kéo dài tại địa phương Theo khảo sát, nguyên nhân này được xác nhận bởi 12,50% trong số 26 ý kiến của người được phỏng vấn.

4.4.1.5 Nguyên nhân không có tay nghề

Nguyên nhân nghèo đói chiếm 10,06% do người nghèo chủ yếu làm nông nghiệp nhưng thiếu kiến thức về cây trồng và vật nuôi Họ cũng gặp khó khăn trong việc áp dụng khoa học công nghệ mới, dẫn đến hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm kém Sản phẩm chủ yếu là chưa qua chế biến, làm giảm giá trị và thu nhập, từ đó góp phần vào tình trạng đói nghèo.

4.4.1.6 Nguyên nhân thiếu phương tiện sản xuất

Nguyên nhân nghèo đói trong cộng đồng chiếm 9.62% tổng số ý kiến, liên quan đến vai trò quan trọng của phương tiện sản xuất trong quá trình tạo ra sản phẩm Nhiều hộ nghèo thiếu máy móc như máy cày và máy tuốt, mặc dù có nuôi trâu, bò nhưng không đủ sức kéo Trong mùa vụ, họ phải làm thuê cho các hộ giàu hơn để có tiền thuê phương tiện sản xuất Thêm vào đó, nhiều máy móc không thể sử dụng trên đất ruộng dốc và diện tích nhỏ, khiến chi phí sản xuất tăng cao Kết quả là, những hộ nghèo càng trở nên nghèo hơn do thu nhập thấp và chi phí đầu vào cao.

4.4.1.7 Do ốm đau, bệnh tật và các tệ nạn xã hội

Nguyên nhân ốm đau bệnh tật chiếm 6,73% trong việc làm gia tăng nghèo đói, khiến người nghèo mất thu nhập và phải chi trả nhiều khoản phí cho khám, chữa bệnh Họ phải gánh chịu chi phí y tế cao hơn so với thu nhập, dẫn đến tình trạng vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải Điều này làm giảm khả năng thoát nghèo, trong khi thiếu thốn về ăn uống và trang phục khiến họ rơi vào tâm trạng chán nản và suy nghĩ tiêu cực, dễ dẫn đến những tệ nạn xã hội như trộm cắp và nghiện rượu.

4.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới giảm nghèo

4.4.2.1 Cơ sở hạ tầng giao thông của xã Đa Thông là xã vùng cao, địa hình hiểm trở, nhiều xóm đường đi lại khó khăn, còn nhiều xóm xe máy chưa đến được trung tâm, điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất và đời sống của nhân dân

Theo kết quả thực hiện chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới 6 tháng đầu năm 2019 tiêu chí thứ 2: giao thông (chưa đạt)

- Đường xã và đường trung tâm xã đến đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: đạt 100%

- Đường trục thôn, bản và đường liên thôn bản ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: Đạt 30,4/60 % (không đạt)

- Đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa 21,7/50% ( không đạt)

- Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận tiện quanh năm ( không đánh giá)

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã hỗ trợ xi măng cho các xóm vùng đồng, góp phần bê tông hóa các ngõ xóm, giúp người dân di chuyển thuận lợi hơn.

Khó khăn: Các xóm ở vùng cao đường đi qua núi đá nhân dân không tự phá đá được nên khó khăn trong công tác giải phóng mặt bằng

4.4.2.2 Nguồn lực cán bộ lãnh đạo xã Đa Thông

Bảng 4.16 Trình độ đào tạo của cán bộ xã Đa Thông năm 2019

STT Họ và tên Tuổi Dân tộc Chức vụ Đào tạo

1 Nông Văn Chung 43 Tày Bí thư Đảng ủy Đại học

2 Mạc Văn Thế 48 Tày Phó bí thư Đảng ủy Trung cấp

3 Hoàng Thị Huế 49 Tày Chủ tịch UBND xã Đại học

4 Hoàng Văn Chiến 42 Tày Phó chủ tích UBND xã Đại học

5 Nông Đình Chuyên 43 Tày Phó chủ tịch HĐND xã Đại học

6 Hoàng Văn Ba 32 Tày Chủ tịch MTTQ xã Cao đẳng

7 Nông Thị Bướm 33 Tày Chủ tịch hội Phụ Nữ xã Trung cấp

29 Tày Bí thư đoàn thanh niên xã Đại học

9 Nguyễn Thị Nhung 37 Tày Chủ tịch hội nông dân xã

10 Nông Ngọc Dư 59 Tày Chủ tịch Cựu chiến binh

(Nguồn: Sô liệu điều tra 2019)

Trình độ đào tạo của cán bộ tại xã Đa Thông có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển địa phương Hầu hết lãnh đạo như Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND đều có bằng Đại học, tuy nhiên, nhiều người vẫn học tại chức nên chuyên môn còn hạn chế và cần nâng cao qua các lớp tập huấn Độ tuổi trung bình của các lãnh đạo là 41,5, mang lại kinh nghiệm giải quyết công việc, nhưng do là dân tộc thiểu số, họ có tâm lý cảm thấy già và chưa nhanh nhạy trong việc tiếp cận công nghệ mới Dù vậy, họ luôn cố gắng học hỏi và nâng cao trình độ, đồng thời quan tâm sâu sát đến đời sống nhân dân để thúc đẩy công tác giảm nghèo và cải thiện chất lượng sống tại địa phương.

4.4.2.3 Trình độ văn hóa của chủ hộ

Bảng 4.17 Bảng trình độ văn hóa của chủ hộ năm 2019

Số lượng (hộ) Tỷ lệ (%) Số lượng

(Nguồn: Sô liệu điều tra 2019)

Theo bảng điều tra, có 21 hộ không biết chữ, chiếm tỷ lệ lớn nhất Trong số đó, 19 hộ nghèo chiếm 31,67% và 5 hộ cận nghèo chiếm 8,33% Số hộ tốt nghiệp THCS là 14 hộ, trong đó 10 hộ nghèo (16,66%) và 4 hộ cận nghèo (6,67%) Cả số hộ tốt nghiệp tiểu học và THPT đều là 11 hộ; trong đó, 9 hộ nghèo và 2 hộ cận nghèo tốt nghiệp tiểu học, còn 6 hộ nghèo và 5 hộ cận nghèo tốt nghiệp THPT.

Chủ hộ ở các hộ nghèo thường có trình độ học vấn thấp, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa học vấn và nghèo đói Khi con người thiếu hiểu biết về giáo dục, họ sẽ gặp khó khăn trong việc tự tin đưa ra quyết định và tìm kiếm giải pháp để cải thiện thu nhập cho bản thân và gia đình.

Bảng 4.18 Bảng cơ cấu dân tộc các hộ điều tra năm 2019

STT Dân tộc Đơn vị

Tỷ lệ (%) Tổng Tỷ lệ

(Nguồn: Sô liệu điều tra 2019)

Theo bảng cơ cấu dân tộc, 100% các hộ điều tra là dân tộc thiểu số Dân tộc Nùng có 29 hộ, chiếm 48,33% tổng số hộ toàn xã, trong đó có 18 hộ nghèo (30,00%) và 11 hộ cận nghèo (18,33%) Dân tộc Mông có 31 hộ, chiếm 53,34%, với 26 hộ nghèo (43,34%) và 5 hộ cận nghèo (8,33%).

Định hướng và giải pháp giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

4.5.1 Định hướng giảm nghèo tại xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững và hạn chế tái nghèo, cần chú trọng vào việc tăng trưởng kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội Điều này sẽ cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đồng thời tăng thu nhập cho họ Cần tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo, hộ nghèo và hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, cũng như thông tin Những nỗ lực này sẽ góp phần hoàn thành mục tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn 2016.

2020 theo kế hoạch đề ra

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo của xã bình quân từ 5%/năm trở lên theo chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2016 – 2020

Để cải thiện điều kiện sống và nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo, cần thực hiện đồng bộ và hiệu quả các cơ chế, chính sách giảm nghèo.

Cần đầu tư đồng bộ vào cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội ở xã theo tiêu chí nông thôn mới, tập trung vào các hạ tầng thiết yếu như giao thông, trường học, thủy lợi nhỏ và nước sinh hoạt Điều này sẽ tạo điều kiện cho người dân tham gia vào các hoạt động của Chương trình, từ đó tăng thu nhập thông qua việc làm công Việc phát huy hiệu quả các công trình hạ tầng thiết yếu sẽ góp phần giảm rủi ro thiên tai và cải thiện khả năng tiếp cận thị trường.

- Tạo việc làm mới cho lao động, trong đó đi làm việc tại các Doanh nghiệp, Khu công nghiệp trong nước, ngoài nước

- Hộ nghèo, hộ cận nghèo được vay vốn ưu đãi theo nhu cầu để phát triển sản xuất

- Tham gia mô hình phát triển kinh tế để thoát nghèo

- Hộ nghèo và người dân tộc thiểu số được cấp thẻ bảo hiểm y tế đầy đủ

- Duy trì kết quả phổ cập giáo dục, nâng cao chất lượng các cấp học

- Hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ cơ bản và thông tin về các chính sách pháp luật của Nhà nước

- Hộ nghèo ở nhà tạm được hỗ trợ chính sách về nhà ở

Cán bộ làm công tác giảm nghèo cấp xã và trưởng xóm sẽ được đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản để quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo Họ sẽ học cách lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng và xây dựng kế hoạch phát triển bền vững cho địa phương.

Cán bộ cấp xã được đào tạo nâng cao kỹ năng thông tin và truyền thông, giúp 90% hộ dân tại các xóm đặc biệt khó khăn tiếp cận thông tin về chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước Đồng thời, hỗ trợ phương tiện nghe, xem cho hộ nghèo ở những khu vực này.

4.5.2 Giải pháp giảm nghèo bền vững nâng cao chất lượng đối với các nhóm hộ và các chiều nghèo

Giải pháp giảm nghèo bền vững theo hướng tiếp cận đa chiều không phủ định tác động của việc đo nghèo đơn chiều bằng thu nhập Phương pháp tiếp cận đa chiều bổ sung cho phương pháp đơn chiều, giúp xác định chính xác tình trạng nghèo và xây dựng các chính sách giảm nghèo hiệu quả hơn Do đó, việc phát triển các chính sách giảm nghèo bền vững và toàn diện cần tập trung vào các nhóm đối tượng nghèo đa chiều, từ đó giải quyết được vấn đề nghèo theo thu nhập hiện tại.

4.5.2.1 Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với các nhóm hộ a) Nhóm nghèo

Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, tuyên truyền nhận thức cho các hộ nghèo tự giác vươn lên thoát nghèo và không tái nghèo trở lại

Trong nhiều năm qua, các chương trình xoá đói giảm nghèo đã giúp giảm tỉ lệ hộ nghèo và cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần của họ Tuy nhiên, việc hỗ trợ quá nhiều quyền lợi cho người nghèo đã tạo ra tâm lý trông chờ và ỷ lại, khiến họ không muốn thoát nghèo Do đó, cần triển khai các giải pháp giáo dục, tuyên truyền và vận động để các hộ nghèo nhận thức được tác động tiêu cực của tư tưởng này.

Nhóm hộ nghèo cùng cực, với thu nhập thấp hơn hoặc bằng 700.000 đồng và thiếu hụt đa chiều từ 3 chỉ số dịch vụ xã hội cơ bản trở lên, cần được ưu tiên trong chính sách hỗ trợ Việc này nhằm cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản và nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình và thành viên của họ.

- Đối với nhóm hộ nghèo về thu nhập nhưng không thiếu hụt đa chiều, thiếu hụt thu nhập ≤700.000 đồng vừa thiếu hụt đa chiều (thiếu 0 hoặc

Để cải thiện chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, cần tập trung vào hỗ trợ trực tiếp nhằm tạo điều kiện sinh kế và việc làm Các chính sách nên bao gồm hỗ trợ vay vốn tín dụng ưu đãi, đào tạo nghề, chuyển giao kỹ thuật, và hỗ trợ sản xuất Đồng thời, khuyến khích tham gia thị trường lao động trong nước và xuất khẩu lao động cũng là yếu tố quan trọng để tăng thu nhập cho người dân.

- Đối với nhóm hộ không nghèo về thu nhập nhưng thiếu hụt đa chiều

Nhóm cận nghèo có thu nhập từ 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu từ 3 chỉ số tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên Cần có sự hỗ trợ có điều kiện từ một số chính sách về y tế, giáo dục và vay vốn tín dụng ưu đãi, tương tự như nhóm hộ nghèo về thu nhập, nhưng mức độ ưu tiên sẽ thấp hơn, đặc biệt về lãi suất và định mức hỗ trợ ngân sách.

Hộ cận nghèo đa chiều được xác định khi thiếu từ 1/5 đến 1/3 tổng điểm thiếu hụt nhu cầu cơ bản (20 đến 32 điểm), và sẽ được áp dụng các chính sách tương tự như nhóm nghèo nghiêm trọng Cần thực hiện các chính sách hỗ trợ tiếp cận thị trường, bao gồm bảo hiểm thất nghiệp và đào tạo nghề, nhằm nâng cao tay nghề và tạo thu nhập cho người lao động, giúp hộ gia đình tăng thu nhập và thoát nghèo Đồng thời, cần tuyên truyền để người dân, đặc biệt là hộ cận nghèo, có ý thức tự vươn lên Thực tế cho thấy nhiều hộ không muốn thoát nghèo vì được nhận nhiều chính sách hỗ trợ từ nhà nước, do đó, hỗ trợ cho người cận nghèo cần có tính ràng buộc để khuyến khích họ tự nỗ lực thoát nghèo.

Ngoài ra người dân cần hỗ trợ thêm các chính sách như:

Hỗ trợ đúng mức cho con em hộ nghèo sau khi có công việc ổn định

- Có chính sách hỗ trợ những hộ có người ốm đau, mắc bệnh hiểm nghèo đảm bảo nguồn vốn trong gia đình

Cần khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp địa phương, đặc biệt là các cơ sở chế biến thực phẩm, nhằm thu mua sản phẩm cho người nghèo Đồng thời, cần tăng cường liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà: nhà khoa học, nhà doanh nghiệp, nhà nước và nhà nông để tạo ra sự phát triển bền vững.

Đầu tư vào lĩnh vực Y tế cần đảm bảo trang thiết bị đạt tiêu chuẩn của Bộ Y tế và nâng cao chỉ tiêu đào tạo bác sĩ, đặc biệt là bác sĩ giỏi Đồng thời, cần miễn hoàn toàn viện phí cho người nghèo để đảm bảo quyền lợi chăm sóc sức khỏe cho mọi người.

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, giao thông, thủy lợi, chợ,… ngày càng hoàn thiện hơn

- Chính sách vay vốn ưu đãi hơn, quan tâm tới những người mới thoát nghèo

- Tạo các chính sách nghề nghiệp mới giúp cho người dân ít phụ thuộc vào nông nghiệp

4.5.2.2 Nhóm các giải pháp giảm nghèo đối với chiều nghèo

Thực hiện các dự án:

* Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào cơ sở hạ tầng và phát triển đường giao thông tại địa phương, đồng thời xây dựng các công trình cần thiết để nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển kinh tế xã hội.

Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn được cấp, cần làm chủ đầu tư và thực hiện đầu tư các công trình theo cơ chế nhà nước và nhân dân cùng làm, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

* Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa và nhân rộng mô hình giảm nghèo trên địa bàn xã

- Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sản xuất:

Ngày đăng: 17/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ESCAP (1993);” Khái niệm về định nghĩa đói nghèo” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm về định nghĩa đói nghèo
2. Trần Tiến Khai (2013), “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam ˮ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Nam
Tác giả: Trần Tiến Khai
Năm: 2013
3.Lưu Thị Thùy Linh; Giảỉ pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; Luận văn Thạc sĩ KTNN, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giảỉ pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
4. Nguyễn Vũ Phúc (2012), Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Trường Đại học Thương Mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Vũ Phúc
Năm: 2012
6. Hà Quang Trung; Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn; Luận án Tiến sĩ năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn
7. Nguyễn Thị Vòng, Vũ Thị Bình, Đỗ Văn Nha (2006), Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn
Tác giả: Nguyễn Thị Vòng, Vũ Thị Bình, Đỗ Văn Nha
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
8. Từ điển Xã hội học Oxford 2010 (Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa dịch), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 370 – 373 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa dịch
Nhà XB: Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội
12. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Băng; Nghị quyết Về việc thực hiện Chuơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững xãĐa Thông giai đoạn 2016-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết Về việc thực hiện Chuơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững xã
19. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Thực hiện chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019II. Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực hiện chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019
5. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, (2012), Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2012 Khác
9. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 59/QĐ- TTg ngày 19/11/2015 Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- 2020 Khác
10. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội,quốc phòng- an ninh năm 2017; mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2018 Khác
11. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển Kinh tế,Văn hóa Xã hội, Quốc phòng- An ninh năm 2018,nhiệm vụ giải pháp năm 2019 Khác
13. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo sơ kết giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 Khác
14. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cấp xã/phường năm 2017 Khác
15. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng ; kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cấp xã/phường năm 2018 Khác
16. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cấp xã/phường năm 2018 Khác
17. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo Đánh giá phân định vùng dân tộc thiêu sô và miên núi theo trình độ phát triển Khác
18. UBND xã Đa Thông, huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo Sơ kết phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2018 và phương hướng nhiệm vụ 2019 – 2020 Khác
4. Dân tộc:…………………………………….…………………………… Tổng số khẩu trong gia đình:……… Số lao động chính:………………… Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w