1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

66 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Thực Trạng Chất Lượng Nước Thải Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Đàm Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn TS. Trần Hải Đăng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại Nhật ký thực tập
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,01 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1 MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2 Mục tiêu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (10)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
    • 1.3 Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (10)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (12)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (14)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (16)
      • 2.3.1. Hiện trạng nước thải bệnh viện trên thế giới (16)
      • 2.3.2. Hiện trạng nước thải bệnh viện tại Việt Nam (17)
      • 2.3.3. Hiện trạng nước thải bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (21)
    • 2.4. Nguồn gốc phát sinh, thành phần, tính chất nước thải bệnh viện (0)
      • 2.4.1. Nguồn gốc phát sinh nước thải bệnh viện (24)
      • 2.4.2. Thành phần, tính chất tác động của nước thải bệnh viện (25)
    • 2.5. Một số công nghệ xử lý nước thải bệnh viện được áp dụng tại Việt Nam (0)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu (0)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (0)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (34)
      • 3.3.2. Phương pháp lấy mẫu (34)
      • 3.3.3. Phương pháp phân tích (36)
      • 3.3.4. Phương pháp liệt kê, tổng hợp, so sánh (36)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (37)
    • 4.1. Tổng quan về bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn (0)
      • 4.1.1. Giới thiệu về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn (37)
      • 4.1.2 Thực trạng và biện pháp quản lý các chất thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (40)
    • 4.2. Tình hình sử dụng nước của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn (0)
      • 4.2.1. Nguồn nước sử dụng (46)
      • 4.2.2. Nhu cầu sử dụng nước (47)
      • 4.2.3. Nhu cầu xả nước thải (47)
    • 4.3. Đánh giá thực trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (49)
      • 4.3.2. Kết quả phân tích chất lượng nước thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn (56)
      • 4.4.3. Biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố (60)
      • 4.4.4. Nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ môi trường (61)
      • 4.4.5. Phương pháp giáo dục – truyền thông (61)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (63)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Đề nghị (64)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học

Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất cũng như sự tồn tại và phát triển của cả con người và sinh vật.

Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp và chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển bền vững cho nền kinh tế xã hội quốc gia Các nguyên tắc quản lý môi trường và công cụ giám sát chất lượng môi trường được xây dựng dựa trên sự phát triển của ngành khoa học môi trường, đồng thời áp dụng các phương pháp xử lý hiệu quả cho môi trường bị ô nhiễm.

Hoạt động bảo vệ môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự trong lành và sạch đẹp của môi trường Điều này bao gồm việc phòng ngừa và hạn chế các tác động tiêu cực đến môi trường, ứng phó kịp thời với các sự cố môi trường, cũng như khắc phục ô nhiễm và suy thoái Ngoài ra, việc phục hồi và cải thiện môi trường, khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, cùng với bảo vệ đa dạng sinh học là những yếu tố thiết yếu trong công tác bảo vệ môi trường.

Phát triển bền vững là quá trình đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai Điều này đòi hỏi sự kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường.

Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn cho phép về chất lượng môi trường xung quanh, bao gồm hàm lượng chất ô nhiễm trong chất thải Những tiêu chuẩn này được quy định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích quản lý và bảo vệ môi trường.

Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi của các yếu tố môi trường không đạt tiêu chuẩn, gây tác động tiêu cực đến con người và sinh vật Trong khi đó, suy thoái môi trường thể hiện sự giảm sút về chất lượng và số lượng của các thành phần môi trường, cũng dẫn đến những ảnh hưởng xấu đối với sức khỏe con người và hệ sinh thái.

Ô nhiễm nước là sự thay đổi chất lượng nước do hoạt động của con người, dẫn đến việc nước bị ô nhiễm và gây ra nguy hiểm cho con người, ngành công nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, cũng như ảnh hưởng đến các hoạt động giải trí, động vật nuôi và hệ sinh thái hoang dã.

Nước thải là chất lỏng phát sinh từ hoạt động của con người, đã bị biến đổi về tính chất ban đầu, hoặc được sinh ra trong các quy trình công nghệ mà không còn giá trị sử dụng trực tiếp.

Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng :

Độ pH là chỉ số quan trọng thể hiện mức độ axit hay độ chua của nước, ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện sống của các sinh vật thủy sinh Sự biến đổi pH thường liên quan đến sự hiện diện của các hóa chất axit hoặc kiềm, quá trình phân hủy chất hữu cơ, và sự hòa tan của các anion như SO4 2- và NO3 -.

Chỉ số DO (độ hòa tan oxy) là lượng oxy cần thiết cho sự hô hấp của sinh vật trong nước, thường được tạo ra từ khí quyển hoặc quá trình quang hợp của tảo Nồng độ oxy tự do trong nước dao động từ 8 - 10 ppm và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nhiệt độ, sự phân hủy hóa chất và hoạt động quang hợp của tảo DO đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá mức độ ô nhiễm của các thủy vực.

Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa) đo lường lượng oxy cần thiết cho vi sinh vật để oxy hóa các chất hữu cơ Chỉ số này phản ánh mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước, cho thấy khả năng phân hủy của các chất thải hữu cơ bởi vi sinh vật.

Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học) là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học trong nước, bao gồm cả các chất vô cơ và hữu cơ.

Sự cố môi trường là những tai biến hoặc rủi ro phát sinh từ hoạt động của con người hoặc do biến đổi tự nhiên bất thường, dẫn đến ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi nghiêm trọng của môi trường.

- Chất gây ô nhiễm: Là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm

- Sức chịu tải của môi trường : Là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm

Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi hệ thống các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, nhằm cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá hiện trạng và diễn biến chất lượng môi trường, cũng như nhận diện các tác động tiêu cực đối với môi trường.

Cơ sở pháp lý

- Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc Hội Nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 23/06/2014, có hiệu lực từ 01/01/2015

- Luật tài nguyên nước đã được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày 26/06/2012

- Nghịđịnh số19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ về việc “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường”, có hiệu lực từ 01/04/2015

- Nghịđịnh số 154/2016/NĐ – CP ngày 16 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về phí bảo vệmôi trường đối với nước thải

- Thông tư số 44/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc quy định Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

- Thông tư số 18/2013/TT – BYT ngày 01 tháng 07 năm 2013 của

Bộ Y tế đã ban hành quy định liên quan đến vị trí, thiết kế và các điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng như thiết bị cần thiết cho các cơ sở khám bệnh và chữa bệnh truyền nhiễm Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc điều trị, cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ y tế cho bệnh nhân mắc bệnh truyền nhiễm.

- Thông tư liên tịch số 63/2013/TTLT – BTC – BTNMT ngày 15 tháng

Vào năm 2013, Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi trường đã ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-CP ngày 29/03/2013 của Chính phủ, quy định về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

- Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 về ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường

- TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu

- TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ao hồ tự nhiên và nhân tạo

- TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối

- TCVN 7382: 2004 – Chất lượng nước- Nước thải bệnh viện- Tiêu chuẩn thải

- TCN- CTYT 39: 2005 Tiêu chuẩn thiết kế khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc

- QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt

- QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vềnước thải y tế

- QCVN 14-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

Cơ sở thực tiễn

2.3.1 Hi ệ n tr ạng nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n trên th ế gi ớ i

Ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện đang trở thành mối quan tâm lớn đối với nhiều tổ chức và quốc gia trên toàn thế giới Hiện nay, nhiều công nghệ xử lý nước thải đã được áp dụng tại các cơ sở y tế Một số quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc và Hy Lạp đã thực hiện việc xử lý nước thải bệnh viện ngay tại chỗ ngay sau khi phát sinh.

Một số quốc gia, như Thụy Sỹ, dẫn nước thải bệnh viện đến các nhà máy xử lý nước thải của thành phố Tuy nhiên, việc xử lý nước thải ngay tại nguồn tại bệnh viện có nhiều ưu điểm, bao gồm việc giảm thiểu sự pha loãng do hòa trộn với nước thải đô thị và ngăn ngừa rò rỉ nước thải trong quá trình dẫn truyền.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã khuyến nghị các bệnh viện trên toàn cầu thiết lập hệ thống xử lý nước thải riêng biệt, nhằm đạt hiệu suất cao hơn so với các nhà máy xử lý nước thải đô thị WHO yêu cầu bệnh viện tiến hành thu gom, xử lý hóa chất và giám sát an toàn sinh học cho nước thải phát sinh, đảm bảo quy trình xử lý toàn diện từ giai đoạn phát sinh cho đến khi hoàn tất.

Tại Đức, công nghệ xử lý nước thải, đặc biệt là nước thải bệnh viện, được đánh giá cao với phương pháp MBR (phản ứng màng sinh học) Công nghệ này có khả năng loại bỏ đến 95% các thành phần ô nhiễm trong nước thải, mang lại hiệu quả vượt trội trong việc bảo vệ môi trường.

Theo cuộc điều tra của cơ quan quản lý môi trường Trung Quốc năm 2010, hơn 50% trong số 8.515 cơ sở y tế tại nước này, với tổng cộng 133.309 giường bệnh, đã gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện Lượng nước thải ước tính khoảng 823.400 m³.

Số lượng cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải khác nhau tùy thuộc vào từng vùng miền Tại khu vực phía Đông, lên tới 90% bệnh viện huyện đã trang bị hệ thống này, trong khi phía Tây chỉ có 10-30% cơ sở y tế có hệ thống xử lý nước thải Đặc biệt, tại Nhật Bản, tất cả các bệnh viện và phòng khám đều được trang bị hệ thống xử lý nước thải.

Hiện nay, Nhật Bản đang áp dụng phương án sử dụng bùn hoạt tính kết hợp với màng lọc MBR, cho thấy rõ ràng ưu điểm về chi phí vận hành, tiết kiệm diện tích và hiệu quả cao hơn so với hai phương án thiết kế truyền thống là bể Aerotank và ASBC.

Xử lý nước thải tại các bệnh viện theo yêu cầu của WHO bao gồm các bước như xử lý chính, xử lý sinh học, khử trùng và xử lý công nghệ cao Bùn thải sau khi xử lý chứa nhiều vi khuẩn và trứng ký sinh trùng, do đó cần được xử lý kỵ khí hoặc sấy khô và sau đó đốt cùng với chất thải rắn y tế.

Theo Tổ chức Môi trường Thế giới, nước thải bệnh viện có khả năng gây ô nhiễm nghiêm trọng với nồng độ chất rắn tổng cộng lên đến 1200mg/l Trong đó, chất rắn lơ lửng chiếm 350mg/l, tổng lượng carbon hữu cơ đạt 290mg/l, tổng photpho (tính theo P) là 15mg/l và tổng nitơ là 85mg/l.

Tại Sri Lanka, mỗi bệnh viện có lượng nước thải y tế trong ngày khoảng

Nước thải bệnh viện thải ra hàng ngày từ 175.000 đến 250.000 lít, chứa nhiều độc tố gây hại cho sức khỏe, như ung thư và các vấn đề nội tiết Các nghiên cứu cho thấy nước thải này có hàm lượng dược phẩm độc hại, với khoảng 1mg/l kháng sinh và 0,01-0,1mg/l các loại thuốc gây độc tế bào Tại Chile và Peru, có nghi ngờ về việc xả thải nước thải bệnh viện một cách không kiểm soát, dẫn đến sự lây lan của dịch tả.

2.3.2 Hi ệ n tr ạ ng nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n t ạ i Vi ệ t Nam

Dựa trên các đặc điểm của bệnh viện như lưu lượng thải, chế độ xả nước, thành phần và tính chất của nước thải, cùng với các điều kiện tự nhiên, khí hậu và yếu tố kinh tế, xã hội tại Việt Nam, việc quản lý và xử lý nước thải bệnh viện trở nên rất quan trọng để đảm bảo an toàn môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Tình hình xử lý nước thải bệnh viện trong điều kiện Việt Nam hiện nay được thể hiện qua sơ đồ 2.1

(Nguồn: Hoàng Trọng Vũ, 2009)[5]

Hình 2 1: Sơ đồ xử lý nước thải bệnh viện của Việt Nam hiện nay

Nước thải bệnh viện bao gồm nước thải sinh hoạt, nước mưa và nước từ khu vực khám chữa bệnh Tại Việt Nam, nhiều bệnh viện được xây dựng từ lâu và các bệnh viện mới thường không chú trọng đến tính độc hại của chất thải, dẫn đến hệ thống xử lý chất thải rắn và lỏng chưa được triển khai hiệu quả Nguyên nhân chính là do kinh phí hạn hẹp, ý thức bảo vệ môi trường thấp và quy chế thải loại chưa được thực hiện nghiêm túc.

Tình hình xử lý nước thải tại một số bệnh viện

Bệnh viện Bạch Mai hiện nay đã có hệ thống xử lý nước thải Hệ thống

Khử trùng bằng phương pháp vật lý

Lắng và phân hủy kỵ khí cặn lắng

Nước thải sinh hoạt được xả vào hệ thống cống để xử lý tập trung, bao gồm các bước như bể điều hòa, bể lắng, bể lọc ngược yếm khí với vật liệu lọc nổi, bể vớt váng và bể khử trùng Hệ thống này hoạt động hiệu quả, mang lại kết quả xử lý cao và đảm bảo nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Bệnh viện đa khoa Thanh Nhàn đã từng sở hữu hệ thống xử lý nước thải hoạt động từ năm 1982 đến 1998, nhưng đã ngừng hoạt động do thiếu kinh phí vận hành.

Bệnh viện Phụ sản trước đây sở hữu hệ thống xử lý nước thải, nhưng do hiệu quả xử lý thấp và thiếu kinh phí vận hành, hệ thống này đã ngừng hoạt động Hiện tại, bệnh viện không có hệ thống xử lý nước thải và xả thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước chung của thành phố.

Nguồn gốc phát sinh, thành phần, tính chất nước thải bệnh viện

Tính đến nay, khoảng 80% dân số nông thôn trong tỉnh đã được tiếp cận với nước sinh hoạt hợp vệ sinh, và tỉnh đặt mục tiêu đạt 100% vào năm 2015.

Theo thống kê, 95% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, trong đó 40% sử dụng nước sạch đạt tiêu chuẩn Bộ Y tế Ngoài ra, 75% hộ nông dân có nhà tiêu hợp vệ sinh, 65% hộ nông thôn duy trì chuồng trại hợp vệ sinh và 60% số xã thực hiện thu gom rác thải sinh hoạt.

(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn, 2017)[10]

2.4 Nguồn gốc phát sinh, thành phần, tính chất nước thải bệnh viện

2.4.1 Ngu ồ n g ốc phát sinh nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n

Nước thải của bệnh viện chủ yếu phát sinh từ các nguồn sau:

Nước thải phát sinh từ các khoa phòng trong quá trình khám chữa bệnh bao gồm nước từ sàn, lavabo ở khu xét nghiệm, X-quang, phòng cấp cứu, khu bào chế dược phẩm, phòng sản, phẫu thuật và các phòng thủ thuật khác.

Nước thải sinh hoạt phát sinh từ cán bộ, công nhân, bệnh nhân, người nhà bệnh nhân và khách vãng lai bao gồm các dòng thải từ nước sàn, lavabo và bể phốt tại các khu vực điều trị, văn phòng, khu hành chính, nhà bếp và nhà ăn.

Nước thải từ hai nguồn này chứa nhiều thành phần nguy hại như chất hữu cơ, chất rắn lơ lửng, chất tẩy rửa, hóa chất dược liệu và đặc biệt là vi trùng gây bệnh.

Nước mưa chảy tràn trên toàn bộ diện tích của Bệnh viện, dẫn đến sự tích tụ của các chất ô nhiễm trong nước Việc này có thể ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe cộng đồng, do đó cần có biện pháp quản lý hiệu quả để giảm thiểu tác động tiêu cực từ nước mưa chảy tràn.

Bệnh viện phát sinh nhiều chất ô nhiễm, bao gồm tổng lượng chất rắn lơ lửng (TSS), BOD, COD và rác thải Do đó, nước mưa chảy tràn có thể được xem là loại nước thải không gây ô nhiễm.

2.4.2 Thành ph ầ n, tính ch ấ t tác độ ng c ủ a nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n a Thành phần nước thải bệnh viện

Nước thải bệnh viện phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau trong quá trình hoạt động, bao gồm máu, dịch cơ thể, giặt giũ quần áo bệnh nhân, khăn lau, chăn mền, súc rửa dụng cụ y khoa, cũng như từ các hoạt động xét nghiệm, phẫu thuật, chăm sóc sản nhi và vệ sinh, lau chùi các phòng bệnh.

- Đây là loại nước thải có chứa nhiều chất hữu cơ và các vi trùng gây bệnh

- Nồng độ BOD5, COD trong nước thải không cao, rất thích hợp cho quá trình xử lý sinh học

Thành phần chính gây ra ô nhiễm môi trường nước do nước thải bệnh viện là:

- Các chất hữu cơ: BOD, COD

- Các chất rắn lơ lửng: SS

- Các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh: samonela, ký sinh trùng, vi khuẩn, vi rút, tụ cầu, liên cầu

- Các mầm bệnh sinh học khác trong máu, mủ, dịch đờm, phân của bệnh nhân

-Các hóa chất độc hại từ chế phẩm điều trị

Kết quả đánh giá cho thấy nước thải của các bệnh viện tuyến tỉnh có hàm lượng chất hữu cơ cao hơn so với nước thải của bệnh viện tuyến trung ương và bệnh viện ngành, điều này được thể hiện qua các chỉ số BOD5, COD và DO.

B ả ng 2.2 Thành ph ần nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n

Nhóm Thành phần Nguồn phát sinh

Các chất ô nhiễm hữu cơ, các chất vô cơ

Cacsbonhydrat, protein, chất béo nguồn gốc động vật và thực vật, các hợp chất nitơ, phốtpho

Nước thải sinh hoạt trong bệnh viện bao gồm nước thải từ bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách vãng lai và cán bộ công nhân viên Nguồn nước này chứa các chất tẩy rửa và muối từ axit béo bậc cao, đặc biệt là từ xưởng giặt của bệnh viện.

- Các chất quang hóa học

- Các dung môi gồm các hợp chất Halogen như cloroform, các thuốc mê sốc hơi như Halothan, các hợp chất khác như xylen, axeton

- Các chất hóa học hỗn hợp: gồm các dịch làm sạch và khử khuẩn

- Thuốc sử dụng cho bệnh nhân

Sử dụng trong khoa giải phẫu bệnh, tiệt khuẩn, ướp xác và dùng bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa

Có trong dung dịch dùng cố định và tráng phim

Sử dụng trong quá trình điều trị, chuẩn đoán bệnh

Các vi khuẩn, virut, ký sinh trùng gây bệnh

Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu, liên cầu, Virus đường tiêu hóa, virus bại liệt, nhiễm các loại ký sinh trùng, amip và các loại nấm

Có trong máu, dịch, đờm, phân của người mang bệnh

Nước thải bệnh viện có đặc điểm nổi bật với hàm lượng chất rắn lơ lửng cao, độ hòa tan oxy thấp và chứa nhiều chất hữu cơ, được thể hiện qua các chỉ số BOD5 và COD Đặc biệt, nước thải này còn chứa vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm, điều này làm tăng tính nguy hiểm và ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Các tác động của nước thải:

Chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước thải bệnh viện có hàm lượng cao, dẫn đến việc nước bị biến màu và giảm khả năng hòa tan oxy Điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước tiếp nhận, làm suy giảm hệ sinh thái và gây bồi lắng Hệ quả là nhu cầu sử dụng nguồn nước này cho các mục đích khác cũng bị tác động tiêu cực.

Nhu cầu oxy hóa học và sinh hóa (COD, BOD) là hai chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước COD đại diện cho lượng oxy cần thiết để oxy hóa hoàn toàn các hợp chất hữu cơ, trong khi BOD phản ánh lượng oxy mà vi sinh vật sử dụng trong quá trình này Việc hiểu rõ về COD và BOD giúp xác định tình trạng ô nhiễm nước và quản lý chất lượng nước hiệu quả hơn.

Nước thải bệnh viện chứa nhiều vi sinh vật, đặc biệt là vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm Nếu công tác vệ sinh và khử trùng không hiệu quả, các vi trùng này có thể xả ra nguồn nước tiếp nhận, làm tăng nguy cơ bùng phát dịch bệnh và ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng Nước là phương tiện lây lan các nguồn bệnh, và quá trình này có thể xảy ra qua sinh vật trung gian, thực phẩm, hoặc sử dụng nước bị ô nhiễm, từ đó lây sang con người.

Nước thải bệnh viện chứa các hợp chất hữu cơ và một số kim loại nặng với hàm lượng nhỏ, có độc tính khó nhận biết Những chất này có khả năng tích tụ trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái, dẫn đến nguy cơ nhiễm độc cho con người, khi họ là sinh vật cuối cùng trong chuỗi thức ăn đó.

Một số công nghệ xử lý nước thải bệnh viện được áp dụng tại Việt Nam

3.1 Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Nước thải của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn

- Địa điểm: Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn

- Thời gian: Từtháng 01 năm 2019đến tháng 05 năm 2019

* T ổ ng quan v ề b ệ nh vi ện Đa Khoa tỉ nh B ắ c K ạ n

+ Lịch sử hình thành và phát triển

+ Quy mô của bệnh viện, hoạt động

* Tình hình s ử d ụ ng nướ c c ủ a B ệ nh vi ện Đa Khoa tỉ nh B ắ c K ạ n

* Đánh giá thự c tr ạng nướ c th ả i B ệ nh vi ện Đa Khoa tỉ nh B ắ c K ạ n

- Lượng nước thải phát sinh của bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

- Hệ thống và quy trình xử lý của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn

- Đánh giá chất lượng nước thải của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn

+ Chất lượng nước thải trước khi xử lý

+ Chất lượng nước thải sau quá trình xử lý

- Đánh giá chất lượng nguồn nước mặt của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn

* Đề xu ấ t gi ả i pháp qu ả n lý và gi ả m thi ể u ô nhi ễm nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n

3.3.1 Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p

Thu thập dữ liệu và kế thừa có chọn lọc các tài liệu nghiên cứu liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường và công tác quản lý môi trường là bước quan trọng trong việc đánh giá và cải thiện các chính sách quản lý.

Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Kạn

- Ký hiệu mẫu: + NT1: Nước thải 1

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thậ p s ố li ệ u th ứ c ấ p

Thu thập số liệu và kế thừa có chọn lọc các tài liệu nghiên cứu liên quan đến tình hình kinh tế - xã hội, môi trường, cũng như công tác quản lý môi trường là rất quan trọng Việc này giúp đảm bảo thông tin chính xác và cập nhật, hỗ trợ cho việc phân tích và đưa ra các giải pháp hiệu quả trong quản lý môi trường.

Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Kạn

- Ký hiệu mẫu: + NT1: Nước thải 1

+ Hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn

+ Nước mặt tại khe Phiêng Vỉnh

Bảng 3.1: Vịtrí đo đạc, lấy mẫu chất lượng môi trường nước

STT Tên mẫu Ký hiệu mẫu Vị trí lấy mẫu Tọa độ

Nước mặt tại khe Phiêng Vỉnh cách vị trí xả thải 50m về phía hạ lưu

Mẫu nước thải trước khi vào hệ thống xử lý

Nước thải tại hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện Đa Khoa tỉnh Bắc Kạn

Mẫu nước thải sau hệ thống xử lý

Nước thải sau hệ thống xử lý của bệnh viện Đa Khoa tỉnh

- Phương pháp lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển mẫu nước theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành:

+ TCVN 6663-1:2011 (ISO 5667-1:2006) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lập chương trình lấy mẫu và kỹ thuật lấy mẫu

+ TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu

+ TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ao hồ tự nhiên và nhân tạo

+ TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) – Chất lượng nước – Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối

+ TCVN 7382: 2004 – Chất lượng nước- Nước thải bệnh viện- Tiêu chuẩn thải

Bảng 3 2: Phương pháp phân tích mẫu nước

TT Thông số Đơn vị Phương pháp phân tích

2 Nhu cầu ôxy sinh hóa (BOD 5 ) mg/L SMEWW

3 Nhu cầu oxi hóa học (COD) mg/L SMEWW

4 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/L SMEWW

7 Tổng dầu mỡ mg/L SMEWW

9 Nitrat (NO 3 - ) mg/L SMEWW 4500-NO 3 -

Phương pháp thống kê và tổng hợp số liệu là cần thiết để đánh giá hiện trạng môi trường nước thải của bệnh viện Cần thu thập và trình bày đầy đủ các số liệu cụ thể, sau đó so sánh với các Quy chuẩn và Tiêu chuẩn Việt Nam để đưa ra kết luận chính xác.

- QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước mặt

- QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia vềnước thải y tế

- QCVN 14-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tình hình sử dụng nước của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn

Hệ thống xử lý nước thải sử dụng công nghệ sinh học kết hợp với khử khuẩn bằng khí Clo Các hóa chất được sử dụng trong quá trình xử lý bao gồm chất tạo keo, PAC, NaOH và Fe 3+.

Quy trình công nghệ xử lý nước thải của Bệnh viện như sau:

Nước thải sinh hoạt từ cán bộ, bệnh nhân và người nhà được xử lý qua hệ thống bể tự hoại và thải ra hệ thống thoát nước chung của Bệnh viện, bao gồm cả nước mưa và nước thải từ các khoa Trước khi vào bể chứa, nước thải được lọc qua song chắn rác để loại bỏ tạp chất lớn như vỏ đồ hộp nhằm ngăn ngừa sự cố trong hệ thống Sau đó, nước thải được bơm lên bể phản ứng và tiếp tục qua hai bể Aeroten, nơi được cung cấp không khí O2, trước khi vào bể lắng thứ cấp Một phần bùn sẽ được tuần hoàn lại bể Aeroten 1 Cuối cùng, nước thải được khử trùng bằng hóa chất Clo trước khi thải ra môi trường.

4.2.Tình hình sử dụng nước của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn

Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn sử dụng nguồn nước máy do Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cấp thoát nước Bắc Kạn cung cấp Nguồn nước này được lấy từ sông Cầu, qua quá trình xử lý tại nhà máy nước Bắc Kạn, và được phân phối cho toàn tỉnh, bao gồm cả Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.

Hệ thống cung cấp nước được lắp đặt cho các khoa trong bệnh viện, mỗi khoa đều có bể chứa và hệ thống cấp nước riêng biệt, nhằm phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cũng như các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của bệnh viện.

Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn sử dụng nguồn nước sạch từ Nhà máy nước Bắc Kạn, được cung cấp qua mạng lưới đường ống cấp 2 từ thành phố, cách bệnh viện 200m Nước được dẫn vào bể chứa 750 m³ thông qua ống D50mm và được bơm để cấp nước cho các khu vực và tòa nhà trong bệnh viện Với quy mô 500 giường bệnh, bệnh viện có khả năng mở rộng lên đến 600-800 giường, đáp ứng nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng.

200-500m 3 /ngày/đêm, sử dụng cho toàn bộ hoạt động khám chữa bệnh và sinh hoạt của bệnh viện.

Bệnh viện hiện đang tiêu thụ khoảng 6.200 m³ nước mỗi tháng, tương đương với 206,67 m³ mỗi ngày, theo hóa đơn thanh toán tiền nước trong những tháng gần đây.

Với nhu cầu sử dụng nước tối đa 400 m 3 /ngày đêm và căn cứ theo Điều

Theo Nghị định 80/2014/NĐ-CP, nước thải sinh hoạt được tính bằng 100% lượng nước cấp, trong khi các loại nước thải khác được tính bằng 80% lượng nước cấp, đặc biệt đối với trường hợp sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung Do đó, nhu cầu xả nước thải tối đa của bệnh viện là 400 m³/ngày, trong khi nhu cầu xả thải trung bình hiện nay khoảng 165,34 m³/ngày đêm.

Hệ thống thu gom nước thải của Bệnh viện được chia thành hai hệ thống riêng biệt, đảm bảo nước thải được dẫn vào ống thoát riêng trước khi chảy về khu xử lý nước thải tập trung Nguồn nước thải bệnh viện hoàn toàn tách biệt với hệ thống thoát nước mưa, nhằm nâng cao hiệu quả xử lý và bảo vệ môi trường.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại bệnh viện bao gồm các khu vệ sinh ở các tầng của nhà bệnh nhân nội trú 1, nhà trung tâm kỹ thuật cao, nhà khám bệnh, cấp cứu, nhà hành chính, nhà giặt là, và nhà khoa dược Nước thải sinh hoạt sau khi được xử lý tại bể tự hoại sẽ được dẫn vào hệ thống thu gom nước thải, từ đó chuyển về trạm xử lý nước thải tập trung.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế là quy trình quan trọng nhằm xử lý nước thải phát sinh từ các hoạt động y tế tại bệnh viện Nước thải này được thu gom từ các khoa phòng và dẫn vào hệ thống cống để chuyển về trạm xử lý nước thải tập trung, đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải nhiễm xạ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn được quy định trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, phê duyệt bởi UBND tỉnh theo Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 24/3/2011 Nước thải y tế nhiễm xạ từ khoa Y học hạt nhân được thu gom và xử lý sơ bộ trước khi chuyển đến trạm xử lý nước thải tập trung của bệnh viện Tuy nhiên, do Khoa Y học hạt nhân không nằm trong các hạng mục của dự án được phê duyệt tại Quyết định số 1880/QĐ-UBND ngày 13/11/2012, hệ thống xử lý nước thải y tế nhiễm xạ vẫn chưa được xây dựng UBND tỉnh đã phê duyệt điều chỉnh một số nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Quyết định số 913/QĐ-UBND ngày 29/6/2017.

Nước thải bệnh viện được xử lý tại trạm xử lý nước thải tập trung đảm bảo chất lượng theo quy định của QCVN 28:2010/BTNMT, cột B

- Khu vực xử lý và xảnước thải

Khu vực xử lý nước thải tập trung, với diện tích 470 m², được xây dựng tại phía Nam của dự án, đảm bảo cửa xả nước thải thuận tiện cho việc kiểm tra và giám sát, đồng thời có vị trí giao thông thuận lợi.

Toàn bộ nước thải tại khu vực xử lý được dẫn qua cống thoát nước thải dài 80m, từ trạm xử lý đến điểm xả ra ngoài môi trường Cống có kích thước rộng 1,2m và cao 2,2m, được che đậy bằng nắp bê tông kín để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

+ Vị trí xả nước thải: Điểm xả thải vào khe Phiêng Vỉnh thuộc thôn Khuổi Thuổm, phường Huyền Tụng, thành phố Bắc kạn có tọa độnhư sau:

Bảng 4.6: Tọa độ vị trí xảnước thải vào khe Phiêng Vỉnh

Tên Hệ Tọa độ Tọa độ

VTXT VN 2000 KTT 106 0 30’ múi chiếu 3 0 2.452.327 432.709

Nước thải của bệnh viện được xả vào khe Phiêng Vỉnh, một khe nước tự nhiên chảy từ phía Bắc bệnh viện Từ điểm xả thải, khe Phiêng Vỉnh kéo dài khoảng 400m trước khi dẫn nước vào suối Pá Danh Tại đây, nước thải hòa cùng suối Pá Danh khoảng 2 km trước khi đổ ra Sông Cầu, nằm giáp ranh giữa phường Minh Khai và phường Huyền Tụng.

Khe Phiêng Vỉnh và suối Pá Danh thuộc lưu vực hệ thống Sông Cầu, kéo dài từ điểm xả thải đến điểm tiếp nhận nước thải trên sông.

Đánh giá thực trạng nước thải của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn

4.3.1 H ệ th ố ng và quy trình công ngh ệ x ử lý nướ c th ả i c ủ a B ệ nh vi ện Đa khoa t ỉ nh B ắ c K ạ n

Hệ thống thu gom nước thải bệnh viện được thiết kế với sơ đồ rõ ràng, bao gồm các ống thoát và mô tả chi tiết cách thức thu gom Các thông số thiết kế của hệ thống này đảm bảo hiệu quả trong việc xử lý nước thải, góp phần bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Tr ạ m x ử lý nướ c th ả i t ậ p trung

C ố ng x ả (C ố ng tiêu th ủ y B ắ c Nam)

Sông C ầ u Ố ng thoát Ống thoát

M ạng lưới thoát nướ c th ả i

Nướ c th ả i y t ế Đườ ng ống thoát nướ c riêng c ủ a t ừ ng khoa, phòng

Hình 4 5 : Sơ đồ thu gom h ệ th ống nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n

Hệ thống thu gom nước thải bệnh viện bao gồm hai hệ thống riêng biệt, được thiết kế để xử lý hiệu quả trước khi dẫn nước thải về khu xử lý tập trung.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt tại bệnh viện bao gồm các khu vệ sinh ở các tầng của nhà bệnh nhân nội trú 1, nhà trung tâm kỹ thuật cao, nhà khám bệnh, cấp cứu, nhà hành chính, nhà giặt là, và nhà khoa dược Nước thải sinh hoạt được thu gom từ các khu vực phát sinh và xử lý tại bể xử lý nước thải sinh hoạt (bể tự hoại) của từng công trình trong bệnh viện, trước khi được thải ra hệ thống cống thoát nước dẫn đến trạm xử lý nước thải tập trung.

Hệ thống thu gom và xử lý nước thải y tế đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nước thải phát sinh từ các hoạt động y tế tại bệnh viện Nước thải từ các khoa phòng được thu gom và dẫn vào hệ thống cống thoát nước thải, sau đó được chuyển đến trạm xử lý nước thải tập trung để đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

Cấu tạo mạng lưới thoát nước thải:

Mạng lưới thoát nước thải trong bệnh viện được thiết kế với cống tròn bê tông ly tâm đúc sẵn có đường kính D300, được chôn dưới vỉa hè dọc theo các tuyến đường giao thông Hệ thống này có nhiệm vụ thu gom nước thải từ các khoa, phòng và dẫn chuyển về trạm xử lý nước thải tập trung.

Trên tuyến đường ống, các hố thăm bằng bê tông cốt thép được xây dựng với khoảng cách từ 30 đến 50 mét Độ sâu trung bình của ống dao động từ 1,2 đến 3 mét, với độ dốc đặt ống tối thiểu là imin=1/D Vận tốc dòng chảy trong ống đạt từ 0,8 đến 1,5 m/s.

* Công nghệ xử lý nước thải

Hệ thống xử lý nước thải tập trung của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn áp dụng công nghệ xử lý nước thải AAO kết hợp với màng lọc MBR, một công nghệ hiện đại và phổ biến nhờ vào những ưu điểm vượt trội Công nghệ này kết hợp phương pháp sinh học và lý học, trong đó mỗi đơn vị MBR được cấu tạo từ nhiều sợi rỗng liên kết, hoạt động như một màng lọc với các lỗ rất nhỏ, ngăn cản vi sinh vật không có khả năng xuyên qua Các đơn vị MBR liên kết thành các module lớn hơn và được đặt trong các bể xử lý Cơ chế hoạt động của vi sinh vật trong công nghệ MBR tương tự như bể bùn hoạt tính hiếu khí, nhưng thay vì tách bùn sinh học bằng công nghệ lắng, công nghệ MBR sử dụng màng để tách.

- Công suất: Công suất xửlý nước thải 400 m 3 /ngày đêm.

* Sơ đồ dây truyền công nghệ xử lý nước thải

BƠM CHÌM DÀN ĐĨA THỔ I

B Ể SINH H Ọ C HI Ế U KHÍ S Ố 1 DÀN ĐĨA THỔ I KHÍ

SONG CH Ắ N RÁC TINH Ố NG TÁCH D Ầ U

Hình 4 6 : Sơ đồ nguyên lý h ệ th ố ng x ử lý nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n

Thuyết minh sơ đồ công nghệ

Nước thải bệnh viện được xửlý qua 3 giai đoạn sau:

 Giai đoạ n 1: X ử lý sơ bộ Ở giai đoạn 1, nước thải được xử lý qua các bể tiếp nhận tách dầu và bể điều hòa

- Song chắn rác thô: có tác dụng tách các vật chất có kích thước lớn như túi ni lông, lá cây, cành cây, thức ăn thừa…

- Song chắn rác tinh: (kích thước mắt lưới 2mm) nhằm loại bỏ các tạp chất có kích thước nhỏ

Bể tiếp nhận, bể tách dầu:

Bể tiếp nhận nước thải trong khuôn viên bệnh viện có chức năng tập trung và lưu thông nước thải, giúp ngăn ngừa hiện tượng phân hủy kỵ khí gây mùi hôi Đồng thời, bể cũng đóng vai trò quan trọng trong việc lắng cát và các tạp chất khác, đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn.

Bể điều hòa có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh lưu lượng và nồng độ nước thải Sau khi xử lý, nước thải sẽ được bơm liên tục vào bể Anoxic thông qua hai máy bơm chìm hoạt động luân phiên.

Bể này được trang bị thiết bị đo và kiểm soát pH trực tuyến, cho phép bơm định lượng axit tự động điều chỉnh độ pH của nước thải về mức trung tính.

Giai đoạn 2 nước thải được xử lý qua các bể anoxic, bể sinh học hiếu khí và module MBR

- Bể anoxic là bể chưa hệ vi sinh hoạt động trong môi trường thiếu khí

Bể được thiết kế kín với môi trường thiếu khí, trang bị 02 máy khuấy trộn chìm nhằm tạo sự xáo trộn, giúp bọt khí N2 từ quá trình khử Nitrat dễ dàng nổi lên Sau đó, nước thải từ bể Anoxic sẽ chảy tràn sang bể sinh học hiếu khí để tiến hành khử các hợp chất hữu cơ.

Bể sinh học hiếu khí:

Trong bể sinh học hiếu khí, vi sinh vật hiếu khí sử dụng chất hữu cơ trong nước thải làm nguồn thức ăn để phát triển Quá trình này không chỉ tạo ra vi sinh vật mới mà còn oxy hóa một phần chất hữu cơ thành khí CO2 và NH3.

Trong bể hiếu khí, quá trình nitrat hóa diễn ra, bao gồm việc oxy hóa các hợp chất chứa nitơ Quá trình này bắt đầu bằng việc chuyển đổi ammonia thành nitrite, sau đó tiếp tục oxy hóa nitrite thành nitrate.

Lượng nitrat trong bể sinh học hiếu khí sẽ được tuần hoàn qua bể anoxic để xử lý triệt để nitơ trong nước thải, nhờ vào hai máy bơm tuần hoàn hoạt động luân phiên.

Oxy được cung cấp liên tục vào bể thông qua hai máy thổi khí hoạt động luân phiên, giúp duy trì quá trình sinh trưởng ổn định của hệ vi sinh vật.

- Từ bể sinh học hiếu khí, nước thải được bơm lên module màng MBR bằng 02 máy bơm chìm nước thải hoạt động luân phiên

- 04 máy bơm chìm ở bể này được lắp đặt trong hố đựng bơm Hỗn hợp nước và bùn sẽ chảy tràn từ bể sinh học hiếu khí sang hốđựng bơm

Ngày đăng: 10/01/2022, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Hoàng Th ị Liên (2009), Nghiên c ứ u th ự c tr ạ ng và m ộ t s ố y ế u t ố liên quan đế n qu ả n lý ch ấ t th ả i y t ế t ạ i b ệ nh vi ện đa khoa Trung ương Thái Nguyên, lu ận văn thạ c s ỹ, Đạ i h ọ c Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và một số yếu tố liên quan đến quản lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên
Tác giả: Hoàng Th ị Liên
Năm: 2009
5. Hoàng Tr ọng Vũ (2009), Kh ả o sát hi ệ n tr ạ ng x ử lý nướ c th ả i t ạ i b ệ nh vi ệ n trên địa bàn TP.HCM và đề xu ấ t các gi ả i pháp kh ắ c ph ụ c, lu ận văn thạ c s ỹ, Đạ i h ọ c Bách khoa TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát hiện trạng xử lý nước thải tại bệnh viện trên địa bàn TP.HCM và đề xuất các giải pháp khắc phục
Tác giả: Hoàng Tr ọng Vũ
Năm: 2009
6. Hoàng Xuân Th ứ c (2001), “Đánh giá hiệ u qu ả x ử lý nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n b ằ ng công ngh ệ sinh h ọ c AEROTEN t ạ i m ộ t s ố b ệ nh vi ệ n khu v ự c Hà N ội” , Lu ận văn thạ c s ỹ y h ọ c, H ọ c vi ệ n Quân y, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải bệnh viện bằng công nghệ sinh học AEROTEN tại một số bệnh viện khu vực Hà Nội”
Tác giả: Hoàng Xuân Th ứ c
Năm: 2001
7. Nguy ễn Sơn Hải và Hoàng Văn Hùng (2010), Bài giả ng “Ô nhiễ m Môi Trường”, Trường Đạ i h ọ c Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ô nhiễm Môi Trường”
Tác giả: Nguy ễn Sơn Hải và Hoàng Văn Hùng
Năm: 2010
12. Qu ố c h ội nước CHXHCNVN (2014), “ Lu ậ t B ả o v ệ môi trườ ng 2014 ”, Thư vi ệ n pháp lu ậ t Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Bảo vệ môi trường 2014
Tác giả: Qu ố c h ội nước CHXHCNVN
Năm: 2014
14. Ngô Kim Chi – Vi ệ n hóa h ọ c các h ợ p ch ấ t thiên nhiên; Vi ệ n Khoa h ọ c và Công ngh ệ Vi ệ t Nam, 2009.http://vea.gov.vn/vn/truyenthong/tapchi/nctd42009/pages Link
15. Hoàng Nhung. Chung quanh vi ệ c x ử lý ch ấ t th ả i b ệ nh vi ệ n. http://amc.edu.vn/tin-tuc-su-kien/tin-thoi-su-chuyen-nganh/1124-chung-quanh-viec-xu-ly-chat-thai-benh-vien.html Link
16. Môi trườ ng xanh. H ệ th ố ng x ử lý nướ c th ả i y t ế B ệ nh vi ện Đa khoa An Phú.http://moitruongxanh.vn/san_pham/chi_tiet/he-thong-xu-ly-nuoc-thai-y-te-benh-vien-da-khoa-an-phu Link
17. Thu Phương. 56% số b ệ nh vi ện chưa có hệ th ố ng x ử lý nướ c th ả i. http://www.vietnamplus.vn/56-so-benh-vien-chua-co-he-thong-xu-ly-nuoc-thai/148687.vnp Link
18. Thanh Toàn. G ầ n 90% h ệ th ố ng x ử lý nướ c th ả i c ủ a y t ế d ự phòng không đạ t chu ẩ n.http://www.baomoi.com/Gan-90-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-cua-y-te-du=phong-khong-dat-chuan/82/11978434.epi Link
19. Huy ền Thương. Quảng Nam đầu tư x ây d ự ng h ệ th ố ng x ử lý nướ c th ả i y t ế .http://www.baomoi.com/Quang-Nam-dau-tu-xay-dung-he-thong-xu-ly-nuoc-thai-y-te/14813082308.epi Link
20. T ổ ng c ụ c Môi trườ ng. Công ngh ệ và công trình phù h ợ p x ử lý nướ c th ả i b ệ nh vi ệ n.http://vea.gov.vn/truyenthong/tapchimt/gpcnx42009/Pages/C%C3%B4ng- Link
1. B ệ nh vi ện Đa khoa tỉ nh B ắ c K ạ n (2018) - Báo cáo qu ả n lý ch ấ t th ả i nguy h ạ i c ủ a ch ủ ngu ồ n th ả i ch ấ t th ả i nguy h ạ i Khác
2. Báo cáo x ả nướ c th ả i (2018) , Vào ngu ồn nướ c c ủ a b ệ nh vi ện đa khoa tỉ nh B ắ c K ạ n Khác
3. Chi c ụ c B ả o v ệ Môi Trườ ng t ỉ nh B ắ c K ạ n - Báo cáo k ế t qu ả quan tr ắ c môi trường đợt 1 năm 201 9 B ệ nh vi ện Đa khoa tỉ nh B ắ c K ạ n Khác
8. Nguy ễn Đình Hòe và c ộ ng s ự , 2005, Quy ho ạ ch và qu ả n lý ngu ồn nướ c, NXB ĐH Quố c Gia Hà N ộ i Khác
9. Nguy ễn Thanh Sơn (2005) - Đánh giá tài nguyên nướ c Vi ệ t Nam 2005 - 2010 - NXB Giáo d ụ c Khác
11. Ủ y ban nhân dân t ỉ nh B ắ c K ạ n (2018) - Đề án v ề t ỉ nh B ắc Kan năm 2018 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2. 1:  Sơ đồ xử lý nước thải  b ệ nh vi ệ n c ủ a  Việt Nam hiện nay - Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Hình 2. 1: Sơ đồ xử lý nước thải b ệ nh vi ệ n c ủ a Việt Nam hiện nay (Trang 18)
Hình 4. 1:Sơ đồ tổ chức bệnh viện - Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Hình 4. 1:Sơ đồ tổ chức bệnh viện (Trang 37)
Hình 4.2 : Sơ đồ  b ộ  máy t ổ  ch ứ c c ủ a b ệ nh vi ện đa khoa tỉ nh B ắ c K ạ n - Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Hình 4.2 Sơ đồ b ộ máy t ổ ch ứ c c ủ a b ệ nh vi ện đa khoa tỉ nh B ắ c K ạ n (Trang 39)
Hình 4. 3 : Sơ đồ  phân lo ạ i và thu gom ch ấ t th ả i r ắ n t ạ i B ệ nh vi ệ n - Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Hình 4. 3 : Sơ đồ phân lo ạ i và thu gom ch ấ t th ả i r ắ n t ạ i B ệ nh vi ệ n (Trang 42)
Hình 4.7: Bi ểu đồ  th ể  hi ệ n k ế t qu ả phân tích nướ c th ải trướ c và sau h ệ - Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Hình 4.7 Bi ểu đồ th ể hi ệ n k ế t qu ả phân tích nướ c th ải trướ c và sau h ệ (Trang 57)
Hình 4.8: Bi ểu đồ  th ể  hi ệ n k ế t qu ả  phân tích ch ất lượng nướ c m ặ t c ủ a  b ệ nh - Khóa luận Đánh giá thực trạng chất lượng nước thải Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn
Hình 4.8 Bi ểu đồ th ể hi ệ n k ế t qu ả phân tích ch ất lượng nướ c m ặ t c ủ a b ệ nh (Trang 59)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN