1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH sung IL vina, KCN quế võ, xã phượng mao, huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

56 42 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiện Trạng Môi Trường Nước Thải Sinh Hoạt Tại Công Ty TNHH Sung IL Vina Khu Công Nghiệp Quế Võ Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nông Thị Quỳnh
Người hướng dẫn TS. Hà Xuân Linh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 706,13 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (10)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu đề tài (11)
  • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
    • 1.3.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p (11)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thự c ti ễ n (12)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c v ề môi trườ ng (13)
    • 2.1.1. M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n (13)
    • 2.1.2. Các thông s ố c ủ a ch ất lượng nướ c (16)
  • 2. Các loại rong tảo (19)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (19)
    • 2.3. Cơ sở th ự c ti ễ n (21)
      • 2.3.1. Vai trò c ủa nước đố i v ới cơ thể (21)
      • 2.3.2. Các hoạt động gây ô nhiễm nước (23)
    • 2.4. Tình hình nghiên c ứ u v ề nướ c th ả i sinh ho ạ t t ạ i Vi ệ t Nam và trên th ế (25)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i (25)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên c ứ u t ạ i Vi ệ t Nam (27)
  • PHẦN 3 (10)
    • 3.1. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (30)
    • 3.2. Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành (30)
    • 3.3. N ộ i dung nghiên c ứ u (30)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.4.2. Phương pháp kế th ừ a s ố li ệ u (31)
      • 3.4.3. Phương pháp lấ y m ẫ u, và b ả o qu ả n, và v ậ n chuy ể n m ẫ u (31)
      • 3.4.4. Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm (32)
      • 3.4.5. Phương pháp xử lý s ố li ệ u b ằng phương pháp toán học đơn thuầ n (33)
      • 3.4.6. Phương pháp so sánh (33)
    • 4.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên-kinh t ế xã h ộ i huy ệ n Qu ế Võ và đặc điểm cơ bả n c ủ a công ty TNHH Sung IL Vina (34)
      • 4.1.1 Điề u ki ệ n t ự nhiên-kinh t ế xã h ộ i huy ệ n Qu ế Võ (34)
      • 4.1.2 Đặc điểm cơ bả n c ủ a công ty TNHH Sung IL Vina (39)
    • 4.2. Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty (40)
    • 4.3 Quy trình x ử lý nu ớ c th ả i sinh ho ạ t c ủ a công ty Sung ILVina (42)
      • 4.3.1. Quy trình công ngh ệ x ử lý nướ c th ả i (42)
      • 4.3.2. Các h ạ ng m ụ c trong quy trình x ử lý (47)
      • 4.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải sinh hoạt của công ty (49)
      • 4.4.4. Đề xu ấ t các gi ả i pháp nh ằ m kh ắ c ph ụ c s ự c ố trong quá trình x ử lý c ủ a (53)
    • 5.1. Kết luận (54)
    • 5.2. Ki ế n ngh ị (54)
      • 5.2.1. Đố i v ớ i công ty (54)
      • 5.2.2. Đố i v ới các cơ quan chức năng có thẩ m quy ề n (55)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Con người đang sống và phát triển trong một môi trường rộng lớn và đa dạng, nhưng vấn đề ô nhiễm môi trường đã trở nên cấp thiết, đặc biệt ở Việt Nam Nguyên nhân chính là sự phát triển kinh tế, xã hội không đồng bộ với bảo vệ môi trường, dẫn đến ô nhiễm ở nhiều khu vực Ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng đến môi trường đất và không khí mà còn trở thành vấn đề toàn cầu với ô nhiễm nguồn nước Nguy cơ thiếu nước ngọt và nước sạch đang đe dọa sự tồn vong của con người và toàn bộ sự sống trên Trái Đất.

Tài nguyên nước ở Việt Nam rất phong phú nhưng nguồn nước ngọt phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất lại hạn chế Với sự phát triển xã hội, nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng, dẫn đến tình trạng thiếu nước tại nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam từ năm 2006 Do đó, việc tiết kiệm và xử lý nước thải để tái sử dụng trở thành vấn đề cấp bách Ngành công nghiệp, đặc biệt là sản xuất linh kiện điện tử, không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.

Bắc Ninh là một trong những tỉnh có nền công nghiệp phát triển mạnh mẽ, tuy nhiên, sự phát triển này cũng kéo theo nhiều vấn đề ô nhiễm môi trường cần được giải quyết.

Công ty TNHH Sung IL Vina, một đơn vị sản xuất tiêu biểu tại Bắc Ninh, đã đóng góp tích cực vào nền kinh tế địa phương và tạo ra nhiều việc làm cho người dân Tuy nhiên, quá trình sản xuất của công ty cũng phát sinh một lượng nước thải lớn với hàm lượng ô nhiễm cao, điều này đặt ra vấn đề cần thiết phải xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường để giảm thiểu tác động tiêu cực đến ô nhiễm môi trường nước.

Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, dưới sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm – Thái Nguyên, Khoa Môi trường đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phương Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” với sự hướng dẫn của Thầy giáo TS.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại công ty TNHH

Sung IL Vina đánh giá chiều hướng ảnh hưởng của ô nhiễm trong quá trình sản xuất và dự báo tình trạng ô nhiễm hiện tại Bài viết cũng đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ môi trường và cải thiện quy trình xử lý nước thải.

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong họ c t ậ p

Cơ hội này cho phép sinh viên áp dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời rèn luyện kỹ năng phân tích và tổng hợp số liệu trong môi trường thực tập.

Cơ hội này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tìm hiểu và tiếp thu kinh nghiệm thực tế, đồng thời nâng cao kiến thức và bổ sung tư liệu học tập, giúp sinh viên tích lũy kinh nghiệm quý giá sau khi ra trường.

Nâng cao kiến thức, kĩ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này

Tạo cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tế, cách thức tiếp cận và thực hiện một đề tài

Là nguồn tài liệu trong học tập và nghiên cứu khoa học

Nâng cao nhận thức của bản thân vềmôi trường.

Ý nghĩa thự c ti ễ n

- Phản ánh thực trạng chất lượng nước thải sinh hoạt Công ty TNHH Sung IL Vina

- Cảnh báo các vấn đề về ô nhiễm nước thải sinh hoạt

- Giáo dục, nâng cao ý thức trách nhiệm của công ty trong công tác bảo vệ môi trường

- Làm căn cứ để các cơ quan chức năng tăng cường tuyên truyền giáo dục nhận thức của người dân về môi trường

Cơ sở khoa h ọ c v ề môi trườ ng

M ộ t s ố khái ni ệm cơ bả n

- Khái niệm về môi trường

Theo Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014, môi trường được định nghĩa là tổng thể các yếu tố tự nhiên và nhân tạo xung quanh con người, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, cũng như sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật.

- Khái niệm về ô nhiễm môi trường

Theo Luật Bảo Vệ Môi Trường Việt Nam năm 2014, ô nhiễm môi trường được định nghĩa là sự thay đổi tính chất của môi trường, dẫn đến việc vi phạm các tiêu chuẩn môi trường đã được quy định.

Ô nhiễm môi trường là hiện tượng chuyển giao các chất thải hoặc năng lượng vào môi trường, gây hại cho sức khỏe con người, sự phát triển của sinh vật và làm suy giảm chất lượng môi trường Các tác nhân gây ô nhiễm bao gồm khí thải (chất thải dạng khí), nước thải (chất thải dạng lỏng), chất thải rắn, cùng với các hóa chất, tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt độ và bức xạ.

Môi trường chỉ được xem là ô nhiễm khi hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ của các tác nhân trong đó đạt mức có khả năng gây ảnh hưởng tiêu cực đến con người, sinh vật và vật liệu.

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng [2]

Khái niệm nước thải sinh hoạt

Nước thải sinh hoạt là nước được thải ra từ các hoạt động hàng ngày như tắm, giặt, rửa và vệ sinh của hộ gia đình, văn phòng, trường học và bệnh viện.

Nước thải sinh hoạt bao gồm nước từ bồn cầu, chậu rửa, sàn nước và khu vực bếp Đặc điểm chính của nước thải này là chứa nhiều chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, cùng với các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng bệnh nguy hiểm Chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt chủ yếu là protein (40-50%), hydratcacbon (40-50%) và chất béo (5-10%), với nồng độ chất hữu cơ dao động từ 150-450mg/l Lượng nước thải sinh hoạt có thể chiếm tới 80% tổng lượng nước cung cấp, với các giá trị thành phần như BOD5 (45-54g/người/ngày) và COD.

(72–102g/người.ngày), SS (70– 145), dầu mỡ (10–30), tổng nitơ (6–12), amoni (2,4–4,8), tổng (0,8–4), tổng coliform (106-109) [3]

Ô nhiễm nước được định nghĩa bởi Hiến chương Châu Âu về nước là sự thay đổi chất lượng nước do con người gây ra, dẫn đến ô nhiễm và đe dọa sức khỏe con người, cũng như các lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, và giải trí Ô nhiễm nước có thể xuất phát từ các nguyên nhân tự nhiên như mưa, tuyết tan, gió bão và lũ lụt, mang theo chất thải và vi sinh vật gây hại Ngoài ra, ô nhiễm nước cũng đến từ các nguồn nhân tạo, chủ yếu là việc thải các chất độc hại dưới dạng lỏng từ sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vào môi trường nước.

Ô nhiễm nước có thể được phân loại thành nhiều loại dựa trên bản chất của các tác nhân gây ô nhiễm, bao gồm ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, hóa chất, sinh học và ô nhiễm do các tác nhân vật lý.

Tiêu chuẩn môi trường là các giới hạn cho phép về chất lượng môi trường xung quanh và nồng độ chất ô nhiễm trong chất thải, được quy định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm mục đích quản lý và bảo vệ môi trường.

Bảng 2.1 Giá trị các thông số ô nhiễm tối đa cho phép trong nước thải sinh hoạt

TT Thông số Đơn vị QCVN 14:2008

3 Tổng chất rắn lơ lửng(TSS) mg/l 100

4 Tổng chất rắn hòa tan(TDS) mg/l 1000

8 Dầu mỡ, động thực vật mg/l 20

9 Tổng các chất hoạt động bề mặt mg/l 10

* Chất thải Theo Chương 1điều 3 khoản 10 Luật Bảo Vệ Môi Trường quy định:

- Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác

Suy thoái ô nhiễm nguồn nước là hiện tượng biến đổi thành phần và tính chất của nước, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sống của con người và các sinh vật.

Theo hiến chương Châu Âu, ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi chất lượng nước chủ yếu do con người gây ra, dẫn đến ô nhiễm và ảnh hưởng tiêu cực đến các hoạt động như nông nghiệp, công nghiệp, nuôi cá, cũng như các hoạt động giải trí và sinh hoạt của động vật nuôi và loài hoang dã.

Quản lý môi trường và phòng chống ô nhiễm là hoạt động quan trọng trong quản lý xã hội, nhằm điều chỉnh các hành vi của con người thông qua cách tiếp cận hệ thống và kỹ năng phối hợp thông tin Hoạt động này tập trung vào các vấn đề môi trường liên quan đến con người, dựa trên quan điểm định lượng, với mục tiêu phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên.

Các thông s ố c ủ a ch ất lượng nướ c

Nước có độ đục cao làm cho khả năng truyền ánh sang qua nước giảm

Có nhiều phương pháp xác định độđục Ví dụ: JTU (Jackson Turbidity Unit), FTU (thang Nephelmeter)

Tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác định bằng chiều sâu lớp nước thấy được

Nước nguyên chất không màu

Nước có màu là do các chất hòa tan, chủ yếu là chất hữu cơ nguồn gốc đất đá, thực vật sống trong nước hoặc đã phân hủy…

-Độ cứng Đại lượng hiển thị hàm lượng ion Ca 2+ , Mg 2+ trong Có 3 loại độ cứng: toàn phần, tạm thời, vĩnh cửu

Tác hại: ion Ca 2+ , Mg 2+ kết hợp với acid béo tạo ra các hợp chất khó hòa tan

Nước thường: thường chứa đến 150 mg CaCO3/l

Nước cứng: chứa đến 300 mg CaCO3/l

Tổng hàm lượng cặn lơ lửng TSS

Chất rắn hòa tan DS=TSS-SS

Chất rắn bay hơi VS

Có 3 nhóm chất gây mùi vị

+ Nguồn gốc vô cơ: NaCl, MgSO4(gây vị mặn), muối có đồng vị tanh, mùi clo, mùi trứng thối H2S

+ Nguồn gốc hữu cơ: dầu mỡ, phenol

+ Nguồn gốc sinh hóa: hoạt động của vi khuẩn, rong tảo

Nước nhiễm xạ chủ yếu là nước thải

- Hàm lượng oxy hòa tan DO (Dissolued oxygen)

Phụ thuộc vào nhiều yếu tố: áp suất, nhiệt độ, đặc tính của nguồn nước (vi sinh, hóa học, thủy sinh)

Oxy hòa tan không tác dụng với nước Độhòa tan tăng khi áp suất tăng, độ hòa tan giảm khi nhiệt độ tăng

- Nhu cầu oxy hóa học COD (Chemical Oxygen Demand)

Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hữu cơ trong nước, tạo thành CO2, H2O

Dùng đánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước

- Nhu cầu oxy sinh học BOD (Biologycal Oxygen Demand)

Là lượng oxy cần thiết để vị khuẩn phân hủy các chất hữu cơ trong điều kiện hiếu khí

Là chỉtiêu dung đểđánh giá mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước

- Khí H2S: làm cho nước có mùi thối

- Các hợp chất của nitơ:

Dựa theo mức độ có mặt các hợp chất nitơ mà ta đánh giá mức ô nhiễm nguồn nước

- Các hợp chất của axit cacboxylic Độ ổn đinh của nước phụ thuộc vào trạng thái cân bằng giữa các dạng ion của axit

- pH: có ý nghĩa quan trọng trong các quá trình lý hóa

- Sắt: hàm lượng sắt cao hơn 0.5g/l có mùi tanh khó chịu, làm vàng quần áo

- Các hợp chất của axit silic: sự tồn tại phụ thuộc vào giá trị pH

- Các hợp chất clorua: > 250 mg/l có vị mặn

- Các hợp chất sunfat: > 250 m/l gây tổn hại sức khỏe con người

- Các hợp chất phosphate: do nhiễm bẩn phân rác

- Hợp chất florua: ở giếng nước sâu chứa 2 – 2.5 mg/l dạng CaF2 & MgF Thường xuyên dung nước có hàm lượng florua > 1.3 mg/l hoặc < 0.7 mg/l gây ra bệnh loại men rang

Vi trùng trong nước gây bệnh: lỵ, thương hàn, dịch tả, bại liệt…

Việc xác định sự có mặt của vi trùng gây bệnh là một thách thức lớn Để thực hiện điều này, người ta thường dựa vào sự tồn tại của vi khuẩn E.Coli, với tiêu chuẩn là số lượng vi khuẩn coli trong 1 lít nước, nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm E.Coli có khả năng tồn tại cao hơn so với các loại vi khuẩn khác, do đó nó trở thành chỉ số quan trọng trong việc phát hiện sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh.

Các loại rong tảo

Cơ sở pháp lý

- Luật bảo vệ môi trường năm 2014 (ban hành 23/06/2014)

- Luật tài nguyên nước năm 2012 (ban hành 21/06/2012)

- Luật Bảo vệmôi trường số 55/2014/QH13 ngày 26/6/2014;

- Nghị định 18/2011/NĐ - CP của Chính Phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi Trường

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định một số điều của Luật bảo vệ môi trường;

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;

- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt

- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

- QCVN 08:2008 /BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt

- TCVN 5945 - 2005 Chất lượng nước thải công nghiệp

- TCVN 6492:2011 (ISO 10523:2008) Chất lượng nước - Xác định pH 5

- TCVN 6185:2008 - Chất lượng nước - Kiểm tra và xác định màu sắc

- TCVN 6001 - 2:2008 (ISO 5815 - 2:2003), Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy sinh hóa sau ngày (BODn)

- TCVN 6491:1999 (ISO 6060:1989) Chất lượng nước - Xác định nhu cầu oxy hóa học (COD)

- TCVN 6202:2008 (ISO 6878:2004) Chất lượng nước - Xác định photpho

- TCVN 6177:1996 Chất lượng nước - Xác định sắt bằng phương pháp trắc phổ

- Thông tư 02/2009/TT - BTNMT ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường V/v Quy định đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước

Thông tư 08/2009/TT-BTNMT, ban hành ngày 15 tháng 7 năm 2009 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về quản lý và bảo vệ môi trường tại các khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và cụm công nghiệp Thông tư này nhằm đảm bảo các hoạt động phát triển kinh tế không gây hại đến môi trường, đồng thời thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các khu vực này.

Cơ sở th ự c ti ễ n

2.3.1 Vai trò c ủa nước đố i v ới cơ thể

- Điều hòa nhiệt độ cơ thể:

Nhiệt độ cân bằng lý tưởng trong cơ thể con người là 37 độ C Khi môi trường xung quanh thay đổi đột ngột, cơ thể sẽ thích nghi thông qua cơ chế điều hòa thân nhiệt, trong đó nước đóng vai trò quan trọng.

Khi nhiệt độ tăng, cơ thể sẽ toát mồ hôi để giữ cho da ẩm ướt, ngăn ngừa tình trạng khô da và cháy da Ngược lại, khi nhiệt độ giảm, các mạch máu co lại và cơ thể phản ứng bằng cách run để tăng nhiệt độ bên trong, giữ ấm cho cơ thể Đồng thời, các cơ quan sẽ ngưng hoạt động để dồn năng lượng, giúp duy trì nhiệt độ ổn định.

-Vận chuyển oxy, chất dinh dưỡng đến tế bào:

Nước đóng vai trò quan trọng trong việc vận chuyển oxy và chất dinh dưỡng đến các tế bào trong cơ thể Khi vào cơ thể, nước được dạ dày phân tách thành các phân tử nhỏ để dễ dàng thẩm thấu Ruột non thực hiện chức năng thẩm thấu nước và các chất dinh dưỡng, trong đó nước hòa tan và vận chuyển oxy cùng các chất dinh dưỡng, đảm bảo cung cấp năng lượng cho tế bào.

Nước khi vào cơ thể tồn tại dưới dạng phân tử, dễ dàng thẩm thấu qua màng lipid kép và đến từng tế bào Nước thực hiện chức năng giải độc bằng cách loại bỏ các chất thải độc hại, đồng thời cung cấp oxy và khoáng chất cần thiết cho cơ thể.

- Giúp chuyển hóa thức ăn thành năng lượng

Khi thức ăn được đưa vào cơ thể, nó khởi động một chuỗi phản ứng hóa học tại nhiều cơ quan, nhằm cung cấp năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể Quá trình này bắt đầu từ dạ dày, nơi thức ăn được tiêu hóa và chuyển hóa thành năng lượng.

Thức ăn được tiêu hóa nhờ enzyme và dịch tiêu hóa, sau đó các chất dinh dưỡng hoặc độc hại sẽ được ruột, gan và thận xử lý, chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể hoạt động khỏe mạnh Trong quá trình này, nước đóng vai trò quan trọng như một yếu tố vận chuyển và dung môi cho các phản ứng hóa học.

- Làm trơn các khớp xương:

Nước chiếm 31% cấu trúc xương và đóng vai trò quan trọng trong việc bôi trơn các khớp xương, giúp chúng hoạt động nhịp nhàng và trơn tru, từ đó giảm thiểu nguy cơ tổn thương cho xương.

Phổi có nhiệm vụ cung cấp oxy cho máu và loại bỏ khí CO2, nhưng dễ bị ô nhiễm bởi bụi bẩn, vi rút và vi khuẩn từ môi trường, cùng với tác hại từ thuốc lá Nước đóng vai trò quan trọng trong việc làm sạch và thanh lọc phổi, giúp duy trì sức khỏe phổi tốt hơn.

- Cấu thành nên bộ não

Não là cơ quan có chứa nhiều nước nhất trong cơ thể, chiếm 80% cấu trúc tế bào Khi cơ thể thiếu nước, não sẽ tự động rút nước từ các cơ quan khác để duy trì hoạt động, đồng thời báo hiệu rằng cơ thể đang khát Nếu không cung cấp đủ nước kịp thời, tình trạng này có thể dẫn đến ngất xỉu Để giữ cho cơ thể khỏe mạnh và đầu óc minh mẫn, việc cung cấp đủ nước là rất quan trọng nhằm tránh tình trạng thiếu nước cho não, điều này có thể gây ra những hậu quả nguy hiểm.

- Chiếm 75% cấu thành nên cơ bắp

Để phát triển cơ bắp khỏe mạnh, bạn cần chú ý đến lượng nước uống hàng ngày, vì 75% cơ bắp được cấu thành từ nước Các triệu chứng như mỏi cơ và cảm giác rã rời thường xuất phát từ việc cơ bắp bị mất nước.

Máu là một phần quan trọng trong cơ thể, có nhiệm vụ vận chuyển chất dinh dưỡng và oxy, đồng thời loại bỏ chất thải Sự tuần hoàn của máu chỉ bị gián đoạn khi cơ thể gặp tai nạn hoặc thiếu nước Hồng cầu, thành phần chính của máu, chủ yếu được cấu tạo từ nước; vì vậy, việc cung cấp đủ nước cho cơ thể giúp máu lưu thông hiệu quả và nhịp nhàng hơn.

- Bảo vệ các cơ quan quan trọng

Nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ cơ thể, từ việc giữ ẩm cho da và mắt đến việc thải độc cho từng tế bào Mỗi cơ quan nội môi đều cần nước để thực hiện chức năng của mình, cho thấy sự cần thiết của nước đối với sức khỏe con người.

2.3.2 Các ho ạt độ ng gây ô nhi ễm nướ c

Ô nhiễm nước có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân như mưa, tuyết tan, lũ lụt và gió bão, cũng như từ hoạt động của sinh vật và xác chết của chúng Khi cây cối và sinh vật chết đi, vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành chất hữu cơ, một phần trong số đó sẽ thấm vào lòng đất và gây ô nhiễm nước ngầm Lũ lụt có thể làm nước trở nên ô nhiễm bằng cách khuấy động chất thải trong hệ thống cống rãnh và mang theo hóa chất độc hại từ các khu vực chứa rác thải Nước lụt cũng có thể bị ô nhiễm bởi hóa chất nông nghiệp và các tác nhân độc hại từ khu phế thải Công nhân làm việc tại các khu vực bị lụt có nguy cơ tiếp xúc với nước ô nhiễm Mặc dù ô nhiễm nước do các yếu tố tự nhiên như núi lửa và xói mòn có thể nghiêm trọng, nhưng chúng không phải là nguyên nhân chính gây suy thoái chất lượng nước toàn cầu.

Nước thải sinh hoạt là nước thải phát sinh từ hộ gia đình, bệnh viện, khách sạn và trường học, chứa các chất thải từ hoạt động sinh hoạt và vệ sinh của con người Thành phần chính của nước thải này bao gồm các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học như carbohydrate, protein, và dầu mỡ, cùng với các chất dinh dưỡng như photpho và nitơ, cũng như chất rắn và vi trùng Lượng nước thải và tải lượng chất thải của mỗi người trong một ngày phụ thuộc vào mức sống và lối sống, trong đó mức sống cao thường dẫn đến lượng nước thải và tải lượng chất thải tăng lên.

- Từ các chất thải công nghiệp

Nước thải công nghiệp là nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và giao thông vận tải, có thành phần khác nhau tùy thuộc vào ngành sản xuất cụ thể Chẳng hạn, nước thải từ xí nghiệp chế biến thực phẩm chứa nhiều chất hữu cơ, trong khi nước thải từ ngành thuộc da có thêm kim loại nặng và sulfua Để so sánh mức độ ô nhiễm của nước thải công nghiệp với nước thải đô thị, người ta sử dụng đại lượng PE (population equivalent), dựa trên lượng thải trung bình của một người trong một ngày đối với các tác nhân gây ô nhiễm như COD, BOD5 và SS Ngoài ra, còn có các nguồn gây ô nhiễm khác từ y tế và các hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

- Đối tượng nghiên cứu: Nước thải sinh hoạt của Công ty TNHH Sung

- Phạm vi nghiên cứu: Công ty TNHH Sung IL Vina, Lô H3-2, KCN Quế Võ (Khu vực mở rộng), xã Phượng Mao, Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành

- Địa điểm: Công ty TNHH Sung IL Vina, Lô H3-2, KCN Quế Võ

(Khu vực mở rộng), xã Phượng Mao, Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh

- Thời gian tiến hành: 05/01/2019 - tháng 04/2019.

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Điều kiện tự nhiên-kinh tế xã hội huyện Quế Võ và đặc điểm cơ bản của công ty TNHH Sung IL Vina

- Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty

- Đánh giá hiện trạng nước thải sinh hoạt và biện pháp xử lý nước thải sinh hoạt của Công ty TNHH Sung IL

- Đề xuất các biện pháp hạn chế và giảm thiểu ô nhiễm.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu là việc tham khảo các số liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu Phương pháp này cho phép nghiên cứu các nội dung liên quan một cách hiệu quả.

- Tài liệu thống kê, số liệu về môi trường nước của công ty TNHH Sung IL Vina

- Các thông tin liên quan đến đề tài thông qua sách báo, mạng Internet

3.4.2 Phương pháp kế th ừ a s ố li ệ u

Để thực hiện nghiên cứu hiệu quả, cần tham khảo các tài liệu, giáo trình, đề tài nghiên cứu khoa học và luận văn liên quan đến nội dung đề tài Các chỉ tiêu quan trọng như pH, TSS, DO, COD, BOD5, độ màu, tổng kiềm, Coliform, kim loại nặng và thủy ngân cần được thu thập thông qua sách báo, trang mạng điện tử và thư viện trường học.

3.4.3 Phương pháp lấ y m ẫ u, và b ả o qu ả n, và v ậ n chuy ể n m ẫ u

3.4.3.1 Phương pháp lấy mẫu và bảo quản

Mẫu được lấy và bảo quản theo các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành, gồm:

- TCVN 5993:1995: Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu

- TCVN 5999:1995 (ISO 5667-10:1992)-Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước thải

- TCVN 6663-6:2008: Chất lượng nước Lấy mẫu Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu ở sông và suối

- TCVN 6000:1995: Chất lượng nước Lấy mẫu Hướng dẫn lấy mẫu nước ngầm

- TCVN 6663-3:2008 (ISO 5667-3:2003)- Chất lượng nước-Lấy mẫu Hướng dẫn bảo quản và xử lý mẫu

3.4.3.2 Phương pháp vận chuyển mẫu

Mẫu nước được thu thập và bảo quản trong chai thủy tinh màu đen có nắp xoắn, chai nhựa 0,5 lít và chai nhựa 2 lít, tất cả đều dán nhãn đầy đủ thông tin như ký hiệu mẫu, thời gian lấy mẫu và phương pháp bảo quản Các thông số đo nhanh được thực hiện ngay tại địa điểm lấy mẫu, và sau khi thu thập, mẫu nước được bảo quản theo yêu cầu của từng thông số quan trắc.

Mẫu 23 được vận chuyển ngay trong ngày đến phòng thí nghiệm bằng xe ô tô chuyên dụng cho công tác quan trắc, đảm bảo cả về số lượng lẫn chất lượng của mẫu.

NT1: Tại hố gom trước khi chảy vào HTXL nước thải sinh hoạt 10m 3 /ngày.đêm

NT2: Tại hốga đấu nối với hệ thống thu gom nước thải tập trung KCN Quế Võ

3.4.4 Ph ương pháp phân tích trong ph òng thí nghi ệ m

Bảng 3.1 Các phương pháp, phân tích chất môi trường nước

STT Thông s ố phân tích Phương pháp phân tích Tiêu chu ẩ n áp d ụ ng

Tiêu chuẩn KCN Quế Võ

Bảng 3.2 Các thiết bịđược dùng để đo đạc, lấy mẫu và phân tích nước thải STT Tên thi ế t b ị Ký hi ệ u Xu ấ t x ứ S ố lượ ng

1 Quang phổ kế DRELL 2010 Mỹ 1

2 Quang phổ hấp thụ nguyên tử

3 Quang phổ tử ngoại khả kiến Agilent 8453 Mỹ 1

4 S ắ c ký l ỏ ng cao áp (HP) HPLC 1100 M ỹ 1

5 Sắc ký khí (Agilent) GC 6890N Mỹ 1

7 Máy đo COD TOA-CODb 50D Nhật 1

8 Máy đo oxy hòa tan YSI Mỹ 1

9 Máy đo sâu hồ i âm LOWRANCE LMS 525C DF Nh ậ t 1

10 Máy đo đục DRT 15CE Mỹ 1

11 Máy đo DO dã ngoại PB300 Mỹ 1

12 Cân phân tích CHYO-JK200 Nhật 1

13 Tủ sấy Memmert UM500 Đức 1

14 Máy cất nước hai lần Aquatron Anh 1

15 Máy đo nhanh các chỉ tiêu trong nước DO 700 DO 700 Mỹ 1

3.4.5 Phương pháp xử lý s ố li ệ u b ằng phương pháp toán học đơn thuầ n

Sử dụng chương trình EXCEL để phân tích để phân tích và tổng hợp số liệu thu thập được

Thu thập, phân tích số liệu, so sánh với QCVN về nước thải sản xuất và nước mặt (QCVN 40:2011/BTNMT)

Điề u ki ệ n t ự nhiên-kinh t ế xã h ộ i huy ệ n Qu ế Võ và đặc điểm cơ bả n c ủ a công ty TNHH Sung IL Vina

của công ty TNHH Sung IL Vina

4.1.1 Điề u ki ệ n t ự nhiên-kinh t ế xã h ộ i huy ệ n Qu ế Võ

Huyện Quế Võ, nằm ở phía Đông tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng đồng bằng châu thổ Sông Hồng, cách thành phố Bắc Ninh 10km về phía Bắc và cách thủ đô Hà Nội 40km về phía Tây Nam Với tọa độ địa lý từ 21º04’00” đến 21º11’00” độ vĩ Bắc và từ 106º05’50” đến 106º17’30” độ kinh Đông, huyện có diện tích 155,112km² và tiếp giáp với nhiều huyện lân cận.

Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

Phía Nam giáp huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Giang

Phía Đông giáp huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương

Huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh Quốc lộ 18, kéo dài 22km từ Nội Bài đến Quảng Ninh, đi qua huyện này, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và phát triển kinh tế xã hội của Quế Võ với các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Nộ như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên và Vĩnh Phúc.

Quế Võ, thuộc vùng đồng bằng Sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng với độ dốc hầu hết dưới 30º Khu vực này có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc-Đông Nam, với độ cao trung bình so với mặt nước biển từ 3-5m.

Nhìn chung địa hình của huyện thuận lợi cho việc phát triển mạng luoies giao thông, thủy lợi, xây dựng cơ sở hạ tầng, mở rộng mạng lưới khu

Các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết đồng ruộng tại 26 dân cư đã hình thành những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, đồng thời phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

Quế Võ có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm nóng ẩm và lượng mưa dồi dào, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa Trong năm, thời tiết tại đây được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình dao động từ 23,7 đến 29,7ºC Lượng mưa trong mùa này thường chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa hàng năm và có sự biến đổi đáng kể qua các năm.

Mùa khô: lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình từ

16-21ºC, lượng mưa/tháng biến động từ 20-56mm Bình quân một năm có 2 đợt rét nhiệt độdưới 13ºC kéo dài từ 3-5 ngày

Hàng năm, Việt Nam trải qua hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam Gió mùa Đông Bắc diễn ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, trong khi gió mùa Đông Nam kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9, mang theo hơi ẩm và mưa rào.

Trung bình, khu vực này có khoảng 139,32 giờ nắng mỗi tháng, với tháng có số giờ nắng thấp nhất là tháng 2 (46,9 giờ) và tháng cao nhất là tháng 7 (202,8 giờ), tổng cộng khoảng 1671,9 giờ nắng trong năm Nhiệt độ trung bình dao động từ 23,4 đến 29,9ºC, với mùa nắng có nhiệt độ trung bình trên 23ºC và mùa lạnh dưới 20ºC Độ ẩm không khí trung bình là 83%, cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 (86-88ºC) và thấp nhất vào tháng 12 (77ºC).

Quế Võ, huyện có nguồn nước mặt phong phú nhất tỉnh Bắc Ninh, được bao quanh bởi hệ thống sông ngòi đa dạng Phía Bắc huyện là sông Cầu, trong khi phía Nam là sông Đuống, cùng với nhiều ao, hồ và đầm phân bố rộng rãi trong khu vực.

Trên toàn huyện, 27 công trình cấp nước đã được xây dựng, giúp cung cấp nước ngọt liên tục suốt năm cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân, đồng thời hỗ trợ quá trình cải tạo đất.

Nguồn nước ngầm của tỉnh được khảo sát cho thấy mực nước sâu từ 3-7m với chất lượng tốt, không ô nhiễm Các chỉ số phân tích nước tại các xã, thị trấn đều trong giới hạn cho phép, cho phép người dân khai thác nguồn nước này phục vụ sinh hoạt và tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô, từ đó tăng sản phẩm và thu nhập cho hộ gia đình.

4.1.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Năm 2018, tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP (giá so sánh năm 2015) ước đạt 4.872,58 tỷ đồng, với chỉ số phát triển ước đạt 8,6% Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 1,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 13,6%, và khu vực dịch vụ tăng 6,8%.

- Tỷ trọng cơ cấu GRDP:

+ Nông, lâm nghiệp, thủy sản: 21,0 %

+ Công nghiệp - Xây dựng cơ bản: 43,1 %

- Tổng giá trị sản xuất: 18.557,94 tỷđồng (giá so sánh năm 2010).

- Tổng giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá hiện hành) 34,4 triệu đồng/người/năm tương đương 1.638 USD/người/năm.

- Tổng sản lượng lương thực có hạt 91.400 tấn, tăng 1.068 tấn so với năm 2017

- Giá trị một ha canh tác đạt 108,8 triệu đồng/năm (Giá hiện hành)

- Giải quyết việc làm mới cho 2.910 lao động

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 3%

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,08%

Huyện có 97/111 làng đạt danh hiệu Làng văn hóa, chiếm 87,39%, tăng 21 làng so với năm 2014 Số gia đình đạt danh hiệu Gia đình văn hóa là 34.645/38.737, đạt 89,14% Ngoài ra, 98/124 cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp cũng đã đạt chuẩn văn hóa, với tỷ lệ 79,03%.

- Xếp loại chính quyền xã, thị trấn: 18/21 đơn vị đạt vững mạnh (tăng 01 đơn vị so với cùng kỳ2014), 03/21 đơn vịđạt khá

- Xếp loại các cơ quan, đơn vị thuộc UBND huyện:

+ 12/12 cơ quan chuyên môn đạt trong sạch vững mạnh

+ 04/06 đơn vị sự nghiệp đạt trong sạch vững mạnh, 02/06 đơn vị đạt khá

Công tác điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2021 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2017-2021 đã được chú trọng Hiện tại, huyện đã hoàn thiện kế hoạch điều chỉnh quy hoạch đất, đồng thời tổng hợp nhu cầu sử dụng đất của các xã và thị trấn trên địa bàn cho năm 2021 và kế hoạch năm 2017.

Năm 2016, huyện đã tiến hành kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Đồng thời, hoàn thiện hồ sơ thu hồi, giao đất và cho thuê đất cho 06 dự án với tổng diện tích 2,55 ha, trong đó có dự án cải tạo, nâng cấp TL279.

Phố Mới - Chợ Chì (khu vực hiệu sách Quế Võ); dự án giao đất cho xí nghiệp

Quy trình công nghệ và thực trạng sản xuất của công ty

Sản phẩm của công ty bao gồm các mặt hàng nhựa đa dạng về tên gọi, kích thước và nguyên liệu, nhưng quy trình sản xuất và các bước thực hiện đều giống nhau Nhà máy áp dụng dây chuyền công nghệ sản xuất hiện đại, tiên tiến và đồng bộ, đang được sử dụng hiệu quả trên toàn cầu Dây chuyền công nghệ này sở hữu những đặc tính nổi bật, đảm bảo chất lượng và hiệu suất cao trong quá trình sản xuất.

- Trình độ công nghệ tiên tiến, có độ chính xác cao

- Phù hợp với quy mô đầu tư được lựa chọn

- Sử dụng hợp lý nguyên, nhiên liệu, năng lượng và nhân lực

- Chất lượng sản phẩm có thể khẳng định trong quá trình sản xuất

- Đảm bảo an toàn đối với môi trường

* Quy trình s ả n xu ấ t các s ả n ph ẩ m Plastic

Hình 1 Quy trình sản xuất các sản phẩm Plastic

- Nguyên liệu: Quá trình sản xuất của nhà máy sử dụng nguyên liệu ban đầu là phim, băng dính, giấy chống dính được nhập từ Hàn Quốc

Nguyên liệu sản xuất bao gồm phim, băng dính và chất chống dính được nhập khẩu từ Hàn Quốc Sau khi tiếp nhận, các nguyên liệu này sẽ trải qua quy trình kiểm tra sơ bộ, bao gồm đánh giá khả năng dính, độ dày, ngoại quan, thời gian hiệu lực và phát hiện lỗi nếu có.

Nếu không có vấn đề gì sẽ chuyển nguyên liệu vào kho rồi đưa vào sản xuất

Quá trình cắt cuộn phim, băng, và giấy chống dính diễn ra khi chúng được đưa vào máy cắt, nơi kích thước đã được lập trình sẵn để tạo ra sản phẩm cuối cùng Để đảm bảo lưỡi dao hoạt động hiệu quả, một số máy cắt sử dụng dầu rửa bát nhằm làm mát trong suốt quá trình cắt.

- Kiểm tra, đóng gói, lưu kho, xuất hàng: Các sản phẩm sau quá trình cắt được chuyển đến quá trình kiểm tra kích thước, thẩm mỹ, hình dạng bên

Nguyên liệu Kiểm tra Cắt Kiểm tra Nước rửa bát Đóng gói Lưu kho

CTR Sản phẩm lỗi CTR, NT Nguyên liệu lỗi

Thuê đơn vị có chức năng để vận chuyển xử lý

Nước thải sau xử lý đạt tiêu chu ẩ n KCN Qu ế Võ

Bùn hoạt của sản phẩm, độ sâu của dao cắt, cũng như số lượng và chủng loại sản phẩm là những yếu tố quan trọng Sau khi sản phẩm đạt yêu cầu, chúng sẽ được đóng gói và lưu kho để chờ xuất hàng.

Toàn bộ quá trình sản xuất chỉ phát sinh chất thải rắn, không phát sinh khí thải và nước thải sản xuất.

Quy trình x ử lý nu ớ c th ả i sinh ho ạ t c ủ a công ty Sung ILVina

4.3.1 Quy trình công ngh ệ x ử lý nướ c th ả i

Hình 2 Quy trình công nghệ xửlý nước thải sinh hoạt

Thuy ế t minh quy trình x ử lý

Nước thải từ nhà vệ sinh, sau khi xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại, cùng với nước thải từ việc rửa tay chân và quá trình làm mát máy cắt, sẽ được dẫn vào bể thu gom Tại đây, nước thải sẽ được bơm sang bể điều hòa để tiếp tục xử lý.

Bể điều hòa có vai trò quan trọng trong việc ổn định lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm của nước thải trước khi đưa vào hệ thống xử lý, đảm bảo các công trình xử lý hoạt động hiệu quả Để hòa trộn đồng đều nước thải và ngăn chặn quá trình lên men yếm khí gây mùi hôi, không khí được cung cấp từ máy thổi khí và phân bố đều qua hệ thống đĩa phối khí dưới đáy bể.

Nước thải từ bể điều hòa được bơm luân phiên qua các công đoạn xử lý tiếp theo

Là nơi lưu trú của các chủng vi sinh khử N, P, nên quá trình nitrat hoá và quá trình photphoril hóa xảy ra liên tục ở đây

Quá trình khử nitrat và Nitrit:

Trong môi trường thiếu ôxy, vi khuẩn khử nitrit và nitrat Denitrificans (kị khí tuỳ tiện) sẽ tách ôxy từ nitrat (NO3-) và nitrit (NO2-) để oxy hóa chất hữu cơ, dẫn đến sự hình thành nitơ phân tử (N2) thoát ra khỏi nước.

Vi khuẩn tham gia vào quá trình photphoril hóa là Acinetobacter sp Khả

35 năng lấy photpho của vi khuẩn này sẽ tăng lên rất nhiều khi cho nó luân chuyển các điều kiện hiếu khí và kỵ khí

Quá trình photphoril hóa được thể hiện như phương trình sau:

Để đạt hiệu quả trong quá trình nitrat hóa và photphoril hóa, cần bố trí hệ thống cấp khí dạng bọt lớn tại bể thiếu khí cho PO4 3- và các muối PO4 3- trong bùn Giai đoạn xử lý này chủ yếu tập trung vào việc giảm BOD5 và xử lý nitơ.

P đạt 85% Sau quá trình xử lý nước chảy sang bể hiếu khí

- Bể hiếu khí (g ồm 2 giai đoạ n)

+ Giai đoạ n kh ử ch ấ t h ữu cơ (BOD):

Phương pháp sinh học sử dụng vi sinh vật hiếu khí hoạt động trong môi trường có oxy liên tục để phân hủy chất hữu cơ trong nước thải Các vi sinh vật này không chỉ thu năng lượng để tạo ra tế bào mới mà còn oxy hóa một phần chất hữu cơ thành CO2, H2O, NO3- và SO4²-.

,… Quá trình phân hủy các chất hữu cơ nhờ vi sinh vật gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa

Tốc độ oxy hóa sinh hóa trong quá trình xử lý nước thải phụ thuộc vào nồng độ chất hữu cơ, hàm lượng tạp chất, mật độ vi sinh vật và sự ổn định của lưu lượng nước Các yếu tố chính ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng bao gồm chế độ thủy động, hàm lượng oxy, nhiệt độ, pH, dinh dưỡng và nguyên tố vi lượng Tải trọng chất hữu cơ trong bể sinh học hiếu khí thường dao động từ 0,32 - 0,64 kg BOD/m³.ngày Để đảm bảo hiệu quả xử lý, nồng độ oxy hòa tan trong bể cần duy trì trên 2,5 mg/l.

Tốc độ sử dụng oxy hòa tan trong bể sinh học hiếu khí phụ thuộc vào:

- Tỷ số giữa lượng thức ăn (chất hữu cơ có trong nước thải) và lượng vi sinh vật: tỷ lệ F/M

- Tốc độ sinh trưởng và hoạt độ sinh lý của vi sinh vật (bùn hoạt tính)

- Nồng độ sản phẩm độc tích tụ trong quá trình trao đổi chất

- Lượng các chất cấu tạo tế bào

- Hàm lượng oxy hòa tan

Về nguyên tắc phương pháp này gồm 3 giai đoạn như sau:

• Chuyển các chất ô nhiễm từ pha lỏng tới bề mặt tế bào vi sinh vật

• Khuếch tán từ bề mặt tế bào qua màng bán thấm do sự chênh lệch nồng độ bên trong và bên ngoài tế bào

• Chuyển hóa các chất trong tế bào vi sinh vật, sản sinh năng lượng và tổng hợp tế bào mới

Cơ chế quá trình xử lý hiếu khí

• Giai đoạn I – Oxy hóa toàn bộ chất hữu cơ có trong nước thải để đáp ứng nhu cầu năng lượng của tế bào

• Giai đoạn II (Quá trình đồng hóa) – Tổng hợp để xây dựng tế bào

• Giai đoạn III (Quá trình dị hóa) – Hô hấp nội bào

Nitrat hoá là quá trình tự dưỡng, trong đó vi khuẩn sử dụng năng lượng từ các hợp chất ôxy hoá của Nitơ, chủ yếu là Amoni, để phát triển Khác với vi sinh vật dịdưỡng, vi khuẩn nitrat hoá sử dụng CO2 (dạng vô cơ) thay vì các nguồn carbon hữu cơ để tổng hợp sinh khối mới Điều này dẫn đến việc sinh khối của vi khuẩn nitrat hoá được hình thành với khối lượng nhỏ hơn nhiều so với sinh khối từ quá trình dịdưỡng.

Quá trình Nitrat hoá từ Nitơ Amoni diễn ra qua hai bước, liên quan đến hai loại vi sinh vật chính là vi khuẩn Nitrosomonas và vi khuẩn Nitrobacter Trong giai đoạn đầu, amoni được chuyển hóa thành nitrit, sau đó, ở giai đoạn thứ hai, nitrit tiếp tục được chuyển đổi thành nitrat.

Vi khuẩn Nitơsomonas và Nitơbacteria sử dụng năng lượng từ các phản ứng hóa học để duy trì hoạt động sống và tổng hợp sinh khối Quá trình này có thể được mô tả bằng một phương trình hóa học.

Trong quá trình thu năng lượng, một số ion Amoni được đồng hóa và vận chuyển vào các mô tế bào Quá trình tổng hợp sinh khối có thể được biểu diễn qua một phương trình cụ thể.

C5H7O2N tạo thành được dùng để tổng hợp nên sinh khối mới cho tế bào vi khuẩn

Toàn bộ quá trình ôxy hoá và phản ứng tổng hợp được thể hiện qua phản ứng sau:

Lượng ôxy cần thiết để ôxy hoá amoni thành nitrat cần 4,3 mg O2/1mg NH4 +

Bể lắng có nhiệm vụ phân tách hổn hợp nước và bùn (bùn hoạt tính)

Phần nước trong được khửtrùng Chlorine trước khi đi vào hố ga

Theo định kỳ, lượng bùn dư trong bể lắng sinh học (không nhiều), định kỳthuê đơn vị có chức năng đến thu gom và xử lý theo quy định

Khử trùng là quá trình quan trọng nhằm loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn và virus có trong nước thải sau khi đã xử lý, đảm bảo vệ sinh và ngăn ngừa các dịch bệnh do vi khuẩn gây ra.

Quá trình này không chỉ tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh mà còn thúc đẩy oxy hóa các chất hữu cơ, từ đó tăng cường hiệu quả làm sạch nước thải.

Tại bể khử trùng, dung dịch chất khử trùng Javen (NaClO) được châm vào từ thiết bị tiêu thụ thông qua bơm định lượng

Nước thải sau khi được xử lý đạt tiêu chuẩn của KCN Quế Võ sẽ được dẫn vào hệ thống thu gom nước thải tập trung thông qua một điểm đấu nối NT1.

Hình 3 Hệ thống xửlý nước thải sinh hoạt 10 m 3 /ngày đêm.

4.3.2 Các h ạ ng m ụ c trong quy trình x ử lý

Bảng 4.1 Các hạng mục xây dựng

TT Tên b ể S ố lượ ng b ể Thông s ố k ỹ thu ậ t

- Kết cấu bể: Bê tông chống thấm

- Kết cấu bể: Bê tông chống thấm

- Kết cấu bể: Bê tông chống thấm

- Kết cấu: Bê tông chống thấm

5 Bể chứa bùn 01 -Th ể tích b ể : 0,912 m 3

- Kết cấu bể: Bê tông chống thấm

- Kết cấu bể: Bê tông chống thấm

- Kết cấu bể: Bê tông chống thấm

Bảng 4.2 Máy móc, thiết bị sử dụng cho hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt

TT Tên máy móc, thiết bị Đơn vị Số lượng

1 Thiết bị tách rác Cái 01 Việt

V/50Hz/1pha Đầu đẩy DN = 32 mm

Máy thổi khí đặt cạn

Model: RXm 2/20 PEDRO LLO Italia

Tốc độ vòng quay: 2900 vòng/phút

Bơm định lượng hóa chất

Bảng 1.3 Danh mục hóa chất sử dụng

TT Tên hóa ch ấ t s ử d ụ ng Kh ối lượ ng s ử d ụ ng (lít/tháng) M ục đích sử d ụ ng

1 Khử trùng NaClO 20 Bể khử trùng

4.3.3 Đánh giá chất lượng nướ c th ả i sinh ho ạ t c ủ a công ty

Việc thực hiện đo đạc, lấy mẫu được thực hiện vào những thời điểm sau:

- NT1: Tại hố gom trước khi chảy vào HTXL nước thải sinh hoạt 10m3/ngày.đêm

- NT2: Tại hố ga đấu nối với hệ thống thu gom nước thải tập trung KCN Quế Võ

* Kết quả vận hành thử nghiệm hệ thống xử lý nước thải được trình bày trong bảng sau:

Bảng 4.4 Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 1 (ngày 23/06/2018)

Thông số phân tích Đơn vị

Kết quả phân tích lần 1

Kết quả phân tích từ bảng 4.4 cho thấy một số chỉ tiêu như TSS ở mẫu nước thải 1 (14,84), BOD5, Coliform và tổng Photpho đã vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT.

Bảng 4.5 Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 2 (ngày 30/06/2018)

Thông số phân tích Đơn vị

Kết quả phân tích lần

Bảng 4.5 chỉ ra rằng các thông số quan trắc ở lần 2 đã giảm so với lần 1, mặc dù mức giảm này vẫn còn nhẹ Tuy nhiên, các chỉ số này vẫn vượt quá giới hạn cho phép theo QCVN 40:2011/BTNMT.

Bảng 4.6 Kết quả phân tích chất lượng nước thải lần 3 (ngày

Thông số phân tích Đơn vị

Kết quả phân tích lần 3 QCVN

Kết luận

Trong quá trình thực hiện đề tài "Đánh giá hiện trạng môi trường nước thải sinh hoạt tại Công ty TNHH Sung IL Vina, KCN Quế Võ, xã Phương Mao, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh", tôi nhận thấy công ty không chỉ chú trọng đến phát triển kinh tế mà còn đặc biệt quan tâm đến vấn đề môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải Qua việc tìm hiểu về công ty và các công trình xử lý nước thải, tôi đã ghi nhận những nỗ lực của công ty trong việc bảo vệ môi trường.

1 Công ty TNHH Sung IL Vina đã nhận dạng được hết các dòng chất thải và tính toán được hết tải lượng các loại chất thải

2 Công ty đã có những biện pháp bảo vệ môi trường, đầu tư công nghệ, trang thiết bị hiện đại nhằm hạn chế sự phát sinh và xử lý hiệu quả nguồn nước thải

3 Nguồn nước thải sinh hoạt của công nhân công ty đang có dấu hiệu bị ô nhiễm do một số các thông số quan trắc đãvượt qua giới hạn cho phép của QCVN 40:2011/BTNMT, tuy nhiên công ty đã có biện pháp xử lý kịp thời

4 Công ty đã có những biện pháp nhằm giảm thiểu khả năng ô nhiễm đến môi trường có tính khả thi cao, dễ thực hiện đối với công nhân cũng như các nhà lãnh đạo.

Ki ế n ngh ị

Luôn luôn đổi mới và áp dụng các công nghệ xử lý tiên tiến, tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với tình hình sản xuất của công ty.

- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu chuẩn sao cho nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải khi thải ra môi trường

- Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty về sự cần thiết phải bảo vệ môi trường

5.2.2 Đố i v ới các cơ quan chức năng có thẩ m quy ề n

Công ty cần được khuyến khích thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, đồng thời cần có sự quản lý và giám sát chặt chẽ đối với các hoạt động của mình để đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

- Tạo mọi điều kiện thuận lơi để công ty có thể phát triển tốt nhất

Cần xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi gây ô nhiễm môi trường từ các cơ sở sản xuất Đồng thời, việc kiểm tra định kỳ các hệ thống xả thải của công ty là rất quan trọng để đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.

- Thu thuế, phí môi trường đầy đủtheo quy định của pháp luật.

Ngày đăng: 23/07/2021, 21:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]: Lương Văn Hinh, Đỗ Th ị Lan, Dư Ngọ c Thành, Nguy ễ n Thanh H ả i (2015), Giáo trình Ô nhi ễm môi trườ ng, Đạ i h ọ c Nông lâm Thái Nguyên, Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ô nhiễm môi trường
Tác giả: Lương Văn Hinh, Đỗ Th ị Lan, Dư Ngọ c Thành, Nguy ễ n Thanh H ả i
Năm: 2015
[3]: Hội nước sạch – Vệ sinh môi trường Việt Nam (2006), “Nướ c s ạ ch – v ệ sinh môi trườ ng Vi ệ t Nam trong phát tri ể n b ề n v ữ ng th ự c tr ạ ng và gi ả i pháp” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nước sạch – vệsinh môi trường Việt Nam trong phát triển bền vững thực trạng và giải pháp
Tác giả: Hội nước sạch – Vệ sinh môi trường Việt Nam
Năm: 2006
[5]:Vai trò c ủa nước đố i v ới cơ thể : https://thegioidiengiai.com/10-vai-tro-cua-nuoc-doi-voi-co-the [6]: Nguyên nhân gây ô nhi ễ m ngu ồn nướ c:https://vietchem.com.vn/tin-tuc/nguyen-nhan-gay-o-nhiem-moi-truong-nuoc.html Link
[4]: . Nguy ễn Huy Dương, Đánh giá hiệ n tr ạng môi trường nướ c sinh ho ạ t trên địa bàn xã Quỳnh Lộc thị xã Hoàng Mai tỉnh Nghệ An Khác
[10]. Yangwen Jia, Cunwen Niu, Hao Wang (2007), Integrated modeling and assessment of water resources and water environment in the Yellow River Basin, Environment Research 1 (12 - 19) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN