ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã Hùng Sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn đang được nghiên cứu trong khuôn khổ 15 nội dung chính theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- UBND xã Hùng Sơn, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Khát quát tình hình cơ bản trên địa bàn xã
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Hùng Sơn
3.3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Hùng Sơn
- Thực trạng phát triển kinh tế
- Văn hóa xã hội, TDTT
- Công tác Quốc phòng – An ninh trật tự
3.3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai xã Hùng Sơn
- Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn năm 2017
- Biến động đất đai xã Hùng Sơn giai đoạn 2015 - 2017
3.3.2 Hiện trạng công tác quản lý nhà nước về đất đai xã Hùng Sơn
1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó
2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất
4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất
7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
8 Thống kê, kiểm kê đất đai
9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai
10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai
3.3.3 Ý kiến của các bộ và người dân về công tác quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương
- Số phiếu phát ra để điều tra ý kiến của cán bộ và người dân về công tác quản lý nhà nước về đất đai là 40 phiếu
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp là quá trình thu thập thông tin cần thiết thông qua việc nghiên cứu các tài liệu, văn bản và thực hiện điều tra thực tế, nhằm phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Để tiến hành điều tra ý kiến của người dân xã Hùng Sơn, chúng tôi đã chọn 6 thôn làm điểm, bao gồm Thà Tò, Pò Bó, Vài Pải, Nà Chùa, Đông Mẩn và Bản Chu Mỗi thôn sẽ có 6 hộ được khảo sát, tổng cộng phát ra 36 phiếu Ngoài ra, cán bộ UBND xã sẽ phát 4 phiếu, gồm 1 Phó chủ tịch UBND xã, 2 địa chính và 1 văn phòng Tổng số phiếu khảo sát là 40.
Trong quá trình điều tra, việc xử lý số liệu thống kê đóng vai trò quan trọng Các số liệu và tài liệu thu thập được cần được tổng hợp và phân loại, đặc biệt là những thông tin liên quan đến công tác quản lý đất đai Điều này giúp phân nhóm các đối tượng điều tra theo các chỉ tiêu tương đồng và phân tích mối tương quan giữa các yếu tố liên quan.
Phương pháp phân tích thông qua số liệu thống kê bao gồm việc thu thập và phân tích thông tin để so sánh, từ đó đưa ra những nhận định và đánh giá chủ quan của các nhà quản lý về các vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu các văn bản Luật và văn bản dưới Luật liên quan đến quản lý đất đai là rất quan trọng, đặc biệt là việc nắm vững 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai theo Luật năm 2013 Điều này giúp đảm bảo việc áp dụng pháp luật hiệu quả và nâng cao hiểu biết về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan trong lĩnh vực quản lý đất đai.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Khát quát tình hình cơ bản trên địa bàn xã
4.1.1 Điều kiện tự nhiên xã Hùng Sơn
Xã Hùng Sơn, nằm ở phía Nam huyện Tràng Định, có tổng diện tích tự nhiên là 3.398,76 ha, thuộc vùng cánh đồng.
- Phía Bắc giáp xã Đại Đồng
- Phía Đông giáp xã Kháng Chiến, xã Việt Hùng
- Phía Nam giáp huyện Bình Gia và huyện Văn Lãng
- Phía Tây giáp xã Đề Thám
Xã Hùng Sơn nằm cách thị trấn Thất Khê 5 km về phía Tây Bắc, với diện tích 26,80 ha và địa hình chủ yếu là núi đất Khu vực này có độ cao trung bình từ 350 đến 450m, trong khi vùng cánh đồng có độ cao thấp nhất khoảng 40m.
Khí hậu Hùng Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông Dữ liệu từ trạm khí tượng thuỷ văn huyện cho thấy đặc điểm khí hậu này đã tồn tại trong nhiều năm qua.
Nhiệt độ trung bình năm 21,6 0 c
Nhiệt độ cao nhất 39 0 c vào tháng 6
Nhiệt độ thấp nhất -1.8 0 c vào tháng 12
Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1182 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 Khí hậu tại địa phương có ảnh hưởng rõ rệt đến đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất của người dân.
Có sông Kỳ Cùng, ngoài ra còn có nhiều suối như: Khuổi Piềng, Khuổi Pioòng, Khuổi Sắng…
Lượng nước thay đổi theo mùa, mùa hè nước sông suối lớn, mùa khô sông suối cạn nước
Ngoài ra, nguồn nước ngầm cũng hạn chế, nhân dân thường đào giếng khoảng 20m mới có nước để phục vụ cho sinh hoạt
Tài nguyên đất của xã được phân loại thành 5 loại chính: đất phù sa ngòi suối, đất đỏ vàng trên phiến thạch sét, đất nâu vàng trên phù sa cổ, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa và đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ Theo thống kê năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã là 3.623,05 ha, trong đó đất canh tác nông nghiệp chiếm 14,43% với 522,86 ha, đất lâm nghiệp chiếm 79,24% với 2.870,78 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 5,76% với 208,63 ha, và đất ở nông thôn chiếm 1,03% với 37,54 ha.
Tài nguyên nước của xã rất phong phú, với hệ thống sông ngòi bắt nguồn từ dòng sông Kì Cùng Lượng mưa trung bình hàng năm cao đã cung cấp nước cho các sông, suối, kênh mương và hồ ao, cùng với trữ lượng nước ngầm dồi dào Nguồn nước này đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã.
Tài nguyên rừng tại khu vực này chủ yếu bao gồm thảm thực vật nghèo nàn và không đa dạng, với các khu rừng có độ che phủ thấp và khả năng tái sinh chậm cho một số loại cây tự nhiên Hiện tại, chưa có những khu rừng tập trung với trữ lượng lớn Ngoài ra, thảm thực vật nhân tạo chủ yếu là các loại cây hàng năm, chỉ có khả năng phủ xanh trong một khoảng thời gian nhất định.
Tỷ lệ che phủ thảm thực vật hiện nay đang ở mức thấp, do đó cần tăng cường trồng rừng, phủ xanh các khu đất trống và đồi núi trọc, cũng như thực hiện khoanh nuôi tái sinh để đảm bảo sự ổn định của thảm thực vật trong tương lai.
Xã Hùng Sơn là nơi sinh sống của hai dân tộc chính là Tày và Nùng, cùng với một số dân tộc khác, tạo nên một nền văn hóa đa dạng và phong phú Những phong tục và tập quán riêng biệt của từng dân tộc góp phần làm giàu bản sắc văn hóa địa phương Các hoạt động lễ hội và phong tục tập quán mới không chỉ bổ sung mà còn làm phong phú thêm nền văn hóa nhân văn của các dân tộc vùng núi Đông Bắc.
4.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội xã Hùng Sơn năm 2017
* Trên lĩnh vực kinh tế:
Theo các số liệu thống kê trong những năm gần đây, quá trình phát triển sản xuất đã có những chuyển biến rõ rệt về năng suất, diện tích, sản lượng và các sản phẩm hàng hóa chính.
- Trồng trọt: Lúa, Ngô, Đỗ tương, Lạc, Mía
- Chăn nuôi: Trâu, bò , lợn, gà
Sản phẩm không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của người dân mà còn được sử dụng để trao đổi hàng hóa với các vùng lân cận, giúp thu nhận những sản phẩm khác phục vụ cho đời sống hàng ngày.
Chưa có sự đầu tư thích hợp nên các công trình cơ sở hạ tầng chưa được tốt cả về số lượng và chất lượng
Xã hiện chỉ có các tuyến đường cấp phối và đường đất, thường xuyên bị xói mòn, gây khó khăn trong việc di chuyển cho người dân, đặc biệt là trong mùa khô và mùa mưa.
Xã có hệ thống thuỷ lợi phong phú với sông Kỳ Cùng và nhiều suối chảy quanh, cùng các đập do người dân tự xây dựng tạo thành hồ chứa nước phục vụ sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, chất lượng các công trình chưa cao và thường bị phá hủy do lũ lụt vào mùa mưa.
- Các công trình văn hoá phúc lợi: Xã có Trụ sở UBND, Trạm Y tế,
Trường Tiểu Học, Trường Mẫu Giáo, Trường Trung Học, Bưu điện và Nhà hát đều là những công trình có chất lượng tương đối tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu hoạt động văn hóa xã hội của cán bộ xã và người dân.
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn vào năm 2017
4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã Hùng Sơn năm 2017
STT Mục đích sử dụng Mã Diện tích
So với diện tích tự nhiên
So với đất nông nghiệp
TỔNG DT ĐẤT TỰ NHIÊN 3623,05
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 552,86 15,260 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 479,57 13,237 14,099 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 254,39 7,021 7,479 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 225,18 6,215 6,620 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 43,28 1,195 1,272
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2106,92 58,153 61,942 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 763,86 21,083 22,457 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 7,8 0,215 0,229
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 208,63 5,758 6,134
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 37,54 1,036 1,104
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 4,01 0,111 0,118
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,38 0,010 0,011 2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 2,93 0,081 0,086
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 81,47 2,249 2,395
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 11,88 0,328 0,349
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,45 0,040 0,043
3 Đất chưa sử dụng CSD 12,98 0,358 0,382
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BSC 12,98 0,358 0,382
(Nguồn:UBND xã Hùng Sơn)
Xã Hùng Sơn có tổng diện tích tự nhiên 3.623,05 ha, với vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Dữ liệu cho thấy xã đã sử dụng gần hết diện tích đất tự nhiên, tuy nhiên, sự chênh lệch giữa diện tích đất nông nghiệp và phi nông nghiệp vẫn còn cao.
- Diện tích đất nông nghiệp: 3401,44 ha chiếm 93,883 % tổng diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 208,63 ha chiếm 5,758 % tổng diện tích tự nhiên;
- Diện tích đất chưa sử dụng: 12,98 ha chiếm 0,358 % tổng diện tích tự nhiên
4.1.3.2 Biến động đất đai xã Hùng sơn giai đoạn 2015– 2017
Bảng 4.2 Biến động đất đai theo mục đích sử dụng giai đoan 2015- 2017
STT Mục đích sử dụng Mã
Diện tích (ha) tính đến (01/01/2015)
Diện tích (ha) tính đến (01/01/2017)
TỔNG DT ĐẤT TỰ NHIÊN 5193,88 5193,88 -
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1554,77 1552,32 -2,45 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 607,83 606,40 -1,43 1.1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 946,94 945,92 -1,02
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1757,83 1759,15 +1,32
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1094,35 1094,53 +0,18
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 14,34 18,59 -4,25
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 19,75 23,05 -3,3
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 726,58 737,83 +11,25
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 4,01 4,01 -
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,37 0,87 +0,5
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa NTD 11,79 11,79 - 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 151,8 151,8 - 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 47,35 47,35 -
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK - - -
3 Đất chưa sử dụng CSD 11,16 8,41 -2,75
(Nguồn: UBND xã Hùng sơn)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Dưới đây là một số nội dung trong công tác quản lý nhà nước về đất đai mà UBND xã đạt được trong giai đoạn năm 2015-2017 :
+ Đã ban hành và tổ chức thực hiện được nhiều văn bản pháp luật + Hoàn thành việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
+ Đã thực hiện làm thủ tục cấp được 894 hộ gia đình, cá nhân Với tổng diện tích là: 349,65 ha
+ Thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai kịp thời, đúng quy định + Quản lý tốt tài chính về đất đai
+ Kết quả thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã chuyển tổng 265 trường hợp
+Về công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai được
+ UBND xã đã tiếp nhận 21 đơn đề nghị, khiếu nại và tranh chấp đất đai,có 15 đơn đã được giải quyết và còn lại 6 đơn chuyển lên cấp trên
Bênh cạnh đó vẫn còn một số nội dung chưa tốt:
+ Hệ thống thông tin đất
+ Quản lý dịch vụ công về đất đai
Công tác quản lý đất đai tại địa phương có nhiều tiến bộ, với ý thức chấp hành pháp luật của người dân tương đối tốt Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn cần khắc phục để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai tại xã.
5.2 Kiến nghị Để công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn xã ngày càng có hiệu quả theo đúng quy định của pháp luật về đất đai, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:
Tỉnh cần tăng cường hỗ trợ địa phương trong phát triển ngành chế biến nông lâm sản và đầu tư vào hệ thống giao thông, thủy lợi để khai thác tiềm năng nông nghiệp Để nâng cao chất lượng quản lý đất đai, cần có sự quan tâm hơn từ các cấp, ngành trong tỉnh, đặc biệt trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Việc cấp kinh phí để bổ sung phương tiện, máy vi tính và thành lập hệ thống bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai hiệu quả Cập nhật thường xuyên và đầy đủ thông tin về biến động sử dụng đất sẽ giúp cung cấp thông tin nhanh chóng cho các đối tượng sử dụng và các cấp, ngành liên quan.
+ Tăng cường giáo dục, tuyên truyền pháp luật đất đai cho người dân và cán bộ được hiểu hơn;
+ Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính xã;
Giải quyết kịp thời và triệt để các tranh chấp đất đai là rất quan trọng Đối với những trường hợp vi phạm sau thanh tra, cần có biện pháp xử lý nghiêm khắc và quyết liệt, nhằm xây dựng niềm tin trong nhân dân Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai.