1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm của các hộ chăn nuôi lợn thịt huyện việt yên tỉnh bắc giang

133 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nhu Cầu Bảo Hiểm Của Các Hộ Chăn Nuôi Lợn Thịt Huyện Việt Yên, Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Đào Duy Toàn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 1,23 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (10)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu (10)
    • 1.2 Mục tiờu của ủề tài (12)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (12)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1 Cơ sở khoa học, lý luận của ủề tài (14)
      • 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản (14)
      • 2.1.2 Bản chất của bảo hiểm (15)
      • 2.1.3 Các nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm (16)
      • 2.1.4 Khái niệm về không chắc chắn và rủi ro (19)
      • 2.1.5 Phân biệt giữa rủi ro và sự không chắc chắn (22)
      • 2.1.6 Tổng quan về cầu, nhu cầu (23)
      • 2.1.7 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuụi lợn thịt (27)
      • 2.1.8 Lý luận về phương pháp tạo dựng thị trường (Contigent (29)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn của ủề tài (34)
      • 2.2.1 Chương trình bảo hiểm của một số nước trên thế giới và Việt Nam (34)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (43)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (43)
      • 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội (47)
      • 3.1.3 Nhận xét chung (53)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (54)
      • 3.2.1 Khung phân tích nghiên cứu (54)
      • 3.2.2 Phương phỏp chọn ủiểm và mẫu ủiều tra (56)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập thông tin (57)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích và sử lý số liệu (59)
      • 3.2.5 Phương phỏp phõn tớch ủịnh tớnh và phõn tớch ủịnh lượng (62)
      • 3.2.6 Phương pháp phân tích thống kê (63)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (64)
    • 4.1 Thực trạng chăn nuôi lợn (64)
      • 4.1.1 Vài nét về phát triển chăn nuôi lợn của huyện (64)
      • 4.1.2 Tình hình chăn nuôi lợn của huyện (64)
      • 4.1.3 Tình hình áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi lợn (68)
    • 4.2 Nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt huyện Việt Yên .66 (75)
      • 4.2.1 ðặc ủiểm kinh tế xó hội của hộ ủược khảo sỏt (75)
      • 4.2.2 Thỏi ủộ và nhận thức của người ủược hỏi về vấn ủề rủi ro (76)
      • 4.2.3 Phương ỏn triển khai bảo hiểm chăn nuụi lợn thịt trờn ủịa bàn huyện Việt Yên (82)
      • 4.2.4 Ước tính sự sẵn lòng chi trả (85)
      • 4.2.5 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến WTP của hộ gia ủỡnh chăn nuụi lợn thịt (88)
    • 4.3 ðịnh hướng và giải pháp cho bảo hiểm chăn nuôi lợn (105)
      • 4.3.1 Giải pháp vĩ mô (105)
      • 4.3.2 Giải phỏp ủối với cụng ty bảo hiểm (108)
      • 4.3.3 ðiều kiện ứng dụng bảo hiểm dịch bệnh ở Việt Nam (109)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (111)
    • 5.1 Kết luận (111)
    • 5.2 Kiến nghị (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)
  • PHỤ LỤC (115)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài nghiờn cứu

Nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, không chỉ đảm bảo an ninh lương thực mà còn cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác và tạo việc làm cho hàng chục triệu người Tuy nhiên, nông nghiệp thường phải đối mặt với thiệt hại nặng nề do thiên tai, ảnh hưởng lớn đến phát triển bền vững và đời sống của người dân, đặc biệt là ở khu vực nông thôn Công tác phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai cần được tăng cường, nhưng nguồn tài chính còn hạn chế chỉ đáp ứng một phần thiệt hại Các hoạt động cứu trợ chủ yếu tập trung vào khẩn cấp mà chưa chú trọng đến hiệu quả và tính bền vững Do đó, việc đưa bảo hiểm nông nghiệp vào hoạt động sản xuất là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro và hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống.

Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong ngành chăn nuôi Việt Nam, nhưng dịch bệnh gần đây đã gây nhiều khó khăn cho người chăn nuôi, làm thu hẹp quy mô sản xuất Mặc dù có sự hỗ trợ từ nhà nước, thiệt hại mà người chăn nuôi phải gánh chịu chỉ được bù đắp một phần nhỏ Trong vài năm qua, dịch bệnh lở mồm long móng và tai xanh đã lây lan nhanh chóng, khiến số lợn mắc bệnh và tiêu hủy tăng cao Theo Cục Thú y, tính đến ngày 4/5/2010, cả nước có 11 tỉnh thành xuất hiện dịch với 50.000 con lợn mắc bệnh và 21.000 con bị tiêu hủy Rủi ro dịch bệnh là mối lo ngại lớn nhất đối với người chăn nuôi, không chỉ do thiệt hại về số lợn chết mà còn do giá lợn giảm và thời gian nuôi kéo dài Các chương trình bảo hiểm vật nuôi là công cụ hiệu quả để chuyển giao rủi ro và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia bảo hiểm nông nghiệp tại Việt Nam vẫn rất thấp, chỉ chiếm chưa đầy 1% tổng số cây trồng và vật nuôi, mặc dù bảo hiểm nông nghiệp đã được triển khai từ những năm 80 của thế kỷ trước.

Việt Yên, huyện trung du của tỉnh Bắc Giang, cách thành phố Bắc Giang 10 km, hiện đang được xác định là huyện trọng điểm về phát triển công nghiệp với 19 đơn vị hành chính, bao gồm 5 xã miền núi và 2 thị trấn Trên địa bàn huyện có 2 khu công nghiệp tập trung lớn là Khu công nghiệp Đình Trám (100ha) và Khu công nghiệp Quang Châu (426ha), cùng với 2 cụm công nghiệp Việt Yên và Đồng Vàng với diện tích trên 50ha Ngoài công nghiệp, nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu lao động của huyện, với sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang mô hình trang trại tập trung Chăn nuôi lợn là lựa chọn phổ biến do tính phù hợp, mặc dù vẫn tiềm ẩn rủi ro từ các yếu tố bên ngoài như thời tiết, dịch bệnh và thị trường Hộ chăn nuôi nào nắm vững kỹ thuật sẽ có cơ hội gặt hái thành công trong lĩnh vực này.

Hạn chế rủi ro trong chăn nuôi lợn thịt là yếu tố quan trọng giúp các hộ tăng cường hiệu quả sản xuất và thu nhập cho người lao động Trong bối cảnh hiện tại, nghiên cứu của chúng tôi tập trung vào nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt, nhằm đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ sự phát triển ổn định và bền vững cho ngành chăn nuôi lợn thịt tại huyện Việt Yên.

Dựa trên kinh nghiệm của các nước đi trước và nhận thức sâu sắc về vai trò cũng như lợi ích to lớn của bảo hiểm, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài phù hợp với điều kiện thực tế của huyện.

“Nghiên c ứ u nhu c ầ u b ả o hi ể m c ủ a các h ộ ch ă n nuôi l ợ n th ị t huy ệ n Vi ệ t Yên, t ỉ nh B ắ c Giang”

Mục tiờu của ủề tài

Nhu cầu tham gia thị trường bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt của các hộ chăn nuôi tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang đang gia tăng Để đáp ứng nhu cầu này, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm hỗ trợ các hộ chăn nuôi lợn tham gia vào thị trường bảo hiểm, từ đó góp phần bảo vệ tài chính và ổn định sản xuất.

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu bảo hiểm trong chăn nuôi lợn thịt

- đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn trên ựịa bàn huyện

- Xỏc ủịnh nhu cầu tham gia bảo hiểm của cỏc hộ chăn nuụi lợn thịt tại huyện Việt Yên

- ðề xuất một số giải phỏp chủ yếu nhằm ủỏp ứng nhu cầu tham gia bảo hiểm trong nghề chăn nuôi lợn thịt tại huyện Việt Yên.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

* Nghiờn cứu cỏc hoạt ủộng liờn quan ủến quỏ trỡnh chăn nuụi lợn thịt của người dõn trờn ủịa bàn huyện Việt Yờn, tỉnh Bắc Giang

* Cỏc hộ chăn nuụi lợn thịt cú nhu cầu bảo hiểm nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

* Cỏc cơ quan chức năng cú liờn quan trờn ủịa bàn huyện

1.3.2.1 Phạm vi về thời gian

Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu bỏo cỏo từ năm 2007 ủến nay

Số liệu sơ cấp: Thu thập tình hình của các hộ, doanh nghiệp, HTX có chăn nuôi lợn thịt năm 2009

1.3.2.2 Phạm vi về không gian

Nghiên cứu tình hình chăn nuôi lợn thịt và nhu cầu tham gia bảo hiểm trong chăn nuụi lợn thịt trờn ủịa bàn huyện Việt Yờn

1.3.2.3 Phạm vi về nội dung

Tập trung nghiên cứu nhu cầu bảo hiểm về rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thịt của huyện Việt Yên.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học, lý luận của ủề tài

Bảo hiểm là một phương thức chuyển giao rủi ro, giúp người mua có được sự an toàn và giảm thiểu những bất ổn có thể xảy ra Khi mua bảo hiểm, bạn thực chất đang đầu tư vào sự chắc chắn tài chính để bảo vệ bản thân khỏi những thiệt hại không mong muốn.

Bảo hiểm là phương thức chia sẻ rủi ro giữa các cá nhân trong cộng đồng, nơi mỗi người đóng góp một khoản tiền vào quỹ chung Quỹ này sẽ được sử dụng để bù đắp thiệt hại cho những thành viên không may gặp rủi ro tương tự.

Bảo hiểm là một phương pháp quản trị rủi ro, nằm trong nhóm các biện pháp tài trợ rủi ro, nhằm giảm thiểu những tổn thất tiềm ẩn, thường liên quan đến tài chính và nhân mạng.

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, trong đó doanh nghiệp chấp nhận rủi ro từ người được bảo hiểm Khi người tham gia mua bảo hiểm, doanh nghiệp cam kết sẽ chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

2.1.1.3 Kinh doanh tái bảo hiểm

Kinh doanh tỏi bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi Trong quá trình này, doanh nghiệp bảo hiểm nhận phí bảo hiểm từ các doanh nghiệp khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm được bảo hiểm.

Kinh doanh bảo hiểm là mối quan hệ thương mại được hình thành trên cơ sở hợp đồng Hợp đồng bảo hiểm đóng vai trò là hình thức pháp lý của mối quan hệ này, đồng thời là công cụ giúp doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện các hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Theo Điều 12 Luật Kinh doanh Bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm là thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm Bên mua bảo hiểm có nghĩa vụ phải đóng phí bảo hiểm, trong khi doanh nghiệp bảo hiểm cam kết chi trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Bảo hiểm hoạt động dựa trên sự đóng góp của nhiều người vào một quỹ chung, giúp trang trải tổn thất khi có rủi ro xảy ra Mỗi cá nhân hoặc đơn vị chỉ cần đóng một khoản phí từ thu nhập cho công ty bảo hiểm Khi gặp tổn thất do rủi ro được bảo hiểm, người được bảo hiểm sẽ nhận bồi thường từ quỹ này Khoản bồi thường được lấy từ phí mà tất cả những người tham gia bảo hiểm đã nộp Dù chỉ một số người gặp tổn thất, những người không gặp sẽ mất phí bảo hiểm Như vậy, bản chất của bảo hiểm là phân chia tổn thất giữa những người tham gia Để một nghiệp vụ bảo hiểm hoạt động hiệu quả, cần có nhiều người tham gia, từ đó giảm xác suất rủi ro cho từng cá nhân và tăng tính khả thi của bảo hiểm.

Hình thức bảo hiểm đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu thiệt hại kinh tế cho cá nhân và tổ chức khi gặp rủi ro, đồng thời tiết kiệm nguồn chi cho ngân sách nhà nước Mối quan hệ trong hoạt động bảo hiểm không chỉ giới hạn giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm, mà còn bao gồm các mối quan hệ trong cộng đồng xoay quanh việc hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm Quỹ này được tạo lập thông qua việc huy động phí bảo hiểm, với số lượng người tham gia càng đông thì quỹ càng lớn Quỹ bảo hiểm chủ yếu được sử dụng để bù đắp tổn thất cho người được bảo hiểm, đảm bảo sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội Ngoài ra, quỹ cũng được dùng để trang trải chi phí và tạo nguồn vốn đầu tư cho xã hội Bảo hiểm thực chất là hệ thống các quan hệ kinh tế trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội nhằm hình thành quỹ bảo hiểm, đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục và ổn định.

Cỏc lo ạ i h ợ p ủồ ng b ả o hi ể m bao g ồ m:

- Hợp ủồng bảo hiểm con người;

- Hợp ủồng bảo hiểm tài sản;

- Hợp ủồng bảo hiểm trỏch nhiệm dõn sự

Mỗi loại hợp đồng bảo hiểm phi nhân thọ có đối tượng bảo hiểm và kỹ thuật nghiệp vụ khác nhau Việc phân chia thành ba loại hợp đồng này giúp quản lý hiệu quả hơn.

Hoạt động kinh doanh bảo hiểm hiện nay đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với nhiều loại hình và đối tượng bảo hiểm đa dạng Sự phong phú này phản ánh nhu cầu ngày càng cao của thị trường Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm vẫn tuân thủ theo một số nguyên tắc cơ bản để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững.

2.1.3.1 Nguyên tắc chỉ bảo hiểm rủi ro, không bảo hiểm sự chắc chắn

Nguyên tắc bảo hiểm chỉ áp dụng cho những rủi ro xảy ra một cách bất ngờ và ngẫu nhiên, không phải cho những sự cố chắc chắn xảy ra Điều này có nghĩa là người bảo hiểm chỉ bồi thường cho những thiệt hại do rủi ro gây ra, mà không bồi thường cho những tổn thất đã được dự đoán trước.

Bảo hiểm chỉ áp dụng cho những rủi ro bất ngờ và không thể lường trước, không bảo hiểm cho những sự cố đã xảy ra hoặc chắc chắn sẽ xảy ra Mục đích của bảo hiểm là để giải quyết hậu quả từ những sự cố ngoài ý muốn mà con người không thể kiểm soát hoặc chỉ có thể hạn chế phần nào Người khai thác không thể nhận bảo hiểm khi biết chắc chắn rằng rủi ro sẽ xảy ra, chẳng hạn như xe cơ giới không đảm bảo an toàn kỹ thuật hay tàu không đủ khả năng ra khơi Ngoài ra, bảo hiểm cũng không áp dụng cho những thiệt hại đã xảy ra, như bảo hiểm cho tàu, xe sau khi đã gặp tai nạn.

2.1.3.2 Nguyờn tắc trung thực tuyệt ủối

Tất cả các giao dịch kinh doanh cần được thực hiện trên cơ sở tin cậy và trung thực Trong lĩnh vực bảo hiểm, nguyên tắc này được thể hiện qua trách nhiệm cao hơn giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm Hai bên phải tuyệt đối trung thực, tin tưởng lẫn nhau và không được lừa dối Mỗi bên có trách nhiệm đảm bảo tính chính xác và trung thực của thông tin cung cấp cho bên kia Doanh nghiệp bảo hiểm cũng phải giữ bí mật về thông tin của bên mua bảo hiểm Nếu một bên vi phạm, hợp đồng bảo hiểm sẽ trở nên không có hiệu lực.

2.1.3.3 Nguyờn tắc quyền lợi cú thể ủược bảo hiểm

Quyền lợi cụ thể được bảo hiểm là quyền sở hữu, quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền tài sản liên quan đến đối tượng bảo hiểm Điều này có nghĩa là quyền lợi của người có quyền lợi cụ thể sẽ được đảm bảo khi đối tượng bảo hiểm an toàn và sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực nếu xảy ra rủi ro Người có quyền lợi cụ thể là người chịu thiệt hại tài chính khi đối tượng bảo hiểm gặp sự cố và thường là chủ sở hữu, người quản lý tài sản hoặc người nhận cầm cố tài sản Quyền lợi cụ thể có vai trò quan trọng trong bảo hiểm, vì chỉ khi có quyền lợi cụ thể, hợp đồng bảo hiểm mới được ký kết Khi xảy ra tổn thất, người được bảo hiểm phải có quyền lợi cụ thể để được bồi thường.

Cơ sở thực tiễn của ủề tài

2.2.1 Ch ươ ng trình b ả o hi ể m c ủ a m ộ t s ố n ướ c trên th ế gi ớ i và Vi ệ t Nam 2.2.1.1 Chương trình bảo hiểm của Trung Quốc

Trung Quốc là một trong những cường quốc nông nghiệp toàn cầu, nhưng đối mặt với nhiều thách thức như hạn chế đất canh tác và thiên tai Từ thập niên 1950, chính phủ đã triển khai bảo hiểm vật nuôi, và đến thập niên 1980, bảo hiểm cây trồng cũng được giới thiệu Tuy nhiên, sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp thường không sinh lời, dẫn đến việc phí bảo hiểm giảm gần 50% từ năm 1992 đến 2002 Kể từ năm 2007, chính phủ Trung Quốc đã hỗ trợ nông dân thông qua các khoản trợ cấp bảo hiểm nông nghiệp nhằm khuyến khích đầu tư vào kỹ thuật nông nghiệp tiên tiến Theo CIRC, sự phát triển bảo hiểm nông nghiệp cần sự hỗ trợ từ chính phủ và cơ chế thị trường, với sự tham gia tự nguyện của nông dân Năm 2007, chính phủ đã chi khoảng 300 triệu USD cho trợ cấp nông nghiệp, con số này tăng lên 900 triệu USD vào năm 2008 Chương trình bảo hiểm cây trồng rủi ro đã được triển khai ở 16 tỉnh, bao gồm nhiều loại cây trồng chính và bảo hiểm cho vật nuôi như lợn và trâu bò Dự báo, doanh thu từ bảo hiểm nông nghiệp ở Trung Quốc sẽ đạt khoảng 1,8 tỷ USD trong thời gian tới.

2008 (hình 2.3), khiến cho Trung Quốc trở thành thị trường lớn thứ 2 sau Mỹ

Chương trình bảo hiểm cây trồng và vật nuôi sẽ được mở rộng ra các tỉnh khác, đồng thời bao gồm thêm nhiều loại cây trồng và vật nuôi khác Hướng phát triển tiếp theo dự kiến sẽ tập trung vào ngành lâm nghiệp, trồng trọt trong nhà kính và nuôi trồng thủy sản.

Hình 2.3 Doanh thu phí bảo hiểm nông nghiệp của Trung Quốc [11]

Hình 2.3 Doanh thu phí b ả o hi ể m nông nghi ệ p c ủ a Trung Qu ố c [11]

2.2.1.2 Bảo hiểm theo chỉ số lượng nước mưa của Ấn ðộ Ở Ấn ðộ, kết quả khảo sỏt việc tiếp cận ủược cỏc chương trỡnh tớn dụng chớnh thức của Chớnh phủ năm 1991 cho thấy, chỉ cú 1/6 hộ gia ủỡnh nụng dõn Ấn ðộ với quy mô tín dụng chiếm khoảng 35% tổng thị trường Phần lớn nông dân phải sử dụng dịch vụ tín dụng phi chính thức với lãi suất cắt cổ từ 40-120%/năm Hạn hán là nguyên nhân quan trọng, thường xuyên làm giảm thu nhập và làm tăng mức ủộ xự nợ tớn dụng của nụng dõn ðiều này khiến các tổ chức tín dụng chính thức không nhiệt tình cho nông dân vay vốn Trong bối cảnh này, bảo hiểm nụng nghiệp theo chỉ số lượng nước mưa ủược thiết kế ra một phần nhằm làm tăng khả năng của nông dân trong việc tiếp cận với tín dụng chính thức của nhà nước

Công ty bảo hiểm ICICI Lombard đã hợp tác với BASIX để cung cấp sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp cho nông dân tại Ấn Độ Sản phẩm này sẽ chi trả bồi thường nếu lượng mưa trong mùa mưa giảm xuống 95% hoặc thấp hơn mức tham chiếu cho từng loại cây trồng Mức tham chiếu này được tính dựa trên lượng mưa trung bình trong thời kỳ quan trọng cho cây trồng Theo kinh nghiệm của ICICI Lombard và BASIX, nhiều công ty bảo hiểm khác cũng đã tham gia vào lĩnh vực bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ số lượng mưa, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của thị trường Số hộ nông dân tham gia bảo hiểm đã tăng từ 230 hộ với 2 loại cây trồng vào năm 2003 lên đến 250.000 hộ vào năm 2005, với nhiều loại cây trồng khác nhau.

2.2.1.3 Bảo hiểm chăn nuôi theo chỉ số của Mông Cổ

Chăn nuụi ủúng vai trũ quan trọng trong nền kinh tế Mụng Cổ với hơn

Ngành chăn nuôi tại Việt Nam có khoảng 30 triệu con gia súc, với giá trị ước tính hơn 1 tỷ USD, đóng góp hơn 80% giá trị sản xuất nông nghiệp và gần 30% GDP của đất nước Những biến động trong ngành chăn nuôi sẽ ảnh hưởng lớn đến đời sống của nông dân và toàn bộ nền kinh tế.

Trong giai đoạn 2000-2002, khu vực Mụng Cổ đã ghi nhận khoảng 11 triệu gia súc bị chết do mưa bão lạnh Nhằm hỗ trợ nông dân, Mụng Cổ đã thử nghiệm hình thức bảo hiểm chăn nuôi theo chỉ số để ổn định tình hình chăn nuôi, dưới sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) Việc lựa chọn hình thức bảo hiểm này thay vì các hình thức truyền thống một phần là do chi phí xác định tổn thất thực tế trong bảo hiểm truyền thống rất cao.

Bảo hiểm theo chỉ số thời tiết tại Mông Cổ gặp khó khăn do hệ thống dự báo thời tiết chưa hoàn thiện, dẫn đến việc không thể triển khai loại hình bảo hiểm này Thay vào đó, Mông Cổ đã chuyển sang bảo hiểm dựa trên tỷ lệ chết của súc vật trưởng thành, với dữ liệu lịch sử 33 năm cho phép thực hiện loại hình này Chính phủ đã quy định phân tầng rủi ro chăn nuôi để hỗ trợ ngành bảo hiểm.

- Tỷ lệ chết dưới 7%: Người chăn nuôi, ngân hàng tự chịu [14];

Tỷ lệ tử vong từ 7% đến 30% đang được các công ty bảo hiểm giải quyết thông qua sản phẩm bảo hiểm cơ bản (Base Insurance Product - BIP) Chính phủ Mông Cổ đã cam kết cung cấp tái bảo hiểm không hạn chế cho các công ty bảo hiểm, nhằm hỗ trợ và ổn định thị trường bảo hiểm.

- Tỷ lệ chết từ 30%-100%: Chính phủ tài trợ từ hệ thông an sinh xã hội, với ủiều kiện người chăn nuụi cú mua BIP [14]

Mặc dù BIP chỉ bù đắp khi tỷ lệ chết từ 7%-30%, nhưng khi xảy ra tình trạng chết hàng loạt trên diện rộng, thiệt hại sẽ rất lớn Do đó, các công ty bảo hiểm đã hợp tác thành một pool, nơi toàn bộ phí bảo hiểm thu được được tập trung Các công ty bảo hiểm sẽ chia sẻ lợi nhuận hoặc lỗ theo tỷ lệ đóng góp của họ trong pool.

Chính phủ Mông Cổ phải chịu trách nhiệm bảo hiểm cho các công ty bảo hiểm và gánh toàn bộ tổn thất vượt quá 30% đối với những nông dân mua BIP, do đó tạo ra rủi ro lớn cho chính phủ.

Chương trình bảo hiểm thử nghiệm bắt đầu từ năm 2006 và được thực hiện trong 3 năm với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) Đến nay, chương trình đã bao phủ 90% thị trường, tuy nhiên vẫn còn những vùng rộng lớn chưa được khai thác với số lượng vật nuôi tương đối ít WB đã hỗ trợ không hoàn lại 5 triệu USD và cam kết cho vay với thời gian hoàn trả 7 năm cùng lãi suất ưu đãi để triển khai chương trình trong thời gian thử nghiệm và sau đó Điều này cho thấy WB và Chính phủ Mông Cổ đã dự tính chi phí thực hiện chương trình sẽ không nhỏ.

2.2.1.4 Thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam

Không thể xây dựng một thị trường bảo hiểm nông nghiệp một cách đơn giản bằng cách tách biệt nó với các yếu tố khác Đối thoại tích cực về chính sách cần nêu ra những câu hỏi sâu sắc về thiệt hại do hiện tượng thời tiết nghiêm trọng gây ra, nhằm giúp Việt Nam trong nỗ lực giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế Các chính sách hiện tại đang tạo ra những cản trở nào cho sự phát triển của bảo hiểm nông nghiệp?

Mặc dù Việt Nam đã đạt nhiều bước tiến về kinh tế trong thời gian gần đây, tỷ lệ nghèo vẫn ở mức cao, đặc biệt ở vùng nông thôn, nơi khoảng 90% người nghèo sinh sống Tỷ lệ lao động nông nghiệp chiếm 66% dân số, tương đương 57 triệu người trên tổng số 86 triệu Khoảng 80% trong số những người nghèo là nông dân, với 9,6 triệu hộ gia đình nông thôn phụ thuộc vào nông nghiệp Trình độ học vấn thấp, khó khăn trong việc tiếp cận thị trường tài chính và thiếu quyền sở hữu tài sản đã làm trầm trọng thêm tình trạng nghèo đói Để giảm nghèo hiệu quả, cần huy động nguồn nhân lực để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.

Việt Nam thường xuyên phải đối mặt với thiên tai như bão, lũ lụt và hạn hán, gây ra nhiều khó khăn cho các hộ gia đình, đặc biệt là những hộ nông nghiệp Thiệt hại từ thiên tai là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tái nghèo, đặc biệt đối với những hộ vừa thoát nghèo Thị trường tài chính để chuyển giao rủi ro thiên tai tại Việt Nam vẫn còn hạn chế và chưa phát triển mạnh mẽ Bảo hiểm nông nghiệp là một giải pháp để chuyển giao rủi ro ra khỏi địa phương, nhưng việc tìm kiếm sản phẩm bảo hiểm phù hợp gặp nhiều khó khăn do tần suất thiên tai cao Do đó, sự can thiệp của Chính phủ là cần thiết, bao gồm việc xây dựng cơ sở hạ tầng giúp người dân phòng chống rủi ro và điều chỉnh quy mô canh tác khi rủi ro quá lớn.

Thị trường bảo hiểm nông nghiệp ở Việt Nam đang thu hút sự quan tâm từ nhiều tổ chức và cá nhân, đặc biệt là từ Bảo Việt, với những bài học kinh nghiệm quan trọng Những thách thức nổi bật trong bảo hiểm nông nghiệp, như chi phí quản lý cao và rủi ro lớn, đã được FAO tổng kết vào năm 1999, cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định chính sách Việc hiểu rõ những vấn đề này là cần thiết để phát triển một thị trường bảo hiểm nông nghiệp bền vững và hiệu quả.

Chớnh vỡ lẽ ủú, dựa trờn nền tảng kinh nghiệm ủó ủược tớch luỹ, Việt Nam cú thể vừa làm vừa rút kinh nghiệm

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Công Trí, 2010, Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, tạo chỗ dựa cho nông dân, Bỏo ủiện tử Chớnh phủ nước cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam, ngày 14/9/2009 (http://baodientu.chinhphu.vn/Home/Ho-tro-bao-hiem-nong-nghiep-tao-cho-dua-cho-nong-dan/20109/36178.vgp) Link
15. Quỳnh Dung, Hà nội mới online, ngày 27/2/2011, http://www.hanoimoi.com.vn/newsdetail/Kinh-te/458555/gia-thit -lon- tang-nong-dan-van-thiet.htm Link
1. đình Thắng, 2010, Dịch bệnh tai xanh tiếp tục tăng nhanh, Báo Nông thôn số 88 ra ngày 4-5-2010 Khác
3. Wikimedia, bách khoa toàn thư mở. http://vi,wikipedia,org/wiki/B%E1%BA%A3o_hi%E1%BB%83m ) 4. Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 Khác
6. Từ ủiển từ và ngữ văn Việt Nam 1998, nhà xuất bản Chớnh trị quốc gia 7. đào Thế Tuấn, 1997, kinh tế hộ nông dân, nhà xuất bản chắnh trị quốc gia 8. TS. Trần Văn ðức, ThS. Lương Xuân Chính (2006), Giáo trình kinh tếhọc vi mô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. ðỗ Kim Chung, 2009, Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp, Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Khác
10. TS.Nguyễn Nguyên Cự, 2005, giáo trình Marketing nông nghiệp, nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội Khác
11. Trần Minh Tuấn, 2009, Thiết lập bảo hiểm nông nghiệp bền vững tấm gương của Trung Quốc, Tạp trí thị trường bảo hiểm – Tái bảo hiểm Việt Nam ngày 04/12/2009 Khác
12. CIRC (cơ quan giám sát bảo hiểm Trung Quốc), ngày 7/4/2008, hướng dẫn thực hiện tốt bảo hiểm nụng nghiệp, bảo vệ sự phỏt triển ổn ủịnh của ngành nông nghiệp và sản xuất lương thực năm 2008] Khác
13. Jerry Skees, JasonHartell. Dự án Phát triển bảo hiểm nông nghiệp theo chỉ số nhằm nâng cao năng lực của thị trường tài chính nông thôn vì mục tiêu xoỏ ủúi giảm nghốo ở Việt Nam, Trung tõm Thụng tin Phỏt triển Nụng Khác
14. TS Phạm Xuân Hoan, 2009, Bảo hiểm nông nghiệp: kinh nghiệm nước ngoài và một số khuyến nghị cho Việt Nam, Tạp trí tài chính quốc tế &hội nhập, tháng 4/2009 Khác
16. Trần đình Thao, Bảo hiểm dịch bệnh trong chăn nuôi lợn: nguyên lý và ủiều kiện ứng dụng ở Việt Nam, số 11 thỏng 11-2010 tạp chớ nghiờn cứu kinh tế Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w