1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

105 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nhu Cầu Lao Động Của Doanh Nghiệp Ngoài Khu Vực Nhà Nước Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Thái Hải Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Quang Giám
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 2,6 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (19)
    • 2.1. Những vấn đề lý luận về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (22)
      • 2.1.3. Sự phát triển thị trường lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (23)
      • 2.1.4. Phân loại doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (25)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (26)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu lao động của các doanh nghiệp ngoài nhà nước (31)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (36)
      • 2.2.2. Kinh nghiệm về tuyển dụng lao động của một số công ty có vốn đầu tư nước ngoài (40)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn (42)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (44)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (44)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (44)
      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội (45)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (49)
      • 3.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp (49)
      • 3.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp (49)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (49)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (50)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (52)
    • 4.1. Khái quát tình hình doanh nghiệp ngoài nhà nước và lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (52)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (52)
      • 4.1.2. Khái quát tình hình lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (54)
    • 4.2. Thực trạng nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp ngoài nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (62)
      • 4.2.1. Thực trạng nhu cầu tuyển dụng (62)
      • 4.2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của người lao động đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn Thành phố (69)
      • 4.2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh (71)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ngoài nhà nước ở thành phố Bắc Ninh (75)
      • 4.3.1. Các yếu tố khách quan (75)
      • 4.3.2. Các yếu tố chủ quan (76)
    • 4.5. Một số giải pháp nhằm đáp ứng nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài nhà nước ở thành phố Bắc Ninh (83)
      • 4.5.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, dạy nghề cho người lao động (83)
      • 4.5.2. Cơ chế, chính sách hỗ trợ và tăng cường quản lý nhà nước (0)
      • 4.5.3. Quy hoạch quản lý các cở sở đào tạo nghề, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn (87)
      • 4.5.4. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề (89)
      • 4.5.5. Đầu tư, mở rộng và phát triển Trung tâm giới thiệu việc làm của thành phố (0)
      • 4.5.6. Hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động (91)
      • 4.5.7. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng nghề cho thanh niên (94)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (97)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (102)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Những vấn đề lý luận về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước là những doanh nghiệp có vốn thuộc sở hữu tập thể hoặc tư nhân, hoặc có sở hữu Nhà nước nhưng không vượt quá 50% vốn điều lệ Khu vực này bao gồm các hình thức như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân và công ty cổ phần có vốn Nhà nước từ 50% trở xuống (Tổng cục Thống kê, 2018).

2.1.1.2 Lao động, lực lượng lao động, sử dụng lao động

* Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội

- Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:

Mục đích hoạt động của con người trong cơ chế thị trường thể hiện "cầu" của xã hội đối với sản phẩm, hướng dẫn lao động vào những mục tiêu cụ thể Điều này đảm bảo rằng lao động trở nên hữu ích và sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.

Đối tượng lao động là những vật thể mà con người tác động vào để biến đổi hình thái vật chất, từ đó tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

- Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, lao động trong doanh nghiệp thường được phân loại như sau:

- Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại

Lao động trong doanh nghiệp là lực lượng chủ yếu, bao gồm những người được doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương, đồng thời được ghi vào sổ lao động.

+ Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử dụng và trả lương của doanh nghiệp

- Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: chia ra 2 loại

Lao động thường xuyên là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao gồm những nhân viên được tuyển dụng chính thức và thực hiện các công việc lâu dài, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

+ Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển ngắn hạn để thực hiện các công việc tạm thời, theo thời vụ

- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia ra 2 loại

Công nhân viên sản xuất kinh doanh chính là lực lượng lao động tham gia vào các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp, đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh Trong lĩnh vực công nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm việc sản xuất ra các sản phẩm công nghiệp.

Công nhân viên sản xuất kinh doanh khác là những người làm việc trong các lĩnh vực sản xuất đa dạng Họ có thể tham gia vào các bộ phận như sản xuất xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, thương mại và dịch vụ trong doanh nghiệp công nghiệp.

Căn cứ vào chức năng của người lao động trong quá trình sản xuất, lao động được phân loại theo các nhóm chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Công nhân là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm Họ là lực lượng lao động chủ chốt, thực hiện các nhiệm vụ cần thiết để phục vụ cho hoạt động sản xuất hiệu quả.

+ Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật sản xuất sản phẩm dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề

Nhân viên kỹ thuật là những cá nhân đã tốt nghiệp từ các trường lớp kỹ thuật, từ trung cấp trở lên, và hiện đang thực hiện các công việc liên quan đến kỹ thuật, được hưởng lương theo thang lương kỹ thuật.

Nhân viên quản lý kinh tế là những người đã tốt nghiệp từ các trường lớp kinh tế, đảm nhiệm các vị trí điều hành trong doanh nghiệp như Giám đốc, Phó Giám đốc và nhân viên các phòng ban kinh tế Họ có vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nhân viên quản lý hành chính là những người đảm nhận công tác tổ chức và quản lý hành chính trong doanh nghiệp, bao gồm các vị trí như nhân viên tổ chức, văn thư, lái xe và bảo vệ.

Ngoài việc phân loại lao động theo nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa và bậc thợ, nghiên cứu này còn giúp đánh giá và phân tích thực trạng đội ngũ lao động của doanh nghiệp vào cuối kỳ báo cáo Tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu, các tiêu thức phân loại sẽ được áp dụng một cách linh hoạt (Lê Văn Tâm, 2010).

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm tất cả những người có khả năng làm việc, không chỉ những người trong độ tuổi lao động mà còn cả những người ngoài độ tuổi lao động nhưng vẫn có khả năng và tham gia vào thị trường lao động.

Theo Bộ luật Lao động Việt Nam đã được sửa đổi, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người từ 15 đến 55 tuổi với nữ và từ 15 đến 60 tuổi với nam, bao gồm cả những người có việc làm và những người thất nghiệp đang trong thời gian quan sát.

Lao động của doanh nghiệp là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở Việt Nam

2.2.1.1 Thực tiễn về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước

Theo Báo cáo của Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016), dự kiến đến tháng 12 năm 2017, số lao động làm việc trong doanh nghiệp sẽ đạt khoảng 12,9 triệu người Nhu cầu lao động chủ yếu tập trung vào nhóm lao động trình độ thấp, trong khi nhu cầu đối với lao động có trình độ cao chỉ chiếm một phần nhỏ, và lao động bậc trung lại ít được sử dụng.

Dự báo đến năm 2020, lực lượng lao động Việt Nam sẽ đạt khoảng 59,2 triệu người, với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản vẫn chiếm số lượng lớn nhất, khoảng trên 20 triệu người, mặc dù giảm gần 5 triệu so với năm 2015 Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự kiến sẽ có trên 9,7 triệu lao động, tăng hơn 2 triệu so với năm 2016, trong khi ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô dự báo khoảng 8,5 triệu người, tăng khoảng 1,8 triệu người Ngành xây dựng cũng sẽ tăng lên gần 5 triệu lao động, trong khi dịch vụ lưu trú và ăn uống sẽ có khoảng 2,5 triệu lao động Ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc dự báo có khoảng 2,3 triệu lao động, tăng 400.000 so với năm 2016 Ngành tài chính, ngân hàng và bảo hiểm sẽ giảm gần 50% lao động Một số nghề như thợ lắp ráp và vận hành máy móc dự kiến sẽ tăng hơn 2 triệu người, trong khi lao động giản đơn có thể giảm 2,6 triệu người.

Theo báo cáo của VietnamWorks, nhu cầu tuyển dụng lao động tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2014 đến 2018, với mức tăng 11% trong năm 2018 so với năm trước Trong khi đó, nguồn cung lao động trực tuyến chỉ tăng 5% trong cùng kỳ, cho thấy sự chênh lệch lớn giữa cầu và cung lao động.

Hình 2.1 Chỉ số công việc đăng tuyển theo từng năm

Trong thị trường tuyển dụng năm 2018, công việc dành cho người có kinh nghiệm chiếm ưu thế với 72% nhu cầu, theo sau là vị trí quản lý với 17%, sinh viên mới ra trường 8% và giám đốc 3% Về nguồn cung lao động, lao động có kinh nghiệm cũng chiếm 73%, trong khi cấp trưởng phòng là 18%, sinh viên mới ra trường 6% và giám đốc 3%.

Hình 2.2 Tỷ lệ công việc đăng tuyển theo từng vị trí

Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục dẫn đầu cả nước trong danh sách 10 địa điểm có nhu cầu tuyển dụng lao động cao nhất Bắc Ninh xếp thứ 6 về nhu cầu tuyển dụng, phản ánh rõ rệt sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ của tỉnh này.

2.2.1.2 Xu hướng lựa chọn việc làm của thanh niên hiện nay

Vấn đề lao động và việc làm của thanh niên gắn liền với định hướng nghề nghiệp của họ Để xây dựng nguồn nhân lực trẻ đáp ứng yêu cầu cao trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần thiết phải phát triển định hướng nghề nghiệp mới cho thanh niên, phù hợp với những yêu cầu phát triển hiện tại Cần kết hợp giữa nhu cầu thực tế của thị trường với xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của giới trẻ.

Giữa nhu cầu việc làm và định hướng nghề nghiệp của thanh niên hiện nay tồn tại nhiều mâu thuẫn, đặc biệt là hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” chưa được giải quyết triệt để Theo khảo sát, 86,5% thanh niên mong muốn học đại học, cao đẳng, trong khi nhu cầu học nghề đạt 57% và 41,2% muốn đi lao động xuất khẩu Đặc biệt, tỷ lệ thanh niên nông thôn có nguyện vọng học nghề lên đến 71,7%, cho thấy xu hướng học nghề đang gia tăng trong cộng đồng này.

Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay cho thấy chỉ 21,3% tham gia vào lao động phổ thông, trong khi nhiều bạn trẻ không thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng vẫn không muốn theo học nghề Mặc dù ngành giáo dục đặt mục tiêu thu hút 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung cấp chuyên nghiệp và nghề, nhưng các trường dạy nghề vẫn không đạt chỉ tiêu hàng năm Trong bối cảnh kinh tế thị trường, 67,9% thanh niên chọn các nghề liên quan đến kinh doanh, thương mại và dịch vụ, đặc biệt là 80,5% học sinh và 71,7% sinh viên Ngoài ra, nghề cán bộ, công chức (48%) và công nhân (42,8%) cũng được nhiều thanh niên lựa chọn, đặc biệt là nhóm viên chức và học sinh Trong khi đó, thanh niên nông thôn và công nhân có xu hướng chọn nghề công nhân lao động kỹ thuật tại các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp cao nhiều hơn.

2.2.2 Kinh nghiệm về tuyển dụng lao động của một số công ty ngoài khu vực nhà nước

2.2.2.1 Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần May Sơn Hà

Công ty Cổ phần May Sơn Hà, tọa lạc tại Số 208 Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Tây, là một nút giao thông quan trọng, kết nối với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ và một số huyện của tỉnh Vĩnh Phúc Được thành lập từ năm 1969, công ty đã hoạt động gần 40 năm, với tổng diện tích sử dụng gần 22.000m2, bao gồm 02 dãy nhà văn phòng, 05 nhà xưởng, nhà bảo vệ, nhà ăn ca cho công nhân, nhà để xe và 02 kho nguyên liệu, phụ liệu.

Chất lượng nguồn nhân lực luôn được đề cao ở Công ty Cổ phần May Sơn

Công ty chú trọng và đầu tư vào công tác tuyển dụng, đảm bảo thực hiện nghiêm túc và khoa học Kết quả là đội ngũ lao động không chỉ đông đảo mà còn có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tay nghề cao Công ty nhanh chóng bổ sung và bố trí lao động khi có sự thay đổi, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh và biến động thị trường Quy trình tuyển dụng lao động được thực hiện một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.

Phòng tổ chức hành chính đã xây dựng kế hoạch tuyển dụng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu nhân sự theo từng giai đoạn Công ty tận dụng nguồn nội lực thông qua phương pháp tuyển dụng hiệu quả nhất là từ cán bộ công nhân viên Bên cạnh đó, công ty cũng sử dụng các hình thức quảng cáo trên báo địa phương và thông báo tuyển dụng đến các cụm dân cư, tổ chức đoàn thể Nhờ vào nguồn nhân lực địa phương phong phú, công ty dễ dàng lựa chọn những ứng viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.

Mặc dù công tác tuyển dụng đã đạt được những kết quả đáng kể, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục Nguồn tuyển mộ và phương pháp hiện tại chưa được mở rộng, khi Công ty chưa tận dụng được lao động cũ Hầu hết các ứng viên đều đến từ nguồn bên ngoài, thông qua thông tin trực tiếp hoặc giới thiệu từ người quen Trong khi đó, khu vực xung quanh có nhiều cơ sở đào tạo nghề có thể cung cấp nhân sự chất lượng, giúp Công ty nâng cao cơ hội tìm kiếm lao động giỏi.

Công ty hiện đang ở thế bị động trong việc tuyển mộ lao động do chưa có nghiên cứu và theo dõi biến động nhân sự để đưa ra dự báo chính xác Để nâng cao hiệu quả tuyển dụng, công ty đã chú trọng đến các phương pháp tuyển mộ hợp lý, bao gồm việc sử dụng cán bộ nhân viên hiện có và quảng cáo trực tiếp đến người lao động Nhờ đó, số lượng ứng viên luôn vượt quá nhu cầu, tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn những người phù hợp nhất Trong công tác tuyển chọn, công ty tiến hành kiểm tra và phân loại hồ sơ ngay từ khi tiếp nhận, loại bỏ những hồ sơ không đạt tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng.

Công ty tiến hành phỏng vấn ứng cử viên một cách nghiêm túc, có thể do bộ phận tuyển dụng hoặc giám đốc trực tiếp thực hiện Quá trình này chủ yếu tập trung vào việc kiểm tra trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, đặc biệt quan trọng do nhu cầu từ khách hàng nước ngoài Ngoài ra, phỏng vấn còn giúp xác định tính cách, nhận thức, năng lực và ý chí phấn đấu của ứng cử viên, nhằm đảm bảo tuyển dụng đúng người, đúng việc.

2.2.2.2 Kinh nghiệm về tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH Sứ Đông Lâm

Công ty TNHH Sứ Đông Lâm Doracera được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1995 theo Quyết định số 13 ngày 19 tháng 9 năm 1996 của UBND huyện Tiền Hải

Công ty TNHH Sứ Đông Lâm Doracera, ban đầu chỉ là một đơn vị sản xuất nhỏ với 150 công nhân, đã nhanh chóng phát triển nhờ nắm bắt nhu cầu xã hội Hiện nay, công ty đã tăng số lượng công nhân lên gấp 5 lần và sản lượng hàng năm đạt gần 1.000.000 sản phẩm sứ vệ sinh, hơn 5.000.000 sản phẩm sứ dân dụng và mỹ nghệ với chất lượng cao Đội ngũ cán bộ quản lý giàu kinh nghiệm cùng công nhân lành nghề, khéo tay, cần cù và sáng tạo là yếu tố then chốt cho sự thành công của công ty Đặc biệt, công ty rất coi trọng công tác tuyển dụng lao động để xây dựng đội ngũ nhân viên chất lượng.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016). Báo cáo đánh giá về “Thị trường lao động Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động Việt Nam
Tác giả: Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Năm: 2016
15. Tổng cục Thồng kê (2017). Khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nước.Truy cập tại: https://www.gso.gov.vn/danhmuc/HTCT_QG.aspx?ma3=0304 16. Tổng cục Thống kê năm (2016, 2017). Niên giám thống kê Link
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2016). Báo cáo đánh giá về Thị trường lao động Việt Nam Khác
2. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (1997 – 2016). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh Khác
4. Chi cục thống kê TP Bắc Ninh (2016, 2017, 2018). Niên giám thống kê thành phố Bắc Ninh Khác
5. Chính phủ (2018). Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018, hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
6. Đặng Cảnh Khanh (2006). Xã hội học thanh niên. NXB CTQG, Hà nội Khác
7. Lê Văn Tâm (2010). Quản trị doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội Khác
8. Nguyễn Tiệp (2007). Thực tra ̣ng và Giải pháp ta ̣o viê ̣c làm cho lao đô ̣ng thanh niên, tạp chí Kinh tế và Phát triển. (124). tháng 10/2007 Khác
9. Nguyễn Tiệp (2009). Giải pháp phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm, Tạp chí Lao động và Xã hội. (369). tháng 10/2009 Khác
10. Nguyễn Trường Sơn (2016). Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ Phần May Sơn Hà. Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội Khác
11. Phạm Ngọc Linh (2009). Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay, tạp chí Kinh tế và Phát triển. (144). tháng 6/2006 Khác
12. Phạm Bá Thắng (2017). Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Đông Lâm Doracera. Luận văn thạc sĩ trường đại học dân lập Hải Phòng.Hải Phòng Khác
13. Phòng LĐ –TB & XH thành phố Bắc Ninh (2016, 2017, 2018). Báo cáo kết quả giải quyết việc làm hàng năm Khác
14. Quốc hô ̣i nước CHXHCN Viê ̣t Nam (2014). Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2006, Hà Nội Khác
17. Trần Thị Thu (2007). Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
18. UBND tỉnh Bắc Ninh (2010). Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 Khác
19. UBND tỉnh Bắc Ninh (2017). Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở Dạy nghề đến năm 2025 Khác
20. UBND thành phố Bắc Ninh (2017). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến 2010 và một số định hướng chiến lược đến 2030 Khác
21. VietnamWorks (2018). Báo cáo về thị trường lao động Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w