1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

114 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Nhu Cầu Lao Động Của Doanh Nghiệp Ngoài Khu Vực Nhà Nước Trên Địa Bàn Thành Phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Thái Hải Anh
Người hướng dẫn PGS.TS Đỗ Quang Giám
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 114
Dung lượng 359,89 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (0)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (0)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (19)
    • 2.1. Những vấn đề lý luận về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản (19)
      • 2.1.2. Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (22)
      • 2.1.3. Sự phát triển thị trường lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (23)
      • 2.1.4. Phân loại doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (25)
      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước (27)
      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu lao động của các doanh nghiệp ngoài nhà nước (32)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn (43)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (45)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (45)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (45)
      • 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế, xã hội (46)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (51)
      • 3.2.1. Nguồn số liệu thứ cấp (51)
      • 3.2.2. Nguồn số liệu sơ cấp (51)
      • 3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu (51)
      • 3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (54)
    • 4.1. Khái quát tình hình doanh nghiệp ngoài nhà nước và lao động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 38 1. Khái quát tình hình doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 38 2. Khái quát tình hình lao động trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 40 4.2. Thực trạng nhu cầu lao động trong các doanh nghiệp ngoài nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 48 4.2.1. Thực trạng nhu cầu tuyển dụng (54)
      • 4.2.2. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu của người lao động đối với doanh nghiệp ngoài nhà nước trên địa bàn Thành phố 55 4.2.3. Đánh giá công tác tuyển dụng của các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 57 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu tuyển dụng lao động của doanh nghiệp ngoài nhà nước ở thành phố Bắc Ninh 61 4.3.1. Các yếu tố khách quan (76)
      • 4.3.2. Các yếu tố chủ quan (85)
      • 4.5.1. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, dạy nghề cho người lao động (92)
      • 4.5.2. Cơ chế, chính sách hỗ trợ và tăng cường quản lý nhà nước (0)
      • 4.5.3. Quy hoạch quản lý các cở sở đào tạo nghề, gắn đào tạo với nhu cầu thực tiễn 73 4.5.4. Đẩy mạnh xã hội hóa, hợp tác quốc tế trong đào tạo nghề (96)
      • 4.5.5. Đầu tư, mở rộng và phát triển Trung tâm giới thiệu việc làm của thành phố (0)
      • 4.5.6. Hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng lao động (100)
      • 4.5.7. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng nghề cho thanh niên (103)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (106)
    • 5.1. Kết luận (106)
    • 5.2. Kiến nghị (107)
  • Tài liệu tham khảo (109)
  • Phụ lục (111)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Những vấn đề lý luận về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước

Doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước bao gồm các doanh nghiệp có vốn trong nước, được sở hữu bởi cá nhân, nhóm người hoặc có phần sở hữu Nhà nước dưới 50% vốn điều lệ Khu vực này gồm các loại hình như hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn tư nhân và công ty cổ phần với vốn Nhà nước không vượt quá 50% (Tổng cục Thống kê, 2018).

2.1.1.2 Lao động, lực lượng lao động, sử dụng lao động

* Lao động là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra những sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.

- Các nhân tố chủ yếu của quá trình lao động là:

Mục đích hoạt động của con người trong cơ chế thị trường thể hiện rõ "cầu" của xã hội đối với sản phẩm Điều này hướng dẫn hoạt động lao động của con người vào những mục tiêu cụ thể, đảm bảo rằng lao động là hữu ích và sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.

Đối tượng lao động là những vật thể mà con người tác động vào để thay đổi hình thái vật chất, từ đó tạo ra các sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.

- Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, lao động trong doanh nghiệp thường được phân loại như sau:

- Căn cứ vào việc quản lí lao động và trả lương: chia ra 2 loại

Lao động trong doanh nghiệp là lực lượng chủ yếu, bao gồm những người được doanh nghiệp trực tiếp sử dụng và trả lương, đồng thời được ghi vào sổ lao động.

+ Lao động ngoài danh sách: Là những người không thuộc quyền quản lý sử dụng và trả lương của doanh nghiệp.

- Căn cứ vào mục đích tuyển dụng và thời gian sử dụng: chia ra 2 loại

Lao động thường xuyên là lực lượng chủ yếu trong doanh nghiệp, bao gồm những nhân viên được tuyển dụng chính thức và đảm nhận các công việc lâu dài, phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của tổ chức.

+ Lao động tạm thời: Là những người làm việc theo các hợp đồng tạm tuyển ngắn hạn để thực hiện các công việc tạm thời, theo thời vụ.

- Căn cứ vào phạm vi hoạt động: chia ra 2 loại

Công nhân viên sản xuất kinh doanh chính là lực lượng lao động tham gia vào các hoạt động cốt lõi của doanh nghiệp, đóng góp lớn vào kết quả sản xuất kinh doanh Trong ngành công nghiệp, hoạt động sản xuất chính là quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp, quyết định hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Công nhân viên sản xuất kinh doanh khác là những cá nhân làm việc trong các lĩnh vực sản xuất đa dạng Chẳng hạn, trong các doanh nghiệp công nghiệp, họ có thể đảm nhiệm các vị trí trong bộ phận sản xuất xây lắp, sản xuất vật liệu xây dựng, cũng như tham gia vào các hoạt động thương mại và dịch vụ.

Dựa vào vai trò của người lao động trong quá trình sản xuất, lao động được phân loại theo các chức năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp.

Công nhân là những người tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tác động lên đối tượng lao động để tạo ra sản phẩm, hoặc là những người hỗ trợ trực tiếp cho hoạt động sản xuất.

+ Thợ học nghề: Là những người học tập kỹ thuật sản xuất sản phẩm dưới sự hướng dẫn của công nhân lành nghề.

Nhân viên kỹ thuật là những cá nhân đã hoàn thành chương trình học tại các trường kỹ thuật từ trung cấp trở lên, hiện đang làm việc trong lĩnh vực kỹ thuật và nhận lương theo thang bảng lương kỹ thuật.

Nhân viên quản lý kinh tế là những người tốt nghiệp từ các trường kinh tế, đảm nhiệm vai trò điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Họ có thể là giám đốc, phó giám đốc hoặc nhân viên làm việc tại các phòng ban kinh tế.

Nhân viên quản lý hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và điều hành các hoạt động hành chính của doanh nghiệp Họ bao gồm các vị trí như nhân viên tổ chức, văn thư, lái xe và bảo vệ, đảm bảo mọi quy trình diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

Ngoài việc phân loại lao động theo nghề nghiệp, giới tính, tuổi đời, thâm niên nghề, trình độ văn hóa và bậc thợ, nghiên cứu này còn giúp đánh giá và phân tích thực trạng đội ngũ lao động của doanh nghiệp vào cuối kỳ báo cáo Việc áp dụng các tiêu thức phân loại khác nhau tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu (Lê Văn Tâm, 2010).

Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), lực lượng lao động bao gồm tất cả những người có khả năng tham gia lao động, không chỉ những người trong độ tuổi lao động mà còn cả những người ngoài độ tuổi đó nhưng vẫn có khả năng làm việc.

Theo Bộ luật Lao động Việt Nam, lực lượng lao động bao gồm tất cả những người từ 15 đến 55 tuổi đối với nữ và từ 15 đến 60 tuổi đối với nam, bao gồm cả những người có việc làm và những người thất nghiệp đang trong thời gian tìm kiếm việc làm.

Lao động của doanh nghiệp là toàn bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả công.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Tình hình sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngoài khu vực nhà nước ở Việt Nam

2.2.1.1 Thực tiễn về nhu cầu lao động của doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước

Theo Báo cáo của Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016), dự kiến đến tháng 12 năm 2017, số lao động làm việc trong doanh nghiệp sẽ đạt khoảng 12,9 triệu người Nhu cầu lao động chủ yếu tập trung ở nhóm trình độ thấp, trong khi lao động có trình độ cao chỉ chiếm một phần nhỏ; ngược lại, lao động bậc trung lại ít được sử dụng.

Dự báo đến năm 2020, lực lượng lao động Việt Nam đạt khoảng 59,2 triệu người Ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản sẽ giảm gần 5 triệu lao động so với năm 2015, còn khoảng 20 triệu người Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự kiến tăng thêm 2 triệu lao động, đạt trên 9,7 triệu người Ngành bán buôn, bán lẻ và sửa chữa ô tô, mô tô có khoảng 8,5 triệu lao động, tăng 1,8 triệu so với năm 2016 Ngành xây dựng dự báo có gần 5 triệu lao động, tăng 1,5 triệu Ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống có khoảng 2,5 triệu lao động, tăng 300.000, trong khi ngành vận tải, kho bãi và thông tin liên lạc có khoảng 2,3 triệu lao động, tăng 400.000 Ngành tài chính ngân hàng và bảo hiểm dự kiến giảm gần 50% lao động, từ 0,73 triệu xuống còn 0,36 triệu.

2020 so với năm 2015 như: Thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị (tăng hơn

Trong thị trường lao động, số lượng người làm việc trong các nhóm nghề chuyên môn bậc cao đã tăng lên 1,3 triệu, trong khi nhân viên dịch vụ và bán hàng tăng 1,4 triệu Ngược lại, nhóm lao động giản đơn chứng kiến sự sụt giảm lớn nhất với 2,6 triệu người, và số lượng nhân viên văn phòng cũng giảm 670 người.

Theo báo cáo của VietnamWorks, nhu cầu tuyển dụng lao động tại Việt Nam đã tăng nhanh từ năm 2014 đến 2018, với mức tăng 11% trong năm 2018 so với năm 2017 Tuy nhiên, nguồn cung lao động trực tuyến chỉ tăng 5% trong cùng kỳ, cho thấy tốc độ tăng trưởng của nguồn cung chỉ đạt gần một nửa so với nhu cầu.

Hình 2.1 Chỉ số công việc đăng tuyển theo từng năm

Trong thị trường tuyển dụng năm 2018, công việc dành cho người có kinh nghiệm chiếm 72% nhu cầu, tiếp theo là cấp quản lý 17%, sinh viên mới ra trường 8% và giám đốc 3% Về nguồn cung lao động, lao động có kinh nghiệm cũng chiếm 73%, cấp trưởng phòng 18%, sinh viên mới ra trường 6% và giám đốc 3%.

Hình 2.2 Tỷ lệ công việc đăng tuyển theo từng vị trí

Thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục dẫn đầu cả nước về nhu cầu tuyển dụng lao động trong danh sách top 10 địa điểm có nhu cầu cao nhất Đồng thời, Bắc Ninh cũng ghi nhận vị trí thứ 6 về nhu cầu tuyển dụng, phản ánh rõ nét qua tốc độ tăng trưởng kinh tế ấn tượng của tỉnh này.

2.2.1.2 Xu hướng lựa chọn việc làm của thanh niên hiện nay

Vấn đề lao động và việc làm của thanh niên gắn liền với định hướng nghề nghiệp của họ, đòi hỏi phải phát triển các hướng đi mới phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, cần kết hợp giữa nhu cầu thực tế của thị trường và xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên, nhằm tạo ra một nguồn nhân lực trẻ chất lượng.

Giữa nhu cầu việc làm và định hướng nghề nghiệp của thanh niên hiện nay tồn tại nhiều mâu thuẫn, đặc biệt là hiện tượng “thừa thầy, thiếu thợ” chưa được giải quyết triệt để Theo khảo sát, 86,5% thanh niên mong muốn học đại học, cao đẳng, trong khi nhu cầu học nghề đạt 57% và đi lao động xuất khẩu là 41,2% Đặc biệt, tỷ lệ thanh niên nông thôn có nguyện vọng học nghề lên tới 71,7%, cho thấy sự chuyển biến trong xu hướng lựa chọn nghề nghiệp.

Xu hướng lựa chọn nghề nghiệp của thanh niên hiện nay cho thấy chỉ 21,3% chọn làm lao động phổ thông Dù nhiều học sinh không đỗ vào các trường đại học, cao đẳng, họ vẫn không muốn theo học nghề, mặc dù ngành giáo dục đã đặt mục tiêu thu hút 30% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề trong giai đoạn 2010 – 2020 Tuy nhiên, các trường dạy nghề vẫn không đủ chỉ tiêu hàng năm Trong bối cảnh kinh tế thị trường, 67,9% thanh niên lựa chọn nhóm nghề kinh doanh, thương mại, dịch vụ, với tỷ lệ cao nhất ở học sinh (80,5%) và sinh viên (71,7%) Nghề cán bộ, công chức (48%) và công nhân (42,8%) cũng được ưa chuộng, đặc biệt là trong nhóm thanh niên viên chức và học sinh Thanh niên nông thôn và công nhân có xu hướng chọn nghề công nhân lao động kỹ thuật tại các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp cao.

2.2.2 Kinh nghiệm về tuyển dụng lao động của một số công ty ngoài khu vực nhà nước

2.2.2.1 Kinh nghiệm của Công ty Cổ phần May Sơn Hà

Công ty Cổ phần May Sơn Hà, tọa lạc tại Số 208 Lê Lợi, Sơn Tây, Hà Tây, là một nút giao thông thuận lợi kết nối với các huyện Ba Vì, Phúc Thọ và một số huyện của tỉnh Vĩnh Phúc Được thành lập từ năm 1969, công ty đã hoạt động gần 40 năm và hiện có tổng diện tích sử dụng lên tới gần 22.000m2, bao gồm 02 dãy nhà văn phòng, 05 nhà xưởng, cùng với nhà bảo vệ, nhà ăn ca cho công nhân, nhà để xe và 02 kho nguyên liệu, phụ liệu.

Chất lượng nguồn nhân lực luôn được đề cao ở Công ty Cổ phần May Sơn

Công ty Hà chú trọng đầu tư vào công tác tuyển dụng, thực hiện một cách nghiêm túc và khoa học Kết quả là đội ngũ lao động không chỉ đông đảo mà còn có trình độ chuyên môn và tay nghề cao Khi có sự thay đổi, Công ty nhanh chóng bổ sung và sắp xếp lại nhân lực, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất và biến động thị trường Quy trình tuyển dụng lao động tại Công ty được thực hiện một cách bài bản và hiệu quả.

Phòng tổ chức hành chính đã chủ động lên kế hoạch tuyển dụng phù hợp với nhu cầu nhân sự ở từng giai đoạn Công ty tận dụng nguồn nội lực thông qua việc tuyển mộ, đặc biệt là từ cán bộ công nhân viên, phương pháp này đã mang lại hiệu quả cao Ngoài ra, công ty còn sử dụng các hình thức quảng bá như đăng báo địa phương và gửi thông báo tuyển dụng đến các cụm dân cư và tổ chức đoàn thể Nhờ vào nguồn nhân lực địa phương phong phú, công ty dễ dàng lựa chọn những ứng viên phù hợp nhất cho các vị trí công việc.

Mặc dù công tác tuyển dụng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, nhưng vẫn còn nhiều thiếu sót cần khắc phục Công ty chưa khai thác nguồn lao động cũ và phương pháp tuyển dụng vẫn chủ yếu dựa vào ứng viên từ bên ngoài, thông qua thông báo tuyển dụng hoặc giới thiệu từ người quen Trong khi đó, khu vực xung quanh có nhiều cơ sở đào tạo nghề có thể cung cấp nguồn nhân lực chất lượng, giúp Công ty nâng cao cơ hội tìm kiếm những lao động giỏi.

Công ty đang ở thế bị động trong việc tuyển mộ lao động do chưa có nghiên cứu và theo dõi biến động nhân sự, dẫn đến thiếu hụt lao động Để cải thiện quy trình tuyển dụng, Công ty đã chú trọng đến các phương pháp tuyển mộ hợp lý, như sử dụng cán bộ nhân viên hiện tại và quảng cáo trực tiếp đến người lao động Nhờ đó, số lượng ứng viên thường xuyên vượt quá nhu cầu, tạo điều kiện thuận lợi để lựa chọn những ứng viên phù hợp nhất Trong công tác tuyển chọn, Công ty tiến hành kiểm tra và phân loại hồ sơ ngay từ giai đoạn tiếp nhận, loại bỏ những hồ sơ không đạt tiêu chuẩn để nâng cao hiệu quả tuyển dụng.

Công ty tiến hành phỏng vấn ứng cử viên một cách nghiêm túc, có thể do bộ phận tuyển dụng hoặc giám đốc trực tiếp thực hiện Quá trình này tập trung vào việc kiểm tra trình độ chuyên môn, tin học và ngoại ngữ, đặc biệt quan trọng do công ty có nhiều khách hàng nước ngoài Ngoài ra, phỏng vấn cũng giúp xác định tính cách, nhận thức, năng lực, quan niệm sống và ý chí phấn đấu của ứng cử viên, nhằm đảm bảo tuyển dụng đúng người, đúng việc.

2.2.2.2 Kinh nghiệm về tuyển dụng lao động tại Công ty TNHH Sứ Đông Lâm

Công ty TNHH Sứ Đông Lâm Doracera được thành lập ngày 02 tháng 9 năm 1995 theo Quyết định số 13 ngày 19 tháng 9 năm 1996 của UBND huyện Tiền Hải.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2016). Báo cáo đánh giá về “Thị trường lao động Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thị trường lao động Việt Nam
Tác giả: Cục Việc làm, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
Năm: 2016
15. Tổng cục Thồng kê (2017). Khái niệm doanh nghiệp ngoài nhà nước.Truy cập tại:https://www.gso.gov.vn/danhmuc/HTCT_QG.aspx?ma3=030416.Tổng cục Thống kê năm (2016, 2017). Niên giám thống kê Link
1. Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2016). Báo cáo đánh giá về Thị trường lao động Việt Nam Khác
2. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (1997 – 2016). Niên giám thống kê tinhh̉ Bắc Ninh Khác
4. Chi cục thống kê TP Bắc Ninh (2016, 2017, 2018). Niên giám thống kê thành phố Bắc Ninh Khác
5. Chính phủ (2018). Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018, hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Khác
6. Đặng Cảnh Khanh (2006). Xã hội học thanh niên. NXB CTQG, Hà nội Khác
7. Lê Văn Tâm (2010). Quản trị doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội Khác
8. Nguyễn Tiệp (2007). Thưcp̣ trangp̣ vàGiải pháp taọ viêcp̣ làm cho lao đôngp̣ thanh niên, tạp chí Kinh tế và Phát triển. (124). tháng 10/2007 Khác
9. Nguyễn Tiệp (2009). Giải pháp phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ việc làm, Tạp chí Lao động và Xã hội. (369). tháng 10/2009 Khác
10. Nguyễn Trường Sơn (2016). Hoàn thiện công tác tuyển dụng tại Công ty Cổ Phần May Sơn Hà. Luận văn thạc sĩ Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội Khác
11. Phạm Ngọc Linh (2009). Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay, tạp chí Kinh tế và Phát triển. (144). tháng 6/2006 Khác
12. Phạm Bá Thắng (2017). Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân sự tại Công ty TNHH Đông Lâm Doracera. Luận văn thạc sĩ trường đại học dân lập Hải Phòng.Hải Phòng Khác
13. Phòng LĐ –TB & XH thành phố Bắc Ninh (2016, 2017, 2018). Báo cáo kết quả giải quyết việc làm hàng năm Khác
14. Quốc hôịnước CHXHCN ViêṭNam (2014). Bộ luật Lao động sửa đổi bổ sung năm 2006, Hà Nội Khác
17. Trần Thị Thu (2007). Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
18. UBND tỉnh Bắc Ninh (2010). Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2015 định hướng đến năm 2020 Khác
19. UBND tỉnh Bắc Ninh (2017). Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở Dạy nghề đến năm 2025 Khác
20. UBND thành phố Bắc Ninh (2017). Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh đến 2010 và một số định hướng chiến lược đến 2030 Khác
21. VietnamWorks (2018). Báo cáo về thị trường lao động Việt Nam Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w