1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang

135 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Đào Tạo Nghề Tại Các Trung Tâm Dạy Nghề Ở Huyện Hiệp Hòa Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Nguyễn Văn Thắng
Người hướng dẫn TS. Đỗ Quang Giám
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (9)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 2.1 Cơ sở lý luận (13)
  • 2.2 Cơ sở thực tiễn (29)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (44)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (44)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (55)
    • 3.3 Hệ thống chỉ tiờu ủỏnh giỏ phỏt triển ủào tạo (60)
    • 4.54 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 4.1 Thực trạng phỏt triển ủào tạo nghề của cỏc TTDN ở huyện Hiệp Hũa (62)
      • 4.1.1 Cơ sở vật chất (62)
      • 4.1.2 Cán bộ quản lý và giáo viên (63)
      • 4.1.3 Kết quả ủào tạo nghề (66)
    • 4.2 đánh giá phát triển ựào tạo nghề (69)
      • 4.2.1 Từ người ủăng ký học nghề (70)
      • 4.2.2 Từ học viờn ủang học và học xong nghề (71)
      • 4.2.3 Từ giáo viên và cán bộ quản lý (73)
      • 4.2.4 Từ doanh nghiệp sử dụng lao ủộng ủó học nghề tại cỏc TTDN (74)
    • 4.3 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng ủến phỏt triển ủào tạo nghề (75)
      • 4.3.1 Nhõn tố mụ hỡnh ủào tạo nghề (75)
      • 4.3.2 Nhân tố tự nhiên (81)
      • 4.3.3 Nhân tố cơ sở vật chất và kỹ thuật (81)
      • 4.3.4 Nhân tố con người (82)
      • 4.3.5 Nhân tố tổ chức xã hội và các cơ quan trực tiếp phối hợp (83)
      • 4.3.6 Nhân tố cơ chế chính sách (83)
      • 4.4.7 Cung cầu về ủào tạo nghề (84)
    • 4.4 Cỏc giải phỏp nhằm phỏt triển ủào tạo nghề (84)
      • 4.4.1 đánh giá chung về kết quả hoạt ựộng của các TTDN (84)
      • 4.4.2 ðịnh hướng và một số giải phỏp chủ yếu nhằm phỏt triển ủào tạo nghề (90)
      • 4.4.3 ðề xuất một số chớnh sỏch phỏt triển ủào tạo nghề (97)
      • 4.4.4 Một số giải phỏp chủ yếu nhằm phỏt triển ủào tạo nghề tại cỏc (103)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (111)
    • 5.1 Kết luận (111)
    • 5.2 Kiến nghị (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (115)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Việt Nam sở hữu nguồn nhân lực trẻ dồi dào và được xếp vào nhóm các quốc gia có nền kinh tế tăng trưởng nhanh Nhu cầu lao động kỹ thuật qua đào tạo ngày càng gia tăng, với dự báo đến năm 2020, lực lượng lao động được đào tạo nghề sẽ đạt 27,5 triệu người, trong đó khoảng 10 triệu lao động nông thôn Tuy nhiên, chất lượng nguồn nhân lực và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế vẫn còn thấp, Việt Nam chủ yếu vẫn là nước nông nghiệp với chất lượng nguồn nhân lực hạn chế Sự thiếu hụt chuyên gia trình độ cao và công nhân lành nghề, cùng với chỉ số kinh tế tri thức (KEI) thấp, đã ảnh hưởng đến năng suất lao động Điều này là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam ở mức thấp Do đó, việc nâng cao chất lượng đào tạo lao động có kỹ năng nghề và năng lực làm việc trong môi trường văn hóa là rất cần thiết để chuẩn bị nguồn nhân lực cho giai đoạn phát triển mới.

Thực trạng dạy nghề tại Việt Nam hiện nay chủ yếu tập trung vào việc cung ứng, dẫn đến chất lượng đào tạo còn hạn chế và chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB), chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam cần được cải thiện để phù hợp hơn với yêu cầu thực tiễn.

Nam xếp hạng 3,79 điểm (trên thang điểm 10), đứng thứ 11 trong 12 nước ở Châu Á tham gia xếp hạng Nước ta hiện chưa có đủ trường có năng lực đào tạo nghề chất lượng cao để tiếp cận trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới, dẫn đến tình trạng nhiều doanh nghiệp phải thu hút lao động có trình độ cao từ nước ngoài Bối cảnh quốc tế và trong nước yêu cầu công tác dạy nghề ở Việt Nam, đặc biệt là khu vực nông thôn, cần phải đổi mới và phát triển để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật.

Hiệp Hòa là huyện nghèo nhất tỉnh Bắc Giang, nơi có 5 cụm công nghiệp trải rộng trên diện tích 252 ha và tổng vốn đầu tư đăng ký.

Huyện đã đầu tư 500 tỷ đồng và 3 triệu USD để thu hút và tạo việc làm ổn định cho gần 4.000 lao động Với lợi thế gần các khu công nghiệp của tỉnh và thành phố Hà Nội, nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề tại Bắc Ninh và Thái Nguyên trong những năm gần đây rất lớn Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn cho huyện.

Mục tiêu của huyện Hiệp Hòa là nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên trên 30% vào năm 2010, từ 50% đến 60% vào năm 2020; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 20% vào năm 2010, lên 35% đến 40% vào năm 2020 Trong những năm qua, các trung tâm dạy nghề ở huyện Hiệp Hòa đã đóng góp tích cực vào việc thực hiện mục tiêu này và sẽ tiếp tục là yếu tố cần thiết trong những năm tiếp theo.

Đến nay, chưa có nghiên cứu nào liên quan đến công tác dạy nghề trên địa bàn huyện Hiệp Hòa Do đó, việc nghiên cứu và đánh giá để đưa ra các giải pháp nhằm phát triển đào tạo nghề tại các Trung tâm Dạy nghề (TTDN) ở huyện Hiệp Hòa là rất cần thiết Xuất phát từ nhu cầu thực tế, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài này.

“Phỏt triển ủào tạo nghề tại cỏc Trung tõm dạy nghề ở huyện Hiệp Hũa, tỉnh Bắc Giang” , làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung vào công tác đào tạo và quản lý của các Trung tâm Dạy nghề (TTDN) tại huyện Hiệp Hòa trong những năm gần đây, nhằm thúc đẩy sự phát triển của đào tạo nghề tại địa phương này.

- Gúp phần hệ thống hoỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phỏt triển ủào tạo nghề

- đánh giá kết quả ựào tạo nghề của các TTDN ở huyện Hiệp Hòa

- ðề xuất một số giải phỏp nhằm phỏt triển ủào tạo nghề tại cỏc TTDN.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là cỏc TTDN, người học nghề và người sử dụng lao ủộng ở huyện Hiệp Hũa, tỉnh Bắc Giang

- Một số vấn ủề về phỏt triển ủào tao;

- Một số vấn ủề cơ bản về TTDN;

- Kết quả ủào tạo của cỏc TTDN;

- Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến phỏt triển ủào tạo nghề của cỏc TTDN;

Nghiên cứu các giải pháp phát triển đào tạo nghề nhằm gắn kết công tác đào tạo với việc tạo việc làm là cần thiết Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực mà còn tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau giữa hai lĩnh vực, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững.

1.3.2.2 Phạm vi về không gian

Nghiờn cứu ủược thực hiện ở 3 TTDN ủú là: TTDN Hiệp Hũa, TTDN

Hà Phong, TTDN Xuõn Xuõn, ủối tượng học nghề và sử dụng lao ủộng trờn phạm vi huyện Hiệp Hòa

Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 5/2010 đến tháng 5/2011, với số liệu thu thập được là những số liệu đã được công bố trong 3 năm từ 2008 đến 2011.

2010 Dự bỏo phỏt triển ủào tạo nghề tư năm 2011 ủến năm 2015

2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Cỏc vấn ủề về phỏt triển ủào tạo nghề

2.1.1.1 Khỏi niệm phỏt triển và phỏt triển ủào tạo nghề

Mọi lĩnh vực đều cần đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển, với tốc độ tăng trưởng được tính bằng tỷ lệ phần trăm thông qua việc so sánh quy mô của hai thời kỳ Quy mô được thể hiện bằng số lượng tuyệt đối, trong khi tốc độ tăng trưởng thể hiện bằng số tương đối Nếu quy mô của thời kỳ sau lớn hơn so với thời kỳ trước, thì tốc độ tăng trưởng sẽ nhanh hơn.

Trong mỗi giai đoạn, chúng ta cần tìm kiếm các biện pháp để khai thác nguồn lực, đảm bảo tốc độ tăng trưởng nhanh Tuy nhiên, tăng trưởng không đồng nghĩa với phát triển; để đảm bảo phát triển bền vững, quá trình tăng trưởng phải chú trọng đến tính ổn định, hiệu quả và mục tiêu rõ ràng Tăng trưởng hiện tại cần phải đảm bảo cho sự phát triển trong tương lai, vì chỉ khi có sự tăng trưởng bền vững, chúng ta mới có thể tạo điều kiện cho sự phát triển lâu dài.

Không nên có quan niệm đơn giản rằng tăng trưởng đồng nghĩa với phát triển Cần xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch với tốc độ phát triển hợp lý và thực hiện sự tăng trưởng một cách bền vững, không phải bằng bất cứ giá nào.

Phát triển được hiểu qua nhiều góc độ khác nhau bởi các nhà khoa học và nhà nghiên cứu, tùy thuộc vào mục đích và lĩnh vực nghiên cứu Trong bài viết này, tác giả áp dụng khái niệm phát triển của Tổ chức Lương thực Thế giới, định nghĩa phát triển là một quá trình thay đổi, bao gồm cả sự thay đổi về số lượng lẫn chất lượng, với sự chú trọng đến công bằng trong phân phối.

Phát triển là một quá trình liên tục và phức tạp, nhằm nâng cao mức sống của con người và đảm bảo phân phối công bằng những thành quả từ sự tăng trưởng trong xã hội.

Khái niệm phát triển đào tạo nghề là quá trình dạy học hoàn chỉnh, diễn ra trong thời gian xác định, với nội dung chương trình đào tạo có hệ thống từ đầu đến cuối, nhằm tạo ra sản phẩm Kết quả của quá trình này là người học đạt được trình độ chuyên môn, nghề nghiệp theo quy định và được cấp bằng tương ứng Đào tạo là hoạt động có mục đích, có tổ chức, nhằm truyền đạt kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực hành, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động nghề nghiệp cần thiết.

Phát triển đào tạo nghề là quá trình gia tăng số lượng và cải thiện chất lượng của cơ sở đào tạo, người học và phương thức đào tạo, nhằm tạo ra cơ hội việc làm mới dựa trên định hướng tương lai Điều này giúp đáp ứng tối ưu yêu cầu và nhu cầu của nhà quản lý, người dạy, người học và người sử dụng lao động.

Ba bộ phận chính của giáo dục - đào tạo và phát triển đào tạo nghề là yếu tố then chốt cho sự thành công của tổ chức và sự phát triển tiềm năng con người Phát triển đào tạo nghề không chỉ bao gồm giáo dục và đào tạo trong tổ chức mà còn liên quan đến nhiều hoạt động bên ngoài như học việc, học nghề và các hoạt động dạy nghề Đào tạo nghề cần được phát triển dựa trên vai trò của các đối tác xã hội, đồng thời khuyến khích tính chủ động của cá nhân trong một xã hội học tập suốt đời.

Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành tại cơ sở đào tạo với thực hành tại nơi sử dụng lao động là rất quan trọng Điều này tạo ra sự gắn kết giữa "học" và "hành", giúp nâng cao chất lượng đào tạo Đào tạo theo địa chỉ, phù hợp với nhu cầu thực tế của nơi sử dụng lao động, sẽ đảm bảo rằng người học có thể đáp ứng tốt nhất yêu cầu của thị trường.

2.1.1.2 Sự cần thiết phải phỏt triển ủào tạo nghề

Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, đòi hỏi các chương trình dạy nghề phải thường xuyên cập nhật để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động Nhu cầu về lao động có trình độ và chất lượng cao sẽ gia tăng, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nếu không kịp thời chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, sẽ ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế và tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng vẫn sẽ tồn tại Đồng thời, việc thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tạo ra nghịch lý khi lao động nước ngoài có thể dễ dàng tìm việc tại Việt Nam, trong khi lao động trong nước lại gặp khó khăn Đây là thách thức lớn đối với sự nghiệp đào tạo và phát triển dạy nghề.

Bối cảnh quốc tế và trong nước đang đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc đổi mới và phát triển đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực kỹ thuật Cần chú trọng vào hai hướng chính để đáp ứng những thách thức này.

Đào tạo nghề là một phương thức quan trọng để phổ cập kỹ năng cho người lao động, đặc biệt là lao động nông thôn, nhằm nâng cao năng suất lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động hiệu quả.

Đào tạo nghề chất lượng cao là yếu tố quan trọng để phát triển các ngành công nghệ cao và mũi nhọn, đáp ứng nhu cầu lao động chất lượng cho khu công nghiệp và xuất khẩu Để không bị lạc hậu và theo kịp sự đổi mới của khoa học công nghệ, doanh nghiệp và người lao động cần có nhu cầu đào tạo ở trình độ cao hơn Do đó, việc phát triển đào tạo nghề là cần thiết để đáp ứng nhu cầu này từ cả người lao động và doanh nghiệp.

2.1.1.3 Nội dung phỏt triển ủào tạo nghề

Phát triển quy mô đào tạo là yếu tố quan trọng, bao gồm việc tăng số lượng cơ sở đào tạo, số người được đào tạo hàng năm và số học sinh tốt nghiệp Đồng thời, cần nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị và các điều kiện phục vụ cho quá trình đào tạo.

Phát triển theo chiều rộng bao gồm việc đa dạng hóa các loại hình đào tạo, từ chính quy đến không chính quy, và từ hình thức tập trung đến không tập trung Điều này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu của từng ngành học cụ thể.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Phỏt triển ủào tạo nghề ở một số nước trờn thế giới

Phương pháp dạy nghề hiện đại và phát triển nghề cao tại các nước như Đức, Đan Mạch, Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc và Malaysia đã góp phần cải thiện chất lượng dạy nghề và học nghề Những mô hình đào tạo nghề hiệu quả từ các quốc gia này sẽ cung cấp cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý báu để tham khảo và áp dụng.

Chẳng hạn, việc huy ủộng vốn ủể ủào tạo nghề của Hàn Quốc cho thấy một số kinh nghiệm sau:

Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư phát triển đào tạo nghề, đồng thời chú trọng đảm bảo công bằng trong quá trình đào tạo tại các trung tâm.

Những ủiều kiện bờn ngoài Những ủặc ủiểm tõm sinh lý của bản thân

Xử lý thông tin, tình huống

Cỏc ủiều kiện thể chất

Khả năng chịu tải tâm lý

Tâm thế và ủộng cơ ðộ tuổi đào tạo học tập

Tổ chức lao động của Nhà nước dành khoảng 30% "suất" trợ cấp cho những người thuộc diện "nhận trợ cấp sống", bao gồm những đối tượng thiệt thòi như người nghèo thất nghiệp và người tàn tật Học viên cũng được chính phủ hỗ trợ các chi phí về tiền ăn và phụ cấp đào tạo.

Chính phủ Hàn Quốc kêu gọi sự hỗ trợ từ các doanh nghiệp tư nhân nhằm phát triển đào tạo nghề Các doanh nghiệp này cần đầu tư chi phí cho việc dạy nghề trong nội bộ hoặc đóng góp thuế cho chương trình đào tạo.

Chính sách dạy nghề ở Hàn Quốc được xác định bởi luật đào tạo nghề ban hành năm 1967, tạo nền tảng cho việc khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào phát triển đào tạo nghề Tại Thái Lan, chính sách huy động vốn cho phát triển đào tạo nghề nằm trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia, thể hiện vai trò chủ đạo của chính phủ và sự hợp tác chặt chẽ với khu vực tư nhân Ở Malaysia, sự kết hợp giữa chính phủ và khu vực tư nhân trong huy động vốn phát triển nguồn nhân lực được thực hiện theo hệ thống chính sách được luật hóa Đạo luật Phát triển nguồn nhân lực năm 1992 đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung nguồn vốn cho công tác đào tạo lại và nâng cao kỹ năng lao động, với quy mô ban đầu của quỹ được xác định là 35 triệu USD, trong đó chính phủ đóng góp 50% và phần còn lại huy động từ doanh nghiệp.

Giáo dục và dạy nghề ở Trung Quốc được chia thành ba cấp độ, với cấp đầu tiên tập trung vào việc đào tạo công nhân, nông dân và nhân công cho các ngành nghề cơ bản tại các trường dạy nghề ở vùng nông thôn Cấp hai không chỉ cung cấp công nhân lành nghề mà còn bổ sung kiến thức văn hóa để thích nghi với các khu chế xuất và công nghiệp Cấp ba, kéo dài 2-3 năm, đào tạo những học viên tốt nghiệp cấp hai nhằm cung cấp công nhân "cổ trắng" cho xã hội Hiện nay, việc dạy nghề được quản lý bởi các Bộ Giáo dục và Lao động, trong khi doanh nghiệp được khuyến khích tự tổ chức đào tạo nghề Từ năm 2001, các khóa đào tạo ngắn hạn đã sản xuất hàng trăm triệu công nhân Tại Đức, Bộ Luật đào tạo nghề năm 1969 đã thiết lập nền tảng cho hệ thống đào tạo nghề kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong môi trường công ty.

Đan Mạch, với chỉ khoảng 5,2 triệu dân, hiện có 115 trường dạy nghề, cho thấy sự chú trọng vào giáo dục nghề nghiệp Hệ thống đào tạo nghề tại đây được quản lý tập trung bởi Bộ Giáo dục, đảm bảo mọi tiêu chuẩn đều thống nhất Kể từ năm 2000, hệ thống này đã trải qua cải cách lớn, thay đổi cơ cấu, nội dung và môi trường học tập Mô hình mới hướng đến sự đơn giản và linh hoạt hơn, với thời gian học nghề rút ngắn chỉ còn tối đa 80 tuần, thay vì 4 năm như trước đây.

Xu hướng toàn cầu hiện nay không chỉ dựa vào ngân sách nhà nước mà còn khuyến khích sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp trong lĩnh vực đào tạo nghề Những kinh nghiệm này mang lại bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát triển và cải thiện công tác đào tạo nghề.

Kinh nghiệm từ nhiều quốc gia cho thấy việc phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là đào tạo nghề cho lao động nông thôn, luôn được Chính phủ các nước chú trọng Vai trò của đào tạo nghề được xem là một yếu tố quan trọng trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực.

Chính phủ các nước thường có chính sách nhất quán và đồng bộ về phát triển đào tạo nghề lồng ghép trong Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Đồng thời, Chính phủ giao các cơ quan quản lý xác định và thiết lập hệ thống tiêu chuẩn để quản lý thống nhất chất lượng đào tạo trên phạm vi cả nước, tương ứng với hệ thống bằng cấp, chứng chỉ nghề Quy hoạch phát triển đào tạo nghề cần có tầm nhìn xa về xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là xu hướng phát triển của khoa học và công nghệ, nhằm đảm bảo có chiến lược ứng phó về nhân lực.

Phân cấp rõ ràng việc quản lý đào tạo nghề theo ngành dọc và theo vùng địa lý nhằm đảm bảo tính chủ động của các cơ quan quản lý, đồng thời tạo sự linh hoạt cho hoạt động đào tạo nghề được phân bố tại các vùng địa phương theo quy hoạch tổng thể của cả nước.

2.2.2 Phỏt triển ủào tạo nghề trong nuớc

2.2.2.1 Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh

Sự phát triển đô thị hóa và công nghiệp hóa nhanh chóng tại thành phố đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng lao động nông thôn mất việc làm Điều này tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động ngoại thành Nhờ vào nhiều chính sách được thực hiện đồng thời, thành phố đã đạt được những kết quả khả quan trong lĩnh vực này Năm 2005, có 249.812 lao động được giải quyết việc làm, với hơn 9.000 doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài mới thành lập, tạo ra gần 83.000 việc làm mới cho người lao động.

Các chính sách cơ bản trong phát triển dạy nghề của Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm:

Thành phố hiện có 271 cơ sở dạy nghề, với khả năng đào tạo 30.000 học sinh công nhân kỹ thuật mỗi năm và hơn 200.000 học viên hệ ngắn hạn Từ năm 2005 đến 2008, hàng năm có thêm 40 cơ sở dạy nghề mới được thành lập, góp phần nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề Hầu hết học sinh tốt nghiệp đều tìm được việc làm ngay sau khi ra trường, đặc biệt là trong các lĩnh vực như kỹ nghệ sắt, nguội sửa chữa, dệt, sợi, nhuộm, giầy, giấy, may mặc và chế biến lương thực thực phẩm.

Năm 2009, ngân sách Thành phố đã chi 152 tỷ đồng cho việc xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho khối công lập, cùng với 10 dự án xây mới và nâng cấp cơ sở dạy nghề công lập với tổng vốn đầu tư gần 160 tỷ đồng Các trường thuộc Trung ương trên địa bàn cũng được tăng cường đầu tư với kinh phí trên 120 tỷ đồng Ngoài ra, cần nhắc đến nguồn kinh phí do "xã hội hóa" từ các nguồn ngoài ngân sách nhà nước.

Thành phố đã đầu tư 150 tỷ đồng mỗi năm để thúc đẩy sự phát triển lĩnh vực dạy nghề Nhiều trường dạy nghề chủ động tìm kiếm các doanh nghiệp để hợp tác đào tạo, đồng thời mạnh dạn đầu tư vào các phương tiện giảng dạy và thực hành hiện đại có giá trị lên đến hàng tỷ đồng.

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 23/07/2021, 09:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tú Anh (2010), đánh giá hiệu quả mô hình vườn ựồi ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp 2. Ban Chấp hành Trung Ương ðảng (2010), Dự thảo Chiến lược phát triểnkinh tế- xã hội 2011-2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá hiệu quả mô hình vườn ựồi ở huyện Hiệp Hoà
Tác giả: Nguyễn Tú Anh (2010), đánh giá hiệu quả mô hình vườn ựồi ở huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế nông nghiệp 2. Ban Chấp hành Trung Ương ðảng
Năm: 2010
7. Ngô Tiến Dũng (2009), đánh giá hiệu quả và ựịnh hướng sử dụng ựất nụng nghiệp ủến năm 2015 huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sỹ nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: đánh giá hiệu quả và ựịnh hướng sử dụng ựất nụng nghiệp ủến năm 2015 huyện Hiệp Hoà
Tác giả: Ngô Tiến Dũng
Năm: 2009
13. Nguyễn Thị Hiền (2007), Thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chủ là nữ trong ngành gốm sứ huyện Gia Lâm Hà Nội, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường ủại học Nụng nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ có chủ là nữ trong ngành gốm sứ huyện Gia Lâm Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Thị Hiền
Năm: 2007
16. Phạm Phờ (2009), Một số giải phỏp nõng cao chất lượng ủào tạo ở trường Cao ủẳng Thủy Lợi Bắc Bộ, luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chớnh trị 17. Quốc Hội (2006), Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 của Quốc hội khoá XI,kỳ họp thứ 10 ngày 29/11/2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải phỏp nõng cao chất lượng ủào tạo ở trường Cao ủẳng Thủy Lợi Bắc Bộ
Tác giả: Phạm Phờ (2009), Một số giải phỏp nõng cao chất lượng ủào tạo ở trường Cao ủẳng Thủy Lợi Bắc Bộ, luận văn tốt nghiệp cao cấp lý luận chớnh trị 17. Quốc Hội
Năm: 2006
19. Ngô Chí Thành (2004), Nghiên cứu phát triển các hình thức dạy nghề cho lao ủộng nụng thụn tỉnh Thanh Húa, luận văn thạc sĩ kinh tế, trường ủại học Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát triển các hình thức dạy nghề cho lao ủộng nụng thụn tỉnh Thanh Húa
Tác giả: Ngô Chí Thành
Năm: 2004
21. UBND huyện Hiệp Hũa (2009), Tổng quan ủiều kiện tự nhiờn và Kinh tế - Xã hội huyện Hiệp Hoà, http://hiephoa.bacgiang.gov.vn Link
3. Bộ GD-ðT (2000), Tài liệu hướng nghiệp THPT- Nhà xuất bản Giáo dục năm 2000 Khác
4. Bộ Lao ủộng - TB&XH (2007), Quy chế mẫu của Trung tõm DN, ban hành kốm theo Quyết ủịnh số 13/2007/Qð-BLðTBXH ngày 14/5/2007 5. Bộ Lao ủộng TB&XH (2010), Dự thảo Chiến lược phỏt triển dạy nghề giaiủoạn 2011-2020 Khác
6. Cục Thống kê tỉnh Bắc Giang - Phòng Thống kê huyện Hiệp Hòa (2009), Niên giám thống kê năm 2009 Khác
8. ðảng CSVN (2005), Văn kiện của ðại hội ủại biểu toàn quốc lần thứ X của ðảng Khác
9. ðảng CSVN (2006), Nghị quyết lần thứ 6 Ban chấp hành TW ðảng khoá X về tiếp tục xõy dựng giai cấp cụng nhõn Việt Nam thời kỳ ủẩy mạnh CNH,HðH ủất nước Khác
10. ðảng CSVN (2008), Kết luận về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết T.Ư 2 (Khoỏ VIII) phương hướng phỏt triển giỏo dục và ủào tạo ủến năm 2020 Khác
11. ðảng bộ huyện Hiệp Hũa (2011), Văn kiện ủại hội ðảng bộ huyện khúa XXII Khác
12. đàm Hữu đắc (2008), đổi mới ựào tạo nghề, nâng cao chất lượng nguồn nhõn lực cho ủất nước, Tạp chớ Cộng sản số 9 – 2008 Khác
14. Trần Thị Ngát (2010), Luận văn Thạc sĩ kinh tế Nghiên cứu phát triển bền vững ủàn bũ sữa vựng bắc ủuống – Gia Lõm – Hà Nội- Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội năm 2010 Khác
15. Vũ Ngọc Pha (2005), Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin - nhà xuất bản chính trị quốc gia năm 2005, trang 185 Khác
18. Tôn Thích Thạch (1994), Giáo trình kinh tế phát triển - Viện ðại học Mở Hà Nội, tháng 10 năm 1994 Khác
20. Thủ Tướng Chớnh Phủ (2009), Quyết ủịnh 1956/2009/Qð-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 Khác
22. UBND huyện Hiệp Hoà (2008), Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội huyện thời kỳ 2008 - 2020 Khác
23. UBND huyện Hiệp Hoà (2010), Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH, QPAN năm 2010; Nhiệm vụ, giải pháp phát triển KT-XH, QPAN năm 2011 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Xác ñịnh miền chọn nghề tối ưu [2] - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 2.1 Xác ñịnh miền chọn nghề tối ưu [2] (Trang 24)
Hình 2.2: Những yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng 2.2. Cơ sở thực tiễn  - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 2.2 Những yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất lao ñộng 2.2. Cơ sở thực tiễn (Trang 29)
Bảng 2.1: Số học sinh học nghề tạicác trung tâm DN trong toàn quốc - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 2.1 Số học sinh học nghề tạicác trung tâm DN trong toàn quốc (Trang 41)
Hình 3.1: Bản ñồ hành chính huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 3.1 Bản ñồ hành chính huyện Hiệp Hoà (Trang 45)
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng ñất huyện Hiệp Hoà năm 2009 - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng ñất huyện Hiệp Hoà năm 2009 (Trang 46)
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng ñất huyện Hiệp Hoà năm 2009 - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng ñất huyện Hiệp Hoà năm 2009 (Trang 46)
Bảng 3.2: Tình hình dân số huyện Hiệp Hoà qua các giai ñoạn - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 3.2 Tình hình dân số huyện Hiệp Hoà qua các giai ñoạn (Trang 47)
Hình 3.3: Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ huyện Hiệp Hoà năm 2009 - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 3.3 Cơ cấu lao ñộng phân theo trình ñộ huyện Hiệp Hoà năm 2009 (Trang 48)
Hình 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện giai ñoạn 2005- 2009 - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 3.4 Cơ cấu giá trị sản xuất của huyện giai ñoạn 2005- 2009 (Trang 51)
3.1.2. ðặc ñiểm các TTDN ở huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
3.1.2. ðặc ñiểm các TTDN ở huyện Hiệp Hoà (Trang 51)
Hình 3.5: Quy trình ñào tạo nguồn nhân lực tạicác TTDN ở huyện    Từ sơ ñồ trên ta thấy yếu tố ñầu vào của quá trình dạy nghề rất ña dạng  và không ñồng nhất (học sinh, người lao ñộng ……) - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 3.5 Quy trình ñào tạo nguồn nhân lực tạicác TTDN ở huyện Từ sơ ñồ trên ta thấy yếu tố ñầu vào của quá trình dạy nghề rất ña dạng và không ñồng nhất (học sinh, người lao ñộng ……) (Trang 53)
Bảng 3.4: Tóm tắt thông tin các TTDN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 3.4 Tóm tắt thông tin các TTDN (Trang 54)
Hình 3.6: Sơ ñồ phân cấp quản lý hệ thống các TTDN ở huyện Hiệp Hoà - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 3.6 Sơ ñồ phân cấp quản lý hệ thống các TTDN ở huyện Hiệp Hoà (Trang 54)
Bảng 4.1: Tình hình ñầu tư về cơ sở vật chất của 3 TTDN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.1 Tình hình ñầu tư về cơ sở vật chất của 3 TTDN (Trang 63)
Qua bảng trên chúng ta thấy từ năm 2008-2010 nhu cầu giáo viên tăng rất lớn, trong khi ñó số lượng GV biên chế của 3 trung tâm mới chỉ tăng ñược  có  4  người,  giáo  viên  hợp  ñồng  tăng  23  ngườị  Tổng  số  GV  thực  dạy  năm  2010 là  91 người (biên  - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
ua bảng trên chúng ta thấy từ năm 2008-2010 nhu cầu giáo viên tăng rất lớn, trong khi ñó số lượng GV biên chế của 3 trung tâm mới chỉ tăng ñược có 4 người, giáo viên hợp ñồng tăng 23 ngườị Tổng số GV thực dạy năm 2010 là 91 người (biên (Trang 64)
Bảng 4.4: Kết quả ñào nghề ngắn hạn tại 3 TTDN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.4 Kết quả ñào nghề ngắn hạn tại 3 TTDN (Trang 66)
Bảng 4.5: Kết quả ñào tạo nghề của 3 TTDN các năm gần ñây - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.5 Kết quả ñào tạo nghề của 3 TTDN các năm gần ñây (Trang 67)
Bảng 4.6: Số người học tìm ñược việc làm sau khi học nghề tại 3 TTDN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.6 Số người học tìm ñược việc làm sau khi học nghề tại 3 TTDN (Trang 68)
Bảng 4.7: Kết quả ñiều tra ý kiến người ñăng ký học nghề tại 3 TTDN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.7 Kết quả ñiều tra ý kiến người ñăng ký học nghề tại 3 TTDN (Trang 70)
Bảng 4.8: Kết quả ñiều tra ý kiến 150 học viên ñang học nghề tại 3 TTDN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.8 Kết quả ñiều tra ý kiến 150 học viên ñang học nghề tại 3 TTDN (Trang 71)
Nhìn vào các số liệu ñiều tra ở hình trên ta dễ dàng nhận thấy kết quả ñào tạo của các TTDN rất ña dạng phong phú, nó tham gia vào hầu hết các  công việc ñào tạo cho người lao ñộng, kết quả trong 3 năm gần ñây liên tục  tăng ở các lĩnh vực, khối lượng côn - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
h ìn vào các số liệu ñiều tra ở hình trên ta dễ dàng nhận thấy kết quả ñào tạo của các TTDN rất ña dạng phong phú, nó tham gia vào hầu hết các công việc ñào tạo cho người lao ñộng, kết quả trong 3 năm gần ñây liên tục tăng ở các lĩnh vực, khối lượng côn (Trang 76)
Hình 4.1: Kết quả ñào tạo nghề phân theo MHðTN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 4.1 Kết quả ñào tạo nghề phân theo MHðTN (Trang 76)
Bảng 4.13: Kết quả ñiều tra ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về MHðTN - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.13 Kết quả ñiều tra ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên về MHðTN (Trang 77)
Hình 4.2: Mô hình dạy nghề cho lao ñộng chuyển ñổi nghề - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 4.2 Mô hình dạy nghề cho lao ñộng chuyển ñổi nghề (Trang 78)
Hình 4.3: Mô hình dạy nghề cho lao ñộng vùngchuyên canh - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 4.3 Mô hình dạy nghề cho lao ñộng vùngchuyên canh (Trang 79)
Hình 4.4: Mô hình dạy nghề cho lao ñộng trong các làng nghề - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Hình 4.4 Mô hình dạy nghề cho lao ñộng trong các làng nghề (Trang 80)
mô hình SX - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
m ô hình SX (Trang 80)
Bảng 4.15: Dự báo quy mô tuyển sinh theo các ngành nghề - Luận văn thạc sĩ phát triển đào tạo nghề tại các trung tâm dạy nghề ở huyện hiệp hoà tỉnh bắc giang
Bảng 4.15 Dự báo quy mô tuyển sinh theo các ngành nghề (Trang 97)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w