1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới trên địa bàn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

124 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Hợp Tác Xã Nông Nghiệp Kiểu Mới Trên Địa Bàn Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Lê Thị Thu Hương
Người hướng dẫn PGS. TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 868 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đố i tượng nghiên cứ u

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.4.2.1. Phạm vi về nội dung

        • 1.4.2.2. Phạm vi không gian

        • 1.4.2.3. Phạm vi thời gian

    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

      • 1.5.1. Về lý thuyết

      • 1.5.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Các khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Hợp tác, Kinh tế hợp tác

        • 2.1.1.2. Hợp tác xã (HTX)

        • 2.1.1.3. Hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN)

        • 2.1.1.4. Khái niệm HTXNN kiểu mới

        • 2.1.1.5. Phát triển HTXNN kiểu mới

      • 2.1.2. Đă ̣ c điểm và vai trò của HTXNN kiểu mơ

        • 2.1.2.1. Đặc điểm phát triển HTXNN kiểu mớ i

        • 2.1.2.2. Vai trò của HTXNN kiểu mới

      • 2.1.3. Nội dung phát triển HTXNN kiểu mới

        • 2.1.3.1. Bộ máy tổ chức của HTXNN kiểu mới

        • 2.1.3.2. Khai thác các nguồn lực để phát triển HTXNN kiểu mới

        • 2.1.3.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển HTXNN kiểu mới

        • 2.1.3.4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXNN kiểu mới

        • 2.1.3.5. Kết quả, hiệu quả phát triển HTXNN kiểu mới

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển HTXNN kiểu mới

        • 2.1.4.1. Yếu tố cơ chế chính sách

        • 2.1.4.2. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý

        • 2.1.4.3. Trình độ, ý thức của thành viên trong HTX

        • 2.1.4.4. Sự quan tâm của chính quyền địa phương

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển của HTXNN trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm phát triển HTX ở Nhật Bản

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm phát triển HTX ở Hàn Quốc

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm phát triển HTXNN ở Hoa kỳ

      • 2.2.2. Kinh nghiệm phát triển HTXNN ở một số địa phương trong nước

        • 2.2.2.1. Kinh nghiệm của huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam

        • 2.2.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vụ Bản tỉnh Nam Định

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển HTXNN kiểu mới cho huyệnLương Sơn

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ

    • 3.1. ĐĂC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đăc̣ điểm tư ̣ nhiên

      • 3.1.2. Đăc̣ điểm Kinh tế - Xã hội

        • 3.1.2.1. Dân số - lao động

        • 3.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp choṇ điểm

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.2.1. Số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP KIỂU MỚI HUYỆNLƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.1.1. Khái quát chung về các HTXNN trên địa bàn huyện Lương Sơn,tỉnh Hòa Bình

      • 4.1.2. Kết quả phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện Lương Sơn,tỉnh Hòa Bình

        • 4.1.2.1. Bộ máy tổ chức của HTXNN kiểu mới

        • 4.1.2.2. Nguồn lực để phát triển HTXNN kiểu mới

        • 4.1.2.3. Xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển HTXNN kiểu mới

        • 4.1.2.4. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của HTXNN kiểu mới

        • 4.1.2.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của HTXNN kiểu mới

      • 4.1.3. Đánh giá chung về chất lượng phát triển HTXNN kiểu mới trên địabàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

        • 4.1.3.1. Kết quả đạt được

        • 4.1.3.2. Một số tồn tại, hạn chế

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN HTXNNKIỂU MỚI HUYỆN LƯƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.2.1. Cơ chế chính sách ảnh hưởng đến phát triển HTXNN kiểu mới

      • 4.2.2. Trình độ, năng lực của cán bộ quản lý trong HTXNN kiểu mới

      • 4.2.3. Trình độ, ý thức của thành viên trong HTXNN kiểu mới

      • 4.2.4. Sự quan tâm của chính quyền địa phương

    • 4.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HTXNN KIỂU MỚI HUYỆN LƯƠNGSƠN, TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.3.1. Định hướng phát triển HTXNN kiểu mới

        • 4.3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển HTXNN kiểu mới

        • 4.3.1.2. Căn cứ phát triển HTXNN kiểu mới

        • 4.3.1.3. Định hướng phát triển HTXNN kiểu mới

      • 4.3.2. Các giải pháp phát triển HTXNN kiểu mới trên địa bàn huyện LươngSơn, tỉnh Hòa Bình

        • 4.3.2.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển HTXNN kiểu mới

        • 4.3.2.2. Tăng cường hoạt động của HTXNN trong nền kinh tế thị trường

        • 4.3.2.3. Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTXNN

        • 4.3.2.4. Đẩy mạnh liên kết đầu tư với các doanh nghiệp

        • 4.3.2.5. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp của các cấp ủy,chính quyền địa phương

        • 4.3.2.6. Nâng cao nhận thức, hiểu biết của người dân về vai trò, bản chấtcủa HTXNN

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với cấp ủy Đảng, Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với chính quyền địa phương

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Hợp tác, Kinh tế hợp tác

Hợp tác là yếu tố thiết yếu trong lao động sản xuất và hoạt động kinh tế của con người, bắt nguồn từ tính chất xã hội của các hoạt động này Sự phát triển của hợp tác gắn liền với tiến trình nâng cao trình độ xã hội hóa sản xuất và kinh tế Trong lao động sản xuất, hợp tác không chỉ tăng năng suất lao động mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua các hình thức và tính chất hợp tác phù hợp.

Hợp tác lao động đã tồn tại từ khi loài người xuất hiện và ngày càng phát triển theo tiến trình xã hội Sự phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất ngày càng sâu rộng, dẫn đến nhu cầu hợp tác lao động gia tăng Mối quan hệ hợp tác không chỉ gói gọn trong từng đơn vị, ngành nghề hay địa phương mà còn mở rộng ra toàn cầu.

Hợp tác có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm hợp tác ngẫu nhiên, hợp tác thường xuyên và ổn định, cũng như hợp tác lao động, được Mác phân tích qua ba giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản trong ngành công nghiệp Ngoài ra, còn có sự hợp tác giữa các đơn vị và ngành nghề khác nhau (Lương Xuân Quỳ, 2012).

Kinh tế hợp tác là phạm trù hẹp của hợp tác, phản ánh một phạm vi hợp tác- hợp tác trong lĩnh vực kinh tế

Kinh tế hợp tác là hình thức quan hệ kinh tế tự nguyện giữa các chủ thể, nhằm phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau Mục tiêu của kinh tế hợp tác là kết hợp sức mạnh cá nhân với lợi thế tập thể để giải quyết hiệu quả các vấn đề trong sản xuất, kinh doanh và đời sống kinh tế Qua đó, nâng cao hiệu quả hoạt động và lợi ích cho từng thành viên.

Trong nông nghiệp, kinh tế hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ, trong khi kinh tế hợp tác là hình thức giúp các chủ thể này phát triển Quan hệ kinh tế hợp tác cần dựa trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi và tôn trọng tính tự chủ, độc lập của các thành viên.

Hợp tác trong nông nghiệp là một nhu cầu thiết yếu, xuất phát từ nhu cầu của các hộ nông dân trong việc hỗ trợ lẫn nhau Từ xa xưa, việc hợp tác đã giúp họ vượt qua khó khăn và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Trong giai đoạn sản xuất tự cung, tự cấp, hợp tác lao động thường diễn ra theo mùa vụ, với các hình thức như đổi công và cùng làm để đáp ứng nhu cầu tạm thời hoặc tăng cường sức mạnh trong việc giải quyết các công việc mà mỗi hộ gia đình không thể đảm đương một mình, như phòng chống thiên tai, thú dữ và sâu bệnh Hợp tác này mang tính chất ngẫu nhiên, không thường xuyên và chưa chú trọng đến giá trị ngày công, phản ánh hình thức hợp tác ở mức độ thấp (Lương Xuân Quỳ, 2012).

Khi nền nông nghiệp hàng hóa phát triển, nhu cầu về dịch vụ tái sản xuất gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng, bao gồm giống, phòng trừ sâu bệnh, chế biến và tiêu thụ nông sản Trong bối cảnh này, các hộ nông dân tự đảm nhiệm tất cả các khâu sản xuất sẽ gặp khó khăn và hiệu quả kinh tế thấp hơn so với việc hợp tác Điều này tạo ra nhu cầu hợp tác ở mức độ cao hơn, với hình thức hợp tác thường xuyên, ổn định, chú trọng đến giá trị ngày công và giá trị dịch vụ, từ đó dẫn đến sự hình thành của các hợp tác xã.

Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, nông dân có nhu cầu hợp tác từ hình thức đơn giản đến phức tạp, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội Khi lực lượng sản xuất phát triển, nhu cầu hợp tác cũng gia tăng, dẫn đến mối quan hệ hợp tác ngày càng sâu rộng Điều này tạo điều kiện cho sự hình thành và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác cao hơn, từ các tổ, hội nghề nghiệp đến các tổ kinh tế hợp tác và hợp tác xã.

Hợp tác xã là tổ chức tự quản, được hình thành từ sự liên kết tự nguyện của các cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hóa Qua đó, các thành viên cùng nhau quản lý và kiểm tra hoạt động của tổ chức một cách dân chủ.

Hợp tác xã là một hình thức liên kết tự nguyện giữa những người có cùng khó khăn kinh tế, dựa trên nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ Các thành viên sử dụng tài sản đã chuyển giao cho hợp tác xã để đáp ứng nhu cầu chung và giải quyết khó khăn thông qua sự tự chủ và trách nhiệm, đồng thời khai thác các chức năng kinh doanh nhằm phục vụ lợi ích vật chất và tinh thần chung.

Hợp tác xã (HTX) là tổ chức được hình thành từ sự liên kết tự nguyện của các thành viên, hoạt động dựa trên nguyên tắc bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ Theo Liên minh HTX quốc tế, yếu tố hợp tác giữa các thành viên là rất quan trọng để đạt được lợi ích chung Trong khi đó, Tổ chức Lao động quốc tế nhấn mạnh rằng sự hợp tác này giúp các thành viên vượt qua khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, từ đó mang lại lợi ích cho tập thể.

Luật Hợp tác xã (2012) của Việt Nam định nghĩa hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, được thành lập bởi ít nhất 07 thành viên tự nguyện Hợp tác xã hoạt động nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong sản xuất và kinh doanh, tạo việc làm và đáp ứng nhu cầu chung của các thành viên, với nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý.

Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX như sau:

Hợp tác xã (HTX) là mô hình hợp tác trong lĩnh vực kinh tế, nhằm nâng cao khả năng sản xuất xã hội và tối ưu hóa lao động Mục tiêu chính của HTX là gia tăng hiệu quả kinh tế, đồng thời phù hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong bối cảnh hiện đại.

Việc thành lập hợp tác xã (HTX) không làm giảm tính tự chủ của các thành viên, mà ngược lại, nó còn gia tăng sức mạnh cộng đồng và phát huy những lợi thế của mô hình HTX (Quốc hội, 2012).

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển của HTXNN trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm phát triển HTX ở Nhật Bản

Từ năm 1961, Chính phủ Nhật Bản đã khuyến khích việc hợp nhất các hợp tác xã nông nghiệp nhỏ thành các hợp tác xã nông nghiệp quy mô lớn, dẫn đến mô hình hoạt động chủ yếu của các hợp tác xã nông nghiệp tại Nhật Bản là đa chức năng Các hợp tác xã này chịu trách nhiệm cung cấp dịch vụ cho nông dân trong các lĩnh vực như cung cấp nông cụ, tín dụng, mặt hàng, chế biến, tiêu thụ sản phẩm và bảo hiểm cho hoạt động của nông dân Các hợp tác xã đa chức năng của Nhật Bản thường đảm nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng để hỗ trợ nông dân.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ hướng dẫn nhằm giáo dục và hỗ trợ nông dân trong việc sản xuất, đồng thời nâng cao kỹ năng quản lý hoạt động sản xuất Các hợp tác xã đã giúp nông dân lựa chọn lĩnh vực sản xuất phù hợp với khu vực, lập kế hoạch sản xuất hiệu quả và áp dụng nông cụ cùng kỹ thuật sản xuất tiên tiến.

HTX cung cấp dịch vụ đầu vào cho thành viên với giá cả thống nhất và hợp lý, giúp mọi thành viên trên toàn quốc tiếp cận hàng hóa mà không phải chịu cước phí cao, đặc biệt là những người ở vùng xa Hàng tiêu dùng không cần đặt trước, và HTX thường tổng hợp đơn đặt hàng của các thành viên để gửi đến Liên hiệp HTX tỉnh, từ đó tỉnh sẽ đặt hàng cho Liên hiệp HTX toàn quốc Ngoài ra, một số HTX có thể đặt hàng trực tiếp từ doanh nghiệp sản xuất Các Liên hiệp HTX không chỉ là cơ quan quản lý mà còn là tổ chức kinh tế và trung tâm phân phối hàng hóa.

HTX cung cấp tín dụng với lãi suất thấp cho các thành viên, đồng thời nhận tiền gửi từ họ Các khoản vay được phân biệt, đặc biệt hỗ trợ thành viên gặp khó khăn với lãi suất ưu đãi, đôi khi có sự trợ cấp từ chính phủ để bù đắp lỗ Hợp tác xã cũng có quyền sử dụng tiền gửi của thành viên cho hoạt động kinh doanh Tại Nhật Bản, tổ chức trung tâm ngân hàng hợp tác xã hỗ trợ HTX trong việc quản lý tín dụng hiệu quả (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

HTX cung cấp các phương tiện sản xuất và chế biến, giúp nông dân sử dụng hiệu quả và giảm thiểu sự chi phối của tư nhân Các thiết bị thuộc sở hữu của HTX bao gồm máy cày lớn, phân xưởng chế biến, máy bơm nước, máy phân loại và đóng gói sản phẩm HTX chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng các tài sản này.

Mục tiêu của HTX là hỗ trợ nông dân tiêu thụ hàng hóa một cách hiệu quả nhất, không chỉ chú trọng vào lợi nhuận HTX cung cấp nhiều hình thức giao dịch linh hoạt, cho phép nông dân ký gửi hàng hóa và nhận thanh toán theo giá thực tế hoặc theo giá mong muốn với mức hoa hồng hợp lý Để nâng cao khả năng cạnh tranh, HTX khuyến khích nông dân sản xuất theo kế hoạch và tiêu chuẩn chung, đồng thời ưu tiên bán cho HTX HTX cũng áp dụng tỷ lệ hoa hồng thấp và tiêu thụ sản phẩm quy mô lớn, không chỉ ở thị trường địa phương mà còn thông qua các Liên đoàn HTX trên toàn quốc, phục vụ cho các khách hàng lớn như xí nghiệp và bệnh viện Hệ thống phân phối hàng hóa của HTX đã được mở rộng hiệu quả tại Nhật Bản.

Các hợp tác xã (HTX) đóng vai trò quan trọng như một diễn đàn cho nông dân, nơi họ có thể kiến nghị với Chính phủ về các chính sách hợp lý Đồng thời, HTX cũng tạo cơ hội cho việc tương trợ lẫn nhau giữa các HTX và các địa phương, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong cộng đồng nông thôn.

Các hợp tác xã Nhật Bản thực hiện nhiệm vụ giáo dục thành viên về tinh thần hợp tác thông qua nhiều hình thức như tờ báo, phát thanh, hội nghị, đào tạo và tham quan Hoạt động này diễn ra ở cả ba cấp hợp tác xã: cơ sở, tỉnh và Trung ương (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

2.2.1.2 Kinh nghiệm phát triển HTX ở Hàn Quốc

Sau cuộc nội chiến năm 1961, Chính phủ Hàn Quốc nhận thấy tầm quan trọng của lực lượng nông dân đối với nền kinh tế và chính trị của đất nước Do đó, họ đã thành lập Liên đoàn HTX Nông nghiệp Quốc gia (NACF) dựa trên hai tổ chức độc lập: Ngân hàng Nông nghiệp và tổ chức HTX cũ Liên đoàn sau đó đã thiết lập một mạng lưới HTX từ trung ương đến cơ sở, bao gồm các tổ chức HTX cấp trên và HTX cơ sở.

HTX nông nghiệp đa chức năng của Hàn Quốc, tương tự như của mô hình HTX nông nghiệp Nhật Bản, theo Luật HTX có những nhiệm vụ sau đây:

NACF cung cấp dịch vụ vật tư và hàng tiêu dùng cho nông dân, đảm bảo nguồn cung phân bón, thuốc trừ sâu, máy móc, hạt giống, thức ăn gia súc và các vật tư nông nghiệp khác với chất lượng tốt và giá cả hợp lý Thông qua 236 hợp tác xã thành viên, NACF nhập khẩu và phân phối các thiết bị nông nghiệp, đồng thời đầu tư trực tiếp vào sản xuất một số vật tư quan trọng, như nhà máy sản xuất phân bón Công ty Hóa chất Namhae, thuộc sở hữu 70% của Liên đoàn, cung cấp 40% sản lượng phân hóa học tại Hàn Quốc, sản xuất 2 triệu tấn urea và phân hỗn hợp mỗi năm (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

NACF cung cấp dịch vụ tiếp thị và tiêu thụ nông sản, nhằm kết nối xã viên và nông trại với người tiêu dùng Để nâng cao khả năng cạnh tranh và bảo vệ thị trường, NACF đã thiết lập 89 trung tâm bán buôn, 440 siêu thị “phi thành viên”, 10 khu chợ nông dân hoạt động 24/7 và 10 siêu tổ hợp tiếp thị nông sản với tổng đầu tư hàng trăm triệu USD Hệ thống vận chuyển nông sản của NACF bao gồm 1500 ô tô chuyên dụng và 1100 trung tâm tập trung hàng, hỗ trợ 20,5 ngàn nhóm vận chuyển hàng hóa từ nông trại đến tay người tiêu dùng NACF hiện là doanh nghiệp kinh doanh nông sản lớn nhất và cạnh tranh nhất tại Hàn Quốc, chiếm 40% thị phần buôn bán nông sản (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

Dịch vụ chế biến nông sản của HTX NACF nhằm tăng giá trị nông sản, tạo thu nhập và việc làm cho cư dân nông thôn, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản Hiện tại, NACF quản lý 153 nhà máy chế biến nông sản hiện đại trên toàn quốc, bao gồm 14 nhà máy chế biến rau, 13 nhà máy làm dưa kim chi, 12 nhà máy chế biến gạo, 12 nhà máy chế biến nước uống, 11 nhà máy chế biến đậu tương, 10 nhà máy chế biến chè, 9 nhà máy làm thuốc đông y và 8 nhà máy chế biến ớt Ngoài ra, NACF còn vận hành 400 tổ hợp chế biến lúa gạo hiện đại tại các vùng chuyên canh lúa, với hệ thống kho chứa, máy sấy, máy xay sát và vận chuyển hiện đại nhằm giảm thiểu chi phí chế biến gạo.

NACF cung cấp dịch vụ tín dụng ngân hàng, điều hành hệ thống ngân hàng nông nghiệp và các quỹ tín dụng tại HTX Các dịch vụ của NACF bao gồm giao dịch ngân hàng, thẻ tín dụng, cho vay, đầu tư, bảo hiểm và giao dịch quốc tế Để hỗ trợ nông dân vay vốn, NACF triển khai dịch vụ bảo hiểm tín dụng Với tiềm lực mạnh mẽ, NACF còn tham gia vào các hoạt động ngân hàng quy mô quốc tế.

NACF hiện có 363 cơ sở giao dịch quốc tế và 4 chi nhánh tại Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và Bỉ, thiết lập quan hệ với 4.920 ngân hàng toàn cầu Bắt đầu từ các hoạt động tín dụng nông nghiệp, ngân hàng NACF đã phát triển kinh doanh hiệu quả, trở thành ngân hàng có mức tiền gửi lớn nhất trong hệ thống ngân hàng Hàn Quốc và được xếp hạng trong top 100 ngân hàng lớn nhất thế giới vào năm 2006 (Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, 2015).

- Chính sách của chính phủ Hàn Quốc đối với HTX nông nghiệp: Liên đoàn

HTX nông nghiệp sẽ được miễn tất cả các loại thuế từ chính quyền địa phương Chính phủ áp dụng các tiêu chí phân loại nông dân để xây dựng chính sách cho vay ưu đãi, với lãi suất chỉ từ 2-3% qua Ngân hàng nông nghiệp, trong khi lãi suất của các tổ chức khác lên tới 10% Ngoài ra, chính phủ cũng hỗ trợ 50% chi phí mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp theo giá thị trường và miễn thuế cho nông dân khi mua xăng, dầu phục vụ sản xuất.

Phương phap nghiên cưu

Kết quả nghiên cưu và thảo luận

Ngày đăng: 13/07/2021, 07:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ nông nghiệp và PTNT (2007). Hệ thống hóa các văn bản về Hợp tác xã. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
2. Chi cục thống kê huyện Lương Sơn (2018). Niên giám thống kê huyện Lương Sơn giai đoạn 2016 - 2018, Hòa Bình Khác
3. Chính phủ (2013). Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã năm 2012, Hà Nội Khác
4. Chính Phủ (2014). Quyết định Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 – 2020 Khác
5. Chu Hoàng Hiệp (2015). Phát triển các loại hình HTXNN tại tỉnh Hà Giang. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
6. Đỗ Kim Chung (2009). Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Đoàn Thị Liên (2015). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của HTXNN kiểu mới ở tỉnh Vĩnh Long. Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
8. Hồ Văn Vĩnh (2012). Phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Tạp chí Cộng sản. (8) Khác
9. Hoàng Văn Long (2013). Liên minh Hợp tác xã Việt Nam 20 năm xây dựng và phát triển. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2018). Báo cáo hoạt động Hợp tác xã năm giai đoạn 2016-2018, Hòa Bình Khác
11. Liên minh HTX tỉnh Hòa Bình (2018). Đề tài khoa học, đánh giá thực trạng, nghiên cứu đề ra các giải pháp để phát triển HTXNN kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, của Liên Minh HTX tỉnh Hòa Bình năm 2018 Khác
12. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (2015). Báo cáo tình hình hoạt động Hợp tác xã, Hội thảo Xây dựng các hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp trong giai đoạn 2015-2016 và 2017-2020, ngày 11/04/2015, Hà Nội Khác
13. Lương Xuân Quỳ (2012) . Đổi mới tổ chức và quản lý HTX trong nông nghiệp nông thôn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Anh Sơn (2014). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Minh Tú (2014). Mô hình tổ chức Hợp tác xã kiểu mới. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
16. Phạm Bảo Dương (12/2012). Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các HTX kiểu mới trong Nông nghiệp.Tạp chí Nghiên cứu kinh tế, (415) Khác
17. Phạm Vân Đình (2008). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản nông nghiệp - Hà Nội Khác
18. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Lương Sơn (2018). Báo cáo tình hình hoạt động các hợp tác xã trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018, Hòa Bình Khác
19. Phòng Kinh tế huyện Lương Sơn (2018). Báo cáo tình hình hoạt động các hợp tác xã trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016 - 2018, Hòa Bình Khác
20. Quốc hội (2012). Luật Hợp tác xã năm 2012. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w