1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu mối quan hệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ của các hộ nông dân trên địa bàn huyện lương sơn tỉnh hòa bình

140 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mối Quan Hệ Liên Kết Trong Sản Xuất Và Tiêu Thụ Rau Hữu Cơ Của Các Hộ Nông Dân Trên Địa Bàn Huyện Lương Sơn Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Đỗ Quang Huy
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 0,99 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (19)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn (21)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quan hệ liên kết trong sản xuất rau hữu cơ (21)
      • 2.1.1. Khái niệm và vai trò của quan hệ liên kết trong sản xuất nông nghiệp 5 2.1.2. Cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ của hộ nông dân 8 2.1.3. Nội dung nghiên cứu mối quan hệ liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ 13 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mối quan hệ liên kết trong sản xuất tiêu thụ (21)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ (45)
      • 2.2.1. Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu cơ trên thế giới 29 2.2.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ ở Việt Nam (45)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm trong quan hệ liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ 34 2.2.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến mối quan hệ liên kết 35 Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (50)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (54)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (54)
      • 3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội (58)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (59)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (59)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu (61)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích số liệu (61)
    • 3.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu (63)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (65)
    • 4.1. Khái quát tình hình sản xuất, tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn (65)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình sản xuất rau hữu cơ của huyện Lương Sơn (65)
      • 4.1.2. Khái quát tình hình tiêu thụ rau hữu cơ của Huyện (66)
    • 4.2. Thực trạng mối quan hệ liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn (67)
      • 4.2.1 Thực trạng mối quan hệ liên kết trong sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn (67)
      • 4.2.2. Thực trạng mối quan hệ liên kết trong tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn (71)
      • 4.2.3. Đánh giá mối liên kết giữa các tác nhân với hộ nông dân trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ (80)
      • 4.2.4. Kết quả mối quan hệ liên kết trong tiêu thụ rau hữu cơ (90)
      • 4.2.5 Những thuận lợi khó khăn của các hình thức liên kết trong tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện (97)
    • 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới mối quan hệ liên kết trong tiêu thụ rau hữu cơ 83 1. Các yếu tố chủ quan (101)
      • 4.3.2. Các yếu tố khách quan (103)
    • 4.4. Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường mối quan hệ liên kết trong tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn (108)
      • 4.4.1. Định hướng (108)
      • 4.4.2. Giải pháp chủ yếu (109)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (113)
    • 5.1. Kết luận (113)
  • Bàng 4.5. Thông tin chung của các hộ nông dân sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn nghiên cứu (69)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận về quan hệ liên kết trong sản xuất rau hữu cơ

2.1.1 Khái niệm và vai trò của quan hệ liên kết trong sản xuất nông nghiệp 2.1.1.1 Khái niệm a Khái niệm Liên kết

Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, hợp tác hóa đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu Việt Nam cũng đang tích cực tham gia vào quá trình toàn cầu hóa thông qua việc gia nhập các tổ chức như WTO và APTA, đồng thời thiết lập liên kết với các tổ chức quốc tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.

Theo Từ điển Ngôn ngữ học (1992), "liên kết" là sự kết hợp giữa nhiều thành phần hoặc tổ chức độc lập nhằm thực hiện một công việc chung Liên kết cho phép các đối tượng cùng hợp tác để đạt được lợi ích tốt hơn hoặc chia sẻ rủi ro khi một cá nhân không thể thực hiện một nhiệm vụ đơn lẻ.

Liên kết kinh tế là sự hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế nhằm thúc đẩy sản xuất và kinh doanh phát triển hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật Hình thức liên kết này giúp các bên tối ưu hóa lợi ích và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Liên kết kinh tế là quá trình mà các khu vực khác nhau trong nền kinh tế, như công nghiệp và nông nghiệp, phối hợp hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững (Pearce, 1999) Theo Trần Văn Hiếu (2005), liên kết này diễn ra dưới hình thức tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế nhằm tối ưu hóa sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế để khai thác tiềm năng của các bên tham gia Liên kết kinh tế có thể được thực hiện theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong cùng một ngành hoặc giữa các ngành khác nhau, cả trong phạm vi quốc gia và quốc tế.

Liên kết kinh tế trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế là quá trình chủ động nhận thức và thực hiện mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể, nhằm phân công và hợp tác lao động để đạt được lợi ích kinh tế xã hội chung.

Theo Quyết định số 38-HĐBT ngày 10/4/1989, liên kết kinh tế được định nghĩa là hình thức phối hợp giữa các đơn vị kinh tế nhằm thảo luận và đưa ra các biện pháp liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu của liên kết này là thúc đẩy sản xuất theo hướng có lợi nhất Sau khi thống nhất, các đơn vị thành viên sẽ ký hợp đồng để thực hiện các vấn đề liên quan đến hoạt động của mình.

Liên kết kinh tế là sự hợp tác giữa hai hoặc nhiều bên, không phân biệt quy mô hay loại hình sở hữu, nhằm bù đắp những thiếu hụt thông qua việc phối hợp hoạt động để mang lại lợi ích chung Trong lĩnh vực nông nghiệp, liên kết sản xuất và tiêu thụ thể hiện qua ba yếu tố cơ bản: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động Trong đó, sức lao động đóng vai trò chủ thể của sản xuất, trong khi đối tượng và tư liệu lao động là những yếu tố khách thể.

Sức lao động là tổng hợp thể lực và trí lực của con người được áp dụng trong quá trình làm việc, phản ánh khả năng lao động của mỗi cá nhân.

Đối tượng lao động là phần của tự nhiên mà lao động con người tác động vào để biến đổi hình thái cho phù hợp với nhu cầu của con người Nó tồn tại dưới hai hình thức: một là dạng tự nhiên sẵn có và hai là dạng đã qua chế biến, thường được gọi là nguyên liệu.

Tư liệu lao động là hệ thống các vật dụng giúp truyền tải tác động của con người lên đối tượng lao động, từ đó biến đổi đối tượng này thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của con người.

Cả 3 yếu tố trên mới chỉ nói lên khả năng diễn ra sản xuất hay đó chính là những điều kiện để quá trình sản xuất có thể diễn ra Muốn biến khả năng đó thành hiện thực thì phải biết kết hợp các yếu tố theo công nghệ nhất định.Hay nói cách khác phải biết liên kết lại thành một khối thống nhất để đem lại hiệu quả cho từng cá thể tham gia vào quá trình liên kết

Trong sản xuất rau, con người tác động vào cây rau trong khoảng thời gian sinh trưởng và phát triển nhất định, sử dụng tư liệu lao động phù hợp Tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là quá trình kết nối giữa bên bán và bên mua, với bên bán mong muốn tăng doanh thu và lợi nhuận, trong khi bên mua tìm kiếm sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý Quá trình này liên kết sản xuất với tiêu dùng, vùng nguyên liệu với sản xuất chế biến và tiêu thụ, cũng như giữa người mua và người bán.

Liên kết tiêu thụ sản phẩm là hình thức tổ chức phân công lao động xã hội, trong đó các hộ gia đình và doanh nghiệp hợp tác, phụ thuộc lẫn nhau thông qua các cam kết và thỏa thuận tiêu thụ sản phẩm, nhằm mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia.

Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến và nông dân bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố kinh tế, kỹ thuật, chính trị và xã hội Trong đó, chế độ kinh tế - xã hội, bao gồm chế độ sở hữu và cơ chế vận hành nền kinh tế, là yếu tố quan trọng nhất Ngoài ra, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất cũng chi phối mối liên kết này, cùng với các đặc điểm về ngành nghề, sản phẩm và nguyên liệu cụ thể.

2.1.1.2 Vai trò của liên kết a Vai trò của liên kết trong sản xuất kinh doanh

Liên kết trong sản xuất kinh doanh là sự hợp tác phát triển giữa các bên, không phân biệt quy mô hay loại hình sở hữu Sự liên kết này đảm bảo sự tham gia của tất cả các bên trong quá trình sản xuất, trở thành yếu tố thiết yếu và xu hướng phát triển trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay.

Cơ sở thực tiễn về liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ

2.2.1 Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản hữu cơ trên thế giới

2.2.1.1 Tình hình liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản hữu cơ ở Mỹ và các nước Châu Âu

Các quy định về sản xuất hữu cơ đã được ban hành từ những năm 1970 tại Mỹ, đặc biệt ở bang Oregon và California Đến đầu những năm 1980, sản phẩm hữu cơ bắt đầu gia tăng tại châu Âu, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của các cơ quan thương mại hữu cơ Năm 1990, Mỹ thông qua sắc luật về sản xuất thực phẩm hữu cơ, và vào tháng 12 năm 2000, Bộ Nông nghiệp Mỹ đã ban hành quy định về thực phẩm hữu cơ, có hiệu lực từ tháng 10 năm 2002 Tại châu Âu, quy định 2092/91 về thực phẩm hữu cơ được thông qua vào năm 1991.

Trang trại hữu cơ đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với tỷ lệ tăng trưởng nhanh chóng trong sản xuất Thị trường sản phẩm hữu cơ không chỉ bùng nổ ở châu Âu, Bắc Mỹ và Nhật Bản mà còn mở rộng ra nhiều khu vực khác Sự phát triển này được thúc đẩy bởi sự gắn bó giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, nhấn mạnh lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.

Trang trại hữu cơ đã phát triển nhanh chóng ở châu Âu từ những năm 1990, với tổng diện tích sản xuất hữu cơ tăng 46,2% từ năm 1988 đến 1999 Gần đây, diện tích hữu cơ ở châu Âu tăng trung bình khoảng 30% mỗi năm Đến đầu năm 2000, hơn 3 triệu ha đất nông nghiệp đã được quản lý bởi các trang trại hữu cơ, chiếm 2% tổng diện tích đất nông nghiệp của khu vực này.

Số lượng trang trại hữu cơ đã tăng mạnh từ 830 trang trại vào năm 1990 lên 5,300 trang trại vào năm 2000 Hiện nay, nông nghiệp hữu cơ đang trở nên phổ biến và sản phẩm hữu cơ được ưa chuộng ở nhiều quốc gia phát triển (Nguyễn Văn Bộ, 2016).

2.2.1.2 Tình hình liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Thái Lan

Sở Nông nghiệp Thái Lan (DOA) đã triển khai nhiều biện pháp nghiêm ngặt nhằm kiểm soát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong rau quả trước khi cấp phép đạt tiêu chuẩn GAP và gắn mác thực phẩm hữu cơ.

Thái Lan nổi bật với sự đa dạng về rau củ, bao gồm cả rau nhiệt đới và ôn đới, với hơn 100 loại rau được trồng, trong đó 45 loại phổ biến Mức tiêu thụ rau bình quân ở Thái Lan đạt 53kg/người/năm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành sản xuất và tiêu thụ rau, với mối liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và các kênh tiêu thụ.

Kênh phân phối rau quả chủ yếu bao gồm người sản xuất, thương lái, người bán buôn, người bán lẻ và người tiêu dùng, chiếm khoảng 80% tổng lượng tiêu thụ trên thị trường Kênh phân phối thứ hai cho phép người sản xuất bán trực tiếp qua cửa hàng và chợ, nhưng do kiến thức hạn chế của nông dân, Bộ Thương mại cần tăng cường tuyên truyền về hợp đồng và phân loại nông sản Để khuyến khích nông dân ký hợp đồng với doanh nghiệp, Cục nội thương tổ chức hội nghị và hỗ trợ tài chính cho người mua trong trường hợp đặc biệt Cục cũng thiết lập tiêu chuẩn hàng hóa và mẫu hợp đồng, đồng thời giám sát việc thực hiện hợp đồng qua văn phòng thương mại tại các tỉnh, giúp giải quyết tranh chấp giữa các bên tham gia Doanh nghiệp Thái Lan khi muốn ký hợp đồng mua bán nông sản phải thông báo cho Cục Nội thương để được xem xét và thực hiện theo quy chế quản lý.

Bộ luật Dân sự Việt Nam, 2015)

2.2.1.3 Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Nhật Bản Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Nhật Bản thể hiện khá rõ trong phong trào một làng một sản phẩm (OVOP), đây là hợp tác xã nông nghiệp chuyên sản xuất các sản phẩm mận, hạt dẻ, nấm khô, nấm Enoki được một nhóm nông dân Oyama của Nhật Bản từ bỏ trồng lúa và tập trung vào trồng mận và hạt dẻ, nhóm nông dân này đã thành lập hợp tác xã nông nghiệp mạnh và trở thành gương điển hình về hợp tác xã ở Nhật Bản.

* hợp tác xã ở Nhật xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản là:

-Tư duy theo kịp thế giới và hành động theo điều kiện địa phương: Độc lập và sáng tạo.

- Tăng cường nguồn nhân lực hợp tác xã có các hoạt động hỗ trợ như:

Tổ chức một chuỗi hội thảo, thảo luận giữa nông dân hoặc cộng đồng.

- Bản thân chủ nhiệm hợp tác xã tự nghiên cứu và tiêu thụ sản phẩm -

Hỗ trợ kỹ thuật khi nông dân yêu cầu - Hỗ trợ một phần về tài chính.

* Hợp tác xã có các chức năng:

- Hướng dẫn quản lý và kỹ thuật.

- Mua các nguyên liệu đầu vào cho nông dân.

- Hoạt động tín dụng, bảo hiểm, đầu tư các thiết bị máy móc cho nông trại và chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Tại hội thảo, các chuyên gia Nhật Bản nhấn mạnh rằng để mô hình hợp tác xã nông nghiệp phát triển bền vững, cần có sự liên kết chặt chẽ giữa các xã viên, tổ sản xuất và hợp tác xã, cũng như giữa các hợp tác xã với doanh nghiệp Việc thiết lập quy trình khép kín từ sản xuất đến tiêu thụ sẽ giúp sản phẩm dễ dàng tiếp cận thị trường, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho xã viên, từ đó thu hút thêm nhiều người tham gia Lợi ích kinh tế của xã viên và nông dân cần được ưu tiên hàng đầu trong hoạt động của hợp tác xã Ngoài ra, cần triển khai các chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn gắn liền với nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã và nhân rộng các mô hình hợp tác xã thành công trong cung cấp dịch vụ kinh tế, như tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ tín dụng nội bộ, để các hợp tác xã khác có thể học hỏi và áp dụng.

2.2.2 Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ ở Việt Nam

Trong những thập kỷ gần đây, nông nghiệp Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ với những thành tựu đáng kể về năng suất và quy mô sản xuất, tạo ra sản phẩm lớn phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Tuy nhiên, ngành nông nghiệp đang đối mặt với nhiều thách thức như ô nhiễm môi trường, đất đai bạc màu, suy giảm đa dạng sinh học và ngộ độc thuốc bảo vệ thực vật Để khắc phục những vấn đề này, nông nghiệp Việt Nam đang chuyển dịch sang sản xuất an toàn và hữu cơ, với ngày càng nhiều người tiêu dùng quen thuộc với các sản phẩm nông sản sạch như rau an toàn và thực phẩm an toàn.

Nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam, mặc dù mới phát triển trong vài năm gần đây, đã thu hút sự quan tâm của cả người sản xuất và tiêu dùng nhờ vào việc áp dụng các phương pháp canh tác bền vững và thân thiện với môi trường Với sự kết hợp giữa kiến thức khoa học và cải tạo đất, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo sản phẩm có chất lượng cao và an toàn cho sức khỏe con người Nông dân trong mô hình này không sử dụng phân bón hóa học, chất kích thích tăng trưởng, hóa chất bảo vệ thực vật hay chế phẩm biến đổi gen, từ đó tạo ra sản phẩm sạch và an toàn.

2.2.2.2 Thực trạng liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ ở Hà Nội Thành phố Hà Nội có tổng diện tích canh tác rau gần 12.000 ha; tương đương 29.000 ha gieo trồng/năm, phân bố ở 22 quận, huyện, thị xã Chủng loại rau phong phú với trên 40 loại, chủ yếu gieo trồng ở vụ đông xuân.

Sau 5 năm thực hiện, được sự chỉ đạo sát sao của UBND Thành phố, sự cố gắng, nỗ lực của Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành của Thành phố, các địa phương cơ sở; Đề án đã đạt được nhiều kết quả tích cực, được các ngành, các cấp, và nông dân đánh giá cao. Để đạt được mục tiêu của Đề án, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu với UBND thành phố ban hành Quyết định số 104/2009/QĐ-UBND “Quy định quản lý sản xuất và kinh doanh RAT trên địa bàn Hà Nội”; Quyết định số 474/QĐ-UBND ngày 28/1/2010 “Phê duyệt định hướng Quy hoạch mạng lưới sản xuất rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020”. Năm 2008, Hà Nội bắt đầu triển khai sản xuất rau hữu cơ tại xã Thanh Xuân - huyện Sóc Sơn do tổ Dự án phát triển nông nghiệp hữu cơ VNFU-ADDA tài trợ Đến năm 2012 tổ chức được 10 nhóm nông dân, diện tích rau hữu cơ đạt 13 ha Năm

Từ năm 2012, Chi cục Bảo vệ thực vật và Hội nông dân xã Thanh Xuân đã triển khai các hoạt động nâng cao kiến thức sản xuất rau hữu cơ, dẫn đến sự gia tăng nhóm nông dân từ 8 nhóm lên 18 nhóm, với tổng diện tích rau hữu cơ đạt 24 ha Trong giai đoạn 2012-2015, diện tích rau hữu cơ đã tăng từ 11 ha Ngoài các nhóm nông dân, một số doanh nghiệp như Công ty Việt Liên và Công ty TNHH khai thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc cũng tham gia sản xuất rau hữu cơ, với diện tích lần lượt là 3 ha và 10 ha, hoạt động theo hình thức quản lý sản xuất tập trung.

Hà Nội đã hình thành 9 chuỗi liên kết với 47 cửa hàng và đại lý bán rau hữu cơ, bao gồm các chuỗi như VianGap, Tràng An, Eco Mat và Công ty Tâm Đạt Sản phẩm rau hữu cơ chủ yếu được tiêu thụ qua hợp đồng thu mua với các công ty và cửa hàng, đáp ứng nhu cầu đặt hàng trực tiếp từ hộ gia đình Trung bình, các nhóm sản xuất rau hữu cơ tại Sóc Sơn cung cấp từ 40 - 50 tấn rau mỗi tháng cho thị trường Hà Nội, trong khi Công ty Việt Liên cung cấp 10 - 12 tấn và Công ty TNHH khai thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc cung cấp 25 - 30 tấn Giá thu mua ổn định khoảng 15.000đ/kg rau xanh, giúp mỗi thành viên trong nhóm sản xuất có thu nhập từ 4 - 6 triệu đồng/tháng, trong khi Công ty Việt Liên và Công ty TNHH khai thác tiềm năng sinh thái Hòa Lạc có thu nhập lần lượt 30 - 40 triệu đồng và 80 - 100 triệu đồng mỗi tháng.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Lương Sơn là huyện cửa ngõ phía đông tỉnh Hòa Bình, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội và khu công nghệ cao Hòa Lạc Huyện nằm ở tọa độ 105025’14” – 105041’25” kinh độ Đông và 20036’30” – 20057’22” vĩ độ Bắc Lương Sơn giáp huyện Kỳ Sơn ở phía tây, các huyện Kim Bôi và Lạc Thủy ở phía nam, huyện Mỹ Đức và Chương Mỹ ở phía đông, và huyện Quốc Oai (thành phố Hà Nội) ở phía bắc.

Hình 3.1 Bản đồ huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình

Huyện Lương Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 36.488,85 ha, được chia thành 20 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã và 1 thị trấn Các xã bao gồm: Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thanh, và Thị trấn Lương Sơn là trung tâm của huyện.

Lương Sơn là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của huyện, nằm cách Thủ đô Hà Nội khoảng 40 km về phía Tây và cách thành phố Hòa Bình khoảng 30 km về phía Đông Khu vực này có đường quốc lộ 6A và đường Hồ Chí Minh đi qua, cùng với nguồn tài nguyên phong phú và lực lượng lao động dồi dào.

Lương Sơn sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối kinh tế và văn hóa – xã hội giữa khu vực miền núi Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng, cũng như Thủ đô Hà Nội.

Huyện Lương Sơn có địa hình đa dạng, nằm ở vùng trung du, là khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi Địa hình chủ yếu là đồi núi thấp với độ cao từ 200-400m, được hình thành từ đá macma, đá vôi và trầm tích lục nguyên, cùng với mạng lưới sông suối dày đặc.

Khí hậu Lương Sơn là khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng với mùa đông lạnh và ít mưa, trong khi mùa hè nóng và mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22,9 đến 23,3 độ C, với lượng mưa bình quân từ 1.520,7 đến 2.255,6 mm/năm, tuy nhiên, lượng mưa này phân bố không đều trong năm và có sự biến động lớn trong từng mùa.

Lương Sơn có hệ thống sông, suối phân bố đồng đều, trong đó sông Bùi là con sông lớn nhất, bắt nguồn từ dãy núi Viên Nam cao 1.029m tại xã Lâm Sơn, dài 32 km Sông chảy theo hướng Tây Bắc – Đông Nam, sau đó hợp lưu với suối Bu tại xã Tân Vinh, tạo nên dòng chảy uốn khúc theo hướng Tây – Đông cho đến khi ra khỏi huyện Sông Bùi có đặc điểm là một con sông già, với thung lũng rộng, đáy bằng, độ dốc nhỏ và khả năng tích nước cao.

Ngoài sông Bùi, huyện còn có nhiều sông, suối nhỏ nội địa với khả năng tiêu thoát nước tốt Hệ thống sông, suối này không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng hồ chứa nhằm chống lũ, đồng thời hỗ trợ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp.

Điều kiện khí hậu và thủy văn tại Lương Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng và vật nuôi, cũng như thâm canh và phát triển lâm nghiệp Hệ thống sông suối và hồ đập không chỉ cung cấp nước cho sinh hoạt mà còn điều hòa khí hậu, cải thiện môi trường sinh thái và phát triển nguồn lợi thủy sản.

3.1.1.3 Các nguồn tài nguyên thiên nhiên a Tài nguyên nước: Nước ngầm ở Lương Sơn có trữ lượng khá lớn, chất lượng nước phần lớn chưa bị ô nhiễm, lại được phân bố khắp các vùng trên địa bàn huyện.

Tài nguyên nước mặt, bao gồm nước sông, suối và nước mưa, phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở vùng phía Bắc huyện, cùng với một số hồ đập nhỏ rải rác khắp huyện Về tài nguyên rừng, tổng diện tích đất lâm nghiệp đạt 18.733,19 ha, chiếm 49,68% diện tích tự nhiên Rừng tự nhiên của huyện rất đa dạng với nhiều loại gỗ quý, tuy nhiên, do tác động của con người, diện tích rừng đã bị suy giảm đáng kể và được thay thế bằng rừng thứ sinh.

Huyện Lương Sơn có diện tích rừng phân bố rộng khắp, nhờ vào việc phát triển kinh tế đồi rừng và trang trại, đã mang lại thu nhập cao cho người dân và bảo vệ môi trường sinh thái Ngoài ra, huyện còn sở hữu nguồn khoáng sản phong phú như đá vôi, đá xây dựng, đất sét, đá bazan và quặng đa kim Với vị trí gần Thủ đô Hà Nội và địa hình đa dạng, huyện Lương Sơn có tiềm năng lớn cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và sân golf, nhờ vào cảnh quan thiên nhiên cùng hệ thống sông, suối và hồ.

Huyện có nhiều danh lam thắng cảnh và di chỉ khảo cổ học nổi bật, bao gồm các hang động như hang Trầm, hang Rồng, hang Tằm, hang Trổ, động Đá Bạc và động Long Tiên Những địa điểm này là tiềm năng lớn để phát triển các tour du lịch kết hợp tham quan và nghỉ dưỡng.

Lương Sơn là huyện giàu tài nguyên du lịch với nhiều giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể Đến năm 2015, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện đạt 16.695,09 ha, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch và bảo tồn di sản văn hóa.

- Đất nông nghiệp là 6.066,40 ha, chiếm 36,34 % tổng diện tích tự.

- Đất phi nông nghiệp là 9.548,7ha, chiếm 57,19 % tổng diện tích tự nhiên.

- Đất chưa sử dụng là 895,25 ha, chiếm 3,36 % tổng diện tích đất tự nhiên (Theo Phòng thống kê huyện Lương Sơn, 2016).

Bảng 3.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai của huyện Lương Sơn qua 3 năm Chỉ tiêu

Tổng diện tích đất tự nhiên

II Đất nông nghiệp Đất trồng rau hoa màu Đất trồng cây lâu năm Đất ao hồ thủy sản

II Đất Phi nông nghiệp Đất ở Đất chuyên dùng Đất tôn giáo tín ngưỡng Đất sông suối Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng

3.1.2 Đặc điểm Kinh tế - Xã hội

3.1.2.1 Tình hình dân số, lao động

Huyện có tổng dân số 98.856 người, chủ yếu gồm ba dân tộc: Mường, Dao và Kinh, trong đó người Mường chiếm khoảng 70% Lực lượng lao động tại huyện đông đảo, với số lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng Tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 45%, điều này cho thấy huyện sở hữu nguồn lực lao động tiềm năng.

3.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

Huyện Lương Sơn đang phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất rau an toàn và rau hữu cơ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của người dân Với vị trí địa lý thuận lợi, giáp ranh với huyện Đan Phượng của Hà Nội, huyện Lương Sơn tận dụng được thị trường tiêu thụ rộng lớn, tạo điều kiện cho việc phát triển chuỗi liên kết trong sản xuất rau hữu cơ Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy hoạt động thương mại dịch vụ mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm rau xanh, đảm bảo tiêu chuẩn an toàn cho người tiêu dùng.

Nghiên cứu tập trung vào vùng sản xuất rau hữu cơ tại hai xã Thành Lập và Hợp Hòa, với diện tích quy hoạch hiện tại khoảng 2,5ha Kế hoạch mở rộng diện tích trồng rau lên từ 10 đến 12ha đã được UBND huyện và các đơn vị quản lý phê duyệt.

Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào về chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ rau, đặc biệt là rau hữu cơ, tại huyện này Do đó, tôi quyết định chọn chủ đề này làm điểm nghiên cứu.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

* Số liệu thứ cấp (Số liệu đã công bố)

Thông tin thứ cấp được thu thập từ các nguồn như báo cáo, đề án và kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế trong giai đoạn 2012-2016, cũng như báo cáo về sản xuất nông nghiệp trong cùng thời gian và niên giám thống kê.

Dữ liệu thứ cấp về tình hình sản xuất nông nghiệp và rau hữu cơ tại địa phương được thu thập từ phòng Kinh tế, Trạm khuyến nông, Trạm BVTV huyện, cùng các báo cáo tổng kết của hợp tác xã tại hai xã Nhuận Trạch, Hợp Hòa và Thị trấn Lương Sơn Ngoài ra, thông tin cũng được lấy từ nhiều nguồn khác như sách, báo và internet.

* Số liệu sơ cấp (Số liệu ban đầu)

Dữ liệu trong bài viết được thu thập từ các cuộc phỏng vấn với nông dân, thương lái, người tiêu dùng và chủ doanh nghiệp tại Thị trấn Lương Sơn, cùng với hai xã Nhuận Trạch và Hợp Hòa Những người được phỏng vấn bao gồm chủ nhiệm hợp tác xã, đội trưởng đội sản xuất, chủ tịch hội nông dân và trưởng nhóm liên kết, nhằm thu thập thông tin đầy đủ và chính xác.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các đại diện chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn, hộ nông dân, thương lái, và các doanh nghiệp liên quan nhằm nhận diện các vấn đề trong kết nối sản xuất của hộ nông dân với thị trường Nghiên cứu tập trung vào các hình thức kết nối sản xuất và tiêu thụ nông sản, đồng thời chỉ ra những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến việc kết nối của hộ trồng rau hữu cơ với thị trường trong khu vực nghiên cứu.

- Các hộ nông dân sản xuất: 45 hộ;

- Hộ, người thu gom, thương lái: 30 người;

- doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất kinh doanh rau hữu cơ: 10 đơn vị;

Nguồn số liệu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp với các hộ nông dân sản xuất rau hữu cơ và cán bộ phụ trách tại huyện, nhằm lấy thông tin về mức đầu tư, doanh thu, và quy trình sản xuất rau hữu cơ Mỗi xã điều tra 15 hộ nông dân để thu thập dữ liệu về địa chỉ, chủ hộ, giới tính, trình độ học vấn, và thu nhập từ trồng rau hữu cơ Thông tin cũng bao gồm chủng loại rau sản xuất, giống, cơ cấu, mùa vụ, đầu tư vào các yếu tố đầu vào, tình hình tiêu thụ và giá cả, cùng các quy trình kỹ thuật áp dụng Bên cạnh đó, điều tra còn tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn và kiến nghị của nông dân đối với các cơ quan, nhà khoa học trong quá trình sản xuất rau hữu cơ, cũng như sự hiểu biết của họ về lợi ích của việc liên kết sản xuất, điều kiện đầu tư và vốn, và mong muốn của hộ nông dân.

Phỏng vấn cán bộ chuyên trách và nông dân nhằm tìm hiểu chính sách của Nhà nước về khuyến khích sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ, cũng như vấn đề liên kết trong ngành Thực hiện phỏng vấn với các đại lý thu gom, cơ sở tiêu thụ và người tiêu dùng qua siêu thị, cửa hàng rau hữu cơ và chợ để thu thập thông tin nhanh chóng bằng mẫu điều tra đơn giản, mang lại kết quả sinh động và chính xác Nội dung điều tra tập trung vào tình hình thu mua rau, quy trình liên kết, những khó khăn gặp phải, nhu cầu tham gia liên kết và các đề xuất để cải thiện mối liên kết tại địa phương Đồng thời, phỏng vấn một số khách hàng tiêu thụ rau hữu cơ như công ty, quán ăn, trường học để thu thập thông tin về hệ thống cung ứng, chất lượng, giá cả và sự đa dạng của chủng loại rau.

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn

Để tiến hành điều tra, trước tiên cần khảo sát ba hộ nông dân sản xuất rau hữu cơ trong khu vực quy hoạch của huyện Lương Sơn Sau khi thu thập thông tin, bước tiếp theo là kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện phiếu điều tra để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Bước 4: Phỏng vấn chính thức để thu thập thông tin và số liệu. Bước 5: Tổng hợp số liệu.

Bước 6: Sử dụng phần mềm Excel để nhập số liệu từ bảng thiết kế sẵn, thực hiện mã hóa, tính toán tỷ lệ, so sánh và vẽ biểu đồ, đảm bảo phù hợp với các chỉ tiêu của đề tài nghiên cứu.

3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu

3.2.4.1 Phương pháp thống kê mô tả Đây là phương pháp chính được sử dụng trong phân tích số liệu nghiên cứu với việc sử dụng chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, giá trị trung bình của các biến số để phân tích quy mô, cơ cấu, kết quả, hiệu quả, mức độ điển hình trong sản xuất rau hữu cơ của hộ.

Dữ liệu đã được thu thập và hệ thống hóa, sau đó áp dụng phương pháp so sánh giữa hai nhóm hộ liên kết để đánh giá hiệu quả kinh tế Qua đó, nghiên cứu đánh giá tác động của liên kết đến thu nhập của hộ nông dân sản xuất rau theo quy trình.

3.2.4.3 Phương pháp cây vấn đề

Phương pháp phân tích nguyên nhân và hậu quả là một công cụ hiệu quả trong việc đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến quy trình liên kết sản xuất rau của nông dân Phương pháp này giúp xác định rõ ràng các nguyên nhân tác động và hệ quả của chúng trong quá trình sản xuất.

SWOT là viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức), là công cụ hữu ích trong việc phân tích và ra quyết định cho tổ chức và quản lý sản xuất Ma trận SWOT giúp tổng hợp nghiên cứu về môi trường bên ngoài và bên trong hộ sản xuất rau hữu cơ, từ đó đưa ra giải pháp phát huy thế mạnh, tận dụng cơ hội, khắc phục điểm yếu và né tránh nguy cơ Phân tích môi trường bên ngoài giúp phát hiện cơ hội và mối đe dọa, trong khi phân tích nội bộ xác định thế mạnh và điểm yếu của hộ sản xuất.

Một số chỉ tiêu nghiên cứu

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng sản xuất rau:

+ Chỉ tiêu phản ánh số năm trồng rau của hộ;

+ Chỉ tiêu phản ánh diện tích đất canh tác và diện tích đất trồng rau của hộ;

+ Chỉ tiêu phản ánh các tư liệu phục vụ cho sản xuất rau của hộ.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh tiêu thụ xuất rau

+ Chỉ tiêu phản ánh loại khách hàng (doanh nghiệp thu mua, người tiêu dùng, siêu thị, nhà hàng, khách sạn;

+ Chỉ tiêu phán ánh địa điểm bán: Số lượng BQ (kg), Cơ cấu (%);

+ Chỉ tiêu phán ánh chênh lệch giá bán: Giá bán, Giá bán bình quân.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm liên kết của các tác nhân tham gia sản xuất kinh doanh rau

Chỉ tiêu đánh giá kết quả mô hình trình diễn rau bao gồm diện tích canh tác (ha), số lượng người tham gia, số người tham gia tập huấn, tổng kinh phí thực hiện, kinh phí được hỗ trợ và kết quả thực hiện.

+ Chỉ tiêu về nội dung tập huấn cho các hộ tham gia mô hình trình diễn: Nội dung; Số Lượng;

+ Chỉ tiêu về tình hình chung của các hộ điều tra: Tuổi BQ của chủ hộ; Trình độ văn hóa; BQ nhân khẩu/ hộ; BQ lao động/ hộ;

+ Chỉ tiêu về điều kiện sản xuất của hộ điều tra: Diện tích đất; Diện tích đất rau; Diện tích đất ở; Vốn cho sản xuất nông nghiệp, vốn khác ;

Để đầu tư cho một sào sản xuất rau hữu cơ, cần xem xét các chi phí vật chất như phân bón, dịch vụ làm đất và các chi phí khác Bên cạnh đó, tỷ lệ giữa hộ không liên kết và hộ liên kết cũng là yếu tố quan trọng cần được đánh giá để tối ưu hóa hiệu quả đầu tư.

+ Chỉ tiêu về tình hình liên kết của các hộ điều tra: Giống, vốn; Kỹ Thuật; Tiêu thụ; Số lượng(hộ); Cơ cấu(%);

Chi tiêu về tình hình tham gia liên kết tiêu thụ của các hộ điều tra bao gồm các yếu tố quan trọng như lượng vốn bình quân, khối lượng thu gom bình quân, giá mua bình quân và phương tiện vận chuyển Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động và khả năng tiêu thụ sản phẩm của các hộ.

* Nhóm chỉ tiêu đánh giá thực trạng liên kết

+ Chỉ tiêu đánh giá lợi ích của nông hộ: Lợi ích trong liên kết sản xuất; Lợi ích trong liên kết tiêu thụ sản phẩm;

+ Chỉ tiêu đánh giá lợi ích của các tác nhân khác: Chính sách; Nhà khoa học; doanh nghiệp;

Chỉ tiêu đánh giá mức độ hiểu biết và ý kiến của các tác nhân liên kết bao gồm: mức độ hiểu biết về liên kết, mức độ cần thiết của liên kết, đối tượng tham gia liên kết, số lượng ý kiến đóng góp, tỷ lệ (%) lợi ích trong liên kết sản xuất và lợi ích trong liên kết tiêu thụ sản phẩm.

* Nhóm chỉ tiêu phản ánh nhu cầu hộ tham gia liên kết

+ Chỉ tiêu phản ánh mong muốn của hộ về đối tượng hình thức liên kết;

+ Chỉ tiêu phản ánh mong muốn của hộ không tham gia liên kết: Số ý kiến; Tỷ lệ(%).

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2009). Quyết định số 104/2009 QĐ- UBND của Thành phố Hà Nội ban hành “Quy định về quản lý sản xuất và kinh doanh rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về quản lý sản xuất vàkinh doanh rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tác giả: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Năm: 2009
16. Thanh Tuyền, 2016 “Tổng kết đề án Sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ, rau an toàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2016” http://xttmnongnghiephanoi.vn/chi-tiet/453/tong-ket-de-an-san-xuat-va-tieu-thu-rau-an-toan-thanh-pho-ha-noi-giai-doan-2009-2016.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng kết đề án Sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ, rau an toàn thànhphố Hà Nội giai đoạn 2009 – 2016
15. Bùi Ngọc Châu (2014). Nông nghiệp hữu cơ là gì? Và các nguyên tắc trong nông nghiệp hữu cơ”, truy cập ngày 15/4/2016 tại http://nongtraihuuco.com/index.php/tin-t-c/tin-t-c-trang-tr-i/35-nong-nghi-p-h-u-co Link
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2008). Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/10/2008 Khác
2. Dương Đình Giám (2007). Liên kết kinh tế một nhu cầu cấp bách đối với phát triển kinh tế-xã hội hiện nay, Báo TCCN số 1 trang 8 Khác
3. Hoàng Thụy Giang và cộng sự (2001). Các xu thế và các hình thức liên kết, liên minh, tập hợp lực lượng trên thế giới hiện nay. Chiến luợc và sách lược của chúng ta, Ban Đối ngoại TW Khác
4. Hội đồng Bộ trưởng (1989). Quyết định số 38/1989/QĐ-HĐBT ra ngày 10/04/1989 về liên kết kinh tế trong sản xuất lưu thông và dịch vụ Khác
5. Lê Thị Thanh (2008). Nghiên cứu mối liên kết giữa nhà nông, nhà khoa học và doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh rau trên địa bàn Huyện Gia Lâm, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, 180tr Khác
6. Lê Trịnh Minh Châu và cộng sự (2005). Giải pháp phát triển hệ thống phân phối liên kết dọc các nhóm hàng lương thực và thực phẩm, NXB Viện nghiên cứu thương mại Hà Nội, Hà Nội Khác
7. Lê Xuân Bá (2003). Về vấn đề liên kết kinh tế ở Việt Nam hiện nay, Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 14, tr.8,9 Khác
8. Lưu Văn Huy (2012). Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 142tr Khác
9. Thủ tuớng Chính phủ (2002). Quyết định số 80/2002/QĐ-tiêu thụ ngày 24 tháng 06 năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng Khác
10. Trần Khắc Thi và cộng sự (2005). Kỹ thuật trồng rau sạch, rau an toàn và rau xuất khẩu, Nhà xuất bản Thanh Hóa, Thanh Hóa Khác
11. UBND huyện Lương Sơn (2012). Dự thảo đề án sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình Khác
12. UBND huyện Lương Sơn (2013). Báo cáo tổng kết 2 năm (2008-2010) thực hiện phong trào sản xuất rau hữu cơ trong khuôn khổ Dự án Phát triển Khuôn khổ cho sản xuất và Marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam (2006-2009) tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Liên nhóm nông nghiệp hữu cơ Lương Sơn Khác
14. Viện nghiên cứu và phổ biến tri thức bách khoa (2001). Từ điển thuật ngữ Kinh tế học. Nhà xuất bản Từ điển bách khoa, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w