1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển chăn nuôi lợn thịt của nông hộ trên địa bàn huyện nam đàn, tỉnh nghệ an

126 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Lợn Thịt Của Nông Hộ Trên Địa Bàn Huyện Nam Đàn, Tỉnh Nghệ An
Tác giả Phan Thị Thùy Linh
Người hướng dẫn PGS.TS. Mai Thanh Cúc
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 244,32 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (16)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN (19)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA NÔNG HỘ (20)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA NÔNG HỘ (20)
      • 2.1.1. Khái niệm cơ bản (20)
      • 2.1.2. Vai trò và đặc điểm chăn nuôi lợn thịt trong nền kinh tế quốc dân 8 2.1.3. Các hình thức tổ chức trong chăn nuôi lợn thịt (23)
      • 2.1.4. Tính tất yếu và vai trò của phát triển chăn nuôi lợn thịt của nông hộ 14 2.1.5. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt của nông hộ (29)
      • 2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên thế giới (34)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam (39)
      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn (45)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (46)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên (46)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (47)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (49)
      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu (49)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (50)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý, tính toán số liệu (52)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (52)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (53)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (55)
    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN (55)
      • 4.1.1. Khái quát tình hình phát triển chăn nuôi lợn ở huyện Nam Đàn (55)
      • 4.1.2. Sự phát triển số lượng đàn lợn (60)
      • 4.1.3. Sự phát triển về chất lượng lợn thịt (62)
      • 4.1.4. Phương thức và kỹ thuật chăn nuôi của nông hộ (64)
      • 4.1.5. Thực trạng sử dụng các đầu vào trong chăn nuôi lợn thịt của nông hộ 47 4.1.6. Tình hình tiêu thụ sản phẩm từ chăn nuôi lợn thịt trong các nông hộ 52 4.1.7. Đánh giá kết quả và hiệu quả phát triển chăn nuôi lợn thịt trong các hộ điều tra (66)
    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN (89)
      • 4.2.1. Quy mô chăn nuôi, phương thức chăn nuôi (89)
      • 4.2.2. Giống lợn (89)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của dịch bệnh đến chăn nuôi lợn thịt (90)
      • 4.2.4. Biến động giá cả sản phẩm thịt lợn và giá đầu vào (93)
      • 4.2.5. Áp dụng khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi (96)
      • 4.2.6. Tác động của các yếu tố tự nhiên môi trường (98)
      • 4.2.7. Đánh giá chung về cách yếu tố ảnh hưởng (99)
    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÀN, TỈNH NGHỆ AN (101)
      • 4.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An 74 4.3.2. Những tồn tại cần khắc phục (101)
      • 4.3.3. Một số giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt của nông hộ trên địa bàn huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An (104)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (114)
    • 5.1. KẾT LUẬN (114)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (115)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (117)
  • PHỤ LỤC (119)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA NÔNG HỘ

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT CỦA NÔNG HỘ

2.1.1.1 Hộ nông dân và kinh tế hộ nông dân

Hộ nông dân (HND) đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu của các nhà khoa học về nông nghiệp và phát triển nông thôn Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn chủ yếu được thực hiện thông qua sự tham gia của các nông hộ.

Theo Frank Ellis (1993), HND là hộ gia đình sử dụng đất đai để kiếm sống, chủ yếu dựa vào lao động của các thành viên trong gia đình Họ hoạt động trong một hệ thống kinh tế lớn hơn nhưng chủ yếu tham gia vào thị trường với mức độ hoàn hảo không cao.

Tchayanov (1920), một nhà nông học người Nga, đã khẳng định rằng hộ nông dân (HND) là một đơn vị sản xuất ổn định và là nền tảng quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp Quan điểm của ông đã được áp dụng rộng rãi trong chính sách nông nghiệp ở nhiều quốc gia trên thế giới (theo Frank Ellis, 1993) Tại Việt Nam, khái niệm HND cũng đã được nhiều tác giả nghiên cứu và đề cập.

Lê Đình Thắng (1993) định nghĩa nông hộ là tế bào kinh tế - xã hội, đóng vai trò là hình thức kinh tế cơ sở trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Đào Thế Tuấn (1997) mở rộng khái niệm nông hộ, cho rằng đây là những hộ gia đình hoạt động đa dạng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và các hoạt động phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn.

HND có những đặc điểm sau:

Một là, HND là đơn vị kinh tế, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng

Mối quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất phản ánh mức độ phát triển của hộ gia đình, từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hoàn toàn Trình độ phát triển này quyết định mối quan hệ giữa hộ gia đình nông dân và thị trường.

Ba là, các HND ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.

Hộ nông dân (HND) là những gia đình sống tại khu vực nông thôn, tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp HND không chỉ là đơn vị kinh tế cơ sở mà còn là đơn vị sản xuất và tiêu dùng chủ yếu trong cộng đồng.

Kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân (KTHND) là hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp chủ yếu dựa vào sức lao động của gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu cụ thể của hộ gia đình như một tổng thể KTHND không dựa vào chế độ trả công theo lao động cho từng thành viên trong hộ.

Kinh tế hộ (KTHND) bao gồm toàn bộ các khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng, từ sản xuất, phân phối, trao đổi đến tiêu dùng KTHND thể hiện các hoạt động kinh tế trong nông thôn, bao gồm hộ nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và thương nghiệp (Đào Thế Tuấn, 1997).

Kinh tế hộ nông dân (KTHND) được coi là một hình thức kinh tế phức tạp, phản ánh mối quan hệ tổ chức kinh tế Nó là sự kết hợp giữa các ngành nghề và công việc khác nhau trong quy mô của gia đình nông dân (Đào Thế Tuấn, 1997).

KTHND, theo Frank Ellis (1993), là nền kinh tế của các hộ gia đình có quyền sinh sống trên đất đai và chủ yếu sử dụng lao động gia đình Sản xuất của những hộ này thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn hơn và tham gia không hoàn hảo vào thị trường (Đào Thế Tuấn, 1997).

Kinh tế hộ gia đình (KTHND) là một hình thức tổ chức kinh tế cơ sở trong sản xuất xã hội, nơi mà các nguồn lực như đất đai, lao động, tiền vốn và tư liệu sản xuất được quản lý chung Các hộ gia đình chia sẻ ngân quỹ và sinh hoạt chung, với mọi quyết định liên quan đến sản xuất, kinh doanh và đời sống phụ thuộc vào chủ hộ Nhà nước công nhận và hỗ trợ KTHND để thúc đẩy sự phát triển.

Trong nông hộ, quyền sở hữu và quản lý các yếu tố sản xuất có sự liên kết chặt chẽ Sự sở hữu này mang tính chất chung, cho phép tất cả các thành viên trong hộ đều có quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất và tài sản của hộ.

Lao động quản lý và lao động trực tiếp trong nông hộ có sự gắn bó chặt chẽ, thường dựa trên quan hệ huyết thống Kinh tế nông hộ tổ chức theo QMN, tạo điều kiện cho việc điều hành sản xuất và quản lý trở nên đơn giản và hiệu quả hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.

Kinh tế nông hộ có khả năng thích nghi và tự điều chỉnh cao hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp QML, nhờ vào việc sở hữu Quỹ Mùa Năm (QMN) Điều này giúp kinh tế nông hộ dễ dàng thích ứng với các biến đổi trong môi trường kinh doanh và nhu cầu thị trường.

Thứ tư, quá trình sản xuất và lợi ích của người lao động có mối liên hệ chặt chẽ Trong kinh tế nông hộ, sự gắn bó giữa mọi người không chỉ dựa trên yếu tố kinh tế mà còn từ huyết tộc và ngân quỹ chung, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác và phát triển kinh tế nông hộ.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

Nam Đàn là huyện có địa hình nửa đồng bằng nửa đồi núi, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 29.399,38 ha Huyện này có chiều rộng 10 km và chiều dài 30 km, nằm cách Thành phố Vinh khoảng 20 km.

Vị trí địa lý: Nam giáp huyện Đức Thọ và Hương Sơn – Hà Tĩnh.

Bắc giáp Nghi Lộc và Đô Lương – Nghệ An Tây giáp Thanh Chương và Đô Lương – Nghệ An Đông giáp Hưng Nguyên – Nghệ An.

Nam Đàn sở hữu nhiều tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 46, Quốc lộ 15A, sông Lam và sông Đào Hệ thống đường liên huyện, liên xã và liên thôn đã được nhựa hoá và bê tông hoá, tạo thành mạng lưới giao thông hoàn chỉnh, thuận lợi cho việc di chuyển giữa huyện với Thành phố Vinh và các huyện trong tỉnh.

Nguồn nước mặt chủ yếu gồm hệ thống sông ngòi và hồ đập.

Sông Lam, dài 16km, chảy qua huyện Nam Đàn, cung cấp nguồn nước dồi dào và chất lượng tốt cho sinh hoạt Ngoài sông Lam, huyện còn có hai kênh lớn là kênh thấp (sông Đào) và kênh Lam Trà, cùng với một số suối nhỏ có nước quanh năm, góp phần vào nguồn nước của địa phương (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Huyện Nam Đàn hiện có hơn 40 hồ đập lớn nhỏ, với tổng trữ lượng nước vượt quá 19 triệu m³ Một số hồ nổi bật với trữ lượng lớn bao gồm Tràng Đen, Cửa Ông (Nam Nghĩa), Đá Hàn, Thủng Pheo (Nam Hưng), Rào Băng, Thanh Thủy (Vân Diên), Hủng Cốc (Nam Thanh), Hao Hao, Ba Khe (Nam Lộc), Hồ Thành (Nam Kim) và Vực Mấu (Khánh Sơn) (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Huyện Nam Đàn, khu vực thuần nông, chủ yếu sử dụng nước sinh hoạt từ sông Lam và giếng đào, dẫn đến trữ lượng nước ngầm dồi dào và chưa bị khai thác Hệ thống nước mặt tại đây cũng chưa bị ô nhiễm đáng kể, đảm bảo chất lượng nước ngầm vẫn ở mức tốt (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Nam Đàn, quê hương của Chủ tịch Hồ Chí Minh, nổi bật với nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cách mạng, cùng với những danh thắng thiên nhiên tuyệt đẹp Huyện Nam Đàn được xác định là vùng trọng điểm phát triển du lịch, góp phần hình thành tam giác du lịch phát triển cùng với Vinh và Cửa Lò, tạo động lực cho sự phát triển du lịch của Nghệ An và Bắc Trung Bộ.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1 Tình hình phân bố và sử dụng đất đai

Nam Đàn có 13 loại đất được chia thành 5 nhóm như sau:

+ Nhóm cát thô ven sông: có diện tích 384 ha, chiếm 1,3% tổng diện tích toàn huyện, phân bố rãi rác ở các xã ven sông Lam (Website tỉnh Nghệ An, 2016)

Nhóm đất phù sa được hình thành từ sự bồi đắp phù sa của sông Lam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác lúa nước và trồng ngô Diện tích của nhóm đất này lên tới 10.282 ha (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

+ Nhóm đất xám bạc màu: có diện tích 2.485ha (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

+ Nhóm đất đỏ vàng: có diện tích 11.302 ha, trồng cây ăn quả, trồng rừng và trồng cây công nghiệp ngắn ngày như lạc, đậu đỗ. (Website tỉnh Nghệ An, 2016).

+ Nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ 112ha, chủ yếu sử dụng cấy 1 vụ lúa (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Dân tính đến 1/4/2009 là 155.500 người, cơ cấu theo giới tính gồm nam 75.588 người, chiếm 48,61% và nữ có 79912 người, chiếm 51,39% tổng dân số (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Cơ cấu theo đô thị và nông thôn gồm dân số thị trấn có người 6.702 người chiếm 4,31% và khu vực nông thôn người 148.798 chiếm 95,69% (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Quy mô dân số giai đoạn 2001-2008 bình quân mỗi năm dân số tăng 0,7%

Mật độ dân số trung bình của huyện vào năm 2008 đạt 501 người/km², tuy nhiên sự phân bố dân số không đồng đều giữa các khu vực Cụ thể, vùng bán sơn địa có mật độ dân số khoảng 380 người/km² (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện, với tuổi thọ bình quân ngày càng tăng Các chỉ số thể lực như chiều cao và cân nặng cũng đã có nhiều tiến bộ qua các năm (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Tính đến ngày 1/4/2009, dân số trong độ tuổi lao động tại huyện Nam Đàn là 83.615 người, chiếm 53,77% tổng dân số Nguồn nhân lực chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn, nhưng chất lượng lao động còn hạn chế, đặc biệt là về trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật, hiện đang ở mức thấp (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 83.615 người, trong đó ngành nông - lâm - ngư chiếm đa số với 68.560 người, tương đương 82% Ngành công nghiệp xây dựng có 4.780 người, chiếm 5,1%, trong khi ngành dịch vụ có 10.275 người, chiếm 12,29%, với thương mại đóng góp 4.997 người (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Lực lượng lao động của huyện Nam Đàn rất phong phú và giàu kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, nhưng chủ yếu là lao động thuần nông với tay nghề thấp và ít người có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao Do đó, số lượng người thiếu việc làm thời vụ tương đối lớn, với tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn khoảng 80% (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

* Tình hình phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong những năm qua của huyện Nam Đàn cụ thể như sau:

Tổng giá trị sản xuất (giá 1994) năm 2000 đạt 427.689 triệu, đến

Từ năm 2005 đến 2010, huyện Nam Đàn đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng, với doanh thu lần lượt đạt 640.715 triệu đồng vào năm 2005, 699.402 triệu đồng năm 2006, 846.455 triệu đồng năm 2008, và ước thực hiện 919.871 triệu đồng năm 2009 Dự kiến, năm 2010, con số này sẽ đạt 1.036.067 triệu đồng, tương ứng với 78% mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện khóa 24 Đặc biệt, so với mục tiêu quy hoạch KTXH giai đoạn 2000-2010, huyện dự kiến đạt 113% vào năm 2011 (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Giá trị sản xuất phân theo các ngành: Nông lâm, ngư nghiệp; năm 2000 đạt 291.326 triệu, năm 2005 đạt 353.128 triệu, năm 2006 đạt 375.321 triệu, năm

2008 đạt 416.299 triệu, ước năm 2009 đạt 437.038 và dự kiến năm 2010 đạt 461.132 triệu Tương tự thời gian thì CNXD là: 63.374 triệu; 162.092 triệu;

186.162 triệu; 262.318 triệu; 299.420 triệu và 359.706 triệu Dịch vụ tương ứng thời gian là: 72.988 triệu; 125.495 triệu; 137.919 triệu; 167.138 triệu; 183.413 triệu và 226.229 triệu (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Tổng giá trị gia tăng (giá 1994) năm 2000 đạt 253.629 triệu, đến 2005 đạt 369.779 triêu Năm 2006 đạt 399.636 triệu, năm 2008 đạt 463.378 triệu, ước thực hiện 2009 : 496.101triệu và dự kiến năm 2010 đạt 549.198 triệu.

So với mục tiêu Đại hội Đảng bộ huyện khoá 24 nhiệm kỳ 2005-2010, dự kiến 2010 đạt 80,3% So với mục tiêu quy hoạch KTXH 2000 – 2010, dự kiến 2010 đạt 112 % (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Năm 2015, kinh tế tiếp tục tăng trưởng với mức 6,29% so với năm 2014, tổng giá trị sản xuất đạt 4.442.236 triệu đồng, đạt 83,21% kế hoạch và tăng 7,26% so với năm trước Cụ thể, giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản đạt 1.564.929 triệu đồng, tương đương 97% kế hoạch và tăng 2,30% so với năm 2014 Ngành công nghiệp - xây dựng đạt giá trị sản xuất 1.990.997 triệu đồng, đạt 75,62% kế hoạch và tăng 9,51% so với năm 2013 Ngành dịch vụ ghi nhận giá trị sản xuất 886.647 triệu đồng, đạt 89,36% kế hoạch và tăng 11,7% so với năm 2011 (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

Giá trị gia tăng phân theo các ngành: Nông lâm, ngư nghiệp; năm

Từ năm 2000 đến 2015, tổng giá trị sản xuất của huyện Nam Đàn đã có sự tăng trưởng đáng kể, từ 193.536 triệu đồng năm 2000 lên 290.782 triệu đồng năm 2015 Trong đó, ngành công nghiệp xây dựng (CNXD) cũng ghi nhận sự phát triển, với giá trị tăng từ 25.712 triệu đồng năm 2000 lên 124.156 triệu đồng năm 2015 Ngành dịch vụ cũng không kém phần phát triển, với giá trị tăng từ 34.381 triệu đồng năm 2000 lên 133.260 triệu đồng năm 2015 (UBND huyện Nam Đàn, 2016).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu Đây là phương pháp khoa học có tính quyết định tới quá trình nghiên cứu, kết quả và hiệu quả nghiên cứu Việc chọn điểm nghiên cứu phù hợp sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu, thể hiện rõ được tính khoa học của đề tài nghiên cứu Phương pháp này giúp cho việc thống kê, tìm hiểu các hiện tượng trong vấn đề nghiên cứu một cách chính xác, tổng quát nhất để đạt được mục tiêu đề ra. Để thực hiện đề tài này, chúng tôi chọn nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn huyên Nam Đàn, tỉnh Nghệ An Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, phạm vi nghiên cứu của đề tài và thời gian nghiên cứu, tôi tiến hành chọn điểm nghiên cứu trong phạm vi 03 xã là: xã Nam Tân, xã Nam Thành và xã Hùng Tiến làm đại diện Vì đây là những xã tập trung nhiều hộ chăn nuôi lợn của huyện Nam Đàn Tại các xã đại diện chúng tôi chọn ra 60 nông hộ có quy mô và hình thức chăn nuôi khác nhau Cụ thể theo bảng 3.1

Bảng 3.1 Tổng hợp số mẫu điều tra

Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra (2016)

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

3.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

TT Thông tin thu thập

Cơ sở lý luận, thực tiễn ở Việt Nam và thế giới.

Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu: điều

2 kiện tự nhiên, kinh tế

- xã hội tình hình dân số lao động.

Số liệu về loại mô hình,

3 sản lượng,quy mô chăn nuôi, tổng đàn lợn.

3.2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

* Điều tra trực tiếp nông hộ theo mẫu phiếu điều tra đã chuẩn bị trước.

- Đối tượng điều tra: hộ nông dân trực tiếp chăn nuôi lợn thịt.

Mẫu điều tra được thực hiện trên 60 hộ gia đình tại 3 xã có tỷ lệ chăn nuôi lợn thịt cao ở huyện Nam Đàn Số lượng hộ điều tra được xác định dựa trên tỷ lệ phân loại hộ lớn, vừa và nhỏ của các xã này.

- Hộ có quy mô lớn: ≥ 50 con/lứa : 20 hộ

- Hộ có quy mô vừa: 20-49 con/ lứa : 20 hộ

- Hộ có quy mô nhỏ: < 20 con/lứa: 20 hộ

Nội dung câu hỏi điều tra:

+ Những thông tin cơ bản của hộ: tên chủ hộ, số nhân khẩu, số lao động nhà và lao động thuê,nguồn vốn của hộ.

Tình hình chăn nuôi lợn hiện nay đang chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như quy mô chăn nuôi, diện tích chuồng trại và chi phí biến đổi, bao gồm giống lợn, thức ăn chăn nuôi và dịch vụ thú y Các chi phí cố định và giá đầu vào cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định lợi nhuận Ngoài ra, dịch bệnh có thể làm giảm năng suất và ảnh hưởng đến giá đầu ra, từ đó tác động đến doanh thu thu được từ hoạt động chăn nuôi.

+ Những khó khăn, rủi ro hộ gặp phải.

+ Ý kiến của hộ về chăn nuôi lợn.

Phỏng vấn và thu thập ý kiến từ cán bộ khuyến nông và lãnh đạo xã là cần thiết, vì họ có cái nhìn tổng quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội và chăn nuôi lợn tại địa phương.

Cuộc điều tra nhằm mục đích đánh giá khách quan tình hình chăn nuôi lợn của các hộ gia đình trong thời gian qua, xác định những kết quả đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục Từ đó, chúng tôi sẽ có cái nhìn chính xác về thực trạng ngành chăn nuôi lợn tại huyện Nam Đàn.

* Thiết kế phiếu điều tra

Phiếu điều tra là công cụ quan trọng để đo lường các yếu tố liên quan đến cá nhân người được phỏng vấn Đặc điểm nổi bật của phiếu điều tra là khả năng đo lường các biến số có liên quan đến đối tượng nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, các phiếu điều tra được thiết kế riêng biệt cho từng nhóm đối tượng.

Mẫu phiếu 1: Phỏng vấn các nông hộ chăn nuôi lợn về các thông tin như:

Nông hộ là một mô hình sản xuất nông nghiệp phổ biến, trong đó quy mô chăn nuôi thường nhỏ và vừa, tập trung chủ yếu vào chăn nuôi lợn thịt Vốn đầu tư cho chăn nuôi lợn của nông hộ thường hạn chế, ảnh hưởng đến quy trình và hiệu quả sản xuất Phương thức chăn nuôi mà nông hộ áp dụng thường là chăn nuôi truyền thống hoặc bán công nghiệp, mỗi phương thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng Trong đó, chăn nuôi truyền thống giúp tiết kiệm chi phí nhưng lại có năng suất thấp, trong khi chăn nuôi bán công nghiệp có thể mang lại hiệu quả cao hơn nhưng đòi hỏi vốn đầu tư lớn hơn Nông hộ cũng gặp nhiều khó khăn trong phát triển chăn nuôi lợn, bao gồm sự biến động của thị trường, dịch bệnh và thiếu kiến thức kỹ thuật, cùng với các yếu tố môi trường và chính sách hỗ trợ từ nhà nước.

Mẫu phiếu 2 nhằm phỏng vấn các cán bộ Khuyến nông và cán bộ chính quyền địa phương để thu thập thông tin chung về cán bộ, cũng như các chương trình và hoạt động khuyến nông liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn Bài phỏng vấn sẽ làm rõ những thuận lợi và khó khăn trong việc triển khai phát triển chăn nuôi lợn tại địa phương, từ đó giúp nâng cao hiệu quả của các chính sách khuyến nông.

3.2.3 Phương pháp xử lý, tính toán số liệu

Sau khi thu thập dữ liệu từ các hộ gia đình, chúng tôi tiến hành kiểm tra và đánh giá bổ sung, chuẩn hóa thông tin cần thiết Đồng thời, chúng tôi thiết lập các biểu thống kê và tổng hợp theo ý tưởng nghiên cứu đã đề ra.

Công cụ xử lý số liệu được sử dụng là chương trình M.EXCEL, nhằm phân tích dữ liệu thông qua bảng tổng hợp điều tra theo các nội dung đã được xác định Phương pháp phân tích này giúp tối ưu hóa việc xử lý và trình bày thông tin một cách hiệu quả.

So sánh giữa các nhóm hộ có quy mô chăn nuôi khác nhau cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong kết quả chăn nuôi lợn thịt Các xã cũng có những chỉ tiêu kỹ thuật khác nhau qua các năm, điều này giúp chúng ta nhận diện được tốc độ phát triển của ngành chăn nuôi lợn Việc phân tích này không chỉ phản ánh hiệu quả chăn nuôi mà còn cung cấp thông tin quý giá để cải thiện kỹ thuật và nâng cao năng suất trong tương lai.

So sánh kết quả và hiệu quả giữa chăn nuôi lợn thịt và sản xuất trồng trọt giúp xác định vị trí quan trọng của chăn nuôi lợn thịt trong ngành nông nghiệp Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp tác động phù hợp nhằm cải thiện từng yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt.

3.2.4.2 Phương pháp thống kê kinh tế

Tiến hành phân tổ thống kê các nhóm hộ dựa trên quy mô chăn nuôi lợn thịt nhằm so sánh mức độ đầu tư chi phí và hiệu quả đạt được giữa các quy mô khác nhau Qua đó, xác định ảnh hưởng của các yếu tố đối với từng nhóm hộ và thực hiện các tác động phù hợp.

Dựa trên ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm cán bộ lãnh đạo địa phương và cán bộ phòng Nông nghiệp, chúng tôi đã thu thập những thông tin quan trọng để phát triển nội dung bài viết.

PTNT huyện, cán bộ thú y các xã, các hộ chăn nuôi tiên tiến để nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn thịt.

Để thu hút ý kiến từ các chuyên gia và nhà khoa học, chúng ta cần phát triển chăn nuôi lợn một cách hiệu quả, nhằm tìm ra những giải pháp thực tiễn và khả thi.

3.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

3.2.5.1 Các chỉ tiêu phản ánh phát triển chăn nuôi lợn thịt về lượng

- Tổng số đàn,tổng số đầu con qua các năm, số lứa trong năm.

- Cơ cấu trên hộ, trên quy mô qua các năm.

- Quy mô chăn nuôi từng loại hộ.

- Tổng trọng lượng xuất chuồng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 13/07/2021, 06:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Nguyễn Đăng Vang (2013). Chính sách trong ngành chăn nuôi và tác động đến người chăn nuôi quy mô nhỏ, Truy cập ngày: 15/2/2017 tại:http://vcn.vnn.vn/ chinh-sach-trong-nganh-chan-nuoi-va-tac-dong-den-nguoi-chan-nuoi-quy-mo-nho_n58608_g773.aspx Link
1. Bộ NN &amp; PTNT (2008). Báo cáo chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 Khác
2. Bộ NN &amp; PTNT (2012). Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp cả nước đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Khác
4. Bùi Văn Thuận (2010). Thực trạng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt hộ gia đình ở xã Lạc Sỹ, huyện Yên Thủy, Tỉnh Hòa Bình, Luận văn tốt nghiệp ĐH Nông nghiệp Hà Nội Khác
5. Đào Thế Tuấn (1997). Kinh tế hộ nông dân, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 6. Đặng Vũ Bình, Phạm Quang Hùng, Nguyễn Văn Thắng (2006). Giáo trìnhChăn nuôi cơ bản, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, NXB Nông nghiệp Khác
8. Frank Ellis (1993). Kinh tế hộ gia đình nông dân và phát triển nông nghiệp, NXB Nông nghiệp thành phố Hồ Chí Minh Khác
9. Lê Đình Thắng (1993). Phát triển kinh tế hộ theo hướng sản xuất hàng hóa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
10. Lê Xuân Tâm (2009). Nghiên cứu phát triển kinh tế nông hộ huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
11. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà và cs (2005). Giáo trình phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Văn Kha (2009). Nghiên cứu giải pháp phát triển chăn nuôi lợn tập trung tại huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
14. Phan Thúc Huân (2006). Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Thống Kê, Hà Nội. tr. 28-29 Khác
15. UBND huyện Nam Đàn (2012). Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội huyện Nam Đàn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025 Khác
16. UBND huyện Nam Đàn (2015). Niên giám thống kê huyện Nam Đàn năm 2015, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
17. UBND huyện Nam Đàn (2016). Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu năm 2016 Khác
18. UBND tỉnh Nghệ An (2015). Niên giám thống kê tỉnh Nghệ An năm 2015, NXB Thống kê, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w